Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

CÔNG NGHỆ 3D – SỰ GIAO THOA GIỮA THẬT VÀ ẢO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 83 trang )

GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
LỜI MỞ ĐẦU
 
Làm thế nào để doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm của mình một cách ấn tượng
nhất???
Hình thức mới lạ và độc đáo nào mà một công ty quảng cáo đang tìm kiếm???
Bạn đã bao giờ tham gia vào một không gian ảo của game online? Bạn đã bao giờ
“lái xe” thám hiểm vũ trụ hay đến gần một vật thể lạ và quan sát nó từ mọi phía???
Công nghệ 3D sẽ giúp bạn thực hiện những điều đó thật đơn giản trong tầm tay!!!
Công nghệ 3D cho phép các doanh nghiệp quảng cáo, giới thiệu những sản phẩm và
dịch vụ của mình một cách thân thiện hơn, táo bạo hơn vì nó có thể hiện thực hóa
tất cả các ý tưởng, mà lại giúp các doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí.
Trên thế giới, quảng cáo bằng Công nghệ 3D đang phát triển rất mạnh mẽ, nhưng ở
Việt Nam, đây còn là miền đất mới đợi chờ những doanh nghiệp tiên phong bước
vào.
Quảng cáo hiển thị 3 chiều sẽ đem lại hiệu quả bất ngờ và khẳng định giá trị vĩnh
cửu cho sản phẩm hay cho thương hiệu của công ty bạn. Khi trở thành một trong
những công ty đầu tiên ứng dụng công nghệ hiện đại để giới thiệu sản phẩm sẽ tạo
ra sự khác biệt của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Chính vì vậy, để theo kịp sự tiến bộ ngày càng vượt bậc của nền công nghệ tiên tiến
thế giới, Công nghệ 3D chính là sự lựa chọn hàng đầu trong công cuộc chạy đua để
quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.

“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-1-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ
CÔNG NGHỆ 3D
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”


-2-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
I/ CÔNG NGHỆ 3D – SỰ GIAO THOA GIỮA THẬT VÀ ẢO:
1/ Công nghệ 3D là gì ?
Một trong số những thuộc tính quan trọng nhất của thế giới vật chất
xung quanh ta là sự tồn tại của không gian 3 chiều. Con người có thể trực
tiếp cảm nhận không gian 3 chiều thông qua các giác quan (thị giác, xúc
giác, các cảm giác bản thể ...), trong đó thị giác thu nhiều thông tin nhất. Khi
quan sát xung quanh bằng mắt, có 2 yếu tố làm ta cảm nhận được chiều sâu
hay khoảng cách, đó là sự điều tiết của thủy tinh thế và góc chập của 2 mắt.
Ấn tượng chìm hay nổi của không gian và các đối tượng có được nhờ sự
tổng hợp của não bộ từ các hình ảnh ghi nhận đồng thời từ mắt trái và mắt
phải. Hãy thử làm một thí nghiệm nhỏ: Nhắm 1 mắt lại rồi cầm 2 cây bút chì
ở 2 tay rồi thử tìm cách chạm 2 đầu chì vào nhau từ nhiều hướng. Bạn sẽ
thấy rõ sự khác biệt của thế giới quan cảm thụ bằng một mắt và hai mắt.
Nhờ tiếp thu được thông tin từ 2 góc nhìn khác nhau, thị giác hai mắt giúp
chúng ta định được khoảng cách xa gần và do đó, nhận thức được tính vô tận
và liên tục của 3 chiều không gian.
Nguyên lý căn bản của hầu hết các thể loại hình ảnh nổi là sự mô
phỏng thị giác hai mắt đối với đối tượng sự vật. Nói cách khác, hiệu ứng 3D
ở các loại ảnh nổi hay phim nổi đều giống nhau ở bản chất: nhằm gửi đến
mắt trái và mắt phải người quan sát một cách tách biệt hai hình ảnh tương
ứng với góc lệch bên trái và bên phải của đối tượng (nếu tách biệt không tốt
sẽ có hiện tượng nhòe hình). Sự chập ảnh vô thức của não bộ sẽ gây nên ấn
tượng chìm hay nổi của đối tượng sự vật. Đó là sự khác biệt lớn nhất đối với
hình ảnh 2D truyền thống - khi người quan sát dù đứng ở bất kỳ góc nào thì
mắt trái và phải cũng chỉ nhìn thấy một khuôn hình giống hệt nhau.
Ảnh 3 chiều (ảnh 3D) thực chất là một bức ảnh tích hợp (intergrated
picture) với một lượng thông tin nhiều gấp 10 – 20 lần so với một tấm ảnh
bình thường. Một bức ảnh 3 chiều thể hiện được toàn bộ quang cảnh hay sự

vật theo một góc nhìn 360 x 180 độ.
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-3-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
Lấy ví dụ: một tấm ảnh bình thường chỉ chụp được 1 lần, với 1 góc nhất
định. Còn ảnh 3D được chụp từ 18 – 20 lần từ các vị trí khác nhau, có thể
liên tục, có thể ngắt quãng, sau đó tích hợp thông tin lại bằng phương pháp
mã hoá kỹ thuật số trên máy tính.
Công nghệ 3D (hay nói một cách nôm na là công nghệ 3 chiều) là công
nghệ được xây dựng từ các phần mềm máy tính, được ra đời vào khoảng
cuối thập niên 80 của thế kỷ trước và đang phát triển rất nhanh trên thế giới.
Công nghệ 3D có khả năng mô phỏng và giả lập thế giới thực từ các quần
thể kiến trúc, mô hình, vật thể, nhân vật cho đến việc mô tả chất liệu, ánh
sáng, các chuyển động,… rất sát với thực tế thông qua các thao tác như thu
thập dữ liệu của đối tượng thực dưới dạng các điểm, liên kết các dữ liệu lại
và tái tạo mô hình của đối tượng trong không gian 3 chiều.
2/ Sự phát triển của công nghệ 3D hiện nay :
Công nghệ 3D khi mới được ra đời chủ yếu phục vụ cho tạo dáng
công nghiệp, ví dụ như tạo mẫu ô tô, điện thoại, nội thất,…. Khi công nghệ
phát triển cao hơn, nó đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đạt hiệu
quả cao như: y học, xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị, thiên văn học, khí
tượng học, khảo cổ, quy hoạch đô thị,… và đặc biệt là phim hoạt hình và 3D
Games. Nhưng tại Việt Nam công nghệ này mới được sử dụng phần lớn
trong quảng cáo và kiến trúc.
Sở dĩ có sự phát triển như vậy là do những ưu việt của việc áp dụng
công nghệ 3D, trong đó phải kể đến chất lượng vượt trội. Hiệu quả rõ nét
nhất của việc ứng dụng công nghệ 3D chính là độ sắc nét của hình ảnh. Với
công nghệ cũ, màu sắc và độ sắc nét bị rơi vãi trong quá trình in, tráng phim,
không kể chất lượng phim có thể bị ảnh hưởng bởi bụi, vân tay,…. Trong
khi đó, sử dụng công nghệ 3D có thể giảm thiểu tuyệt đối những rủi ro trên.

Bên cạnh đó, tiết kiệm kinh phí cùng việc giảm thiểu mất mát do in lậu cũng
khiến cho công nghệ này được sử dụng rộng rãi hiện nay.
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-4-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
Để có thể thiết kế và sử dụng công nghệ này thì cần phải có phần
mềm chuyên dụng. Một số phần mềm được sử dụng nhiều hiện nay là:
3Ds Max: một trong những phần mềm 3D thông dụng nhất thế giới, thường
được sử dụng cho công nghiệp trò chơi điện tử. 3Ds Max thích hợp cho
người dùng cá nhân. Thế mạnh của 3Ds Max là các công cụ dựng hình
polygon, có thể sản xuất được những hình ảnh, hoạt hình với số lượng
polygon thấp nhưng đạt hiệu quả hình ảnh cao.
Maya: thường được sử dụng trong nền công nghiệp điện ảnh, gần đây cũng
bắt đầu thâm nhập vào thế giới trò chơi điện tử. Maya là lựa chọn cho các
Studio lớn. Phần mềm này hướng mạnh vào các hiệu ứng Dynamics và
Particles cũng như các công cụ dựng hình NURBS với độ mượt rất cao.
SoftImage: gồm 2 phiên bản SoftImage 3D và SoftImage XSI (mới nhất),
thích hợp cho người dùng cá nhân lẫn các studio lớn. Thế mạnh của SI nằm
trong các lĩnh vực truyền thông, truyền hình, phim quảng cáo….
Houdini: ở Việt Nam ít nghe tới Houdini bởi phần mềm này chỉ được sử
dụng ở các Studio lớn. Rất nhiều kỹ xảo điện ảnh trong các bộ phim gần đây
phải nhờ đến Houdini. Có thể nói Houdini là 1 trong những chương trình 3D
mạnh nhất hiện nay, và giá cũng khá cao đối với người dùng cá nhân.
Lightwave: có thể nói đây chính là một giải pháp toàn diện cho mọi đối
tượng. Ưu điểm lớn nhất của nó là giá rẻ, ổn định, dễ học và thích hợp cho
mọi mục đích sử dụng. Đối tượng dùng Lightwave thường là các freelancer
và hobbyist (những người làm 3D vì sở thích).
Ngoài ra còn 1 số phần mềm nổi tiếng khác như Cinema4D, Bryce, Hash
Animation Master, Silo, Carrara Studio, Amapi 3D... và các phần mềm miễn
phí như Wings 3D, POV-Ray, Terragen, Anim8tor....

“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-5-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
Ở Việt Nam, việc khai thác kỹ thuật mới này vẫn còn chậm. Công
nghệ 3D đã được ứng dụng vào quảng cáo ở nước ta như hình ảnh quảng cáo
của hãng Energizer, sơn Nippon, thuốc Hostamin, sữa Vinamilk, sữa ZinZin,
Comfort,… trên truyền hình. Nhưng việc tạo hình mới ở mức độ đơn giản
trong thời lượng ngắn. Năm 2003, bộ phim hoạt hình sử dụng kỹ xảo 3D đầu
tiên của Việt Nam là "Chuyện hai chiếc bình" (dài 10 phút), của hãng phim
tư nhân B&C Areka (Hà Nội). Từ đó cho đến nay, nhiều phim khác sử dụng
kỹ xảo 3D của Việt Nam cũng được ra mắt như : Nụ hôn thần chết, Giải cứu
thần chết,….. Các công ty chuyên về 3D của Việt Nam cũng được thành lập
và mở rộng quy mô hoạt động.
3/ Tầm quan trọng của công nghệ 3D trong lĩnh vực quảng cáo :
- Tiết kiệm chi phí.
- Hình ảnh trực quan, sinh động.
- Không giới hạn ý tưởng.
- Đem đến sự mới lạ, độc đáo gây hứng thú cho người xem.
- Tạo sự khác biệt và cạnh tranh cao cho sản phẩm.
II/ PHÂN TÍCH MỘT VÀI ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ 3D
TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO:
1/ Tìm hiểu chung về lĩnh vực quảng cáo :
1.1/ Khái niệm về quảng cáo :
Trên thế giới hiện nay, quảng cáo đã trở thành một phần không thể
tách rời cuộc sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Nó xuất hiện khắp nơi, gõ
cửa đến các góc cạnh của cuộc sống đời thường. Mặc dù được áp dụng nhiều
nơi trên thế giới, nhưng hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa nào mang tính
chất khái quát nhất, chung nhất về một nghiệp vụ vốn mang trong mình
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-6-

GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
những nội hàm phức tạp và tinh vi như nghiệp vụ quảng cáo. Do vậy, ở mỗi
quốc gia khác nhau, ở mỗi hiệp hội khác nhau, trong mỗi nền kinh tế khác
nhau, khái niệm về quảng cáo được trình bày và hiểu theo những cách khác
nhau.
Theo hiệp hội quảng cáo Mỹ (American Advertising Association),
một hiệp hội quảng cáo lâu đời và uy tín nhất trên thế giới : “Quảng cáo là
hoạt động truyền bá thông tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo,
tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở có thu phí
quảng cáo, không trực tiếp nhằm công kích người khác”.
Phillip Kotler, một trong những cây đại thụ trong ngành marketing nói
chung và ngành quảng cáo nói riêng trên thế giới lại đưa ra cho mình khái
niệm : “Quảng cáo là một hình thức trình bày gián tiếp và khuếch trương ý
tưởng, hàng hóa hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền” (Giáo
trình “Quản trị marketing”, chương 20, trang 678 của Phillip Kotler).
Một cách đơn giản hơn, theo giáo trình nguyên lý Marketing của
trường ĐH.Ngoại thương (trang 108) : “Quảng cáo là quá trình truyền tin
có định hướng tới người mua để kích thích họ dẫn đến hành động mua
những sản phẩm, dịch vụ mà quảng cáo đã giới thiệu và đề xuất”.
Nói chung, trong một thế giới kinh doanh cạnh tranh khốc kiệt, quảng
cáo đã, đang và sẽ vẫn là một trong năm vũ khí đắc lực chủ yếu của hoạt
động yểm trợ trong hoạt động Marketing hỗn hợp (quảng cáo, bán hàng cá
nhân, hội chợ triễn lãm, quan hệ công chúng và xúc tiến bán hàng) mà hầu
hết các công ty sử dụng để truyền bá, thuyết phục và sau cùng là bán được
hàng hóa, dịch vụ hay ý tưởng. Tóm lại, kết quả cuối cùng của hoạt động
quảng cáo là tăng lượng bán, tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận cho người
cung ứng hàng hóa, dịch vụ hay ý tưởng, là sự chủ động của người tiêu dùng
khi lựa chọn hàng hóa và dịch vụ, là tối thiểu hóa thời gian thu thập, tìm
kiếm thông tin về các hàng hóa và dịch vụ mà người mua cần.
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”

-7-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
1.2/ Chức năng của quảng cáo :
Quảng cáo không phải là mục đích sau cùng mà chỉ là một phương
tiện, một công cụ giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình.
Nói chung, tùy thuộc vào mục tiêu chiến lược marketing của doanh nghiệp
mà hoạt động quảng cáo có những chức năng sau :
1.2.1/ Đặc trưng hóa sản phẩm :
Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp luôn luôn
cố gắng làm cho sản phẩm của mình có những tính năng khác so với sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh thông qua hoạt động quảng cáo. Bên cạnh
đó, hoạt động quảng cáo không chỉ nhằm lôi cuốn sự chú ý, sự thích thú của
khách hàng hiện tại cũng như các khách hàng tiềm năng đối với các sản
phẩm đã được đặc trưng hóa, mà còn nâng cao hơn nữa uy tín, hình ảnh của
doanh nghiệp. Đặc trưng hóa sản phẩm dẫn đến đặc trưng hóa thương hiệu,
tên tuổi của doanh nghiệp trên thương trường là một trong những chức năng
cơ bản nhất của hoạt động quảng cáo. Nó giúp cho doanh nghiệp tạo dựng
được lòng tin từ phía khách hàng, thực hiện được mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa doanh thu bán hàng, đồng thời đạt được mức lợi
nhuận cao nhất.
1.2.2/ Cung cấp thông tin về sản phẩm :
Hoạt động quảng cáo là công cụ hiệu quả nhất mà các doanh nghiệp
sử dụng để thực hiện chức năng thông tin sản phẩm. Đối với một sản phẩm
mới, việc cung cấp các thông tin chính xác về sản phẩm là vô cùng cần thiết.
Mặt khác, không một công cụ yểm trợ, xúc tiến hỗ trợ kinh doanh nào lại tác
động cùng một lúc đến đông đảo khách hàng với hiệu quả lan truyền nhanh
như ở hoạt động quảng cáo. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền các thông tin về
sản phẩm thông qua hoạt động quảng cáo còn có tác dụng lôi kéo một lượng
lớn khách hàng tiềm năng chưa sử dụng sản phẩm hay các khách hàng đang
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”

-8-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng các sản phẩm
của doanh nghiệp.
1.2.3/ Hướng dẫn sử dụng sản phẩm :
Đối với một sản phẩm có tính năng sử dụng tương đối phức tạp hoặc
cần phải có một số những hiểu biết nhất định mới có thể sử dụng được như
máy móc, mỹ phẩm…thì hoạt động quảng cáo là phương tiện tốt nhất để tiếp
cận một lượng lớn khách hàng trong một thời gian ngắn. Hoạt động quảng
cáo thực hiện chức năng hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm thực chất là
nhằm tạo cho khách hàng cảm thấy an tâm hơn khi mua sản phẩm của công
ty. Và đây cũng là phương thức để nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty
trước mắt khách hàng. Chẳng hạn như khi quảng cáo về dược phẩm người ta
thường nêu ra một số hướng dẫn cũng như cấm chỉ định đối với một số
trường hợp như : “không cho trẻ em dưới 2 tuổi và phụ nữ mang thai sử
dụng” hay “không sử dụng khi lái xe”…
1.2.4/ Mở rộng mạng lưới phân phối :
Mục đích của các hoạt động xúc tiến kinh doanh là nhằm đẩy nhanh
lượng bán và mở rộng hơn nữa mạng lưới phân phối, bán hàng, tăng thị phần
trên thị trường. Bằng việc thực hiện các chương trình quảng cáo, doanh thu
từ việc bán hàng sẽ tăng lên thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng hơn nữa số
lượng các nhà phân phối, các đại lý, các nhà bán buôn, bán lẻ để ngày càng
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.3/ Các nguyên tắc trong quảng cáo :
Ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới, khi các doanh nghiệp tiến hành
triển khai hoạt động quảng cáo cần phải thực hiện các nguyên tắc cơ bản
nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của khách hàng cũng như tạo một môi trường
cạnh tranh lành mạnh.
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-9-

GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
1.3.1/ Tính pháp lý :
Người quảng cáo chịu trách nhiệm về các tin tức quảng cáo, đảm bảo
được đúng các yêu cầu của luật pháp của các nước khi tiến hành quảng cáo ở
quốc gia đó như thời lượng quảng cáo, đợt quảng cáo, ngôn ngữ trong quảng
cáo….
1.3.2/ Trung thực :
Các thông tin về quy cách phẩm chất, giá cả, kiểu dáng, chủng loại,
nhãn hiệu, công dụng, bao bì, xuất xứ, thời gian sử dụng, thời gian bảo hành,
dịch vụ hậu mãi…khi đưa ra quảng cáo cần phải trung thực, đúng với hàng
hóa được bán ra, không được đánh lừa khách hàng. Những quảng cáo có thể
gây ra sự hiểu lầm từ phía khách hàng làm tổn hại đến khách hàng về mặt
sức khỏe, sự an toàn, kinh tế ở các nước đều được coi là vi phạm các quy
định của pháp luật.
1.3.3/ Không so sánh :
Khi tiến hành quảng cáo, các doanh nghiệp không được nói xấu, so
sánh hoặc gây nhầm lẫn với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ của người khác, không dùng danh nghĩa, hình ảnh của các doanh nghiệp,
các tổ chức, các cá nhân khác để quảng cáo mà không được sự chấp thuận
của tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp đó.
1.3.4/ Văn hóa_thẩm mỹ :
Các hoạt động quảng cáo có tính chất kỳ thị chủng tộc, ảnh hưởng đến
sự tín ngưỡng, sử dụng các ngôn từ, hình ảnh, minh họa hay gợi ý ảnh
hưởng đến thuần phong mỹ tục, truyền thống, đạo đức của quốc gia nơi mà
hoạt động quảng cáo được tiến hành đều bị ngăn cấm.
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-10-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
1.4/ Các phương tiện quảng cáo :
Quảng cáo được coi là nghệ thuật trong hoạt động kinh doanh. Do đó,

hoạt động quảng cáo được thông qua rất nhiều các phương tiện khác nhau
nhằm thực hiện được chức năng của mình. Về phương tiện quảng cáo, hoạt
động quảng cáo gồm những nhóm phương tiện chính sau đây :
(i) Nhóm các phương tiện quảng cáo nghe nhìn : Quảng cáo trên
truyền hình, quảng cáo trên đài phát thanh, và quảng cáo trên internet.
(ii) Nhóm các phương tiện quảng cáo in ấn : Quảng cáo trên báo
chí, tạp chí, quảng cáo trên Catalogue, tờ rơi, lịch quảng cáo,…
(iii) Nhóm các phương tiện quảng cáo ngoài trời : Pano quảng
cáo, biển quảng cáo điện tử, biển tôn có đèn rọi, hộp đèn quảng cáo, đèn
màu uốn.
(iv) Nhóm các phương tiện quảng cáo di động : Quảng cáo trên
các phương tiện giao thông, quảng cáo trên các vật liệu quảng cáo (chẳng
hạn như áo, nón mang biểu tượng, logo của doanh nghiệp)
(v) Nhóm các phương tiện quảng cáo khác : Quảng cáo bằng các
sự kiện kỳ kạ, quảng cáo nhờ trên các sản phẩm khác,…
2/ Một vài ứng dụng của công nghệ 3D trong lĩnh vực quảng cáo:
Thấy được vai trò quan trọng của hoạt động quảng cáo, các doanh
nghiệp ngày càng muốn nâng cao chất lượng cũng như tìm kiếm một hình
thức quảng cáo độc đáo, mới lạ, thu hút người xem và đem lại hiệu quả cao.
Và tính ưu việt của công nghệ 3D đã đáp ứng được điều đó, vì vậy, nhu cầu
sử dụng phim 3D hiện nay trở nên rất cao do khả năng hấp dẫn người xem,
trực quan, dễ dàng hiện thực hóa và truyền đạt những ý tưởng bay bỏng,
…….
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-11-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
2.1/ Ứng dụng công nghệ 3D trong lĩnh vực quảng cáo trên truyền
hình :
Trong các phương tiện quảng cáo thì hình thức quảng cáo trên truyền
hình là phổ biến và mang lại hiệu quả khá cao. Để thấy được tầm quan trọng

của việc ứng dụng công nghệ 3D trong lĩnh vực quảng cáo trên truyền hình,
trước hết ta phải nắm được đôi nét khái quát về lĩnh vực này.
2.1.1/ Khái quát về lĩnh vực quảng cáo trên truyền hình :
a/ Thế nào là quảng cáo trên truyền hình ?
Quảng cáo trên truyền hình là một loại hình quảng cáo khá phổ biến
được sử dụng từ những năm 50 của thế kỷ 20. Do tính hiệu quả cao nên
quảng cáo trên truyền hình ngày càng phát triển. Cùng với sự thành công của
ngành công nghiệp truyền hình, các chương trình quảng cáo trên truyền hình
đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của mọi
người.
Quảng cáo trên truyền hình là một phương pháp truyền tin từ người
thuê quảng cáo qua phương tiện truyền hình đến nhiều người.
b/ Điểm mạnh của việc quảng cáo trên truyền hình :
- Quảng cáo trên truyền hình có khả năng truyền thông tin rất rộng,
khả năng tiếp cận được thị trường lớn.
- Quảng cáo trên truyền hình tạo sự thu hút mạnh mẽ.
- Các mẫu quảng cáo trên truyền hình có thể dễ dàng chuyển sang các
phương tiện truyền thông khác.
- Truyền hình là một phương tiện để giao lưu văn hóa giữa các quốc
gia.
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-12-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
Do đó, nếu tận dụng điểm mạnh của phương tiện quảng cáo trên
truyền hình kết hợp với sự độc đáo, mới lạ của công nghệ 3D thì sản phẩm
và thương hiệu của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng tạo được một ấn tượng
mạnh mẽ và lan rộng khắp đông đảo các đối tượng khách hàng. Từ đó sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao thế cạnh tranh góp phần đẩy mạnh công cuộc
chạy đua quảng bá thương hiệu của mình một cách hiệu quả.
c/ Các nhân tố ảnh hưởng đến quảng cáo trên truyền hình :

Bên cạnh những lợi thế, hoạt động quảng cáo trên truyền hình bị tác
động bởi rất nhiều nhân tố khách quan lẫn chủ quan. Tuy nhiên, có một số
nhân tố hiện hữu rõ nét nhất là : nhân tố kinh tế-xã hội, vấn đề văn hóa và
tôn giáo, trình độ kỹ thuật, đặc tính của sản phẩm, chi phí và giá thành.
 Nhân tố kinh tế - xã hội :
Hoạt động quảng cáo trên truyền hình được xem như một phần của
hoạt động kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng khá sâu sắc bởi yếu tố kinh tế-
xã hội. Ở môi trường kinh tế xã hội khác nhau, chiến lược quảng cáo trên
truyền hình sẽ được tiến hành và diễn biến khác nhau. Nhân tố kinh tế xã hội
thể hiện ở mức thu nhập bình quân cá nhân hay mức độ bình quân hộ gia
đình, sự phân bổ chi phí tiêu dùng hàng ngày, cơ cấu dân số, phân bố dân cư,
trình độ học vấn của người tiêu dùng….Trong khi tiến hành hoạt động quảng
cáo trên truyền hình phải xem xét kỹ lưỡng ảnh hưởng của các yếu tố đó.
 Vấn đề văn hóa và tôn giáo :
Do các dân tộc khác nhau có các nền văn hóa, tôn giáo khác nhau, nên
khi triển khai một chương trình quảng cáo, doanh nghiệp phải tính đến yếu
tố văn hóa và tôn giáo. Một chương trình quảng cáo trên truyền hình có thể
diễn ra thành công ở nước này, song khi đem sang nước khác rất có thể sẽ bị
thất bại thảm hại do doanh nghiệp không lường hết được các yếu tố văn hóa
và tôn giáo. Chẳng hạn như một chương trình quảng cáo trên truyền hình có
hình ảnh các cô gái “thiếu vải” được thực hiện sẽ là bình thường đối với các
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-13-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
nước phương Tây, song nó lại có tác động phản cảm đối với người tiêu dùng
ở các nước phương Đông, đặc biệt là các nước theo đạo Hồi.
 Trình độ kỹ thuật :
Trình độ kỹ thuật cũng góp phần quan trọng trong việc xác lập chiến
lược quảng cáo trên truyền hình của doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật sẽ giúp
cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều sáng tạo trong quảng cáo nhằm thu

hút sự chú ý của khán giả theo dõi chương trình quảng cáo của mình. Tuy
nhiên do trình độ kỹ thuật ở các nước khác nhau nên chất lượng và hiệu quả
thông tin của các chương trình quảng cáo là rất khác nhau.
 Đặc tính của sản phẩm :
Các nhóm sản phẩm khác nhau sẽ có những đặc tính khác nhau, tập
trung vào các nhóm khách hàng khác nhau. Do đó việc nghiên cứu đặc tính
của sản phẩm để xác định nhóm khách hàng mục tiêu cũng như xác định
chương trình quảng cáo phù hợp là vô cùng cần thiết.
 Chi phí và giá thành :
Một doanh nghiệp sẽ thực hiện chương trình quảng cáo trên truyền
hình chỉ khi chương trình đó đem lại hiệu quả nhất định cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có rất nhiều doanh nghiệp nhận thức được hiệu quả của quảng
cáo trên truyền hình nhưng lại không đủ khả năng đáp ứng chi phí đắt đỏ của
một chương trình quảng cáo trên truyền hình, hoặc doanh lợi thu được từ
hoạt động bán hàng không đủ bù đắp được các khoản chi phí cho hoạt động
quảng cáo. Có thể nói, chi phí và giá thành cũng là một yếu tố ảnh hưởng
khá mạnh đến hoạt động quảng cáo trên truyền hình.
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-14-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
2.1.2/ Hiệu ứng của công nghệ 3D trong lĩnh vực quảng cáo
trên truyền hình :
Nhu cầu cạnh tranh giữa các sản phẩm tiêu dùng hiện nay rất gay gắt,
vì thế các chiến dịch phát triển thương hiệu nhằm gây sự chú ý cho người
tiêu dùng và công nghệ quảng cáo kết hợp phim 3D cũng được áp dụng rộng
rãi để nâng cao tính sáng tạo trong việc truyền đạt những ý tưởng đến người
xem.
Tiên phong trong việc quảng cáo bằng công nghệ 3D có thể kể
đến sản phẩm Pin Energizer với hình ảnh nhân hóa sản phẩm.
Sản phẩm sữa ZinZin với hình ảnh sôi động

và nhạc hiệu là bài hát thật ấn tượng nhất là
đối với lứa tuổi thiếu nhi, là đối tượng khách
hàng chính của sản phẩm.
Tiếp theo là sự nối bước của các sản phẩm sơn
Nippon với hình ảnh những chú bé ngộ nghĩnh, sản phẩm
kem trị nấm Nizoral,…….
Đặc biệt là 2 thương hiệu Vinamilk với
những chú bò nhảy múa, bài bát vui
nhộn. Và đôi vợ chồng vải của nhãn
hàng dầu xả Comfort .
Ngoài ra còn có hình ảnh những thiên thần hương thơm của dầu xả
Downy, trái tim đem lại niềm vui cho mọi người của sản phẩm sữa đậu nành
Vfresh của Vinamilk,……
Việc sử dụng công nghệ 3D trong quảng cáo giúp sản phẩm gây một
ấn tượng đặc biệt với người xem bởi ý tượng táo bạo, phong phú và bay
bỏng, gây cho họ sự thích thú và làm cho họ dễ nhớ tới sản phẩm, chẳng hạn
khi thấy những chú bò người ta sẽ nhớ tới hình ảnh chú bò nhảy múa của
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-15-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
Vinamilk, hay nhắc đến đôi vợ chồng vải là làm ta nhớ đến dầu xả
Comfort……Bên cạnh đó, nếu chỉ sử dụng hình ảnh thật thì ý tưởng quảng
cáo sẽ bị hạn hẹp trong khuôn khổ thực tế có thể làm được (chẳng hạn như
làm sao thực hiện được cảnh chú bò thực tế đang nhảy múa và ca hát, hay
các đứa bé biến thành siêu nhân trong quảng cáo sữa Fristi ,…) do đó hình
ảnh sẽ nhàm chán. Còn với công nghệ 3D thì tất cả các ý tưởng đều có thể
thực hiện được nên nội dung quảng cáo sẽ rất sinh động và phong phú hơn.
Chính vì vậy mà xu hướng sử dụng công nghệ 3D ngày càng được phát triển
mạnh mẽ.
2.2/ Ứng dụng công nghệ 3D trong lĩnh vực Bất động sản:

Ngoài quảng cáo sản phẩm tiêu dùng, các doanh nghiệp còn có nhu
cầu rất lớn trong quảng cáo kiến trúc, dự án xây dựng các nhà cao tầng, văn
phòng cho thuê, chung cư nhà ở, khu đất quy hoạch đô thị mới,..v..v…
2.2.1/ Bối cảnh thị trường Bất động sản những năm gần đây :
Trải qua 2 năm đóng băng khá lạnh (2005 và 2006), thị trường bất
động sản Việt Nam qua năm 2007 đã có nhiều khởi sắc và tới quý II năm
2007 thì thị trường trở nên “sốt” thật sự. Nhưng đến giữa năm 2008 thị
trường nhanh chóng tuột dốc và tiếp tục đóng băng. Với tình hình nhiều biến
động như vậy nên dẫn đến việc những dự án đang triển khai bị trì trệ rất
nhiều.
Gần đây tình hình Bất động sản đang ấm dần lên, vì vậy nhu cầu
quảng cáo, cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trở nên tất yếu. Để thuyết phục
khách hàng hay những nhà đầu tư thì yếu tố trực quan là quan trọng nhất,
khách hàng phải biết rõ mình đầu tư vào công trình gì? hình dáng ra sao?
Nhưng văn bản và bản vẽ thiết kế vẫn chưa đủ tính thuyết phục bằng khả
năng truyền đạt cao đến khách hàng bằng nội dung film 3D Demo về nhà
mẫu, công trình, chung cư, hay quy hoạch phân lô khu đô thị mới,..v..v…
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-16-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
Nhà mẫu
Sa bàn Mô hình ảo 3D
Bảng 1_ Bảng so sánh các phương thức quảng bá Dự án đầu tư Bất
động sản
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-17-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-18-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI

“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-19-
Mô hình Chi phí Ưu điểm Nhược điểm
Nhà
mẫu
>= 700 triệu
đồng
- Là căn nhà thực, người xem có
thể đi vào tham quan, nhìn,
chạm bằng tay.
- Chỉ thể hiện được 1
phần chứ không thể
hiện được tổng quan
dự án.
- Phải xây dựng trên
thực tế nên tốn diện
tích đất, nhiều thời
gian, chi phí và nhân
lực.
- Cố định, không thể
di dời nên muốn
tham quan người xem
phải tốn thời gian và
chi phí để đến tận nơi
xem.
- Không lưu giữ được
lâu.
Sa bàn >= 50 triệu
đồng
- Là mô hình để bàn với kích

thước nhỏ
- Chi phí thấp.
- Thấy được tổng quan khuôn
viên của dự án.
- Có thể di dời, đem đi triển lãm
- Kích thước nhỏ nên
chỉ thấy được khái
quát hình ảnh bên
ngoài dự án, không
thể hiện được các chi
tiết cũng như nội thất
bên trong.
- Không sinh động
- Dễ hư hỏng, phải
bảo quản cẩn thận
khi di dời, khó đem
đi xa.
Mô hình
ảo 3D
>= 100 triệu
đồng
- Thể hiện trực quan, sinh động
dự án.
- Chi phí thấp.
- Có thể ghi thành các đĩa CD,
khả năng nhân bản, sao chép cao
để phục vụ cho mục đích
marketing như đính kèm vào
catalogue của dự án để gởi đến
tận tay lượng lớn khách hàng ở

xa một cách nhanh chóng.
- Có thể đưa lên Internet để
quảng bá rộng rãi về dự án.
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
2.2.2/ Công nghệ 3D - Giải pháp hiện thực hóa Dự án đầu tư :
Qua sự so sánh 3 phương án phổ biến mà các nhà đầu tư thường dùng
để quảng bá và thể hiện dự án đầu tư bất động sản (nhà mẫu, sa bàn và mô
hình ảo 3D), ta thấy được phương án dựng mô hình ảo cho dự án là phương
án tối ưu có thể thể hiện một cách tổng quan và khái quát nhất các ý tưởng
của dự án qua các tính năng nổi bật sau:
- Thể hiện 3D công trình kiến trúc giúp chủ đầu tư có thể hình
dung được dự án của mình sau khi xây dựng nên.
- Tạo dựng hình khối và giúp họ lựa chọn, thay đổi phong cách dễ
dàng hơn. Cho phép chủ đầu tư đưa ra được phương án kết cấu phù hợp với
điều kiện hiện trạng của môi trường và địa hình nơi xây dựng.
- Tạo thuận lợi trong di chuyển những góc nhìn xuyên qua công
trình để cảm nhận hết không gian và ánh sáng được tạo dựng từ những ý
tưởng.
- Dự án của bạn có thể được giả lập nhanh chóng và rất thực, với
hiệu ứng sử dụng ánh sáng cho phép tạo nên những hình ảnh có tính siêu
thực, kết hợp với chuyển động của người, cây cối, xe cộ… sẽ làm cho không
gian sinh động hơn.
2.3/ Ứng dụng công nghệ 3D tạo nên web 3D :
Từ lâu các nhà kinh doanh đã nhận thấy Internet không phải là thứ đồ
chơi của giới công nghệ mà thực sự là kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ
dưới nhiều hình thức. Vì thế, họ đã chủ động tham gia vào xu hướng này và
kết quả là gần như mọi loại hình kinh doanh cơ bản hiện nay đều phần nào
có sự hiện diện hoặc mang hơi hướng của web.
Chính vì thế, việc marketing trên internet ngày càng trở nên phổ biến.
Nhưng cái cách người ta chạy một dòng chữ ngang mắt, hay click chuột để

“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-20-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
xem một hình ảnh chẳng còn gây ấn tượng nữa. Khoa học công nghệ phát
triển từng ngày, cả người tìm đọc thông tin lẫn doanh nghiệp quảng bá thông
tin đều trông đợi một phương thức quảng cáo mới thú vị hơn, chủ động hơn
và bao quát hơn.
Đáp ứng được điều đó không có phương thức nào tốt hơn ngoài
phương thức quảng cáo bằng web 3D. Với những tính năng vượt trội, web
3D đã thể hiện được ưu thế của mình hơn hẳn so với web 2D trước đây.
Web 2D Web 3D
- Thấy hình ảnh với 1 chiều duy
nhất.
- Muốn thấy nhiều khía cạnh của
sản phẩm phải “tải” lên web
nhiều hình ảnh khác nhau, kèm
theo lời chú thích về chất liệu,
công dụng,….
- Tốn công sức và thời gian.
- Chưa đủ sức đem đến người
xem 1 cái nhìn bao quát, chủ
động.
 Hiệu quả quảng cáo thấp.
- Quan sát sản phẩm từ mọi góc độ.
- Có thể chủ động lựa chọn góc nhìn mà
mình quan tâm.
- Hình ảnh chất lượng cao.
- Tốc độ hiển thị nhanh.
- Người xem có thể tương tác trực tiếp
với ảnh (di chuyển chuột “đi lại” trong

không gian ảnh hay “xoay qua xoay lại”
các vật thể.
- Các phiên bản chuyển giao có thể ghi
thành disc để phục vụ các mục đích
marketing, đính kèm mail gởi khách
hàng.
- Tận dụng được hiệu ứng âm thanh (tự
động phát ra các bản nhạc hay âm thanh
thay đổi theo từng cảnh…)
- Hiệu ứng hình ảnh (hình ảnh mờ dần,
phóng to, di chuyển lại gần, ra xa…)
- Tiết kiệm chi phí phát sinh do việc gửi
sản phẩm mẫu tới khách hàng, đội ngũ
kinh doanh phải đi lại gặp gỡ thuyết
minh cho sản phẩm.
 Hiệu quả quảng cáo cao.
Bảng 2_Bảng so sánh tính năng giữa web 2D và web 3D
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-21-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
Giải pháp quảng cáo mới này có thể áp dụng cho các lĩnh vực kinh
doanh như: du lịch, khách sạn – nhà hàng, kinh doanh bất động sản, quảng
cáo ôtô, giới thiệu sản phẩm công nghệ cao, đồ trang sức, sản phẩm thủ công
mỹ nghệ...
+ Với lĩnh vực du lịch, công nghệ 3D có thể giúp doanh nghiệp tạo
ra những chuyến du lịch ảo (virtual tour) trên internet để giới thiệu về địa
điểm du lịch, hành trình của chuyến đi... Khác với phần mềm bản đồ, chuyến
du lịch ảo cho khách hàng quyền chủ động chọn địa danh muốn đến. Sau khi
click chuột vào tên địa danh, người xem có thể thoải mái nhìn ngắm phong
cảnh thiên nhiên, khách sạn, giao thông... từ tất cả mọi phía. Nhờ cảm giác

giống như đang “bước” vào không gian, doanh nghiệp cũng có thể tạo điều
kiện cho khách hàng tham quan phòng khách sạn, từ đó đặt phòng như ý
muốn.
+ Cũng vậy với lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Người xem
không cần đến tận nơi mà vẫn có thể quan sát tường tận mọi chi tiết của một
ngôi nhà đang rao bán hay cho thuê. Người xem sẽ như thực sự được “bước”
vào nhà, có thể nhìn lên trần, nhìn xuống sàn nhà, đi lên các bậc thang, rẽ
vào từng phòng hay “chạy” ra ngoài để ngắm nhìn quang cảnh ngoại thất
bên ngoài…
+ Với ôtô, sản phẩm công nghệ cao, đồ trang sức..., doanh nghiệp
có thể ứng dụng công nghệ 3D để giới thiệu sản phẩm từ góc nhìn 360 độ,
thậm chí có thể tham quan cả nội thất của một chiếc ôtô.
Theo thống kê, các website sau khi ứng dụng công nghệ 3 chiều đều
có số lần truy cập tăng 30% và số lần giao dịch trực tuyến tăng ít nhất là
25%
1
. Có được điều này là nhờ những màn trình diễn tương tác 3 chiều chân
thực và sinh động, cho phép khách hàng tự mình tìm hiểu và xem xét sản
phẩm ở mọi góc độ, vào những lúc họ thích, thông qua máy tính cá nhân của
họ.

Nguồn trích : www.3dwebsolution.com
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-22-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
2.4/ Ứng dụng công nghệ 3D trong một số lĩnh vực khác :
2.4.1/ Video clip ca nhạc:
Song song với cuộc chạy đua trong quảng cáo sản phẩm, kỹ nghệ
lăng-xê ca sỹ cũng không kém phần năng động. Thực hiện những video clip
thật sự hấp dẫn để đưa tên tuổi ca sỹ lên hàng sao, các bầu xô luôn phải tính

toán sao cho chi phí hợp lý mà hiệu quả cao, thể hiện sự độc đáo, mới lạ, tập
trung sự chú ý của khán giả. Với công nghệ 3D sẽ giúp áp dụng những cảnh
quay trong film trường ảo, background ghép những kỹ xảo, những cảnh
thiên nhiên hay những tòa nhà kiến trúc đồ sộ mà ko cần phải tốn chi phí cho
đoàn làm film đến hiện trường để quay là điều có thể thực hiện trong tầm tay
với chi phí tối thiểu.
2.4.2/ Game online :
Một số dự án lớn áp dụng công nghệ thông tin cũng được hình thành
được, mà trong đó nguyên vật liệu chính là trí tuệ, chất xám con người kết
hợp với computer, sản phẩm được thị trường chấp nhận như một làn sóng
mới đó chính là game online. Giới trẻ hiện nay đắm chìm trong một thế giới
ảo và những sản phẩm đồ họa đã thật sự hấp dẫn họ qua những đoạn film
Demo, những nhân vật anh hùng, những cô gái xinh đẹp, những trận chiến
hoành tráng,… và người chơi có thể làm chủ thế giới ảo đó.
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-23-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG DOANH NGHIỆP
&
TRIỂN VỌNG CỦA CÔNG
NGHỆ 3D VIỆT NAM
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-24-
GVHD : ThS. HÀ NGỌC MINH SVTH : HỒ YẾN NI
I/ VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO
ĐỒ HỌA VIỆT (VIETGRAPHICS) :
1/ Giới thiệu chung :
Làn sóng ưa chuộng và xu hướng phát triển mạnh mẽ của công nghệ

3D trên thế giới đang ngày càng lan tỏa và gây ảnh hưởng lớn đến thị trường
Việt Nam. Nắm bắt được điều đó, Công ty Cổ phần Quảng cáo Đồ họa Việt
(VietGraphics) ra đời như một nhu cầu thiết yếu nhằm đem công nghệ 3D
đến gần hơn với các doanh nghiệp Việt Nam chúng ta, tạo điều kiện thuận
lợi và đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ mới của các doanh nghiệp, từ
đó góp phần thúc đẩy cho công cuộc quảng cáo của Việt Nam lên một tầm
cao mới.
VietGraphics được xây dựng theo mô hình công ty sáng tạo cùng sự
đam mê đồ họa 3D của những nhà thiết kế trẻ luôn tìm tòi, học hỏi và không
ngừng phát huy những điều mới lạ. Trước đây, Công ty có thương hiệu là
Award Studio nhưng sau đó do công cuộc đổi mới và nâng cao công nghệ
nên tháng 09/2008 Công ty đã chuyển giao thương hiệu mới là VietGraphics
như hiện nay. Tuy là thương hiệu mới nhưng được xây dựng và cải tiến dựa
trên nền tảng uy tín và kinh nghiệm sẵn có, do đó chỉ mới hơn một năm,
VietGraphics đã phần nào khẳng định được thương hiệu của mình với nhiều
doanh nghiệp nổi tiếng của Việt Nam.
Một số sản phẩm đã thực hiện :
- Phim quảng cáo dự án Ocean
Vista, một phần trong khu phức hợp Sea
Links Golf - Hotel - Villa tại thành phố
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận với đối tác là
Công ty Sa Pro và Rạng Đông Group.
“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 3D TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO VỚI VIETGRAPHICS”
-25-

×