Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.95 KB, 63 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
Chương 1. Cơ sở lý thuyết
về chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành sản phẩm
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:
1.1.1. Một số khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh gắn liền với
quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại doanh nghiệp, đến khâu
tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong chúng [2, 44].
Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh
nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu,
tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó [3, 157].
Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
cho sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (thường là tháng, quý, năm) và được
biểu hiện dưới hình thái giá trị [5, 201].
Chi phí về lao động sống, như: tiền lương của cán bộ công nhân viên, chi phí
bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác thuộc lương.
Chi phí về lao động vật hóa, bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về
nhiên liệu, năng lượng, chi phí về khấu hao TSCĐ, …
Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất được tính bằng
tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, có đặc điểm
là luôn vận động mang tính đa đạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp
của ngành nghề sản xuất, qui trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá
trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố:
- Tư liệu lao động: máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
- Đối tượng lao động: nguyên nhiên vật liệu.
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
1
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN


- Sức lao động: lao động sống của con người.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình người lao động sử
dụng các tư liệu lao động tác động làm biến đổi các đối tượng lao động tạo ra các sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và có thể
được chia ra theo nhiều tiêu thức khác nhau phục vụ cho công tác quản lý, điều tra
tính hiệu quả sử dụng chi phí cho từng bộ phận sản xuất và cho toàn doanh nghiệp.
Xuất phát từ việc xem xét chi phí ở từng góc độ, mục đích và yêu cầu khác nhau của
công tác quản lý mà ta chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp.
1.1.2.1. Theo nội dung kinh tế ban đầu của chi phí:
Cách phân loại này dựa vào nội dung kinh tế ban đầu, không tính đến công
dụng cụ thể của chi phí, địa điểm phát sinh của chi phí trong quá trình sản xuất.
Cách phân loại này cho nhà quản trị biết các nguồn lực mà doanh nghiệp đã sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, làm cơ sở để lập dự toán chi phí
cho kỳ kế hoạch.
Theo cách phân loại này, chi phí được phân chia thành 5 yếu tố:
* Yếu tố chi phí nguyên, nhiên vật liệu:
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng
cụ, ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ (ngoại trừ giá trị vật liệu dùng không
hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp có thể tách yếu tố này thành 2 hoặc 3 yếu tố nhỏ
cho phù hợp với yêu cầu quản lý ở doanh nghiệp:
- Nguyên vật liệu.
- Nhiên liệu.
- Động lực.
* Yếu tố chi phí nhân công:
Bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả
cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý

2
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
định căn cứ vào định mức lao động, đơn giá tiền lương, khối lượng công việc hoặc
theo hệ số và mức lương cấp bậc, theo hợp đồng, theo hiệu quả kinh doanh [3, 162].
* Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ:
Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng các TSCĐ
của doanh nghiệp trong kỳ xem xét. Khoản này được khấu trừ khỏi thu nhập của
doanh nghiệp trước khi tính thuế thu nhập, nhưng là khoản chi phí “ảo”. Lý do là
khoản này không phải là khoản thực chi của doanh nghiệp và được xem như một
thành phần tạo ra tích lũy cho doanh nghiệp.
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ như: chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện
nước, điện thoại, tiền bốc vác, vận chuyển hàng hoá sản phẩm, tiền trả hoa hồng đại
lý, môi giới, uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền thuê kiểm
toán, tư vấn, quảng cáo và dịch vụ mua ngoài khác. Các khoản chi này được hạch
toán theo thực tế phát sinh do Giám đốc duyệt chi và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình [3, 163].
* Yếu tố chi phí khác bằng tiền:
Là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã quy định ở trên như thuế môn bài,
thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, chi phí tiếp tân,
khánh tiết, quảng cáo, tiếp thị, chi phí giao dịch đối ngoại, chi phí hội nghị, chi phí
tuyển dụng, tập quân sự, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên,
chi phí bảo hộ lao động, các khoản thiệt hại được phép hạch toán vào chi phí, chi phí
bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng, tiền nộp quỹ quản lý tổng công ty, tiền
đóng hội phí, chi phí dự thầu, trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của
Luật Lao động và các khoản chi khác [3, 163].
Ưu điểm của việc phân loại chi phí theo yếu tố:
- Phân loại rõ ràng, đảm bảo tính thống nhất của doanh thu, chi phí giữa các
doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế, thuận lợi cho việc quản lý của nhà nước.

Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
3
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
- Thông qua các yếu tố có thể tách ra được bộ phận kết cấu về lao động sống và
lao động quá khứ của sản phẩm. Nó thể hiện trình độ thủ công hay cơ giới có tính
thực tiễn cao.
Nhược điểm:
- Không cho biết mục đích công nghệ của các khoản chi, không phân biệt cụ thể
công dụng, địa điểm phát sinh chi phí. Không quy định chi phí sản xuất cho từng khu
vực và không thấy rõ sự biến động đầu vào của vật tư, giá cả tăng giảm bao nhiêu.
Không đủ thông tin để hạch toán giá thành cho từng sản phẩm.
1.1.2.2. Theo công dụng và địa điểm phát sinh của chi phí:
Theo cách phân loại này, những nguồn lực sử dụng vào cùng một mục đích thì
được xếp cùng vào một loại gọi là khoản mục chi phí, không kể hình thái ban đầu của
nguồn lực là gì. Hiện nay, nước ta quy định 5 khoản mục chi phí như sau:
* Khoản mục 1: Chi phí nguyên vật trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ các chi phí về nguyên nhiên vật liệu
(vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động nhỏ và nhiên liệu) được dùng trực tiếp
cho quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu, vật liệu chính
tạo ra thực thể của sản phẩm: sắt thép, gỗ, vải,... được xác định thông qua phiếu xuất
kho nguyên liệu. Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp được tính thẳng vào chi phí sản
xuất sản phẩm, ngoài ra trong quá trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên liệu
có tác dụng phụ thuộc, nó kết hợp nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm
hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị hoặc rút ngắn
chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
* Khoản mục 2: Chi phí nhân công trực tiếp.
Phản ánh chi phí lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm lao vụ dịch vụ trong
các doanh nghiệp. Chi phí này thường bao gồm chi phí về tiền lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội,…[3, 158].

* Khoản mục 3: Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là tất cả những chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay
phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
4
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên liệu gián tiếp, khấu hao tài
sản cố định, sửa chữa, bảo trì, quản lý tại phân xưởng,... Trên giác độ toàn doanh
nghiệp cũng phát sinh những khoản chi phí tương tự gắn liền với quá trình quản lý và
tiêu thụ, nhưng không được kể là một phần của chi phí sản xuất chung. Chi phí sản
xuất chung (CPSXC) có ba đặc điểm sau:
- Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau nên chúng được nhiều bộ phận
khác nhau quản lý, và rất khó kiểm soát.
- Có tính chất gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào
sản phẩm hay dịch vụ cung cấp.
- Cơ cấu CPSXC bao gồm cả định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp, trong đó
định phí thường chiếm tỷ trọng cao nhất.
Như vậy, khoản mục CPSXC bao gồm các tiểu khoản mục sau [3, 159]:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: giá trị khâu hao toàn bộ tài sản cố định mà
bộ phận sản xuất đó được quản lý và sử dụng trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: giá trị dịch vụ mua ngoài được sử dụng trong kỳ ở
bộ phận sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền: các khoản chi phí hoạt động sản xuất ở bộ phận sản xuất
trực tiếp dưới hình thức giá trị như tiếp khách, hội họp, văn phòng phẩm.
* Khoản mục 4: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi
phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến

các hoạt động của doanh nghiệp [3, 160].
Chi phí này bao gồm các tiểu khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: là lương và các khoản tính theo lương của các nhân
viên thuộc bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: bao gồm chi phí về vật liệu sử dụng chung cho công
việc quản lý của doanh nghiệp.
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
5
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
- Chi phí về đồ dùng văn phòng.
- Chi phí về khấu hao tài sản cố định: trong đó bao gồm toàn bộ chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng chung như: văn phòng, thiết bị văn phòng, kho tàng,
các công trình kiến trúc.
- Thuế, phí, lệ phí: theo quy định hiện nay, doanh nghiệp tính vào khoản mục
này các loại thuế và phí sau: thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế như đất, lệ
phí tòa án, lệ phí trước bạ, phí cầu đường và quản lý phí phải nộp cấp trên
(nếu có).
- Dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá tồn kho.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền cho công tác quản lý doanh nghiệp.
* Khoản mục 5: Chi phí bán hàng.
Chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản
phẩm,…[3, 159].
Chi phí này gồm các tiểu khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên.
- Chi phí vật liệu bao bì.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.

- Chi phí bằng tiền khác.
Trong 5 khoản mục trên:
- Ba khoản mục đầu tiên là chi phí trực tiếp cho quá trình sản xuất và sẽ bù đắp
lại khi sản phẩm dịch vụ hoàn thành đem bán dưới dạng giá vốn hàng bán.
- Hai khoản mục sau liên quan đến quá trình quản lý và tiêu thụ sản phẩm. Theo
quy định hiện nay không phải phân bổ trực tiếp cho các loại sản phẩm mà bù đắp
bằng lợi nhuận gộp trong kỳ.
* Ưu điểm của việc tính giá thành theo khoản mục chi phí:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
6
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
Cho biết mục đích của các khoản mục chi phí, thể hiện rõ hơn công dụng và địa
điểm bỏ ra chi phí sản xuất cho từng khu vực.
Kết hợp được các yếu tố chi phí công đoạn và yếu tố chi phí tổng hợp mới tạo
nên khoản mục.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành các khoản mục cho phép phân
tích đánh giá sử dụng nguồn lực ở các khâu khác nhau của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó cho phép tính được giá thành đơn vị sản phẩm, cho phép phân tích cơ cấu
chi phí, cơ cấu giá thành để từ đó đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
* Nhược điểm:
Đôi khi không rõ ràng, có thể có sự nhầm lẫn giữa các khoản mục do phương
pháp này tính toán phức tạp hơn. Không có tính thống nhất giữa các danh mục.
Không thể hiện kết cấu giữa các yếu tố.
1.1.2.3. Theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí
được chia làm 3 loại:
* Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ hàng hoá, quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động vay nợ,

đầu tư tài chính, mua bán chứng khoán.
* Chi phí hoạt động khác: gồm các chi phí ngoài dự kiến như chi phí về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, chi phí về nộp phạt.
1.1.2.4. Theo mối quan hệ giữa chi phí và lượng sản xuất:
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành định phí, biến phí và chi phí
hỗn hợp:
* Định phí (chi phí cố định): là các khoản chi phí không thay đổi hoặc là có sự thay
đổi nhỏ không đáng kể khi mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi. Định phí
bao gồm một số yếu tố như: chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong phân
xưởng, lương nhân viên phân xưởng,...
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
7
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
* Biến phí (chi phí biến đổi): là các khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng
sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp, nhưng chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm
thì lại không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Biến phí thường gồm các khoản chi phí
như: chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, chi phí bao bì
đóng gói,...
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí.
ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí hỗn hợp bao gồm cả
các chi phí sản xuất chung như: chi phí điện thoại, điện năng, nước, tiền thuê máy
móc thiết bị, tiền lương giám sát, nhân viên.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí bất biến và chi phí khả
biến có tác dụng trong việc xây dựng chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Cách phân loại dựa theo mối quan hệ giữa chi phí và lượng sản xuất cũng ý
nghĩa trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm.

1.2. Giá thành sản phẩm:
1.2.1. Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phẩm dịch vụ là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để sản xuất
và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Hay nói cách khác, giá
thành sản phẩm dịch vụ là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho một đơn
vị khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ nhất định biểu hiện bằng tiền.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí bằng tiền để sản xuất và tiêu thụ một
khối lượng sản phẩm nhất định [1, 346].
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật chất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành
trong kỳ.
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
8
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
Có thể nói giá thành là một chỉ tiêu phản ánh toàn diện chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp bao gồm các mặt: trình độ công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất,
trình độ quản trị v.v…
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh và đo lường kết quả sử
dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh
tế kỹ thuật mà các doanh nghiệp đã thực hiện.
Đồng thời giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp cho
người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn kịp thời.
1.2.2. Phân loại giá thành:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau.
1.2.2.1. Theo thời điểm xác định giá thành:
Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm 2
loại: Giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
* Giá thành kế hoạch:

Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản xuất và
sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được lập trước kỳ sản xuất kinh doanh, là
mục tiêu cần đạt của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm [1, 351].
Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp cũng như các định mức kinh tế kỹ thuật và sản lượng dự kiến của doanh
nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch được vạch ra cho cả kỳ kế hoạch và chỉ tiêu này không đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch. Việc xây dựng giá thành kế hoạch có vai trò rất to lớn.
Đây là cái gốc để doanh nghiệp so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện và
các nguyên nhân tác động tới việc hoàn thành kế hoạch.
* Giá thành thực tế:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
9
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản xuất thực
tế phát sinh và sản lượng sản xuất trong kỳ sản xuất kinh doanh. Giá thành thực tế
được tính khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành thực tế là
cơ sở để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí và xác định kết quả kinh doanh
[1, 351].
Giá thành thực tế được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định.
Giá thành thực tế là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ
thuật nhằm thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Theo nội dung cơ cấu giá thành:
* Giá thành sản xuất:
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất;

bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng hoá và mức lãi
gộp lại trong kỳ.
* Giá thành đầy đủ:
Giá thành đầy đủ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí quản
lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).
Giá thành toàn bộ là cơ sở để tính toán lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng loại
mặt hàng, từng loại sản phẩm.
1.2.2.3. Theo số lượng đối tượng tính giá thành:
* Giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị sản phẩm là giá thành tính cho một loại sản phẩm và một đơn
vị sản phẩm nhất định. Giá thành đơn vị dùng để so sánh với giá thành kế hoạch, với
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
10
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
các kỳ sản xuất trước đó và với các đối thủ cạnh tranh để có biện pháp giảm giá thành
[1, 351].
* Tổng giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm là tập hợp toàn bộ chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Tổng giá thành sản phẩm cho
biết kết cấu các loại chi phí trong giá thành để có biện pháp giảm giá thành [1, 352].
1.2.3. Phân biệt chi phí và giá thành:
a. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt
khác nhau:
Thứ nhất: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng,
còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành.

Thứ hai: Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi
phí, có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra
chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí đó
thì chúng được tập hợp lại thành các khoản mục để tính toán giá thành sản phẩm,
dịch vụ.
Thứ ba: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trước của kỳ
nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước, nhưng kỳ này
mới phát sinh thực tế; nhưng không bao gồm chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế
chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả
trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
Thứ tư: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chí phí sản xuất sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối
quan hệ rất mật thiết với nhau, vì nội dung cơ bản của chúng đều biểu hiện những chi
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
11
Tổng giá thành
sản phẩm dịch vụ
hoàn thành
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu
kỳ
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
Chi phí sản

xuất dở
dang cuối kỳ
kỳ
+
=
-
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong
kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng
phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, dịch
vụ. Vì vậy, quản trị giá thành phải gắn liền với quản trị chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chúng đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất chi phí và giá thành là 2
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành
phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Chúng giống nhau về chất và khác nhau về lượng. Nghĩa là không phải toàn bộ
chi phí thực tế phát sinh trong kỳ đều được tính vào sản phẩm trong kỳ. Có những chi
phí thực tế đã phát sinh những được tính vào giá thành của kỳ sau, ngược lại có
những chi phí chưa phát sinh nhưng lại được tính vào giá thành của kỳ này. Do có sự
khác nhau giữa sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ nên gây ra
chênh lệch giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy:
Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu tiết kiệm chi
phí sản xuất thì sẽ hạ giá thành sản phẩm.
b. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:

* Đối tượng tập hợp chi phí:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
12
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
được tập hợp theo nó. Thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí để cung cấp số liệu tính giá thành và phục vụ cho công tác quản lý:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng.
+ Nơi đánh giá chịu chi phí: sản phẩm, công việc, lao vụ, công trình, hạng
mục công trình, đặt hàng.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất dựa trên những căn cứ:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Có phân
xưởng, không có phân xưởng.
+ Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản
xuất giản đơn, sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, gián đoạn, ...
* Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Tuỳ theo đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có
thể là:
+ Từng công việc, đơn đặt hàng, sản phẩm đã hoàn thành.
+ Từng loại thành phẩm, bộ phận chi tiết sản phẩm.
+ Từng công trình, hạng mục công trình.
Như vậy: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, công
việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyển sản xuất, tuỳ theo
yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng.

1.3. Các phương pháp tính giá thành:
1.3.1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
13
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được tính trước khi diễn ra kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được tính căn cứ vào sản lượng kế hoạch và
tuân theo các nguyên tắc sau:
- Các chi phí có định mức thì xác định theo định mức và đơn giá kế hoạch.
- Các chi phí không có định mức thì xác định theo dự toán bằng cách sử dụng
hệ số biến động.
Bằng cách trên tính được tổng chi phí kế hoạch tương ứng với sản lượng kế
hoạch của kỳ sản xuất kinh doanh, từ đó xác định được tổng giá thành sản phẩm và
giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch của kỳ kế hoạch.
1.3.2. Phương pháp tính giá thành thực tế:
Giá thành thực tế được thống kê và tính sau khi kết thúc kỳ sản xuất kinh
doanh. Để tính giá thành thực tế, thực hiện các bước như sau:
- Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo khoản mục và phân bổ (nếu cần) cho
các đối tượng tính giá thành.
- Kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp phù
hợp với thực tế của doanh nghiệp.
- Xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm thực tế.
1.4. Phân tích giá thành sản phẩm:
1.4.1. Lựa chọn phương pháp phân tích:
1.4.1.1. Phương pháp so sánh (giản đơn):
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng lâu đời phổ biến nhất. So sánh
trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có
cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ biến động
của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được
những nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá các mặt phát

triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý
tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể [3, 23].
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
14
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
- So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức, kế hoạch trong phương
án giúp ta đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đề ra.
- So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước (năm trước, quý trước, tháng
trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của hiện tượng.
- So sánh số liệu của thời gian này với sô liệu cùng kỳ của thời gian trước giúp
ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian.
- So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình hoặc
tiên tiến giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doang nghiệp tương đương, điển
hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh
yếu của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã ký, tổng nhu cầu giúp ta biết
được khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- So sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các phương án kinh tế khác nhau
giúp ta lựa chọn được phương án tối ưu.
1.4.1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn [2, 11]:
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số
liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng
logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể áp dụng được
khi mối quan hệ giũa các chỉ tiêu và giũa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có biểu
hiện bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh
hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích. Trong phương
pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn nhân tố khác giữ
nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay

thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
1.4.1.3. Phương pháp phân tích chi tiết [3, 20]:
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác nhau.
Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những
hướng sau:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
15
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
* Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả kinh doanh đều biểu hiện trên các chỉ tiêu đến bao gồm nhiều bộ
phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ
phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý
nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong
phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
Cụ thể trong phân tích giá thành, chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm hoặc mức
giá thành thường được chi tiết theo các khoản mục giá thành.
* Chi tiết theo thời gian:
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên
nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng
đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích
cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có
hiệu quả cho công việc kinh doanh.
* Chi tiết theo địa điểm:
Phân xưởng, tổ, đội,... thực hiện kết quả kinh doanh được ứng dụng rộng rãi
trong phân tích kinh doanh trong các trường hợp sau:
- Đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong trường hợp
này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở các đơn vị có
cùng nhiệm vụ như nhau, chẳng hạn như khoán chi phí thì chỉ tiêu cần chi tiết là mức
hao phí các yếu tố nguyên vật liệu, nhân công trên một đơn vị sản phẩm.

- Phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu
kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phù hợp về các mặt:
Năng suất, chất lượng, giá thành.
- Khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, đất
đai,... trong kinh doanh.
1.4.2. Nội dung phân tích:
1.4.2.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản lượng
và của các sản phẩm so sánh được [10]:
Ký hiệu như sau:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
16
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
• z
0i
, z
Ki
, z
1i
‐ tương ứng là giá thành đơn vị thực hiện năm trước, kế hoạch
năm nay và thực hiện năm nay của loại sản phẩm thứ i.
• q
0i
, q
Ki
, q
1i
‐ tương ứng là sản lượng thực hiện năm trước, kế hoạch năm
nay và thực hiện năm nay của loại sản phẩm thứ i.
• Z
0

, Z
K
, Z
1
‐ tương ứng là giá thành tổng sản lượng thực hiện năm trước,
kế hoạch năm nay và thực hiện năm nay, được tính trên toàn bộ sản lượng
của doanh nghiệp.
Z
K
= ∑q
Ki
z
Ki
; Z
0
= ∑q
0i
z
0i
; Z
1
= ∑q
1i
z
1i
• Q
0
, Q
K
, Q

1
‐ tương ứng là tổng sản lượng thực hiện năm trước, kế hoạch
năm nay và thực hiện năm nay.
Q
0
= ∑q
0i
; Q
K
= ∑q
Ki
; Q
1
= ∑q
1i
• M
K0
, T
K0
‐ tương ứng là mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành tổng sản lượng kế
hoạch năm nay so với thực hiện năm trước.
• M
10
, T
10
‐ tương ứng là mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành tổng sản lượng thực
hiện năm nay so với thực hiện năm trước.
• M
1K
, T

1K
‐ tương ứng là mức hạ vả tỷ lệ hạ giá thành tổng sản lượng thực
hiện năm nay so với kế hoạch năm nay.
Mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch so với năm trước được xác định:
M
K0
= ∑q
Ki
z
Ki
- ∑q
0i
z
0i
T
K0
= M
K0
∑q
0i
z
0i
= M
K0
Z
0
Mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành thực hiện so với kế hoạch được tính theo:
M
1K
= ∑q

1i
z
1i
- ∑q
Ki
z
Ki
; M
1K
= M
10
- M
K0
T
1K
= M
1K
∑q
Ki
z
Ki
= M
1K
Z
K
; Lưu ý: T
1K
≠ T
10
- T

K0
Mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước:
M
10
= ∑q
1i
z
1i
- ∑q
0i
z
0i
; M
10
= M
1K
+ M
K0
T
10
= M
10
∑q
0i
z
0i
= M
10
Z
0

; Lưu ý: T
10
≠ T
1K
+ T
K0
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
17
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố sản lượng, nhân tố cơ cấu sản lượng,
nhân tố giá thành đơn vị đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành sử dụng phương pháp thay
thế liên hoàn.
1.4.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị các sản phẩm
chủ yếu:
Trong nội dung phân tích này, cần đánh giá được tình hình biến động về giá
thành đơn vị của một số sản phẩm chủ yếu. Phân tích được sự ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động giá thành đơn vị đó.
1.4.2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch một số khoản mục chi phí chính:
Trong các khoản mục chi phí, có ba khoản mục thể hiện những chi phí cơ bản
của các yếu tố sản xuất kinh doanh và thông thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp, đó là:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
- Khoản mục khấu hao TSCĐ.
Do vậy, khi phân tích giá thành sản phẩm phải tiến hành phân tích tình hình
biến động của các khoản mục này và các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động đó.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chịu sự tác động của hai nhân tố cơ bản: Định
mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu và đơn giá của từng loại nguyên vật liệu.
Trong đó, đơn giá của từng loại nguyên vật liệu phụ thuộc vào giá mua nguyên vật
liệu và tổ chức quá trình thu mua nguyên vật liệu.

Tổng mức chi phí nhân công trực tiếp chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố: Số lượng
công nhân sản xuất và tiền lương bình quân. Tiền lương bình quân của công nhân sản
xuất chịu sự tác động của: kết cấu công nhân của từng bộ phận sản xuất hoặc từng
loại công nhân và tiền lương bình quân của công nhân sản xuất trong từng bộ phận
hoặc từng loại công nhân.
Trong phân tích khoản mục khấu hao TSCĐ cần chú ý, mức khấu hao năm phụ
thuộc vào hai nhân tố: Nguyên giá của TSCĐ và tỷ lệ khấu hao.
1.5. Các phương hướng hạ giá thành sản phẩm:
1.5.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp [1, 371]:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
18
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nên việc tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng. Để tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp doanh nghiệp cần tập trung giải quyết hai vấn đề:
* Giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm bằng các biện pháp
sau đây:
- Tổ chức tốt khâu cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu tránh thất thoát, tiêu
hao nguyên vật liệu trên đường vận chuyển.
- Bố trí các kho hợp lý, thuận tiện cho việc nhập kho, bảo quản, thu hồi và kiểm
kê nguyên vật liệu.
- Tổ chức cấp phát, theo dõi, giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng nguyên
vật liệu theo định mức, bảo quản tiết kiệm.
- Tổ chức tốt khâu vận chuyển nguyên vật liệu trong nội bộ doanh nghiệp.
- Tổ chức việc thu hồi và tận dụng triệt để phế liệu, phế phẩm.
- Nâng cao ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu trong đội ngũ công nhân và nhân
viên của doanh nghiệp.
- Xây dựng chế độ khen thưởng do tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu hợp lý.
- Cải tiến máy móc thiết bị và áp dụng kỹ thuật và công nghệ chế tạo tiên tiến
để giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu.

- Xây dựng các thủ tục và qui định cho các công tác cung ứng, vận chuyển, bảo
quản và sử dụng nguyên vật liệu.
* Giảm đơn giá nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp bằng các biện pháp:
- Đàm phán, tạo mối quan hệ tốt để giảm giá mua nguyên vật liệu.
- Tìm kiếm các nhà cung ứng nguyên vật liệu với giá thấp.
- Giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, đóng gói nguyên vật liệu.
- Bảo quản nguyên vật liệu tốt, giảm chi phí bảo quản nguyên vật liệu.
- Giảm các chi phí khác về giao dịch trước khi mua, các chi phí kiểm nghiệm
trước khi mua.
- Tận thu phần giá trị nguyên vật liệu bị hư hỏng.
- Sử dụng nguyên vật liệu thay thế có giá trị thấp hơn khi cần thiết.
1.5.2. Tăng năng suất lao động [1, 372]:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
19
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
Tăng năng suất lao động làm giảm chi phí tiền lương công nhân sản xuất và các
khoản chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm. Tăng năng suất lao động là tăng số
lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc giảm
thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Để nâng cao năng
suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp
như sau:
- Tổ chức quá trình sản xuất khoa học nhằm tăng khối lượng sản phẩm với cùng
số lượng công nhân.
- Đầu tư công nghệ mới, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng sản lượng
sản xuất trên một đơn vị thời gian.
- Có chính sách đào tạo huấn luyện cho công nhân viên để nâng cao trình độ và
tay nghề của công nhân viên.
- Chú trọng đến việc cải thiện điều kiện làm việc, xây dựng môi trường làm việc
thuận lợi cho công nhân viên phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao năng suất lao
động.

- Chú trọng đến xây dựng văn hoá doanh nghiệp, phát triển tinh thần đoàn kết,
khả năng làm việc theo nhóm trong doanh nghiệp, xây dựng quan hệ tốt giữa cấp lãnh
đạo và công nhân viên và có cơ chế để khuyến khích sự sáng tạo, tăng năng suất của
công nhân viên.
1.5.3. Khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị [1, 373]:
Các máy móc thiết bị của doanh nghiệp thường không được sử dụng hết công
suất, điều này làm tăng chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm. Vì vậy, nếu có
biện pháp khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị sẽ giảm chi phí khấu hao trên
một đơn vị sản phẩm. Các biện pháp nâng cao mức độ khai thác công suất máy móc
thiết bị gồm:
- Hoạch định công suất máy móc thiết bị phù hợp sản lượng bán hàng và năng
lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Tăng sản lượng bán hàng để tăng sản lượng sản xuất, từ đó nâng cao mức độ
khai thác công suất máy móc thiết bị.
- Giảm các máy móc thiết bị dư thừa trong sản xuất kinh doanh của doanh.
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
20
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
- Xây dựng định mức sử dụng máy móc thiết bị, có chế độ bảo quản sửa chữa,
xây dựng lịch trình kiểm tra, sửa chữa và cải tiến máy móc thiết bị để nâng cao công
suất máy móc thiết bị.
1.5.4. Giảm lãng phí trong sản xuất [1, 374]:
Trong sản xuất doanh nghiệp thường gặp hai biến cố là sản phẩm bị hư hỏng và
ngưng sản xuất làm tăng giá thành. Vì vậy, nếu giảm được các biến cố này sẽ giúp
doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm.
* Các biện pháp để giảm số sản phẩm hư hỏng gồm:
- Xây dựng tỷ lệ các sản phẩm hư hỏng ở mỗi thời kỳ, có biện pháp nâng cao
chất lượng sản phẩm và giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng.
- Xây dựng qui trình và thủ tục sản xuất sản phẩm, tuyệt đối tuân thủ các
nguyên tắc của qui trình và thủ tục.

- Nâng cao tay nghề của công nhân viên, áp dụng phương pháp kỹ thuật sản
xuất mới và cải tiến máy móc thiết bị.
- áp dụng cơ chế kiểm tra chất lượng chặt chẽ tại các công đoạn sản xuất, có
hình thức khen thưởng và kỷ luật để giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng.
* Các biện pháp để giảm thời gian ngưng sản xuất:
- Có biện pháp ổn định tiêu thụ sản phẩm và cung ứng nguyên liệu đầu vào.
- Xây dựng lịch trình theo dõi tình hình hoạt động của máy móc thiết bị và sửa
chữa máy móc thiết bị, để giảm hư hỏng bất thường làm ngưng sản xuất.
1.5.5. Tiết kiệm chi phí SXC, chi phí QLDN và chi phí BH [1, 374]:
Chi phí sản xuất chung có trong thành phần của phân xưởng, còn giá thành toàn
bộ doanh nghiệp tính bằng giá thành phân xưởng cộng với chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí bán hàng. Vì vậy, việc tiết kiệm các khoản chi phí này giúp doanh
nghiệp giảm giá thành sản phẩm. Để giảm các khoản chi phí này doanh nghiệp thực
hiện các biện pháp sau:
- Xây dựng các định mức cho chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí bán hàng.
- Lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc sử dụng các khoản chi phí sản xuất
chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
21
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên, tiết kiệm các khoản chi phí sản
xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
- Hoàn thiện phương pháp làm việc để nâng cao năng suất lao động của nhân
viên quản lý, bán hàng,...
1.6. kết luận chương 1 và nhiệm vụ chương 2:
Như vậy, Chương 1 của đồ án với tiêu đề “Cơ sở lý thuyết về chi phí sản xuất
kinh doanh và giá thành sản phẩm” thể hiện các nội dung sau:
Nêu một cách khái quát về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm theo các tiêu thức khác

nhau với các yêu cầu và mục đích khác nhau của công tác quản lý.
Nêu các phương pháp tính giá thành: phương pháp tính giá thành kế hoạch,
phương pháp tính giá thành thực tế.
Trình bày các phương pháp thường dùng và các nội dung yêu cầu của công tác
phân tích giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Đưa ra các phương hướng và các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu hạ
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ đặt ra trong Chương tiếp theo là: vận dụng các nội dung lý thuyết của
Chương 1 vào việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng - VVMI. Xác định được các mặt còn yếu kém,
chưa hoàn thiện trong công tác quản trị chi phí, giá thành sản phẩm của Công ty.
Nội dung phân tích trong Chương 2 phải bám sát với cơ sở thực hiện đồ án
thông qua việc tìm hiểu, khảo sát và thu thập số liệu về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong những năm gần đây của doanh nghiệp.
Chương 2. Phân tích TìNH HìNH THựC HIệN
Kế HOạCH giá thành sản phẩm tại
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
22
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng - VVMI
2.1. Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh gần đây của doanh nghiệp:
2.1.1. Giới thiệu khái quát doanh nghiệp:
Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng - VVMI tiền thân là Xí nghiệp sản xuất và
cung ứng Vật liệu xây dựng trực thuộc Công ty than Nội Địa - Tổng công ty than
Việt Nam (nay là Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam); đơn vị được
thành lập vào tháng 3 năm 2002.
Ngày 01/06/2006 đơn vị chuyển đổi mô hình tổ chức thành Công ty cổ phần
Vật liệu xây dựng Than Nội Địa nằm trong công ty mẹ cấp trên là Công ty TNHH
một thành viên Than Nội Địa. Tháng 4 năm 2007 đơn vị đổi tên là Công ty cổ phần
Vật liệu xây dựng - VVMI trực thuộc công ty mẹ là Công ty TNHH một thành viên

công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV.
Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng - VVMI có trụ sở tại xã Tân Mỹ, huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn; Điện thoại: 025 850261; Fax: 025 851927.
Nhiệm vụ chính của Công ty là khai thác, chế biến đá cung cấp làm phối liệu
đốt cùng với than Na Dương để khử khí lưu huỳnh phục vụ vận hành nhà máy Nhiệt
điện Na Dương. Một phần phục vụ nhu cầu đá xây dựng tại thị trường tỉnh Lạng Sơn.
Công suất khai thác chế biến của mỏ là 300.000 tấn thành phẩm/năm (Trong đó
cấp cho nhà máy nhiệt điện 200.000 tấn; cấp cho thị trường xây dựng 100.000tấn).
Quy mô tổ chức của Công ty hiện nay:
Tổng số cán bộ công nhân viên chức toàn Công ty: 93 người.
Trong đó:
- Cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ trình độ đại học: 14
- NV quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ trình độ CĐ và trung học: 11
- NV phục vụ (nấu ăn, bảo vệ, thống kê): 12
- Công nhân kỹ thuật: 56
Sơ đồ tổ chức của Công ty [Phòng Tổ chức hành chính-Bảo vệ]
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
23
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
Trong đó:
TCHC-BV: Tổ chức hành chính - Bảo vệ
TK-KT-TC: Thống kê - Kế toán - Tài chính
KH-VT: Kế hoạch - Vật tư
KT-AT-CĐ: Kỹ thuật - An toàn - Cơ điện
Quy trình công nghệ khai thác chế biến sản phẩm của Công ty [Phòng Kỹ thuật
- An toàn - Cơ điện]:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
24
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát

Giám đốc điều hành
Phó GIáM Đốc
Phòng
TCHC-BV
Phòng
TK-KT-TC
Phòng
KH-VT
Phòng
KT-AT-CĐ
Phân xưởng
khai thác
Tổ
cấp dưỡng
Tổ
xúc, gạt
Tổ
sửa chữa
Tổ nghiền,
sàng
Tổ
lái xe
Tổ khoan,
nổ mìn
Khảo sát địa hình,
địa chất theo thiết kế
Khoan - Nổ mìn
Xúc chuyển
Xúc bốc
Bán cho hộ tiêu thụ

Vận tải
Nghiền sàng
Phá đá quá cỡ
Phá đá quá cỡ
Bãi thải
Sản xuất đá hộc
Kho chứa
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK HN
2.1.2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp:
Năm 2002 - 2003 đơn vị làm công tác chuẩn bị sản xuất, giải phóng mặt bằng,
đền bù đất đai, đầu tư cơ bản, xây dựng cơ sở vật chất. Từ năm 2004 mới chính thức
tổ chức sản xuất.
Trước năm 2006 do tiến độ cấp đá vào nhà máy nhiệt điện chậm dự án, sản
lượng tiêu thụ thấp, chi phí cố định và khấu hao cơ bản phát sinh lớn, không cân đối
với kết quả sản xuất kinh doanh nên Công ty than Nội Địa điều phối cấp bù lỗ.
Từ năm 2006 Công ty đã cân đối được kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả sản
xuất kn doanh ngày cằng phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công
nhân viên ngày một cải thiện hơn.
Trước tháng 4/2006 đơn vị hạch toán trực thuộc Công ty than Nội Địa thực hiện
theo hình thức khoán quản trị chi phí. Từ tháng 7/2006 thành lập Công ty cổ phần
đơn vị tổ chức hạch toán độc lập theo luật Doanh nghiệp.
2.1.3. Một số kết quả sản xuất kinh doanh gần đây của doanh nghiệp:
a. Kết quả thực hiện kế hoạch của một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2006 và 2007:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
25

×