Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

luận văn kế toán Kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam_Khách sạn Holiday view

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.92 KB, 84 trang )

Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta đang được chứng kiến sự chuyển mình đi
lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế cho thấy một xu thế khách quan đang diễn ra
mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia, một tập đoàn, một công ty nào không
tính đến chiến lược kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới,
một xu thế đem lại sức mạnh về tài chính; tận dụng công nghệ nhằm làm giảm chi phí,
nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những doanh nghiệp tham gia vào guồng máy
đó.
Việt Nam cũng không ngừng đổi mới để hồ nhập với nền kinh tế thế giới, có rất
nhiều những doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh. Nhưng để có tồn tại và
phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường các doanh nghiệp cần phải
hoạt động một cách có hiệu quả, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh để tránh rơi vào
tình trạng làm ăn thua lỗ.
Để đạt được mục tiêu trên các nhà quản lý phải sử dụng các công cụ quản lý khác
nhau. Trong doanh nghiệp, hạch toán kế toán là một công cụ quản lý có vai trò đặc biệt
quan trọng. Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để nhận biết, phân tích và đánh giá tình
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
1
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, lao động, vật tư, tình hình chi phí và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu là yếu tố hết sức quan
trọng, là yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất để cấu thành nên sản phẩm. Các loại
nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Việc cung cấp nguyên liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời thì hoạt động sản xuất
kinh doanh mới diễn ra đều đặn và đạt hiệu quả cao. Do vậy, hạch toán nguyên vật liệu
một cách khoa học và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ góp phần hạ thấp chi
phí và giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.


Từ thực tiễn trên em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán
nguyên vật liệu. Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Tổng công ty cổ phần xuất nhập
khẩu và xâu dựng Việt Nam_Khách sạn Holiday view, được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các anh chị trong phòng Tài chính- kế toán cơng ty và đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn
của thầy giáo: TS. Phạm Đức Hiếu, em đã mạnh dạn lựa chọn “Kế toán nguyên vật
liệu tại Chi nhánh Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt
Nam_Khách sạn Holiday view” làm đề tài cho khó luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung bài khó luận gồm những phần sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh Tổng công ty cổ
phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam_ Khách sạn Holiday view.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Khách sạn Holiday view.
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
2
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa,
chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được
chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm các yếu tố đưa vào quá trình
vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp của con người thông qua tư liệu sản xuất để
tạo ra sản phẩm.
Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật, nguyên vật liệu hoặc bị
hao mòn toàn bộ như: Nhiên liệu, chất đốt…hoặc chỉ thay đổi hình thái vật chất ban

đầu như: Miá để sản xuất đường… hoặc vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất như ban
đầu: Vải để sản xuất quần áo…
1.2 Vai trò của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp thì nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để cấu thành mỗi thực thể sản phẩm.
Chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến động của
giá thành, ảnh hưởng tới sự sống còn của doanh nghiệp. Do vậy mà việc quản lý chặt
chẽ vật liệu từ quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả có ý
nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, tiết kiệm vốn.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động, doanh nghiệp
phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình
sản xuất và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Trong khâu thu mua đòi hỏi phải quản
lý về khối lượng cũng như chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
3
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quản lý và tổ chức tốt công tác thu mua, sử dụng nguyên vật liệu sẽ tránh được
hư hỏng, mất mát nguyên vật liệu. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhằm hạ thấp được
giá thành, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra đồng đều.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, vai trị, công dụng, tính
chất lý- hóa khác nhau và biến động thường xuyên trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu phải tiến hành

phân loại vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp các loại vật liệu
theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, tùy theo nội dung kinh tế và chức năng của
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà có sự phân chia khác nhau.
a. Phân loại vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế chia thành các loại sau:
* Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất sẽ đóng vai trị là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, quyết định
đến chất lượng của sản phẩm.
* Nguyên vật liệu phụ: Là loại vật liệu khi tham gia vào sản xuất không trực tiếp
cấu thành của sản phẩm mà chỉ có tác dụng phụ để giúp hoàn thành sản phẩm, làm tăng
khối lượng và giá trị sử dụng cho sản phẩm.
* Nhiên liệu: Là những nguyên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng để phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
* Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng, thiết bị phục vụ cho việc thay thế
các bộ phận hỏng hóc của máy móc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
4
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu, thiết bị phục vụ cho
hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
* Vật liệu khác: Là những vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường là
những vật liệu được loại trừ ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi.
b. Phân loại căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu, bao gồm:
* Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh để chế tạo sản phẩm.
* Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ các bộ phận bán hàng, kinh
doanh, quản lý sản xuất…
c. Phân loại căn cứ vào nguồn hình thành:
* Nguyên vật liệu do mua ngoài.
* Nguyên vật liệu tự gia công, chế biến.

* Nguyên vật liệu từ các nguồn khác (Được cấp, nhận góp vốn, …).
d. Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
* Nhượng bán.
* Đem góp vốn liên doanh.
* Đem quyên tặng.
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
* Nguyên tắc giá gốc:
Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban
hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ tđi chính: "Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được".
Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho: Bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
5
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy, phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế.
* Nguyên tắc thận trọng:
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Do đó trên Báo cáo tài chính trình bày các chỉ tiêu:
- Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho.

- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Những trường hợp dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
- Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) đã dựng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
* Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật tư, hàng hóa phải đảm bảo
tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào là phải áp dụng nhất quán
phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp
đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế
toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của
sự thay đổi đó.
2.2.2 Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu
a. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
6
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn
nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho
được xác định khác nhau.
* Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế của
nguyên vật liệu
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn

+
Chi phí
thu mua
+
Các khoản thuế
không được hoàn
lại
-
Chiết khấu TM,
giảm giá hàng mua
Trong đó:
- Chi phí thu mua: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
- Các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (Nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế của vật
liệu thuê ngoài gia
công chế biến
=
Giá thực tế của vật
liệu xuất thuê ngoài
gia công chế biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia công
chế biến
+
Chi phí
vận chuyển
(Nếu có)

* Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế của vật
liệu tự chế
=
Giá thành sản xuất
vật liệu
+
Chi phí vận chuyển
(Nếu có)
* Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế của vật liệu được cấp = Giá theo biên bản giao nhận
* Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn
liên doanh
=
Giá trị vốn góp do hợp đồng liên doanh
đánh giá
* Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu được biếu tặng, viện trợ = Giá thị trường tại thời điểms nhận
* Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán
b. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
7
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Điều 13 chuẩn mực kế toán số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:

- Phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp bình quân.
- Phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp nhập sau xuất trước.
Ngoài ra, trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác định
giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối.
 Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật liệu xuất thuộc lô nào, theo giá nào thì được tính
theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định.
- Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật liệu xuất, làm cho chi phí hiện tại phù
hợp với doanh thu hiện tại.
- Nhược điểm: Trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó
theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
 Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân
với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương pháp:
* Bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước
=
Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
- Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá vật liệu xuất kho tính
đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
- Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả
nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến động lớn thì
việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
* Bình quân cả kỳ dự trữ:
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2

8
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Đơn giá BQ
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm vật tư.
- Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán
nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
* Bình quân liên hoàn (Bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập vật liệu, kế toán tính đơn giá bình quân
sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng vật liệu xuất để tính giá vật liệu xuất.
Đơn giá BQ
liên hoàn
=
Trị giá vật liệu tồn trước lần nhập n + Trị giá vật liệu nhập lần n
Số lượng vật liệu tồn trước lần nhập n + Số lượng vật liệu nhập lần n
- Ưu điểm: Phương pháp này cho giá vật liệu xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp
thời sự biến động của giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
- Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng kế toán máy.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở vật liệu nào nhập trước
thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước.
- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, cung
cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ.
- Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời

với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở vật liệu nào nhập sau
được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau.
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
9
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Ưu điểm: Đảm bảo chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường
của nguyên vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên
chính xác hơn.
- Nhược điểm: Làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát
và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực.
3. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành
3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.1.1 Chứng từ sử dụng
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải
được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ vật liệu và phải tiến hành đồng
thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
Theo chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ-BTC
ngày 20/ 03/ 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán bao gồm:
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02 GTTT- 3LL).
- Hóa đơn mua hàng (Mẫu số 06 TMH- 3LL).
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT).
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT).
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06- VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 05- VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá (Mẫu số 03- VT).
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07- VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04- VT).

Các chứng từ kế toán phải kịp thời theo đơng quy định của Nhà nước và phải
được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do Kế toán trưởng quy định, phục
vụ tốt cho kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan khác.
3.1.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
a. Phương pháp thẻ song song
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
10
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Phương pháp thẻ song song là phương pháp kế toán chi tiết vật tư mà ở kho vật
tư và ở bộ phận kế toán vật tư đều sử dụng thẻ, ở kho sử dụng thẻ kho, còn ở bộ phận
kế toán vật tư sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật tư.
* Tại kho: Thủ kho dựng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật
liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho
từng danh điểm vật tư.
* Tại phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ kế toán chi tiết theo từng danh điểm
vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho.Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác
là theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập,
xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi
đơn giá hạch toán vào thẻ kho và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ
nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu liên quan. Cuối tháng, tiến hành
cộng thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo từng danh điểm và đối chiếu với thẻ kho.
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng làm hạn chế
chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
có ít chủng loại vật liệu, số lượng các nghiệp vụ nhập- xuất ít, không thường xuyên.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp Thẻ song song
Ghi chú:

SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
11
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Thẻ kế toán chi tiết
vật tư
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật tư
Kế toán tổng hợp
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho và ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song nói trên.
* Tại phòng kế toán: Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết vật tư mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để phản ánh số lượng và số tiền của từng danh điểm vật tư theo từng
kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng vật tư. Cuối tháng, đối chiếu số lượng vật tư
trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Dễ làm, do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nên giảm bớt được khối
lượng ghi chép cho kế toán.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
số lượng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng tiến hành vào cuối
tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có khối
lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết
vật liệu nên không có điều kiện ghi chép theo dõi hàng ngày.

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi chú:
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
12
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kế nhập
Kế toán tổng hợp
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
c. Phương pháp sổ số dư
* Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình biến động vật tư giống
như các phương pháp trên. Định kỳ, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất
kho phát sinh theo từng danh điểm vật tư quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng
từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật tư. Ngoài ra, thủ kho còn
phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào Sổ số dư. Sổ
số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng kế
toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để
kiểm tra và tính thành tiền.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán vật tư phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được
chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (Theo giá hạch toán), tổng cộng số tiền
và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính

được của từng nhóm vật tư (Nhập riêng, xuất riêng) vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn
kho vật tư.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính
ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư để ghi vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
vật tư. Số dư trên bảng này được dựng để đối chiếu với số dư trên Sổ số dư (Sổ số dư
tính bằng cách lấy số lượng vật tư x giá hạch toán).
- Ưu điểm: Hiệu suất công tác cao, tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho
và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, việc kiểm tra ghi chép của thủ
kho được tiến hành thường xuyên, đảm bảo số liệu kế toán được chính xác và kịp thời.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết tình hình
tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật phải xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa
việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
13
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất
có khối lượng các nghiệp vụ xuất, nhập nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu
và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập xuất.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp Sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị
của nguyên vật liệu trên các cơ sở kế toán tổng hợp. Theo chế độ kế toán hiện hành, có
hai phương thức hạch toán tình hình biến động nguyên vật liệu.
3.2.1 Hạch toán nguyên vật liệu theo phương thức kê khai thường xuyên
3.2.1.1 Khái niệm

Phương thức khai thường xuyên hàng tồn kho là phương thức ghi chép, phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu trên
các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
3.2.1.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương thức kê khai thường xuyên, kế toán
sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
14
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho vật tư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
* Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”:
Tài khoản này dựng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các loại
nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu tại kho trong kỳ
(Mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá tăng,…).
- Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu tại kho trong kỳ
(Xuất dựng, xuất bán, xuất vốn góp, thiếu hụt, chiết khấu thương mại được hưởng,…).
- Dư Nợ: Phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho (Đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
* Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi trên đường”:

Tài khoản này được sử dụng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ, hàng
hóa,… mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về tới doanh nghiệp nhưng đang
chờ làm thủ tục nhập kho (Kể cả số đang gửi kho người bán).
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa đã mua đang đi đường tăng thêm trong kỳ.
- Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đang đi đường kỳ trước đó nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
- Dư Nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp đang đi trên
đường (Đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán còn sử
dụng thêm các tài khoản liên quan như: 331 ”Phải trả người bán”, tài khoản 311 ”Vay
ngắn hạn”, tài khoản 111 ”Tiền mặt”, tài khoản 112 ”Tiền gửi ngân hàng”…
3.2.1.3 Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
a. Kế toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu
 Tăng do tự sản xuất nhập kho hay do thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:
Nợ TK 152: Giá thành công xưởng thực tế vật liệu nhập kho.
Có TK 154: Giá thành công xưởng thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành
hay giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành kiểm nhận, nhập kho.
 Tăng do mua ngoài:
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
15
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
* Trường hợp 1: Hàng về hóa đơn cùng về, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 152: Giá chưa thuế.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141,…): Tổng giá thanh toán.
* Trường hợp 2: Hàng về thừa so với hóa đơn:
- Nếu nhập kho toàn bộ số hàng mua ngoài, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 152: Giá mua thực tế toàn bộ số vật liệu nhập kho (Giá chưa có thuế).

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT tính theo số hóa đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hóa đơn.
Có TK 338 (3381): Trị giá thừa không thuế.
- Căn cứ vào quyết định xử lý, nếu trả lại cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (Giá chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thừa.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
- Trường hợp thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng mua.
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân.
- Nếu nhập theo số hóa đơn:
Khi nhập kho, ghi nhận số nhập như trường hợp trên. Số thừa coi như giữ hộ
người bán và ghi: Nợ TK 002.
Khi xử lý số thừa ghi: Có TK 002.
Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số thừa, căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị vật liệu thừa (Giá chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thừa.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa (Giá chưa có thuế GTGT).
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân.
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
16
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
* Trường hợp 3: Hàng thiếu so với hóa đơn:
- Khi nhập kho, kế toán phản ánh:
Nợ TK 152: Giá mua không thuế GTGT của số vật liệu thực nhập kho.
Nợ TK 138 (1381): Trị giá số thiếu (Không thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT theo hóa đơn.

Có TK 331: Trị giá thanh toán của số hàng mua theo hóa đơn.
- Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152: Người bán giao tiếp số hàng còn thiếu.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
* Trường hợp 4: Hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách:
Nợ TK 331, 111, 112,…: Tổng giá thanh toán.
Có TK liên quan (152, 153): Giá mua của hàng trả lại hay được giảm giá.
Có TK 133: Thuế GTGT tương ứng.
* Trường hợp 5: Hàng về chưa có hóa đơn:
Nếu cuối tháng hàng về mà hóa đơn vẫn chưa về, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính
bằng bút toán:
Nợ TK 152: Tăng giá trị vật liệu nhập kho.
Có TK 331: Tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính.
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một
trong ba cách:
- Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thường.
- Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ (Nếu
giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thường (Nếu giá thực tế > giá tạm tính).
- Cách 3: Dựng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại
giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường.
* Trường hợp 6: Hóa đơn về nhưng hàng chưa về:
Nợ TK 151: Giá mua theo hóa đơn (Không thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
17
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141, …).
Sang tháng sau, khi hàng về:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho vật liệu.

Nợ TK 621, 627, 641, 642: Nếu chuyển giao trực tiếp cho các bộ phận sử dụng
không qua kho.
Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước đó về.
 Các trường hợp tăng vật liệu khác:
* Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kê:
Nợ TK 152: Giá trị vật liệu thừa.
Có TK 632: Giá trị vật liệu thừa trong định mức được ghi giảm giá vốn hàng
bán.
Có TK 338 (3381): Giá trị vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
* Tăng do nhận cấp phát, nhận vốn góp của các thành viên:
Nợ TK 152: Giá thực tế của vật liệu tăng.
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
* Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng:
Nợ TK 152: Giá thực tế của vật liệu nhận viện trợ, tặng thưởng.
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác.
* Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi kết
thúc hợp đồng liên doanh hoặc cơ sở đồng kiểm soát chấm dứt hoạt động:
Nợ TK 152: Giá trị vốn góp thu hồi bằng vật liệu.
Có TK 222: Ghi giảm số vốn góp liên doanh đã thu hồi.
* Đánh giá tăng vật liệu tồn kho:
Nợ TK 152: Giá trị vật liệu chênh lệch tăng do đánh giá lại.
Có TK 412: Phần chênh lệch tăng.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với
số vật liệu doanh nghiệp mua ngoài sử dụng để sản xuất những mặt hàng không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT, do phần thuế GTGT được tính vào giá thực tế vật liệu nên
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
18
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
khi mua ngoài, kế toán ghi vào tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” theo tổng giá

thanh toán bằng bút toán:
Nợ TK 152: Giá gốc vật liệu mua ngoài.
Có TK liên quan (331, 111, 112, 311,…).
Số giảm giá hàng mua, chiết khấu TM được hưởng hay giá trị hàng mua trả lại:
Nợ TK liên quan (331, 111, 112, 1388,…).
Có TK 152: Chi tiết vật liệu.
b. Kế toán biến động giảm vật liệu
* Giảm vật liệu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621: Xuất trực chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627: Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641: Xuất phục vụ cho bán hàng.
Nợ TK 642: Xuất cho nhu cầu QLDN.
Nợ TK 241: Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dựng.
* Giảm do góp vốn liên doanh, liên kết:
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát được ghi nhận.
Nợ TK 223: Giá trị vốn góp vào công ty liên kết được ghi nhận.
Nợ TK 811: Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp được ghi nhận nhỏ hơn giá trị
gốc.
Có TK 711: Phần chênh lệch giá trị vốn góp lớn hơn giá trị gốc ghi sổ.
Có TK 152: Giá gốc vật liệu xuất góp vốn liên doanh, liên kết.
* Giảm vật liệu do xuất bán:
- BT1: Phản ánh giá vốn vật liệu (Giá gốc) xuất bán:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ.
Có TK 152: Giá vốn vật liệu xuất bán trực tiếp tại kho.
- BT2: Phản ánh giá bán của vật liệu:
Nợ TK liên quan (131, 1368, 111, 112, 113,…): Tổng giá thanh toán
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
19

Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ bên ngoài, hoặc
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp về vật liệu xuất bán.
* Giảm do thuê ngoài gia công, chế biến:
Khi xuất thuê ngoài gia công chế biến được kế toán phản ánh bằng bút toán:
Nợ TK 154: Chi tiết thuê gia công tự chế.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến.
Các chi phí liên quan đến việc thuê ngoài gia công chế biến (Chi phí gia công chế
biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ,…) được kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết thuê ngoài gia công, chế biến.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 334, 338, 111, 112,…): Chi phí thực tế phát sinh.
* Các trường hợp giảm khác:
- Giảm vật liệu do xuất cho vay tạm thời, không tính lãi:
Nợ TK 138 (1388): Xuất cho vay tạm thời.
Nợ TK 136 (1368): Cho vay nội bộ tạm thời.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu cho vay.
- Giảm vật liệu do xuất trả lương, trả thưởng cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng xuất trả lương, trả thưởng.
Có TK 152: Ghi giảm giá vốn vật liệu xuất trả lương, trả thưởng.
- Giảm vật liệu do phát hiện thiếu qua kiểm kê, kế toán căn cứ vào biên bản kiểm
kê xử lý bằng bút toán:
Nợ TK 632: Giá trị vật liệu thiếu trong định mức, ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ.
Nợ TK 138 (1381): Giá trị vật liệu không rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Có TK 152: Giá trị vật liệu thiếu tại kho.
- Giảm do đánh giá lại vật liệu, phần chênh lệch giảm do giá đánh giá lại:
Nợ TK 412: Phần chênh lệch giảm giá do đánh giá lại vật liệu.
Có TK 152: Phần chênh lệch giảm giá do đánh giá lại vật liệu.
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:

K15KT2
20
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
3.2.2 Hạch toán nguyên vật liệu theo phương thức kiểm kê định kỳ
3.2.2.1 Khái niệm
Phương thức kiểm kê định kỳ là phương thức không thể theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm mà
chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ,
xác định tồn kho thực tế, chưa xuất cho sản xuất kinh doanh và các mục đớch khác. Khi
áp dụng phương thức này, giá trị vật liệu xuất được tính theo công thức:
Giá trị vật liệu
xuất trong kỳ
=
Giỏ trị vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Giỏ trị vật liệu
nhập trong kỳ
-
Giỏ trị vật liệu
tồn cuối kỳ
3.2.2.2 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 611 “Mua hàng”:
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng luân chuyển trong tháng.
Tài khoản này dựng để theo dõi tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực
tế (Giá mua và chi phí thu mua). Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 611 như sau:
- Bên Nợ:
+ Phản ánh giá vốn thực tế của hàng mua, hàng bán bị trả lại nhập kho.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê) từ TK
152, 153, 156 sang.

- Bên Có:
+ Phản ánh giá thực tế của hàng xuất dựng, xuất bán, thiếu hụt,… trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ (Theo kết quả kiểm kê)
sang TK 152, 153, 156.
Tài khoản này không có số dư và gồm 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 6111: Mua nguyên vật liệu.
+ TK 6112: Mua hàng hóa.
* Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”:
Tài khoản này được dựng để phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết
theo từng loại. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ.
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
21
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Bên Có: Phản ánh giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ được kết chuyển vào bên Nợ tài
khoản 611 (6111).
- Dư Nợ: Phản ánh giá thực tế vật liệu tồn kho.
* Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi trên đường”:
Tài khoản này dựng để phản ánh trị giá số hàng mà doanh nghiệp đã mua nhưng
đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, cuối kỳ vẫn chưa về kiểm nhận, nhập
kho hay bàn giao cho các bộ phận sử dụng. Tài khoản này có thể được mở chi tiết theo
từng lô hàng hay từng người bán, từng hóa đơn,…
- Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
- Bên Có: Phản ánh giá thực tế của hàng đã mua đang đi đường đầu kỳ được kết
chuyển vào tài khoản.
- Dư Nợ: Phản ánh giá thực tế hàng mua đang đi trên đường.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số
tài khoản khác có liên quan như: Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, tài khoản 311
“Vay ngắn hạn”, tài khoản 111 “Tiền mặt”.

3.2.2.3 Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và đang đi
đường, kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111): Giá trị tăng hàng mua trong kỳ.
Có TK 152: Kết chuyển giá trị vật liệu tồn kho chưa dùng đầu kỳ.
Có TK 151: Kết chuyển giá trị vật liệu đã mua, đang đi đường đầu kỳ.
- Phản ánh tổng giá thanh toán của vật liệu mua ngoài:
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế vật liệu thu mua.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK liên quan (111, 112, 331,…): Tổng giá thanh toán.
- Phản ánh chi phí thu mua thực tế phát sinh:
Nợ TK 611 (6111): Chi phí thu mua thực tế.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
22
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Có TK liên quan (111, 112, 334, 338,…): Tổng chi phí phát sinh liên quan.
Các khoản chiết khấu TM, giảm giá hàng mua được hưởng và hàng mua trả lại
trong kỳ (Nếu có) được kế toán ghi giảm giá trị hàng mua trong kỳ bằng bút toán:
Nợ TK liên quan (331, 111,112, 1388,…): Số chiết khấu TM, giảm giỏ hàng
mua, hàng mua trả lại (Bao gồm cả thuế GTGT).
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT tương ứng.
Có TK 611 (6111): Giá mua không thuế GTGT.
Bên cạnh vật liệu mua ngoài, các nghiệp vụ khác làm tăng vật liệu trong kỳ như
nhận vốn góp, nhận cấp phát, tặng thưởng, thu hồi vốn góp, vay không chịu lãi, phát
hiện thừa,…cũng được kế toán ghi nhận vào bên Nợ tài khoản 611 (6111) bằng bút
toán:
Nợ TK 611 (6111): Ghi tăng trị giá vật liệu trong kỳ.
Có TK 411: Nhận vốn góp, nhận cấp phát.

Có TK 711: Nhận viện trợ, nhận tặng thưởng.
Có TK 311, 336, 338: Tăng do đi vay tạm thời, không chịu lãi.
Có TK 222: Thu hồi vốn góp liên doanh từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát.
Có TK 223: Thu hồi vốn góp từ công ty liên kết.
Có TK 128: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Có TK 228: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn.
Có TK 412: Đánh giá tăng vật liệu.
Cuối kỳ, căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho, vật liệu doanh nghiệp đã
mua đang đi đường và biên bản xử lý số mất mát, thiếu hụt, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ, chưa sử dụng.
Nợ TK 151: Giá trị vật liệu đã mua đang đi đường cuối kỳ.
Nợ TK 138,334: Số cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 138 (1381): Số thiếu hụt chờ xử lý.
Nợ TK 632: Số thiếu hụt trong định mức.
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
23
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Có TK 611 (6111): Trị giá vật liệu còn lại cuối kỳ và số thiếu hụt, mất mát.
Đồng thời kế toán tiến hành xác định giá trị nguyên, vật liệu sử dụng trong kỳ,
tính vào chi phí theo công thức sau:
Giá trị vật liệu
sử dụng trong
kỳ tính vào chi
phí kinh doanh
=
Giỏ trị vật
liệu chưa
sử dụng

đầu kỳ
+
Tổng giá
trị vật liệu
tăng trong
kỳ
-
Giỏ trị
vật liệu
thiếu hụt,
mất mát
-
Giỏ trị vật
liệu chưa
sử dụng
cuối kỳ
Trên cơ sở giá trị vật liệu sử dụng vào tính chi phí kinh doanh đã xác định, kế toán
tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng (Dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ
định mức,…) và ghi:
Nợ TK 621: Tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 611 (6111): Giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán vật
liệu cũng tiến hành tương tự như trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ ; chỉ khác, trong giá thực tế của vật liệu mua ngoài gồm cả thuế GTGT
đầu vào. Do vậy, các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kinh doanh làm tăng vật liệu (Mua
ngoài, nhận vốn góp, nhận cấp phát, thu hồi vốn góp, đánh giá tăng,…) kế toán ghi:

Nợ TK 611 (6111): Giá trị vật liệu tăng trong kỳ.
Có TK liên quan (331, 111, 112, 411, 711, 222,…).
Tương tự, các bút toán phản ánh khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua
và hàng mua trả lại được ghi bên Có tài khoản 611 (6111) theo tổng giá thanh toán.
4. Các hình thức kế toán
Để tiến hành ghi chép sổ sách và xác định giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho kế
toán nguyên vật liệu có thể áp dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán như sau:
4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
24
Khó luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Theo hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức này bao gồm các loại
sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
4.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Hình thức này thích hợp với các đơn vị sự nghiệp và những doanh nghiệp nhỏ sử
dụng ít tài khoản kế toán. Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (Theo tài khoản

kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ Cái. Căn
SV: Đoàn Thu Hà Lớp:
K15KT2
25
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiếtSổ Nhật ký đặc
biệt
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

×