Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Ứng dụng công cụ phái sinh trên thị trường tiền tệ việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.96 KB, 72 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
… … …& … … …
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP:
ỨNG DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TRÊN
THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TP. Hồ Chí Minh
04/2011
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
***





















TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng…. năm 2011
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
***
















TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2011
MỤC LỤC
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển không ngừng của thị trường tài
chính Thế Giới, là sự lớn mạnh của thị trường các sản phẩm phái sinh. Đối với
thị trường tài chính Việt Nam, khi mà sự hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng,
thì hoạt động của Ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng, các công ty càng bị thách thức nhiều hơn bởi những rủi ro về tỷ giá, lãi
suất, giá cả hàng hóa.
Năm 2009 là năm phát triển mạnh của các sản phẩm phái sinh. Nhưng
chính những sản phẩm phái sinh là nguyên nhân đã làm cho nền kinh tế Mỹ rời
vào tình trạng khủng hoảng. Sự ảnh hưởng lan rộng đến toàn Thế Giới. Và nền
kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng.
Đứng trước tình hình biến động mạnh của lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hoá
sau cuộc khủng hoảng tài chính Thế Giới, thì chính những sản phái sinh sẽ giúp
các chủ thể tham gia nền kinh tế phòng ngừa được rủi ro này. Những sản phẩm
phái sinh này là gì? Tại sao sản phẩm này lại là “ con dao hai lưỡi” của thị
trường tiền tệ? Sự ứng dụng các công cụ này trên thị trường tiền tệ Việt Nam?
Sản phẩm có phải là một công cụ phòng ngừa hiệu quả, hay là sản phẩm cho sự
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
đầu cơ? xuất phát từ thực trạng đó, em chọn nghiên cứu đề tài:
“ Ứng dụng công cụ phái sinh trên thị trường tiền tệ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp ”
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2. Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống toàn bộ lý thuyết cơ bản về công cụ phái sinh và thị trường tiền tệ.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng ứng dụng các công cụ phái sinh trên thị trường
tiền tệ Việt Nam.
- Từ những kết quả đánh giá thực trạng ứng dụng các công cụ phái sinh trên thị

trường tiền tệ Việt Nam để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát
triển các công cụ phái sinh tại Việt Nam.
Với mục đích nghiên cứu trên, do đó nội dung đề tài gồm các phần sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về công cụ phái sinh và thị trường tiền tệ
Chương II: Thực trạng ứng dụng công cụ phái sinh trên thị trường tiền tệ
Việt Nam
Chương III: Giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển công cụ phái sinh tại
thị trường Việt Nam
Do kiến thức còn hạn chế, nên trong quá trình làm khoá luận này em còn
những thiếu sót và những hạn chế trong quá trình đánh giá xem xét vấn đề, em
kính mong các thầy cô giáo góp ý kiến để khoá luận hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CỤ PHÁI
SINH VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
1.1 Tổng quan về các công cụ phái sinh
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forward)
 Khái niệm:
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa hai bên người mua- người bán để
mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thỏa thuận vào
ngày hôm nay. Nếu vào ngày đáo hạn, giá thực tế cao hơn giá hiện tại, người sở
hữu hợp đồng sẽ kiếm được khoản lợi nhuận. Nếu giá thấp hơn thì người sở
hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ.
 Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn:
• Thứ nhất, trong suốt thời hạn của hợp đồng giá trị của hợp đồng

không được tiến hành định giá lại, do đó, không đặt ra yêu cầu phải bổ sung
khoản ký quỹ. Chính vì vậy, rủi ro không có khả năng chi trả của hợp đồng có
hai chiều.
• Thứ hai, giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày
đáo hạn của hợp đồng, không có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký
kết hợp hoặc trong thời hạn của hợp đồng.
1.1.1.2 Hợp đồng tương lai (Futures)
 Khái niệm :
Hợp đồng tương lai là hợp đồng giữa hai bên người bán - người mua để
bán hoặc mua tài sản vào một ngày trong tương lai với giá trị đã thỏa thuận
ngày hôm nay. Các hợp đồng được giao dịch trên sàn giao dịch giao sau và
chịu quá trình thanh toán hằng ngày.
Người mua hợp đồng tương lai, là người có nghĩa vụ mua hàng hóa vào
một ngày trong tương lai, có thể bán hợp đồng trên thị trường giao sau.
Ngược lại, người bán hợp đồng tương lai là người có nghĩa vụ bán hàng
hóa vào một ngày trong tương lai, có thể mua lại hợp đồng trên thị trường giao
sau. Điều này đã làm cho họ thoát khỏi nghĩa vụ bán hàng hóa.
Đối với hợp đồng tương lai, việc thanh toán các khoản lãi lỗ vào ngày
cuối ngày giống như việc tất toán hợp đồng kỳ hạn cũ có thời hạn là (t+1) để ký
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
hợp đồng kỳ hạn mới có thời hạn là (t) và có cùng ngày giá trị với hợp đồng kỳ
hạn cũ.
Người mua hợp đồng tương lai có quyền chuyển nhượng hợp đồng tại
bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
 Đặc điểm hợp đồng tương lai :
Hợp đồng tương lai điều chỉnh theo giá thị trường, do hợp đồng đều
được công ty thanh toán bù trừ của sở giao dịch đảm bảo, do đó, rủi ro mất khả
năng thanh toán giảm.
Hợp đồng tương lai yêu cầu tất cả các thành viên tham gia thị trường

thực hiện khoản ký quỹ
1.1.1.3 Hợp đồng quyền chọn (Option)
 Khái niệm:
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ cho phép người mua hợp đồng có quyền,
chứ không phải là nghĩa vụ, mua hoặc bán một đồng tiền nhất định trong tương
lai tại mức tỷ giá đã được thỏa thuận, gọi là tỷ giá quyền chọn, hay tỷ giá giao
dịch. Đúng như tên gọi là quyền chọn, hợp đồng quyền chọn cho phép người
mua hợp đồng có quyền:
Hoặc tiến hành giao dịch, thanh toán theo tỷ giá đã thoả thuận cố định từ
trước, nếu thực hiện đó có lợi cho mình.
Hoặc là, mặc nhiên để cho hợp đồng tự động hết hạn mà không tiến hành
bất cứ một giao dịch nào, nếu làm như vậy thì ít tốn kém hơn.
Mặc khác, đối với các hợp đồng quyền chọn không có bất kỳ sự lựa chọn
nào khác thì phải luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch khi người mua muốn.
 Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn:
• Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng, trong đó người mua
hợp đồng có quyền mua một đồng tiền nhất định.
Hợp đồng chọn mua có thể là: mua quyền chọn bán hoặc là mua quyền
chọn mua. Người mua sau khi trả phí mua quyền chọn, có quyền tiến hành giao
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
dịch nếu cảm thấy có lời; hoặc là có quyền không thực hiện giao dịch, nếu thấy
bất lợi và sẽ mất đi khoản phí mua quyền chọn.
• Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp đồng, trong đó người bán
hợp đồng có quyền bán một đồng tiền nhất định.
Hợp đồng quyền chọn bán có thể là: bán quyền chọn bán hoặc là bán
quyền chọn mua. Người bán quyền chọn sau khi đã thu phí bán quyền chọn, có
nghĩa vụ phải sẵn sàng giao dịch tại mức tỷ giá đã thỏa thuận, nếu người mua
thực hiện quyền chọn mua của mình.
• Hợp đồng quyền chọn có hai loại:

- Quyền chọn kiểu Mỹ: cho phép thực hiện giao dịch vào những
ngày làm việc trong thời gian hiệu lực của hợp đồng.
- Quyền chọn kiểu Châu Âu: chỉ cho phép thực hiện giao dịch tại
thời điểm hợp đồng đến hạn.
1.1.1.4 Hợp đồng hoán đổi (Swaps)
 Khái niệm:
Giao dịch hoán đổi là giao dịch bao gồm đồng thời hai giao dịch, trong
đó cả hai bên đồng ý thanh toán cho bên còn lại một chuỗi các dòng tiền trong
một khoản thời gian xác định. Một cách đơn giản, swap được hiểu là một sự
phối hợp giữa mua bán giao ngay với mua bán có kỳ hạn là cam kết song
phương thực hiện việc mua bán ngoại tệ trả ngay và sẽ hoàn trả vốn theo một
kỳ hạn được xác định
 Đặc điểm của hợp đồng swap:
Swap có lợi cho cả hai bên tham gia thỏa mãn về nhu cầu về ngoại tệ để
kinh doanh mà không cần phải đi vay trên thị trường tiền tệ. Đồng thời, do tính
hoán đổi nên rủi ro trong nghiệp vụ này sẽ bị triệt tiêu.
Có bốn loại hoán đổi: hoán đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hoán đổi chứng
khoán, hoán đổi hàng hóa.
Hợp đồng swap không thể mua bán trao đổi như là các loại chứng khoán
hay hợp đồng tương lai, mà chúng thực sự là những hợp đồng ca biệt giữa hai
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
bên xác định. Do đó, cách duy nhất đề thoát khỏi hợp đồng này là bằng cách
thỏa thuận song phương với phía đối tác để huỷ hợp đồng, hoặc bằng cách
chuyển nhượng nó cho bên thứ ba với điều kiện có sự đồng ý của phía đối tác.
Hoán đổi lãi suất là công cụ được sử dụng một cách rộng rãi bởi các
doanh nghiệp để phòng ngừa rủi ro lãi suất trong thập niên 80 và 90.
1.1.2 Chức năng kinh tế của các công cụ phái sinh
1.1.2.1 Quản trị rủi ro
Trong môi trường tài chính đầy bất ổn, mặc dù những tổn thất, những

vấn đề đã kích thích chúng ta kỳ vọng sự gia tăng nhanh chóng của các công cụ
phái sinh, công cụ quản lý rủi ro mới. Nên xu thế hiện nay là quản trị rủi ro một
cách chủ động thay vì cố gắng dự đoán những biến động giá.
Vì giá của sản phẩm phái sinh có quan hệ với giá của hàng hóa cơ sở trên
thị trường giao ngay, các sản phẩm phái sinh có thể được sử dụng để làm giảm
tăng rủi ro của việc sở hữu tài sản giao ngay. Khi ta mua một tài sản giao ngay
và bán một hợp đồng giao sau hay bán một quyền chọn mua sẽ làm giảm rủi ro
của nhà đầu tư. Nếu giá hàng hoá giảm xuống thì giá của hợp đồng giao sau
hay là quyền chọn sẽ giảm. Khi đó nhà đầu tư sẽ mua lại hợp đồng với giá thấp
hơn, do đó nhận được một khoản lợi nhuận ít nhất có thể bù đắp phần nào mức
lỗ tài sản sơ sở. Dạng giao dịch này được gọi là phòng ngừa rủi ro.
Công cụ phái sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi ro của
mình chuyển giao cho những người khác sẵn sàng chấp nhận nó. Nhà đầu tư có
thể giữ cho khoản đầu tư của mình ở mức có rủi ro có thể chấp nhận được.
Chính vì vậy các nhà đầu tư sẵn sàng cung cấp nhiều vốn hơn cho thị trường tài
chính. Điều này sẽ tạo ra nhiều lợi ích cho nền kinh tế, vì nó tạo điều kiện cho
nhiều công ty có khả năng huy động vốn trên thị trường hơn và giữ cho chi phí
sử dụng vốn càng ngày càng tốt.
1.1.2.2 Thông tin hiệu quả hình thành giá
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Các thị trường kỳ hạn và giao sau là nguồn thông tin rất quan trọng đối
với giá cả. Đặc biệt, công cụ của thị trường giao sau chính là công cụ chủ yếu
để xác định giá giao ngay của tài sản. Hàng hóa giao dịch ở nhiều nơi khác
nhau và các thời điểm khác nhau. Ứng với mỗi loại tài sản, có rất nhiều xếp
hạng mức khác nhau về chủng loại và chất lượng. Vì vậy, mà có rất nhiều mức
giá giao ngay cho tài sản. Thị trường giao sau tổng hợp các thông tin vào một
dạng thống nhất, phản ánh giá giao ngay của một tài sản riêng biệt, là sơ sở của
một hợp đồng giao sau. Giá của hợp đồng giao sau đáo hạn sớm nhất thường
được xem là giá giao ngay.

Giá của hợp đồng giao sau và kỳ hạn cũng chứa đựng những thông tin về
những gì mà người ta mong đợi về giá giao ngay trong tương lai. Nhưng trong
hầu hết các trường hợp, thị trường giao sau sôi động hơn, thông tin về giá trên
thị trường này đáng tin cậy hơn. Mặc dù là không nhất thiết là phải coi giá giao
sau hoặc là giá kỳ hạn là giá giao ngay trong tương lai, giá giao sau và giá kỳ
hạn phản ánh một mức giá mà người tham gia trên thị trường có thể chốt ngay
ngày hôm nay thay vì chấp nhận những bất ổn của giá giao ngay trong tương
lai.
Do đó, thị trường giao sau và kỳ hạn cung cấp những thông tin hiệu quả
để hình thành giá. Thị trường quyền chọn không cung cấp những dự báo về giá
giao ngay trong tương lai một cách trực tiếp. Tuy nhiên, chúng cũng cung cấp
những thông tin quý giá về độ bất ổn, và cũng là rủi ro của tài sản giao ngay cơ
sở.
1.1.2.3 Các lợi thế về hoạt động
Các thị trường sản phẩm phái sính cung cấp nhiều lợi thế về hoạt động.
• Thứ nhất, chúng có chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này có nghĩa là
hoa hồng và các chi phí giao dịch khác đối với người tham gia giao dịch là thấp
nhất. Điều này làm cho việc sử dụng các giao dịch trên thị trường này thay thế
hoặc bổ sung cho các giao dịch trên thị trường giao ngay trở nên dễ dàng và
hấp dẫn hơn.
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
• Thứ hai, thị trường các sản phẩm phái sinh, đặc biệt là sản phẩm
giao dịch giao sau và quyền chọn, có tính thanh khoản cao hơn so với thị
trường giao ngay. Mặc dù là thị trường giao ngay có tính thanh khoản rất cao
đối với các chứng khoán của các công ty lớn, nhưng chúng không thể hấp thụ
các giao dịch có giá trị lớn mà không gây ra các biến động giá đáng kể. Tính
thanh khoản cao hơn là do mức vốn yêu cầu để tham gia vào thị trường các sản
phẩm phái sinh là thấp hơn. Tỷ suất sinh lời và rủi ro có thể được điều chỉnh ở
bất kỳ mức độ nào như mong muốn, nhưng tốt nhất nên chính thị trường này có

thể hấp thụ được nhiều giao dịch hơn.
• Thứ ba, các thị trường các sản phẩm phái sinh cho phép các nhà đầu
tư bán khống dễ dàng hơn. Thị trường chứng khoán áp đặt nhiều giới hạn được
thiết kế để hạn chế hoặc là không khuyến khích việc bán khống, nhưng những
giới hạn thì không được áp dụng cho giao dịch sản phẩm phái sinh. Kết quả là
nhiều nhà đầu tư thực hiện bán khống trên thị trường này thay vì bán khống
chứng khoán cơ sở.
1.1.3 Hạn chế của các công cụ phái sinh
Công cụ phái sinh với chức năng phòng ngừa rủi ro nhưng ngược lại là
sự đầu cơ. Thị trường các sản phẩm phái sinh đã cung cấp một công cụ hiệu
quả cho đầu cơ. Thay vì giao dịch cổ phiếu hoặc trái phiếu cơ sở, nhà đầu tư có
thể giao dịch các sản phẩm phái sinh. Việc đầu cơ dễ dàng hơn bằng công cụ
phái sinh lại tạo điều kiện cho việc phòng ngừa rủi ro ít tốn kém hơn.
Sản phẩm phái sinh là công cụ hữu hiệu trong việc quản trị rủi ro. Nhưng
chúng thường chứa đựng đòn bẩy khá cao, có nghĩa là những thay đổi nhỏ có
thể dẫn đến những mức lợi nhuận hoặc mức lỗ rất lớn. Nếu chúng ta sử dụng
những công cụ phái sinh mà không có kiến thức cần thiết thì rất nguy hiểm.
1.2 Tổng quan thị trường tiền tệ
1.2.1 Khái niệm và phân loại
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.1.1 Khái niệm
Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn có
kỳ hạn dưới 1 năm, là nơi đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
Nhìn vào quá trình phát triển thì thị trường liên ngân hàng là hình thức cổ
điển của thị trường tiền tệ hoạt động với mục đích cân đối, điều hòa vốn giữa
các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng nhằm khai thông khả năng
thanh toán cho các tổ chức tín dụng.
• Nếu xét theo chiều ngang, thị trường tiền tệ biểu hiện quan hệ điều
tiết vốn giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng.

• Nếu xét theo chiều dọc, thị trường tiền tệ biểu hiện quan hệ giữa
ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại qua con đường tái chiết khấu.
Trong đó, lãi suất tái chiết khấu đã trở thành công cụ linh hoạt để ngân hàng
trung ương điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong quá trình thực thi chính sách tiền
tệ.
Ngày nay, quy mô hoạt động của thị trường tiền tệ được mở rộng về phạm
vi điều tiết vốn, theo các chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ cũng như
phong phú hơn và các nghiệp vụ hoạt động cũng đa dạng hơn.
1.2.1.2 Phân loại
 Phân loại thị trường tiền tệ được dựa trên một số tiêu thức sau
Nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức, thị trường tiền tệ bao gồm:
• Thị trường tiền tệ cũ: đây chính là thị trường tiền tệ cổ điển, là thị
trường vay vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng đặt dưới sự quản lý của
ngân hàng trung ương. Hằng ngày, tại đây hình thành lãi suất chỉ đạo thị trường
tiền tệ mà thế giới đều biết đến thông qua những cái tên gọi như: LIBOR,
PIBOR
• Thị trường tiền tệ mới: đây là thị trường các loại trái phiếu ngắn hạn
mà cơ cấu gồm hai cấp:
- Thị trường tiền tệ sơ cấp chuyên phát hành các loại trái phiếu
ngắn hạn.
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Thị trường tiền tệ thứ cấp tổ chức mua bán các trái phiếu đã phát
hành ở thị trường sơ cấp.
- Hoạt động của thị trường mở: là thị trường mua bán các loại
chứng khoán nhà nước ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, công
khố phiếu nhằm điều tiết cung- cầu tiền tệ.
 Nếu căn cứ vào đối tượng tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm:
• Thị trường tín dụng ngắn hạn giữa các ngân hàng thương mại dưới
sự điều hành của ngân hàng trung ương nhằm mục đích điều tiết vốn trong hệ

thống ngân hàng thương mại đồng thời tạo điều kiện ngân hàng trung ương
thực hiện vai trò người vay cuối cùng.
• Thị trường các công nợ ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, thương
phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi… bao gồm cả thị trường phát
hành và thị trường lưu thông, thị trường này biểu hiện cho sự phát triển của các
thị trường tiền tệ.
• Thị trường hối đoái: đây là thị trường giao dịch các loại ngoại hối,
một bộ phận quan trọng trong kết cấu thị trường tiền tệ. Thị trường hối đoái
mang nét đặc trưng là tính quốc tế cao, hoạt động của nó đáp ứng nhu cầu về
thương mại, đầu tư ngắn hạn trên bình diện quốc tế, đặc biệt là tạo điều kiện
can thiệp của ngân hàng trung ương nhằm đảm bảo sức mua đối ngoại của đồng
tiền quốc gia.
1.2.2 Chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ
Tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm nhiều chủ thể.
• Theo nghĩa hẹp chủ thể là các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng khác, các tổ chức môi giới.
• Theo nghĩa rộng, chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm các
chủ thể cho vay đại diện cho nguồn cung về vốn như ngân hàng trung ương,
ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác… chủ thể đi vay đại diện cho
nguồn cầu về vốn như các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp, kho bạc
15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nhà nước… chủ thể trung gian môi giới vừa là người đi vay vừa là người cho
vay như các ngân hàng thương mại. các công ty môi giới chuyên nghiệp.
1.2.3 Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ
1.2.3.1 Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn
Nghiệp vụ này chủ yếu là xảy ra giữa các ngân hàng thương mại, xuất
phát từ chỗ kinh doanh tiền tệ cũng như hoạt động của các doanh nghiệp khác,
tại một thời điểm nhất định một số ngân hàng thương mại tạm thời thừa vốn
trong lúc một số ngân hàng thương mại khác rơi vào tình trạng thiếu vốn tạm

thời. Từ đó, để góp phần đảm bảo khả năng thanh toán quan hệ điều tiết vốn
giữa các ngân hàng thương mại phát sinh, chúng được thực hiện thông qua hình
thức sau:
• Cho vay bằng tiền: căn cứ vào nhu cầu vốn và tạm thời trên thị
trường tiền tệ có thể gặp các loại tín dụng như tín dụng hàng ngày; tín dụng
theo yêu cầu, tín dụng có kỳ hạn.
• Cho vay dưới hình thức cầm cố tài sản và chiết khấu chứng từ có
giá: trong trường hợp cần thiết ngân hàng thương mại có thể vay vốn tại ngân
hàng thương mại khác nhưng không đủ thỏa mãn có thể vay vốn tại ngân hàng
trung ương qua các nghiệp vụ tái chiết khấu và bảo chứng từ.
1.2.3.2 Nghiệp vụ mua bán chứng từ có giá ngắn hạn
• Công cụ lưu thông chủ yếu là các trái phiếu ngắn hạn được phát
hành từ thị trường tiền tệ sơ cấp và sẽ được tổ chức mua bán tại thị trường tiền
tệ thứ cấp.
• Đây là nghiệp vụ mang tính thương mại trên thị trường tiền tệ, một
số chủ thể cần bổ sung vốn bằng tiền của mình nên phát hành một số trái phiếu
ngắn hạn ra thị trường, một số chủ thế khác muốn sinh lời trên số vốn nhàn rỗi
của mình thì mua lượng trái phiếu ngắn hạn này.
• Ngoài ra, người ta còn mua bán các loại chứng từ có giá khác như
kỳ phiếu thương mại, khế ước nợ, kỳ phiếu ngân hàng, các loại thư tín dụng…
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
• Nghiệp vụ trên thị trường mở đã trực tiếp tác động đến khả năng
cung ứng tín dụng của các ngân hàng thương mại làm ảnh hưởng đến khối tiền
tệ trong nền kinh tế. Do đó, nghiệp vụ này được xem là như một trong những
công cụ quan trọng để ngân hàng trung ương điều tiết cung- cầu về tiền tệ.
1.3 Sự phát triển công cụ phái sinh trên thế giới
1.3.1 Lịch sử ra đời và sự phát triển của các công cụ phái sinh
1.3.1.1. Lịch sử hình thành
Thế giới ngày càng trở nên bất ổn hơn, những bất ổn trong giá cả hàng hóa

và các biến số thay đổi theo chiều hướng khó có thể dự đoán được. Những rủi
ro trong kinh doanh :
• Xét ở khía cạnh thứ nhất những vấn đề thuộc về bản chất gắn liền
với mỗi ngành nghề kinh doanh nhất định, rủi ro kinh doanh không thể phòng
ngừa so không thể mua đi bán lại được.
• Nhưng rủi ro khía cạnh thứ hai, độ nhạy cảm của các nhân tố thị
trường ảnh hưởng đến giá cả như lãi suất, tỷ giá, giả cả hàng hóa, chứng khoán.
Một công ty đang trong tình trạng ổn định, những biến động giá cả đột
ngột có thể ảnh hưởng đến công ty. Những thay đổi trong tỷ giá có thể tạo ra
những đối thủ mạnh mới, hoặc tỷ giá thay đổi làm cho giá cả hàng hóa có thể bị
đẩy lên cao. Biến động của lãi suất có thể tạo ra áp lực làm tăng chi phí của các
công ty… ảnh hưởng làm công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính.
Và không có gì đáng ngạc nhiên khi các thị trường tài chính đã phản ứng
lại với những bất ổn của giá cả. Một loạt các công cụ và chiến lược tài chính
dùng để quản trị độ nhạy cảm với rủi ro tài chính đã phát triển. Các hợp đồng tỷ
giá kỳ hạn đã tồn tại trong hàng thập niên qua. Nhưng chỉ đến năm 1970 thì
công cụ tài chính này mới thực sự được tin tưởng. Khi thị trường ngoại hối kỳ
hạn về cơ bản đã trở thành thị trường liên ngân hàng, và do đó, nhiều công ty
đối đầu với rủi ro tỷ giá không thể tận dụng được lợi ích của thị trường kỳ hạn.
Thị trường tài chính đã đáp ứng nhu cầu về quyền tiếp cận nhiều hơn đối với
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
thị trường kỳ hạn bằng cách tạo ra hàng loạt các công cụ phái sinh quản trị rủi
ro. Công cụ xuất hiện đầu tiên là hợp đồng giao sau về tỷ giá.
Tháng 5/1972, thị trường tiền tệ quốc tế của Sàn giao dịch Hàng hoá
Chicago CME bắt đầu giao dịch hợp đồng giao dịch giao sau đối với đồng bảng
Anh, đôla Canada, mark Đức, yên Nhật, franc Thụy Sĩ và franc Pháp. Công cụ
phái sinh hoán đổi tiền tệ xuất hiện tiếp theo sau đó.
Khi thị trường đã phát triển những khối cấu trúc cơ bản- giao dịch kỳ
hạn, giao dịch giao sau, hoán đổi, và quyền chọn tiếp theo, ở mức cao hơn, là

phải phát triển các cách kết hợp những khối cấu trúc thị trường lại với nhau và
cung cấp những dạng phức tạp hơn từ các công cụ cơ bản.
1.3.1.2 Sự phát triển của công cụ phái sinh trên thế giới
Kể từ những năm 80 của thế kỉ 20, các giao dịch tài chính phái sinh đã
được sử dụng ngày càng rộng rãi ở nhiều quốc gia, đặc biệt là những nước có
nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, ý thức phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua các
công cụ phái sinh tiền tệ của các NHTM cũng như các chủ thể khác trong nền
kinh tế vẫn còn rất hạn chế (Mallin, Ow-Young and Reynolds, 2003). Nhận
định này được thể hiện khá rõ nét nếu chúng ta so sánh tỷ trọng của giao dịch
phái sinh tiền tệ với tổng các giao dịch tài chính phái sinh khác (xem sơ đồ 1).
Theo số liệu về doanh số của các công cụ tài chính phái sinh toàn cầu tháng
6/2009, các giao dịch phái sinh tiền tệ chỉ chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn
khoảng 9% so với 68% của giao dịch phái sinh lãi suất và 23% của giao dịch
phái sinh trên chỉ số chứng khoán.
Sơ đồ 1:
Tỷ trọng giao dịch phái sinh tiền tệ so với các
giao dịch phái sinh khác trên OTC.
18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguồn: BIS Quaterly Review, March, 2010.
Tuy vậy, một thực tế không thể phủ nhận rằng, bên cạnh mục đích phòng
ngừa rủi ro về tỷ giá, các giao dịch phái sinh tiền tệ ngày càng được sử dụng
với mục đích đầu cơ nhằm tìm kiếm lợi nhuận khổng lồ, đặc biệt là hợp đồng
tiền tệ tương lai và quyền chọn. Chính vì lẽ đó mà doanh số của các giao dịch
này đã có sự gia tăng đáng kể qua các năm. Chúng ta có thể thấy điều đó qua
Sơ đồ 2 và Sơ đồ 3.
Sơ đồ 2:
Doanh thu giao dịch phái sinh của các công cụ phái sinh- tình hình
của sàn giao dịch toàn cầu 2002- 2009
Nguồn: BIS Quaterly Review, March, 2010

Sơ đồ 3:
Doanh số giao dịch của các công cụ phái sinh.
Tình hình trên thị trường OTC
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguồn: BIS Quaterly Review, March, 2010
Qua sơ đồ 2 và 3 trên chúng ta có thể thấy rằng doanh số của các giao
dịch phái sinh tiền tệ trên thị trường phi tập trung (OTC) cao hơn rất nhiều so
với các giao dịch diễn ra trên Sàn giao dịch. Điển hình, trong năm 2009, doanh
số trên sàn giao dịch của 2 loại hợp đồng tương lai và quyền chọn khoản là 300
tỷ USD trong khi đó doanh số giao dịch trên thị trường OTC doanh thu là
50.000 tỷ USD. Có thể nói đây là một con số áp đảo khi các giao dịch phái sinh
tiền tệ trên thị trường OTC chiếm tới 99% về doanh số, còn giao dịch trên Sàn
giao dịch xấp xỉ 1%.
Theo một nghiên cứu khá toàn diện của Wharton School được thực hiện
năm 2005, đối tượng điều tra là các công ty phi tài chính của Mỹ, thì có khoảng
40% doanh nghiệp sử dụng các giao dịch tài chính phái sinh, 76% trong số đó
có sử dụng các giao dịch phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi ro hối đoái.
Mục đích chính của các công ty khi sử dụng các giao dịch này là quản lý
luồng tiền, tiếp đó là quản lý sự biến động trong thu nhập của chính họ. Với
mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc các
giao dịch tài trợ quốc tế, 86% các doanh nghiệp cho rằng họ sẽ sử dụng hợp
đồng kỳ hạn và tương lai và cho đó là công cụ phòng ngừa rất hữu hiệu.
20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong khi đó, nếu phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho giá trị thị trường của các
doanh nghiệp thì nghiệp vụ “option” lại được xem là một công cụ quan trọng,
khi có tới 67% doanh nghiệp lựa chọn. Một lý do rất đơn giản khi giải thích tại
sao giao dịch kỳ hạn lại được sử dụng nhiều hơn giao dịch quyền chọn vì giao
dịch kỳ hạn tỏ ra thích hợp hơn khi phòng ngừa rủi ro tỷ giá, hơn nữa, chi phí

phòng ngừa lại rẻ hơn nhiều so với các giao dịch phái sinh khác.
1.3.2 Bài học từ sự phát triển các công cụ phái sinh của Mỹ
Kể từ thập niên 1980, thị trường tài chính Mỹ và thế giới đã nhanh chóng
phát triển các công cụ chứng khoán phái sinh và mở rộng hoạt động chứng
khoán hóa các khoản nợ và đầu tư. Chứng khoán phái sinh và chứng khoán hóa
giúp tăng nguồn tài chính và phân tán rủi ro. Nhưng đồng thời chính sản phẩm
phái sinh này đã dẫn đến việc giá cả của trái phiếu và cổ phiếu ngày càng xa rời
giá trị đích thực của tài sản bảo đảm.
Các loại trái phiếu này được mệnh danh là “Mortgage backed securities –
MBS”, một sản phẩm tài chính phái sinh được bảo đảm bằng những hợp đồng
cho vay bất động sản có thế chấp. Các tổ chức giám định hệ số tín nhiệm
(Credit rating agencies) đánh giá cao loại sản phẩm phái sinh này. Và nó được
các ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, quỹ hưu trí trên toàn thế giới mua
mà không biết rằng các hợp đồng cho vay bất động sản dùng để bảo đảm là
không đủ tiêu chuẩn.
Tại Mỹ không một cơ quan nhà nước, đơn vị kiểm toán hay phân tích tín
dụng và tài chính có đủ thông tin và khả năng nhìn xuyên qua lớp các thao tác
chứng khoán để có thể đánh giá chính xác giá trị và độ rủi ro của các khoản đầu
tư và tài sản nằm trên sổ sách của các công ty tài chính và ngân hàng.
Ngoài ra, những nới lỏng của pháp luật bắt đầu từ thập niên 1980, chẳng
hạn như việc hủy bỏ đạo luật Glass-Steagal vốn tách biệt ngân hàng thương
mại chuyên thực hiện những hoạt động cho vay an toàn với ngân hàng đầu tư
chuyên thực hiện những nghiệp vụ đầu tư rủi ro cao, đã góp phần khuyến khích
những hoạt động đầu cơ và tạo điều kiện cho xung đột lợi ích phát triển. Chính
21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
môi trường thiếu minh bạch và thiếu giám sát đã thổi bùng lên bong bóng đầu
cơ bất động sản.
Sự phát triển nhanh chóng của những công cụ phái sinh, những hợp đồng
cho vay thế chấp với những tài sản không đủ tiêu chuẩn, việc mua bán trên

những chứng từ nợ này, sự không minh bạch của các tổ chức giám định, cũng
như những chính sách của nhà nước đối với công cụ phái sinh vốn - một công
cụ có những khuyết điểm và hậu quả để lại của nó là rất lớn. Bài học cho thị
trường tài chính Mỹ và Thế giới một cái giá rất đắt cho việc sử dụng những
công cụ phái sinh.
1.4 Sự cần thiết của việc ứng dụng các công cụ phái sinh trên thị trường
tiền tệ
1.4.1 Thế giới ngày càng trở nên nhiều rủi ro hơn
Những biến động không thể dự báo trước được như lãi suất, giá hàng hoá
không những ảnh hưởng đến các khoản lợi nhuận của một công ty. Sự hội nhập
ngày càng mở rộng, các công ty ngày càng bị thách thứ nhiều hơn bởi những
rủi ro kiệt giá tài chính. Một công ty hiện nay không chỉ cần có các công nghệ
sản xuất tiên tiến, nguồn nhân công rẻ hoặc là chiến lược tốt nhất nữa, những
biến động tỷ giá đột ngột có thể đẩy công ty đang hoạt động tốt rơi vào tình
trạng khó khăn.
Tóm lại thì trường tài chính hiện đang bị thách thức bởi những bất ổn giá
cả ngày càng tăng lên. Những bất ổn tỷ giá, lãi suất, và giá cả hàng hoá ngày
càng được tiếp tay bởi những bất ổn ngày càng tăng của lạm phát.
1.4.2 Những rủi ro trên thị trường tài chính
1.4.2.1 Rủi ro về tỷ giá
 Đối với các ngân hàng thương mại thì tỷ giá ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh ngoại hối của họ. Việc tăng hay giảm tỷ giá ảnh hưởng nhiều
đến hoạt động mua bán ngoại hối của ngân hàng hậu quả là NHTM sẽ mất khả
năng thanh khoản, không đủ ngoại tệ để thực hiện những giao dịch khác, giao
22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
dich của ngân hàng thường là ở khối lượng lớn ngoại tệ. Mà tính thanh khoản
có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống ngân hàng.
 Đối với các doanh nghiệp là các công ty xuất nhập khẩu, công ty đa quốc
gia, thì việc gia tăng tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến quyết định của công ty về việc

kinh doanh. Đặc biệt, đối với công ty đa quốc gia nếu thu nhập của các công ty
con được chuyển về cho một công ty đa quốc gia mẹ đặt tại Mỹ, khoản thu
nhập này sẽ không có giá trị như cũ nếu như đồng đô la tăng giá so với các
đồng tiền chính. Một công ty nội địa hoạt động trong nước sẽ không chịu tác
động trực tiếp của các dao động tiền tệ này. Một công ty đa quốc gia sẽ bị ảnh
hưởng rất lớn bởi tác động của tỷ giá làm cho công ty rất dễ rơi vào tình trạng
khó khăn.
1.4.2.2 Rủi ro về lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi
lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác
như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp
đồng kỳ hạn.
 Đối với ngân hàng thương mại, để huy động vốn của doanh nghiệp và
người dân, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ thì ngân hàng thu lãi. Nhưng mà
giá cả hàng hoá, lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và chứng khoán
thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng. Lợi nhuận cho ngân hàng và
ngược lại làm tổn thất cho ngân hàng. Điển hình, khi ngân hàng trung ương
tăng lãi suất, nó khiến cho việc vay tiền của ngân hàng thương mại từ ngân
hàng trung ương trở nên đắt hơn. Tuy nhiên, sự gia tăng lãi suất không chỉ
dừng lại ở đó, nó còn tạo nên tác động lan truyền ảnh hưởng đến hầu hết các cá
nhân và doanh nghiệp.
 Đối với khách hàng là cá nhân: Tác động gián tiếp đầu tiên của việc gia
tăng lãi suất chiết khấu, các ngân hàng sẽ tăng lãi suất cho vay đối với khách
hàng. Khách hàng cá nhân bị ảnh hưởng thông qua việc lãi suất tăng đối với thẻ
tín dụng và các khoản vay ngắn hạn khác. Song song đó, các cá nhân cũng có
23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
thể sẽ hạn chế mức vay nợ xuống, do vậy lúc này người tiêu dùng sẽ có ít tiền
hơn để chi tiêu. Sau cùng, mỗi tháng mọi người đều phải trả tiền cho các hoá
đơn và khi các hoá đơn này trở nên đắt hơn thì khoản thu nhập dự phòng của

mỗi gia đình sẽ trở nên ít hơn.
 Đối với hoạt động của các doanh nghiệp: Lãi suất chiết khấu tác động
đến các khách hàng tiêu dùng cá nhân, đến lượt mình sự thay đổi trong hành vi
của người tiêu dùng cá nhân lại ảnh hưởng đến các doanh nghiệp, tuy nhiên với
doanh nghiệp ảnh hưởng của sự tăng lãi suất chiết khấu không chỉ có thế, họ
còn chịu tác động nhiều hơn. Dễ thấy, chính bản thân các doanh nghiệp cũng
cần vay tiền từ ngân hàng thương mại để duy trì hoạt động và mở rộng sản
xuất. Một khi các khoản vay từ ngân hàng trở nên đắt hơn thì các doanh nghiệp
sẽ có tâm lý ngại vay tiền và thực tế thì họ phải trả lãi suất cao hơn cho các
khoản vay. Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng trưởng thì điều này có thể
tác động nghiêm trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi hoạt động và kết
quả là lợi nhuận bị giảm sút.
1.4.3 Quản lý rủi ro và tạo tính thanh khoản
Với những rủi ro về giá cả, lãi suất, tỷ giá thì chính những sản phẩm phái
sinh là công cụ quản lý rủi ro rất giống cách thức của bảo hiểm. Bạn trả một
khoản phí ban đầu, khi xảy ra chuyện, bạn được thanh toán tiền.
Hệ thống tài chính lại được xây dựng trên vô số các quyết định của cá
nhân sở hữu nhà và công ty cho vay ở nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên, không
ai trong số họ có thể bảo hộ tiền của mình giống như các tổ chức lớn được.
Khi thị trường bất động sản đổ dốc, hàng triệu người không thể bán được
nhà, cho dù với giá thấp hơn giá đã mua. Và giải pháp là sử dụng các công cụ
phái sinh nhằm giúp các chủ nhà - và, cả người cho vay - tự bảo hiểm mình
trước việc giá cả rớt xuống. Khi thị trường sụp đổ thì không có cách chi để
kiếm tiền. Nhưng nếu sử dụng các công cụ phái sinh và quyền lựa chọn, người
ta có thể kiếm được tiền ngay cả khi thị trường xuống dốc. Điều này sẽ gia tăng
đáng kể số lượng tiềm tàng người mua kẻ bán tại bất cứ thời điểm nào của thị
24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
trường. Khi có càng nhiều người mua kẻ bán, thị trường sẽ duy trì khả năng
sinh sôi tiền mặt và hoạt động được ngay cả khi phải chịu nhiều áp lực. Công

cụ phái sinh đã làm cho thị trường tăng tính thanh khoản cho tài sản.
Khi thị trường bất động sản phát triển tốt chủ nhân một bất động sản sẽ
đem bán để kiểm một khoản lời. Vì thế, tài sản đó trở nên rủi ro, không có tính
thanh khoản khi thị trường đi xuống, và sở hữu chủ không có cách gì để vượt
qua khó khăn này. Việc phát triển các công cụ phái sinh cũng tạo cho các chủ
nhà khả năng “bán khống” tài sản. Điều đó có thể khiến cho nhà đất trở nên dễ
mua, bán và được bảo hộ giống như chứng khoán, trái phiếu và một số loại
hàng hóa khác, nhờ đó của cải có thể được bung ra đồng thời các rủi ro mang
tính hệ thống cũng giảm bớt. Giả thiết đó là càng có nhiều công cụ phái sinh,
thị trường nhà đất càng có tính thanh khoản cao và bình ổn hơn. Các nhà môi
giới cho rằng các hợp đồng tương lai sẽ không giúp cho thị trường tiền tệ và thị
trường hàng hóa miễn dịch với các biến động lên hoặc xuống, và còn có thể
khiến các biến động xuống đổ dốc nhanh hơn.
25

×