Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 111 trang )

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
LỜI MỞ ĐẦU

 Lý do chọn đề tài:
Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị
trường thì việc đạt được mục tiêu cuối cùng là sự tồn tại lâu dài, phát triển và kinh
doanh có lãi là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ tổ chức, đơn vị kinh tế trong cũng như
ngoài quốc doanh. Chính vì vậy, bất kỳ tổ chức, đơn vị nào dù thuộc lĩnh vực sản
xuất hay dịch vụ đều phải có một lượng tài sản và nguồn vốn nhất định bao gồm: máy
móc, thiết bị, hàng hóa, nhà xưởng…Do đó mà mỗi doanh nghiệp đều phải tổ chức,
huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên
tắc tài chính tín dụng cũng như chấp hành đúng pháp luật. Vì vậy, doanh nghiệp
muốn kinh doanh có hiệu quả, hạn chế rủi ro, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động
kinh doanh của mình đồng thời định hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
để đưa ra những chiến lược phù hợp. Chính vì thế, việc doanh nghiệp thường xuyên
tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính
hiện tại, xác định đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân cũng như mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó có giảp pháp cụ thể để
ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Chính vì vậy đó cũng là lý do mà vì sao tôi
chọn đề tài “Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam”
nhằm tìm hiểu và đưa ra các giải pháp phù hợp giúp công ty có những định hướng
phát triển hiện tại cũng như trong tương lai.
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của tôi trong đề tài này là công ty Cổ Phần Vận Tải
Dầu Khí Việt Nam.
 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài này nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình tài chính
của công ty. Chính vì thế, quá trình phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các
Trang 1
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
báo cáo tài chính để thực hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính của


công ty, phân tích sự biến động trong các khoản mục của bảng cân đối kế toán cũng
như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích các tỷ số tài chính…để đưa ra
một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
 Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập thông tin và tài liệu từ nguồn tài liệu nội bộ của công ty bằng
phương pháp so sánh và liên hệ cân đối.
 Phạm vi giới hạn của đề tài:
Do quá trình tiếp xúc chưa nhiều, thời gian thực tập còn hạn chế nên chưa thể
kết hợp chặt chẽ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường cũng như xu hướng
phát triển của công ty. Với hai phương pháp so sánh và liên hệ cân đối nên đề tài chỉ
giới hạn trong việc phân tích tình hình tài chính của một công ty riêng lẽ chưa kết hợp
với các công ty khác cùng ngành nghề. Do đó việc phân tích, đánh giá tình hình của
công ty một cách toàn diện và xác thực là điều rất khó khăn. Với kiến thức hạn hẹp,
tôi xin tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt
Nam trong giới hạn khả năng của mình.
Trang 2
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính:
1.1.1. Khái niệm:
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của đơn vị với
những chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được
thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng vốn của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị
hiệu quả của doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là
cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản
lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các
chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
1.2. Vai trò, mục đích và nội dung của phân tích tài chính:
1.2.1. Vai trò:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các liên hệ kinh tế gắn với việc hình thành
và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại
doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp
nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghệp. Chính
Trang 3
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
trên cơ sở này, các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược
kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công cụ quan trọng trong
các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức
hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất
là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được mục
tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh nghiệp phải thường
xuyên tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp mình.
1.2.2. Mục đích của phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những
triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp để từ đó đưa ra
quyết định cho phù hợp.
1.2.3. Nội dung của phân tích tài chính:
Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính đi từ khái quát đến cụ thể, bao gồm
các nội dung sau:

- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn.
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình luân chuyển vốn.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích khả năng sinh lời.
1.3. Phương pháp phân tích và tài liệu phân tích:
1.3.1 Phương pháp phân tích:
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng khi phân tích tài
chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải
chú ý 3 nguyên tắc sau:
 Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Trang 4
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là
gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh cho thích hợp,
gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá, phát triển của các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp so với các đơn vị khác trong ngành.
- Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh là kỳ gốc (gốc so sánh) được gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả doanh nghiệp đạt được.
 Điều kiện so sánh được:
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như
nhau.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.

 Kỹ thuật so sánh:
 So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh tổng hợp số lượng, quy mô các chỉ tiêu
kinh tế, là căn cứ đề tính các số khác.


Y : trị số so sánh
Y
1
: trị số phân tích
Y
0
: trị số gốc
 So sánh bằng số tương đối: là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc độ phát
triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối có nhiều loại tùy
thuộc vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp.
Trang 5
Y = Y
1
- Y
0
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
- Số tương đối kế hoạch: phản ánh bằng tỷ lệ %, là chỉ tiêu mức độ mà doanh nghiệp
phải thực hiện.
- Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch: có 2 cách tính:
 Tính tỷ lệ % hoành thành kế hoạch được xác định bằng:
Tỷ lệ % hoàn Chỉ tiêu thực hiện * 100%
thành kế hoạch = __________________________

Chỉ tiêu kế hoạch


 Tính theo hệ số tính chuyển:
Số tăng (+), giảm (-) tương đối = Chỉ tiêu thực tế - (Chỉ tiêu kế hoạch * hệ số
tính chuyển)
- Số tương đối động thái: biểu hiện sự biến động về mức độ của các chỉ tiêu kinh tế
qua một thời gian nào đó. Có thể chọn số liệu ở thời gian nào làm gốc, lấy số liệu của
thời gian sau đó so với thời gian gốc.
- Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong tổng số.
- Số tương đối hiệu suất: là kết quả so sánh giữa hai tổng thể khác nhau nhằm đánh
giá tổng quát chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng thể chất lượng
Số tương đối hiệu suất = ____________________

Tổng thể số lượng
 So sánh bằng số bình quân: số bình quân là biểu hiện đặc trưng chung về
mặt số lượng, san bằng mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc
điểm tình hình của bộ phận hay tổng thể có cùng tính chất, qua so sánh số bình quân
đánh giá tình hình biến động chung về mặt số lượng, chất lượng, phương hướng phát
triển và vị trí giữa các doanh nghiệp. Khi sử dụng so sánh bằng số bình quân phải chú
ý đến tính chất chặt chẽ của số bình quân.
Trang 6
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
 So sánh theo chiều dọc: là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại
trong tổng thể ở mỗi bảng báo cáo.
 So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh để thấy được sự biến đổi
cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
1.3.2. Tài liệu phân tích:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là những tài liệu
chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát

toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: phần tài sản và phần nguồn
vốn.
 Phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài
sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức
tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:
A – Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
B – Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
 Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn
vốn được chia thành 2 phần:
A – Nợ phải trả.
B – Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng 1.1 – Bảng cân đối kế toán (Trang 99)
 Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn:
Tình hình tài chính của công ty là một chỉ tiêu liên quan mật thiết đến công
ty. Nó thể hiện được hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua các số liệu tài chính
này.
Để phân tích khái quát về tình hình tài chính, ta xem xét trước hết ở sự thay
đổi của bảng cân đối kế toán, tức là sự tăng giảm về mặt tổng số của tài sản và nguồn
Trang 7
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
vốn. Sự thay đổi này nói lên sự thay đổi về mặt quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự tăng giảm đó chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số lượng,
chưa thể giải thích gì về hiệu quả tài chính cả.
Tiếp đến, dùng phương pháp liên hệ cân đối, lần lượt phân tích những
nguyên nhân đã ảnh hưởng đến tình hình thay đổi trên cả hai mặt: tài sản và nguồn
vốn. Bằng cách đó, chỉ ra được mức độ tác động khác nhau của từng khoản mục đến

sự thay đổi của bảng cân đối kế toán.
1.3.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,
chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Một đơn vị kinh doanh có
2 loại hoạt động, trong đó:
- Hoạt động chức năng (hoạt động kinh doanh chính) bao gồm: hoạt động sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất, hoạt động mua bán hàng hóa ở
đơn vị thương mại và hoạt động tài chính. Kết quả của hoạt động này được xác định
như sau:
Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính – Chi phí
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ
= + + +
= + + +
- Hoạt động khác liên quan đến các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
hoạt động thông thường của đơn vị. Kết quả hoạt động này được xác định như sau:
= -
Trang 8
Các khoản
giảm trừ
Chiết khấu
thương mại
Giảm giá
hàng bán
Hàng bán bị
trả lại
Thuế
Chi phí
Giá vốn

hàng bán
Chi phí tài
chính
Chi phí bán
hàng
Chi phí
QLDN
Lợi nhuận hoạt
động khác
Thu nhập
khác
Chi phí
khác
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
Bảng 1.2 – Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 102)
 Phân tích tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với sự vận động của các
yếu tố tiền tệ, vì thế các quan hệ kinh tế thường có mối liên hệ chặt chẽ với các quan
hệ tài chính.
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan tâm cũng là mục tiêu cuối cùng của các doanh
nghiệp khi kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất của quá trình sản xuất: nguyên vật liệu, nhân công, trang
thiết bị, … một cách đầy đủ cả về số lượng lẫn chất lượng.
Lợi nhuận cũng chính là hiệu số giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
1.4. Phân tích các tỷ số tài chính:
1.4.1. Tỷ số về khả năng thanh toán:
1.4.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời (CR):
Tỷ số này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các
khoản nợ đến hạn. Nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được

trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù
hợp với thời hạn trả nợ.
=
Ngoài tỷ số thanh toán hiện thời của doanh nghiệp được sử dụng để đánh
giá khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn khi đáo hạn. Các nhà phân tích còn lưu ý đến chỉ
tiêu tài sản lưu động ròng hay vốn lưu động và được xác định như sau:
Tài sản lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại không
Trang 9
Tỷ số thanh toán
hiện thời
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu
cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa không tạo thêm doanh thu.
1.4.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh (QR):
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có
khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong
cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho
không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.
=

Tỷ lệ này thông thường lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán
nhanh. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá lớn gây tình trạng mất cân đối vốn lưu động.
1.4.2. Tỷ số về đòn cân nợ:
Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh
mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính, cơ cấu tài chính

dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp so với số nợ vay.
1.4.2.1. Tỷ số nợ:
=
Các chủ nợ thường thích tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp món nợ
càng được đảm bảo ở trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại, các chủ sở hữu
doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh
vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát của doanh
nghiệp.
1.4.2.2. Khả năng thanh toán lãi vay:
Trang 10
Hệ số thanh
toán nhanh
Tài sản lưu động - Tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số nợ
Tổng nợ
Tổng tài sản
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
Tỷ số này được dùng để đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do việc
sử dụng vốn để đảm bảo khả năng trả lãi vay như thế nào.
=
1.4.3. Tỷ số về hiệu quả hoạt động:
Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh công tác tổ chức điều hành và
hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ số này dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều hành doanh nghiệp.
Đồng thời nó còn cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt hay xấu.
Chỉ tiêu doanh thu sẽ được sử dụng chủ yếu trong các tỷ số này để đo lường khả năng
hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.3.1. Vòng quay tồn kho:
Đây là một chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng vì dự trữ nguyên vật liệu là

để sản xuất, sản xuất hàng hóa là để tiêu thụ nhằm đạt được mức doanh thu và lợi
nhuận cao trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quy mô tồn kho của một doanh nghiệp có thể lớn đến mức độ nào, điều
này phụ thuộc vào việc kết hợp của nhiều yếu tố. Tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào
loại hình kinh doanh và thời gian trong năm.
=

1.4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền
hàng. Cho thấy khi tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu được tiền.
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong
khâu thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp
chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu của các
chính sách doanh nghiệp như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở rộng thị
trường.
Trang 11
Tỷ số khả năng
thanh toán lãi vay
Lợi tức trước thuế + Lãi vay
Lãi vay
Số vòng quay
tồn kho
Doanh thu thuần
Tồn kho
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
Các khoản phải thu ở đây chính chủ yếu là các khoản phải thu từ khách
hàng do chính sách bán chịu hàng hóa của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác.
=

1.4.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như
thế nào. Tỷ số này càng cao thì càng tốt vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định
cao cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao.
Nhân tố tài sản cố định được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản
cố định đến thời điểm lập báo cáo. Nó được xác định căn cứ và nguyên giá của tài sản
cố định sau khi khấu trừ phần khấu hao tích lũy đến thời điểm lập báo cáo.
=
1.4.3.4. Vòng quay tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp, nghĩa là
trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay được bao nhiêu lần.
Nhân tố tổng tài sản được xác định bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu
động của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
=

1.4.3.5. Vòng quay khoản phải thu:
Hệ số vòng quay các khoản phải thu: thể hiện giữa doanh thu thuần với
các khoản phải thu của khách hàng. Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thu hồi các khoản phải thu của
khách hàng càng nhanh. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng đến mức
Trang 12
Kỳ thu tiền
bình quân
Các khoản phải thu x 360
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng
Tài sản cố định
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Vòng quay tài sản

Doanh thu thuần
Tổng tài sản
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
tiêu thụ, vì hệ số này quá cao đồng nghĩa với kỳ hạn thanh toán ngắn, không hấp dẫn
khách hàng.
=
1.4.4 Tỷ số về doanh lợi:
1.4.4.1. Tỷ lệ lãi gộp:
Tỷ lệ lãi gộp là khía cạnh quan trọng giúp doanh nghiệp nghiên cứu quá trình
hoạt động với chiến lược kinh doanh, thể hiện mối quan hệ giữa lãi gộp với doanh
thu thuần. Tỷ lệ này được tính bằng công thức sau:
Tỷ lệ lãi gộp = Lãi gộp / Doanh thu thuần
= (Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán) / Doanh thu thuần
Tỷ lệ lãi gộp càng cao chứng tỏ phần giá trị mới sáng tạo của hoạt động sản
xuất để bù đắp phí tổn ngoài sản xuất càng lớn, và doanh nghiệp càng được đánh giá
cao. Ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp, giá trị mới sáng tạo của hoạt động sản xuất càng
nhỏ và nguy cơ bị lỗ càng cao.
1.4.4.2. Doanh lợi tiêu thụ (ROS):
Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ (ROS) phản ánh mức sinh lời trên doanh thu.
Chỉ tiêu này rất đáng quan tâm nhưng nó sẽ có ý nghĩa hơn nếu chúng ta so sánh nó
với mức lợi tức sau thuế của năm trước. Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh
những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh
nghiệp phục vụ.
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần
trăm lợi nhuận.
=
1.4.4.3. Doanh lợi tài sản (ROA):
Trang 13
Vòng quay khoản
Phải thu

Doanh thu thuần
Khoản phải thu
Doanh lợi
Tiêu thụ
Lợi tức sau thuế
Doanh thu thuần
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA) phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các tài sản được đầu tư hay còn gọi là khả năng
sinh lời của đầu tư.
=

1.4.4.4. Doanh lợi vốn tự có (ROE):
Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có (ROE) phản ánh hiệu quả của vốn tự có hay
chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu. Những nhà đầu tư
thường quan tâm đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu nhận được lợi
nhuận so với vốn do họ bỏ ra để đầu tư.
=
Trang 14
Doanh lợi
Tài sản
Lợi tức sau thuế
Tổng tài sản
Doanh lợi vốn
Tự có
Lợi tức sau thuế
Vốn tự có
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN
VẬN TẢI DẦU KHÍ VIỆT NAM

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí
Việt Nam:
 Tên công ty : Công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam.
 Tên giao dịch : Vietnam Petro Shipping Joint Stock
Company.
 Tên viết tắt : Falcon Shipping.
 Lô gô công ty :
 Địa chỉ trụ sở chính : 172A Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp.Hồ Chí
Minh

 Điện thoại : (08) 8.9300997
 Fax : (08) 8.9300995 – (08) 8.9300996
 Email :
 Website :
Trang 15
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
 Giấy chứng nhận ĐKKD : số 4103005764 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hồ
Chí Minh cấp ngày 21/12/2006
 Vốn điều lệ : 100.000.000.000 đồng
 Loại hình công ty : Dịch vụ.
 Sản phẩm chính : Hàng hải.
 Thị trường chính : Việt Nam, Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Đông Nam
Á, Trung Quốc, Ấn Độ.
 Năm thành lập : 1995.
Công ty Cổ phần Vận tải dầu khí Việt Nam(Falcon Shipping), một doanh
nghiệp thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines), được thành lập
năm 1995.
Từ những ngày đầu mới thành lập, Falcon Shipping không ngừng phát triển và
thực hiện việc đa dạng hóa các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó vận
tải biển là nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu; tận dụng mọi năng lực và tiềm năng của

mình trong việc phát triển dịch vụ hàng hải.
Hiện tại, Falcon Shipping đang sở hữu và khai thác một đội tàu mạnh bao
gồm tàu biển, tàu lai dắt và cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ hàng hải như:
- Kinh doanh vận tải biển.
- Môi giới hàng hải & thuê tàu.
- Đại lý hàng hải.
- Khai thác kho bãi, container.
- Quản lý và khai thác cảng, bến phao.
- Lai dắt & cứu hộ.
- Sửa chữa tàu biển.
- Đại lý giao nhận & vận chuyển đa phương thức.
- Nghiên cứu khoa học & cung cấp dịch vụ kỹ thuật.
- Cung cấp nguyên liệu cho tàu biển.
- Dịch vụ lặn & kỹ thuật dưới nước.
- Vệ sinh tàu dầu, bồn chứa dầu & xử lý bùn dầu.
- Xuất nhập khẩu vật tư & thiết bị hàng hải chuyên dùng.
- Cung cấp thuyền viên & xuất khẩu lao động.
Trang 16
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
Với đội ngũ hơn 1200 nhân viên, thuyền viên và một hệ thống 15 chi nhánh,
văn phòng đại diện, xí nghiệp trực thuộc tại tất cả các cảng biển lớn trên phạm vi toàn
quốc có sự phối hợp chặt chẽ với nhau. Falcon shipping đã có được sự tín nhiệm và
một vị trí vững vàng trong ngành hàng hải Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên, Falcon
vẫn không ngừng hoàn thiện mình để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí
Việt Nam:
2.2.1. Chức năng:
Công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam được biết đến là một đơn vị hàng
đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực vận tải biển với các đội tàu đa dạng về chủng loại
cùng phạm vi hoạt động rộng lớn ở một số nước trên thế giới như: Mỹ, Ấn Độ, Trung

Quốc… Không chỉ có thế, công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam còn cung cấp
một số loại hình dịch vụ hàng hải khác như: môi giới thuê tàu; khai thác kho bãi
container; quản lý khai thác cảng, bến phao; lai dắt, cứu hộ hàng hải; sửa chữa tàu
biển; đại lý giao nhận & vận chuyển đa phương thức; cung cấp thuyền viên & xuất
khẩu lao động…
2.2.2. Nhiệm vụ:
- Cung cấp các dịch vụ hàng hải tốt nhất đến với khách hàng.
- Cung cấp thuyền viên & xuất khẩu lao động.
- Mở rộng phạm vi hoạt động ở các nước trên thế giới.
- Liên kết với các công ty dịch vụ hàng hải khác.
2.2.3. Mục tiêu của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam trong
thời gian tới:
- Trở thành một trong những Công ty Vận tải biển hàng đầu tại Việt Nam
- Trở thành Công ty kinh doanh đa ngành đa nghề, đặc biệt trong lĩnh vực Hàng hải
như dịch vụ Hàng hải, xuất khẩu thuyền viên, khai thác cảng, bến phao có chất lượng
dịch vụ tốt, có uy tín và thương hiệu mạnh, đủ năng lực cạnh tranh với các công ty
khác tại Việt Nam và trong khu vực.
- Từng bước chuyển đổi công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Trang 17
GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức
của Cơng ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam:
2.3.1. Sơ đồ cơng ty:
Trang 18
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Tiếp
Tân
Văn

Phòng
Công
Ty
Văn
Phòng
Công
Đoàn
Phòng
Thanh
Tra Bảo
Vệ Quân
Sự
Phòng
Quản
Lý An
Toàn
Phòng
Pháp
Chế
Thuyền
Viên
Phòng
Khai
Thác
Thương
Vụ
Phòng
Tổ Chức
Tiền
Lương

Phòng
Khoa
Học Kỹ
Thuật
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Vật Tư
Phòng
Tài
Chính
Phòng
Đóng
Mới Tàu
Biển
Phòng
Dự Án
Kế
Hoạch
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Quản
Lý Vốn
Góp
GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
 Các công ty và đơn vò trực thuộc của Cơng ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí
Việt Nam:

STT Tên Công Ty/ Chi Nhánh Đòa chỉ
1
CT CP Thiết bò nâng chuyển
(Falcon STC)
Lầu 7 – 142 Lê Duẩn, Q.Đống
Đa, Hà Nội
2
CT CP Thiết bò nâng chuyển
(Falcon STC) – Chi nhánh
TPHCM
Lầu 2 – 172A Nguyễn Đình
Chiểu, P.6, Q.3, TP.HCM
3
CT CP Lai dắt & vận tải
biển Chim Ưng (Falcon
T&T)
3A-5B Nguyễn Văn Thủ, P.Đa
Kao, Q.1, TP.HCM
4
CT CP Đóng mới & sửa
chữa tàu biển Chim Ưng
(Falcon SRC)
135/17/75 Nguyễn Hữu Cảnh,
P.22, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
5
CT CP Logistics Chim Ưng
(Falcon JSC)
3A-5B Nguyễn Văn Thủ, P.Đa
Kao, Q.1, TP.HCM
6

CT CP Phần mềm Chim
Ưng (Falcon FSW)
Lầu 3 - 172A Nguyễn Đình
Chiểu, P.6, Q.3, TP.HCM
7
CT CP Thương mại Falcon
Hà Đông
418 Quang Trung, Q.Hà Đông,
Hà Nội
8
CT CP Falcon Sông Hồng
418 Quang Trung, Q.Hà Đông,
Hà Nội
9
CT CP Falcon Đồng Trúc
Thôn Khoang Mái, X.Đồng
Trúc, H.Thạch Thất, Hà Nội
10
Falcon FST
37 Điện Biên Phủ, Q.Hồng
Bàng, Hải Phòng
11
Falcon MTS
Lầu 1 – 172A Nguyễn Đình
Chiểu, P.6, Q.3, TP.HCM
12
Falcon Hà Nội
Lầu 7 – 142 Lê Duẩn, Q.Đống
Đa, Hà Nội
13

Falcon Hà Tây
Lầu 3 – 157 Trần Phú, P.Văn
Quán, Q.Hà Đông, Hà Nội
Trang 19
GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
14
Falcon Hải Dương
Khu II Thò trấn Minh Tân, Kinh
Môn, Hải Dương
15
Falcon Hải Phòng
Tòa nhà TD Business Center, Lê
Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải
Phòng
16
Falcon Quảng Ninh
55B Đường 25/4, P.Hòn Gai,
TP.Hạ Long, Quảng Ninh
17
Falcon Đà Nẵng
76 Pasteur P.Hải Châu 1, Q.Hải
Châu, Đà Nẵng
18
Falcon Quy Nhơn
96 Tôn Đức Thắng P.Lý Thường
Kiệt, TP.Quy Nhơn, Bình Đònh
19
Falcon Khánh Hòa
125 Hồng Bàng, TP.Nha Trang
20

Falcon Quảng Ngãi
65-66L Nguyễn Khuyến, Quảng
Ngãi
21
Falcon Vũng Tàu
123 Trương Đònh P.3, Vũng Tàu
Trang 20
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
2.3.2. Chức năng của từng bộ phận:
2.3.2.1. Hội đồng quản trị:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng
năm của công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo
quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch.
Trang 21
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
- Bổ nhiệm, baõi miễn, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định;
quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện
theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác,
quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó.
- Giám sát, chỉ đạo Giám Ñốc hoặc Tổng Giaùm Ñoác và người quản lý khác trong

điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập
công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác.
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết
định.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý
lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
2.3.2.2. Ban kiểm soát:
- Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của công ty:
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo
cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các
định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại
hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
- Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều
hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông.
- Kiểm tra bất thường: Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông, Ban Kiểm
Soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu
cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban Kiểm Soát phải
Trang 22
GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
báo cáo giải trình về những vấn đề được u cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ
đơng và nhóm cổ đơng có u cầu
- Can thiệp vào hoạt động cơng ty khi cần: Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại Hội
đồng cổ đơng các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều

hành hoạt động kinh doanh của cơng ty.

2.3.2.3. Ban giám đốc:
- Thực hiện các chiến lược kinh doanh mà Hội đồng quản trị đã đặt ra.
- Điều hành cơng ty đạt được các mục tiêu cuối cùng.
- Giải quyết cơng việc hàng ngày của cơng ty.
- Quan hệ đối nội, đối ngoại và điều hành mọi lĩnh vực của cơng ty theo chế độ một
thủ trưởng.
- Phân chia quyền lợi và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Sắp xếp và ổn định tổ chức bộ máy làm việc của cơng ty.
2.3.2.4. Phòng kinh doanh:
- Tổ chức, thực hiện các quyết định của Ban Giám Đốc.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của cơng ty.
- Tổ chức, thực hiện kế hoạch kinh doanh của cơng ty.
- Ký kết hợp đồng nhân danh cơng ty.
- Đề ra các phương án và chiến lược kinh doanh cho cơng ty.
2.3.2.5. Phòng tài chính:
- Thực hiện công tác huy động vốn cho các dư án đầu tư phát triển của toàn công
ty.
- Lập kế hoạch tài chính đònh kỳ (dài hạn và hàng năm) của toàn công ty, triển
khai và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính được phê duyệt.
- Quản lý và khai thác hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn (bao gồm cả vốn tự
có, vốn vay và các nguồn khác).
- Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn và có kế hoạch phòng ngừa rủi ro cho
các khoản vốn huy động.
Trang 23
GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
2.3.2.6. Phòng kế toán:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc
kế toán theo chuan mực và chế độ kế toán.

- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghóa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trò và quyết đònh kinh tế, tài chính của Công ty.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy đònh của pháp luật.
- Hạch toán đầy đủ, kòp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các nghóa vụ thu
nộp, thanh toán công nợ, tài sản và nguồn vốn của Công ty.
- Lập báo cáo tài chính của Công ty và hợp nhất báo cáo tài chính toàn Công ty
theo quy đònh.
- Thực hiện các chế độ kế toán tại Công ty và phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ
chế độ kế toán cho các doanh nghiệp có vốn góp, các đơn vò hạch toán phụ thuộc
trong Công ty.
2.3.2.7. Phòng quản lý vốn góp:
- Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp khác theo quy đònh của pháp luật, điều lệ doanh
nghiệp. Thực hiện tổng hợp báo cáo đònh kỳ hoặc đột xuất kết quả hoạt động
kinh doanh, vấn đề tài chính của các doanh nghiệp khác, về hiệu quả sử dụng
phần vốn góp của Falcon Shipping.
- Theo dõi, đôn đốc và thực hiện thu hồi vốn Falcon Shipping tại doanh nghiệp
khác, thu cổ tức và các khoản được chia khác từ vốn góp vào doanh nghiệp khác.
- Kiểm tra, đề xuất lãnh đạo Công ty phê duyệt phương hướng, biện pháp hoạt
động của người đại diện phần vốn Falcon Shipping tại doanh nghiệp khác.
Trang 24
GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
- Theo dõi và kiểm tra phương hướng, mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp
khác theo đònh hướng của Falcon Shipping đã được duyệt. Khi phát hiện doanh
nghiệp khác đi lệch với mục tiêu, đònh hướng của Falcon Shipping phải báo ngay
lãnh đạo Công ty và đề xuất giải pháp để khắc phục.
- Nhận báo cáo và đôn đốc người đại diện phần vốn góp nộp báo cáo đúng quy

đònh. Tổng hợp các báo cáo và đề xuất giải pháp xử lý nếu có vấn đề phát sinh.
- Tổng hợp và đề xuất lãnh đạo Công ty các giải pháp thực hiện các vấn đề quan
trọng mà người đại diện phần vốn góp tại các doanh nghiệp khác can phải thảo
luận, biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trò, Ban Giám Đốc, …
như sau:
 Theo dõi việc góp vốn vào các dự án đầu tư khác có giá trò bằng hoặc trên
10% vốn điều lệ của doanh nghiệp khác.
 Theo dõi việc bán, mua tài sản có giá trò bằng hoặc trên 10% vốn điều lệ
của doanh nghiệp khác.
 Theo dõi việc vay vốn, bảo đảm tài sản có giá trò bằng hoặc trên 30% vốn
điều lệ của doanh nghiệp.
 Theo dõi việc sử dụng lợi nhuận, phân chia cổ tức và các nghóa vụ tài chính
khác của doanh nghiệp, phương án xử lý lỗ (nếu có).
 Theo dõi tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.
 Kiểm tra độ tin cậy của số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao
gồm: tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí và các báo cáo khác của doanh
nghiệp.
 Theo dõi các phương án bố trí hay điều chỉnh cơ cấu tổ chức và quản lý của
doanh nghiệp; công tác bổ nhiệm nhân sự quản lý doanh nghiệp; công tác thành
lập, mở rộng Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
 Theo dõi các vấn đề mà phòng quản lý vốn góp nhận thấy có thể gây ảnh
hưởng xấu đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của Falcon Shipping.
Trang 25

×