Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG DÙNG ĐỂ TIẾP CẬN VÀ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN GIÁ CẢ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------o0o---------

Tên công trình:
MÔ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG DÙNG ĐỂ TIẾP CẬN VÀ PHÂN TÍCH
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN GIÁ CẢ Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

Nhóm ngành: XH 1a


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tiến Long
Giới tính: Nam. Dân tộc: Kinh
Lớp: Trung 1 Khóa: 45 Khoa: KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Phùng Duy Quang






2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

C Tiền mặt
c Tỷ lệ tiền mặt/tiền gửi không kỳ hạn
CO Tiêu dùng
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
CSTT Chính sách tiền tệ


D Tiền gửi không kỳ hạn
Fed Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GDP
d
Chỉ số giảm phát GDP
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
i Lãi suất danh nghĩa
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
L Các loại tài sản thanh khoản
m Hệ số nhân tiền M2
M Khối lượng tiền tệ
M1 Tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn
M2 M1 và tiền gửi có kỳ hạn
M3 Tiền theo nghĩa rộng
MB Cơ sở tiền tệ
MS Cung tiền
MS Cung tiền
NHNN Ngân hàng Nhà nước

3

NHTW Ngân hàng trung ương
NX Xuất khẩu ròng
ODA Viện trợ phát triển chính thức
OLS Phương pháp ước lượng bình phương
nhỏ nhất
OMO Nghiệp vụ thị trường mở
P Mức giá của rổ hàng hóa được chọn
r Lãi suất thực tế

R
b
Tổng dự trữ
R
e
Dự trữ vượt mức
R
r
Dự trữ bắt buộc
r
e
Tỷ lệ dự trữ dôi ra
r
r


Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
T Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm
TD Tiền gửi có kỳ hạn
t Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm/tiền gửi không kỳ hạn
USD Đồng đôla Mỹ
VND Tiền đồng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

4


Bảng 1.1 Đo lường khối lượng tiền tệ................................................................... 9
Bảng 1.2 Tác động của các công cụ CSTT tới MS ............................................. 18
Bảng 2.1 Tóm tắt những nghiên cứu thực nghiệm về mô hình được chỉ định ... 40
Bảng 2.2 Tóm tắt thống kê các biến sử dụng cho mô hình hồi quy ................... 43
Bảng 2.3 Kiểm định tính dừng của các chuỗi số M2, lnM2, CPI và lnCPI ........ 43
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Điều tiết vĩ mô bằng CSTT của NHTW .............................................. 20
Hình 1.2 Tác động của CSTT tới giá cả qua kênh lãi suất ................................. 24
Hình 2.1 Bằng chứng thực tế về tác động của CSTT tới giá cả .......................... 37
Hình 2.2 Thâm hụt ngân sách Nhà nước giai đoạn 1986 – 1995 ........................ 45
Hình 2.3 Tốc độ tăng cung tiền M2 trong giai đoạn 1986 – 1995 ...................... 46
Hình 2.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn giai đoạn 1980 –
2010 và dự báo đến năm 2015 ............................................................................ 48
Hình 2.5 Tốc độ tăng cung tiền giai đoạn 1996 – 2004 ...................................... 49
Hình 2.6 Biến động tỷ giá VND/USD giai đoạn 2005 – 2010 so với giai đoạn
1996 – 2004 ......................................................................................................... 52
Hình 2.7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010 so với
giai đoạn 1996 – 2004 ......................................................................................... 53

5

Hình 2.8 Thâm hụt ngân sách ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010 so với giai
đoạn 1996 – 2004 ................................................................................................ 56
Hình 2.9 Biến động lạm phát ở Việt Nam, các nước Châu Á đang phát triển và
thế giới giai đoạn 1980 – 2010 và dự báo đến năm 2015 ................................... 57


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Giá cả mất ổn định là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng bất ổn trên
mọi phương diện của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, chính nó buộc các
quốc gia phải tiến hành những cải cải sâu rộng trên mọi lĩnh vực từ chính trị đến
kinh tế. Sự kiện chính thức khởi xướng chính sách Đổi Mới từ Đại hội đại biểu
Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI (12/1986) là một bước ngoặt quan trọng trong
tiến trình phát triển của Việt Nam, mà kết quả của nó còn ảnh hưởng đến ngày
hôm nay. Sau hơn 20 năm kể từ khi công cuộc Đổi Mới bắt đầu, nền kinh tế
nước ta đã có những bước tiến đột phá. Cụ thể, Việt Nam không những đã nhanh
chóng kiềm chế được lạm phát phi mã vào thời kỳ đầu những năm Đổi Mới,
khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ
Châu Á năm 1997 – 1998, mà còn luôn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thứ
hai trong khu vực Châu Á trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, sự kiện Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là thành công to lớn của tiến
trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu trong thời kỳ Đổi
Mới. Đóng góp vào những thành công đó, không thể không kể đến những cải
cách trong việc điều tiết nền kinh tế bằng chính sách tiền tệ (CSTT). Tuy nhiên,
chưa đầy hai mươi năm sau Đổi Mới, những thành quả đạt được trong việc quản

6

lý giá cả đã xuất hiện dấu hiệu không ổn định. Kể từ năm 2004, giá cả bắt đầu
tăng vọt theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Những sự kiện ảnh hưởng
đến diễn biến giá cả ngày càng phức tạp, nhất là sau khi Việt Nam trở thành
thành viên của WTO. Sự mở cửa của thị trường vốn và sự tăng vọt về khối lượng
thương mại trên thị trường hàng hóa làm cho các biến số gây ra biến động giá cả
vô cùng phức tạp. Điều này đã dẫn đến các kiến nghị chính sách ổn định giá cả
không theo một hướng nhất quán mà thậm chí còn làm cho những tranh luận đối
lập về diễn biến giá cả ở Việt Nam trở lên gay gắt hơn bao giờ hết. Trong bối
cảnh trên, việc xem xét một cách tổng quan về nguyên nhân gây ra biến động giá
cả ở khía cạnh lý thuyết và tìm kiếm một bằng chứng thực nghiệm cho Việt

Nam, là cần thiết để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực của CSTT
trong thời gian sắp tới. Vì vậy, tác giả đã quyết định thực hiện đề tài: “MÔ
HÌNH KINH TẾ LƢỢNG DÙNG ĐỂ TIẾP CẬN VÀ PHÂN TÍCH TÁC
ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN GIÁ CẢ Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phân tích định lượng tác động của CSTT đến giá cả là đề tài được nhiều học
giả quan tâm và nghiên cứu trong thập kỷ vừa qua với các công trình nghiên cứu
của Khatiwada (1994), Michael T. Kiley (1998), Jeffrey Frankel (2006), Mark
Bils, Peter J. Klenow và Benjamin A. Malin (2009). Tìm hiểu những nguyên
nhân cơ bản cho thành tựu của chính sách Đổi Mới, các học giả trong nước có
nhiều công trình nghiên cứu phân tích tích tác động của CSTT đến các biến số
kinh tế vĩ mô của Việt Nam như các công trình nghiên cứu của Tô Kim Ngọc
(2003), Lê Anh Minh (2004), Phan Thị Hồng Hải (2005). Tuy nhiên, hiện nay
vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách cụ thể tác động của

7

CSTT tới giá cả trong từng giai đoạn cụ thể của thời kỳ Đổi Mới nói riêng và
trong suốt thời kỳ nói chung.
3. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của công trình là tác động của CSTT tới giá cả ở Việt
Nam trong thời kỳ Đổi Mới. Mục tiêu của công trình là chỉ ra mức độ tác động
của CSTT tới giá cả trong suốt thời kỳ Đổi Mới, cũng như một số nhân tố cụ thể
ngoài CSTT tác động đến giá cả trong từng giai đoạn cụ thể của thời kỳ này;
đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực của CSTT trong thời
gian sắp tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Công trình được lập luận dựa trên quan điểm duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác – Lênin với nguyên tắc tôn trọng thực tiễn khách quan. Bên cạnh đó,

tác giả cũng sử dụng phương pháp phân tích định lượng bằng mô hình kinh tế
lượng, phương pháp thống kê, kết hợp với các phương pháp phân tích, so sánh,
và tổng hợp trong suốt quá trình nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Công trình nghiên cứu tác động của CSTT tới giá cả của Việt Nam trong
giai đoạn 1986 – 2010.
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Sau khi quá trình nghiên cứu kết thúc, công trình sẽ chỉ rõ mức độ tác
động của CSTT cũng như một số nhân tố khác tới giá cả trong từng giai đoạn
của thời kỳ 1986 – 2010, tổng kết thực tiễn các tác động đó trong từng bối cảnh

8

kinh tế - xã hội của đất nước ở mỗi giai đoạn cụ thể và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu lực của CSTT nhằm ổn định giá cả trong thời gian sắp tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, kết cấu của công trình gồm ba chương
với nội dung từng chương như sau:
Chƣơng I: Lý luận chung về chính sách tiền tệ và tác động của chính
sách tiền tệ tới giá cả
Chƣơng II: Phân tích định lƣợng tác động của chính sách tiền tệ tới
giá cả ở Việt Nam trong thời kỳ Đổi Mới
Chƣơng III: Tổng kết và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực của
chính sách tiền tệ
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI GIÁ CẢ
1.1 Lý luận chung về chính sách tiền tệ
1.1.1 Tiền tệ và hệ thống tiền tệ
1.1.1.1 Nguồn gốc và khái niệm tiền tệ
Tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát

triển của kinh tế hàng hóa. Cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng
hóa, các hình thái giá trị xuất hiện: từ hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên khi mà
một hàng hóa ngẫu nhiên phản ánh giá trị một hàng hóa khác; đến hình thái giá
trị đầy đủ hay mở rộng khi mà nhiều hàng hóa đều có khả năng trở thành vật
ngang giá để thể hiện giá trị của một hàng hóa nào đó; tới hình thái giá trị chung
khi mà một hàng hóa đóng vai trò là một vật ngang giá chung để thể hiện giá trị

9

của tất cả các hàng hóa khác. Trong hình thái giá trị chung, tất cả các hàng hóa
đều biểu hiện giá trị của mình ở giá trị của một hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò
vật ngang giá chung. Lúc đầu, vật ngang giá chung chưa cố định ở một hàng hóa
nhất định, nhưng lực lượng sản xuất phát triển và phân công lao động xã hội
ngày càng sâu sắc tất yếu đòi hỏi việc thống nhất một vật ngang giá chung. Khi
vai trò vật ngang giá chung được cố định ở một hàng hóa duy nhất, thì hình thái
tiền tệ của giá trị ra đời. Vật ngang giá chung duy nhất đó đóng vai trò tiền tệ
1
.
Như vậy, tiền tệ xuất hiện là kết quả phát triển lâu dài của trao đổi hàng
hóa và của các hình thái giá trị. Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt dùng làm vật ngang
giá chung cho tất cả các hàng hóa; nó là sự thể hiện chung nhất của giá trị, biểu
hiện tính chất xã hội của lao động và của sản phẩm lao động. Ngày nay, các nhà
kinh tế học quan niệm rằng: Tiền tệ là bất cứ thứ gì được chấp nhận chung để
đổi lấy hàng hoá, dịch vụ hoặc để thanh toán các khoản nợ
2
.
1.1.1.2 Hệ thống tiền tệ
Tiền là những hình thức của những giấy nợ IOU (I owe you) mà người
cầm nó là những người cho vay vì đã cung cấp cho nền kinh tế, cho Nhà nước
một dịch vụ, sản phẩm. Người phát hành ra tiền là những người vay nợ - người

đã tiếp nhận dịch vụ hoặc sản phẩm đó. Điều cơ bản là, xã hội và nền kinh tế vận
hành cùng với việc trao đổi, chuyển dịch sở hữu hàng hóa, chất xám lao động
thông qua phương tiện trung gian là các loại hình giấy nợ này. Sự đa dạng của

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr. 64 – 67.
2
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 44.

10

các hình thức giấy nợ theo tiến trình phát triển của nền kinh tế, hình thành lên hệ
thống tiền tệ. Ở các nước phát triển, hệ thống tiền tệ bao gồm
3
:
1.1.1.2.1 Tiền mặt (Currency – C)
Tiền giấy, tiền của ngân hàng trung ương (NHTW), tiền của Nhà nước,
tiền pháp định là những tên gọi khác nhau của C. C là một khoản nợ do Nhà
nước phát ra qua NHTW khi có hàng hóa, dịch vụ hay tài sản mới phát sinh.
Tổng C trong lưu thông được gọi là cơ sở tiền tệ (monetary base - MB) hay tiền
mạnh (high powered money) gồm hai phần: tổng C do nhân dân nắm giữ và tổng
C trong kho của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) dưới hình thức dự trữ.
NHTW trực tiếp quản lý MB, và MB là cơ sở để NHTW điều tiết cung tiền (MS).
1.1.1.2.2 Tiền gửi không kỳ hạn (Demand Deposits - D) tại các NHTM
Tổng D là tổng số khả năng có thể viết séc để chi tiêu hoặc chuyển
nhượng số tiền gửi tại các tài khoản không kỳ hạn tại các NHTM. Do vậy, D còn
được gọi là tiền trong tài khoản séc (checking accounts). D chỉ tương đương với
C về số lượng khi nó được rút ra.

1.1.1.2.3 Tiền gửi có kỳ hạn (Time Deposits - TD)
TD là tiền gửi có thời hạn xác định trong các NHTM. Điểm khác nhau cơ
bản của loại tiền gửi này với D là TD được trả lãi suất cao, và thông thường TD
chỉ được rút ra khi tới thời gian đã xác định trước của nó. Nếu người gửi muốn
rút đột xuất, thì họ phải báo trước cho ngân hàng trong một số ngày nhất định
nào đó, và đôi khi phải chịu phạt. Hiện nay, các loại TD phổ biến gồm có:

3
Lê Vinh Danh (2005), Chính sách tiền tệ và điều tiết vĩ mô của Ngân hàng trung ương, Nhà xuất bản Tài chính,
Hà Nội, tr. 25-30.

11

Thứ nhất, tiền gửi tiết kiệm được thông báo (Statement savings deposits):
Là TD và hàng tháng người gửi nhận được một báo cáo chi tiết về những số tiền
đã được rút ra hoặc gửi thêm vào, lãi suất phát sinh, và tổng tồn khoản cuối kỳ.
Người gửi có thể rút hoặc gửi thêm tiền bằng đường bưu điện.
Thứ hai, tiền gửi tiết kiệm có sổ (Passbook Savings Deposits): Là TD và
người gửi phải mang sổ đến ngân hàng để ngân hàng vào sổ mỗi khi có những
khoản phát sinh gửi tiền vào hay rút tiền ra.
Thứ ba, giấy chứng nhận tiền gửi (Certificates of Deposits – CDs)
Thứ tư, trái phiếu tiết kiệm (Savings Bond): Là loại hình gửi tiết kiệm
bằng cách mua trái phiếu kho bạc (công trái) hoặc trái phiếu công ty.
1.1.1.2.4 Đơn vị nhỏ của TD (Small – denomination time deposits)
Bộ phận tiền tệ này bao gồm những chứng thư TD như chứng thư tiết
kiệm, chứng thư TD (savings certificates, small certificates of deposits) với số
lượng tiền gửi nhỏ. Các loại chứng thư này thường là những giấy chứng nhận có
hai mặt, trên đó ghi rõ nơi phát hành, ngày phát hành, số tiền gửi, lãi suất, ngày
hoàn vốn và lãi, và ngày đáo hạn. Loại tiền gửi này không được rút ra trước khi
đáo hạn. Nếu có được phép rút, thì người gửi thường phải chịu tiền phạt rất nặng.

1.1.1.2.5 Trái phiếu ngắn hạn được mua lại của NHTM (Overnight repurchase
agreements)
Theo quy ước quốc tế, loại tiền này được viết tắt là REPO hoặc RPs.
Thông thường, các NHTM bán trái phiếu Nhà nước hoặc trái phiếu của ngân
hàng (tín phiếu) cho nhân dân để thu C trong hoàn cảnh cấp bách với thỏa thuận
sẽ mua lại nó với giá cao hơn trong khoảng thời gian rất ngắn sau đó. Loại tiền
này giúp các NHTM, các tập đoàn sản xuất giải quyết nhu cầu cấp bách về C.

12

1.1.1.2.6 Đôla Euro (Euro Dollar)
Đôla Euro rất phổ biến ở Nhật Bản, Hoa Kỳ và Châu Âu. Đây là một
chứng thư có thể được chuyển đổi dễ dàng thành đôla Mỹ (USD) khi cần thiết và
thường do các NHTM phát hành. Đôla Euro là một loại hình trái phiếu có hai
mặt được ghi rõ ngân hàng đã phát hành ra nó, nơi phát hành, ngày phát hành, số
USD tương đương với giá trị của nó, lãi suất, và ngày đáo hạn. Loại trái phiếu
này được mua bằng USD, khi đáo hạn, nó cũng được trả bằng USD. Người sở
hữu Đôla Euro cũng có thể dùng nó để mua, bán hoặc thanh toán như USD.
1.1.1.2.7 Tiền gửi trong các quỹ tín dụng của thị trường tiền tệ (Monetary
market fund deposits)
Loại tiền này được gửi tại các quỹ tiết kiệm, các quỹ tín dụng trên thị
trường tiền tệ có lãi suất khá cao, ngắn hạn và số lượng nhỏ. Người gửi được
phép viết séc để thanh toán, và trao thẳng chứng thư cho đối tác khi thanh toán.
Đối tác có thể dùng chứng thư này để bán tiếp hoặc đem đến quỹ để đổi lấy C.
1.1.1.2.8 Tài khoản gửi ở thị trường tiền tệ (Money market deposits accounts)
So với tiền gửi trong các quỹ tín dụng của thị trường tiền tệ, loại tiền này
có mức lãi suất tương đương, nhưng có thời hạn gửi dài hơn. Người gửi cũng có
quyền viết séc khi cần, với số tiền trên tấm séc được giới hạn. Chứng thư của
loại tiền này có thể được dùng để mua, bán, và thanh toán trên thị trường tiền tệ.
1.1.1.2.9 Tiền tệ theo nghĩa rộng (broader definition of money: M3)

Thành phần tiền tệ theo nghĩa rộng (M3) bao gồm các loại tiền thuộc M2 ở
trên với một số loại khác như:
Những đơn vị lớn của TD (large – denomination time deposits) ở Hoa Kỳ.
Những chứng thư thuộc nhóm này có giá trị ít nhất phải tương đương với 10.000

13

USD trở lên. Điểm khác nhau cơ bản giữa loại tiền này với loại chứng thư đơn vị
nhỏ của TD là chứng thư đơn vị nhỏ không được phép chuyển thành C khi chưa
đáo hạn, trong khi loại tiền này có thể chuyển được dễ dàng mà không phải chịu
phạt. Các xí nghiệp, tập đoàn sản xuất ở các nước công nghiệp lớn, đều sở hữu
rất nhiều loại tiền này, bởi vì họ có thể dùng nó để thanh toán tiền trong sản xuất,
mua bán trên thị trường tiền tệ, hoặc cất giữ nó để hưởng lãi suất. Trên thị trường
tiền tệ, loại tiền này có tên là JUMPO CDs (Jumpo certificates of deposits).
Các loại trái phiếu (hay tín phiếu) được mua lại của NHTM, ngân hàng tiết
kiệm, quỹ tiết kiệm. Loại tiền này có tên gọi là Terms RPs (Terms of repurchase
agreement at commercial banks, savings banks, saving and loan associations)
Điểm khác nhau cơ bản của nó với RPs là thời hạn dài hơn, giá trị tiền gửi trên
bề mặt của nó khá lớn, lãi suất cao.
Đôla Euro lớn.
1.1.1.2.10 Các loại tài sản thanh khoản (Liquidity assets – L)
Chứng thư tài sản thanh khoản cũng là phiếu nợ (trái phiếu) như các loại
tiền trên. Chứng thư của các loại tài sản thanh khoản này là một loại hình của
loại tiền trên, vì nó có lãi suất, có thể dùng để thanh toán, mua, bán, trao đổi, dự
trữ để lấy lãi, và có thể chuyển thành C khi cần. L bao gồm M3 và một số tài sản
khác như: trái phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, và thương phiếu.
Tất cả loại tiền trên hợp thành hệ thống tiền tệ trong nền kinh tế (Bảng
1.1). Khối lượng tiền tệ phát triển đến M1, M2, M3 hay L là tùy thuộc vào sự
phát triển của nền kinh tế quốc gia. Đặc điểm nổi bật nhất của các loại tiền là
càng đi dần về phía cuối bảng, tiền vừa làm phương tiện trao đổi, thanh toán như

C, vừa là tài sản sinh lãi mà việc giữ nó có ý nghĩa như một hoạt động đầu tư.

Bảng 1.1 Đo lường khối lượng tiền tệ
M0 = C
M1 = M0

14




















15




1.1.2 Lý luận chung về chính sách tiền tệ
1.1.2.1 Khái niệm
Theo ngân hàng trung ương (NHTW) Canada: “CSTT là việc thực thi các
biện pháp ảnh hưởng tới MS nhằm tác động tới lãi suất, điều kiện tín dụng và tỷ
giá hối đoái của Canada. Mục tiêu cuối cùng của CSTT là tác động tới tổng sản
phẩm quốc nội (GDP), việc làm, lạm phát và tăng trưởng trong nền kinh tế”. Còn
theo Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (Fed), “CSTT là những quyết định của NHTW
nhằm tác động đến tính thanh khoản, chi phí của tiền tệ và tín dụng nhằm thúc
đẩy việc thực hiện các mục tiêu kinh tế quốc gia”
4
. Theo Luật Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) Việt Nam năm 2010, “CSTT quốc gia là các quyết định về tiền tệ
ở tầm quốc gia của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục
tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử
dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra
5
”.
Như vậy từ các khái niệm trên có thể kết luận, CSTT là chính sách quản lý
vĩ mô của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng thông qua các công cụ của NHTW, để
chi phối, điều tiết quá trình cung ứng và lưu thông tiền tệ nhằm đạt các mục tiêu
ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô. Có hai loại CSTT là CSTT mở rộng
(expansionary monetary policy) và CSTT thắt chặt (tightened monetary policy).
Thực thi CSTT mở rộng nghĩa là NHTW tăng thêm lượng tiền cung ứng vào nền
kinh tế. Ngược lại, CSTT thắt chặt được thực hiện khi NHTW thu hẹp lượng tiền

4
Jim Saxton, Why currency crises happpen?, Joint Economic Committee of United States Congress. Truy cập
ngày 20 tháng 05 năm 2010, từ htttp://www.house.gov/jec.
5

Khoản 1, Điều 3, Luật NHNN Việt Nam 2010.

16

cung ứng. Vì cung tiền (MS) là đại diện cho những thay đổi của CSTT, nên trong
công trình này, MS là biến số đại diện cho CSTT trong các phân tích định lượng.
1.1.2.2 Các tác nhân tham gia thực thi CSTT
1.1.2.2.1 Ngân hàng trung ương
NHTW là một định chế được thiết lập để giám sát hệ thống ngân hàng và
điều tiết lượng tiền tệ cung ứng. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là ngân
hàng duy nhất được phát hành tiền và là ngân hàng của Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động lưu thông tiền tệ, tín dụng, ngân
hàng
6
.
NHTW là ngân hàng độc quyền phát hành tiền của Chính phủ, và đồng tiền đó
có hiệu lực pháp định sử dụng trong toàn quốc như phương tiện trao đổi. Việc
NHTW trực tiếp quản lý cung ứng C có tác động rất mạnh đến MS.
1.1.2.2.2 NHTM và các trung gian tài chính phi ngân hàng
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ theo hướng thu hút các nguồn vốn
nhàn rỗi từ các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế, giữ lại một phần làm dự trữ
và cho vay số còn lại. NHTM là tổ chức trung gian tài chính chủ yếu tham gia
vào quá trình thực thi CSTT, vì vậy trong công trình nghiên cứu này, tác giả tập
trung vào phân tích vai trò của NHTM. Vai trò tham gia vào việc thực thi CSTT
của các trung gian tài chính phi ngân hàng có hoạt động nhận tiền gửi và cho vay
khác sẽ hoàn toàn tương tự như các NHTM. NHTM là định chế tài chính có khả
năng tạo ra tiền gửi (deposit creation). Điều này thể hiện trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tại NHTM. Từ khoản dự trữ ban đầu, thông qua hành
vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống NHTM có khả năng tạo ra số tiền gửi


6
N. Gregory Mankiw (2009), Brief Principles of Macroeconomics, 5e, South – Western Cengage Learning, Inc,
Mason, Ohio, USA, tr. 232.

17

gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu. Xem xét quát trình tạo tiền của hệ thống NHTM
với hai giả thiết sau
7
: Thứ nhất, các NHTM cho vay bằng chuyển khoản, không
cho vay bằng C và khách hàng không có nhu cầu rút C, tiền sử dụng trong giao
dịch chỉ là tiền gửi. Thứ hai, hệ thống NHTM cho vay hết, chỉ giữ lại dự trữ theo
quy định của NHTW, không có dự trữ vượt mức.
Với hai giả thiết nêu trên, giả sử một khách hàng đem 100.000VND gửi
vào tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng A, và ngân hàng này quyết định
cho vay nhằm thu lợi nhuận. Tuy nhiên, để đảm bảo một phần khả năng thanh
toán cũng như do phải chịu sự quản lý của NHTW, ngân hàng A không thể cho
vay hết số tiền nhận được mà cần phải để lại một lượng dự trữ bắt buộc theo tỷ lệ
mà NHTW quy định. Giả sử tỷ lệ này là 10%, thì ngân hàng A có thể cho vay tối
đa 90% số tiền gửi. Giả sử, số tiền cho vay ra (90.000VND) sẽ được người đi
vay sử dụng để thanh toán tiền mua hàng cho bạn hàng của họ có tài khoản tại
ngân hàng B. Khi đó, hình thành một khoản tiền gửi mới ở ngân hàng B. Ngân
hàng B cũng phải dự trữ theo quy định 10% (9.000VND), phần còn lại
(81.000VND) được sử dụng để cho vay và số tiền đó lại hình thành nên khoản
tiền gửi mới ở ngân hàng D. Lập luận tương tự, nếu tất cả các NHTM đều đem
cho vay tất cả các khoản tiền gửi nhận được, sau khi đã dự trữ theo đúng quy
định, thì các khoản tiền gửi sẽ tiếp tục được tạo ra. Quá trình tạo tiền gửi sẽ diễn
ra cho đến khi tổng số tiền dự trữ bắt buộc của hệ thống NHTM đúng bằng số
tiền gửi đầu tiên (100.000VND). Khi đó, tổng số tiền gửi được tạo ra sẽ là:


7
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 365-370.

18

100.000 (=ΔR×1) + 90.000[=ΔR×(1- r
d
)] + 81.000[=ΔR×(1- r
d
)
2
] +…
(1.1) (ΔR: số dự trữ tăng thêm ban đầu; r
d
: tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTW quy
định)
(1.1) ↔ ΔD = ΔR×[1 + (1- r
r
) + (1- r
r
)
2
+ (1- r
r
)
3
+…]
↔ ΔD = ΔR× hay ΔD = ΔR× ( : hệ số mở rộng tiền gửi)
Kết quả là, tổng số tiền gửi được tạo ra là 1.000.000VND, gấp 10 lần số

tiền gửi ban đầu. Vì thế, hoạt động “tạo tiền” của NHTM ảnh hưởng rất lớn đến
lượng cung tiền trong nền kinh tế.
1.1.2.2.3 Người gửi tiền và người vay tiền
Người gửi tiền là các cá nhân và tổ chức gửi tiền và nắm giữ tiền gửi ở các
định chế tài chính được phép nhận tiền gửi. Người gửi tiền quyết định tỷ lệ tiền
mặt và tiền gửi. Còn người vay tiền là các cá nhân và tổ chức vay tiền từ các
định chế tài chính được phép nhận tiền gửi, hoặc phát hành trái phiếu mà các
định chế được phép nhận tiền gửi mua. Do đó, cả người gửi tiền và người vay
tiền đều có vai trò quan trọng trong quá trình “tạo tiền” của hệ thống NHTM.
1.1.2.3 Vai trò của các tác nhân thực thi CSTT tới quá trình cung tiền
MS là đại diện cho những thay đổi về CSTT, nên về phương diện tổng
quát, MS là kết quả của MB, tỷ lệ dự trữ, và tỷ lệ TD. Tác động của ba nhân tố
trên tới MS được xem xét trên cơ sở xây dựng hệ số nhân tiền M2. MB tương
đương với C trong lưu thông và tổng dự trữ R
b
(bao gồm dự trữ bắt buộc R
r

dự trữ vượt mức R
e
).
MB = R
b
+ C = R
r
+ R
e
+ C (1.2)

19


Giả sử, mức nắm giữ C của nhân dân và mức nắm giữ dự trữ dôi ra của
các ngân hàng R
e
tỷ lệ thuận với mức D tại các ngân hàng. Nói cách khác, giả
định tỷ lệ giữa các đại lượng này và D là một hằng số tại trạng thái cân bằng.
Nếu ký hiệu c là tỷ lệ C trong nhân dân, r
e
là tỷ lệ dự trữ dôi ra của các ngân
hàng, và r
r
là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, công thức (1.2) có thể được viết lại dưới dạng
như sau:
MB = r
r
× D + r
e
× D + c × D
↔ MB = (r
r
+

r
e
+ c) × D
hay D = × MB
8
(1.3)
Mặt khác, khối lượng tiền M2 được định nghĩa là:
M2 = C + D + T (T : TD và tiền gửi tiết kiệm) (1.4)

Tiếp tục giả định rằng T tỷ lệ thuận với D. Khi đó, T có thể được đưa vào
như là một hàm tăng của tổng các khoản D có dạng:
T = t × D (t:tỷ lệ T/D do người gửi tiền quyết định và không đổi)
Khi đó, công thức (1.4) được viết lại như sau:
M2 = c × D + t × D + D ↔ M2 = (1 + c + t) × D (1.5)
Thay (1.4) vào (1.5) ta có:
M2 = × MB

8
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 375-380.

20

m = (1.6) là hệ số nhân tiền M2
Những đóng góp của các thành phần: tỷ lệ C, tỷ lệ T/D, r
r
và r
e
trong m
được xem xét trong các đạo hàm riêng của m theo các thành phần của nó:
;
;
nhận giá trị âm vì trên thực tế , do đó, sự gia tăng trong c có
nghĩa là người gửi tiền đã chuyển một phần D thành C, từ đó hạ thấp cơ sở dự
trữ của các NHTM để mở rộng tín dụng và tạo tiền gửi. nhận giá trị dương,
sự gia tăng của t có nghĩa là D được chuyển thành T nhiều hơn. Do đó, các
NHTM sẽ mở rộng tín dụng, tăng cường cho vay, từ đó làm tăng MS. và
nhận giá trị âm, vì việc gia tăng tỷ lệ dự trữ sẽ làm giảm quy mô mở rộng tiền
gửi nhiều lần, từ đó làm giảm MS.

1.1.2.4 Các công cụ của CSTT
Công cụ CSTT là những phương tiện, cách thức mà các cơ quan thực hiện
CSTT sử dụng nhằm tác động đến MS để đạt được các mục tiêu của CSTT nói
riêng và mục tiêu phát triển kinh tế nói chung. Hiện nay, những công cụ CSTT
thường được NHTW sử dụng bao gồm hai nhóm. Thứ nhất, công cụ điều chỉnh
trực tiếp. Nhóm công cụ này bắt nguồn từ quyền lực quản lý của Nhà nước, can
thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh tiền tệ của các tổ chức tín dụng, từ đó,

21

tác động trực tiếp MS. Các công cụ điều chỉnh trực tiếp thường được sử dụng bao
gồm: hạn mức tín dụng, khung lãi suất, biên độ dao động của tỷ giá mua bán
ngoại tệ, chính sách quản lý ngoại hối. Thứ hai, công cụ điều chỉnh gián tiếp.
Nhóm công cụ này không mang tính chất bắt buộc mà có tính chất định hướng
hoạt động của các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ, từ đó, tác động vào
MS. Các công cụ điều chỉnh gián tiếp thường được các NHTW sử dụng là nghiệp
vụ thị trường mở (OMO), chính sách tái chiết khấu, và dự trữ bắt buộc.
Ngày nay, NHTW của các quốc gia trên thế giới thường sử dụng các công
cụ điều chỉnh gián tiếp để thực thi CSTT vì các biện pháp này ít cứng nhắc hơn
các công cụ điều chỉnh trực tiếp. Do đó, các NHTW có thể điều tiết thị trường
tiền tệ một cách hợp lý, trách cho thị trường các cú sốc bất ngờ. Dưới đây là
phân tích chi tiết về các công cụ điều chỉnh gián tiếp của CSTT. Ảnh hưởng của
các công cụ này đến MS được phản ánh trong Bảng 1.2.
1.1.2.4.1 Nghiệp vụ thị trường mở (Open market operations – OMO)
Theo Fed, “OMO là việc mua bán các loại chứng khoán trên thị trường tài
chính được thực hiện bởi Fed, và “một OMO xảy ra khi NHTW thay đổi MB
bằng việc mua bán các loại chứng khoán tài chính trên thị trường mở
9
. Theo
NHNN Việt Nam, “OMO là nghiệp vụ mua, bán giấy tờ có giá giữa một bên là

NHNN với bên kia là các tổ chức tín dụng, trong đó NHNN đóng vai trò là
người điều hành hoạt động thị trường. OMO là một trong các công cụ được
NHNN sử dụng để thực thi CSTT quốc gia
10
. Từ các định nghĩa trên, ta có thể

9
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 359.
10
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), OMO. Truy cập ngày 25 tháng 05 năm 2010, từ
/>nschiEtGd-7uz-7mx96dyENaaNjJrlicQlUSqTQiVmW22A931k28sMLl6bOoKWxCVsEAMI_9n7q_fYnji_j-
PDfC0Y-

22

kết luận: “OMO là hoạt động mua bán chứng khoán của NHTW trên thị trường
tiền tệ để thay đổi MB, từ đó tác động tới lượng tiền cung ứng và lãi suất trên thị
trường”. Các chứng khoán được NHTW sử dụng thường là các giấy tờ có giá có
tính thanh khoản cao, và độ rủi ro thấp như các tín phiếu kho bạc. Hiện nay, có
hai loại OMO: OMO năng động (dynamic open market operations) và OMO thụ
động (defensive open market operations). OMO năng động được thực hiện nhằm
thay đổi MB và việc mục tiêu thực hiện OMO thụ động là nhằm phản ứng với
những thay đổi (thường là không có lợi) của cơ cấu tiền tệ trong lưu thông
11
.
NHTW thực hiện OMO sẽ tác động đến MB, từ đó tác động đến MS, theo
cơ chế sau. Trong bảng tổng kết tài sản của NHTW, tài sản có chủ yếu là các
giấy tờ có giá của Chính phủ, tài sản nợ chủ yếu là tiền giấy và tiền gửi dự trữ
của các NHTM. Vì vậy, khi NHTW bán (hoặc mua) các chứng khoán, nó sẽ làm

giảm (hoặc tăng) dự trữ của các NHTM, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tạo tiền
gửi thông qua cung ứng tín dụng của hệ thống NHTM. Cụ thể, khi NHTW phát
hành (bán) các chứng khoán, nó sẽ “rút tiền” về theo cơ chế sau: tài khoản vãng
lai của người mua các chứng khoán được các NHTM ghi “Nợ” và NHTW sẽ ghi
giảm tài khoản tiền gửi dự trữ của các NHTM đó
12
. Vì tài khoản tiền gửi dự trữ
của các NHTM tại NHTW giảm xuống, nên MB giảm làm giảm MS một lượng
bằng giá trị của số chứng khoán bán ra nhân với m. Kết quả sẽ ngược lại khi
NHTW mua các chứng khoán.
1.1.2.4.2 Chính sách tái chiết khấu (Discount Policy)

OQRL4yJkkAWNoatNXlsuKM0jslJDyLXroHXM_4A9RYcIQ!!/dl3/d3/L2dJQSEvUUt3QS9ZQnZ3LzZfMEQ0
OTdGNTQwR0YyNzBJT1JFUVNBRDJTMTY!/
11
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 398.
12
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 358-364.

23

Chính sách tái chiết khấu là công cụ của NHTW trong việc thực thi CSTT
bằng cách cho các NHTM vay để đáp ứng nhu cầu C ngắn hạn hoặc bất thường.
Lãi suất mà NHTW sử dụng cho các khoản vay này là lãi suất tái chiết khấu. Khi
thực hiện nghiệp vụ, các NHTM có lúc thiếu hụt tạm thời C để giải quyết các
yêu cầu về thanh toán hoặc bù đắp lượng R
r
. Khi đó, NHTM phải tìm đến

NHTW để vay tiền, thường dưới dạng chiết khấu lại các chứng khoán có giá (tái
chiết khấu). Chính sách tái chiết khấu làm ảnh hưởng đến lượng MS bằng những
khoản cho vay chiết khấu – cửa sổ chiết khấu (discount window)
13
. Cơ chế tác
động của số chiết khấu tới MS thông qua việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu.
Cụ thể, lãi suất cho vay tái chiết khấu được xem là giá cả của khoản vay chiết
khấu từ NHTW. Do đó, NHTW tăng (hoặc giảm) lãi suất tái chiết khấu làm giá
cả các khoản vay tăng lên (hoặc giảm xuống), nhằm hạn chế (hoặc giúp đỡ) các
NHTM vay để thực hiện hoạt động tín dụng. Các NHTM sẽ tăng (hoặc giảm) lãi
suất tương ứng, từ đó thu hẹp (hoặc mở rộng) tín dụng, dẫn đến giảm (hoặc tăng)
lượng tiền cung ứng.
1.1.2.4.3 Dự trữ bắt buộc (Reserve Requirements – R
r
)
R
r
là một số tiền mà các NHTM bắt buộc phải có, được tính theo phần
trăm tổng số dư tiền gửi tại một thời điểm nhất định
14
. R
r
ở các nước khác nhau,
tại mỗi thời điểm khác nhau, có thể khác nhau. Quỹ R
r
được các NHTM lập tại
NHTW, không được hưởng lãi suất và được quy định cụ thể trong từng thời kỳ.
Việc thực hiện R
r
là một chính sách nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho các

NHTM, và cũng là một chính sách có thể sử dụng để làm thay đổi cơ cấu C trong

13
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 400-401.
14
Fed (2010), Reserve Requirements. Truy cập ngày 26 tháng 06 từ


24

lưu thông. R
r
tác động đến MS theo cơ chế: r
r
tăng làm m giảm xuống, từ đó làm
MS giảm; và ngược lại.










1.1.2.5 Mục tiêu và phương thức điều tiết vĩ mô bằng CSTT
1.1.2.5.1 Mục tiêu của CSTT
a. Mục tiêu cuối cùng (Goals)

NHTW của các quốc gia trên thế giới đều thống nhất rằng, mục tiêu cuối
cùng của CSTT bao gồm: (1) Tăng việc làm, (2) Tăng trưởng kinh tế, (3) Ổn
định P, (4) Ổn định lãi suất, (5) Ổn định thị trường tài chính, (6) Ổn định thị
trường ngoại hối
15
. Các mục tiêu trên không phải lúc nào cũng nhất trí và hỗ trợ

15
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 411.
Bảng 1.2. Tác động của các công cụ CSTT tới MS
Công cụ CSTT Thực hiện MS Lý do
Nghiệp vụ thị Bán chứng khoán (↑) ↓ MB↓
trường mở

Chính sách tái Lãi suất tái chiết khấu ↑ ↓ MB↓
chiết khấu

Dự trữ bắt Tỷ lệ dự trữ bắt buộc↑ ↓ m↓
buộc
Chú ý: Chỉ có tác động ‘tăng’(↑) được chỉ ra, tác động giảm sẽ làm MS phản ứng theo chiều ngược
lại.
Nguồn: Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 383.

25

lẫn nhau khi một CSTT được thực hiện. Trong một số trường hợp, một số mục
tiêu mâu thuẫn nhau khiến cho việc theo đuổi mục tiêu này đòi hỏi phải hi sinh
mục tiêu kia. Mâu thuẫn giữa mục tiêu ổn định giá cả và mục tiêu giảm tỷ lệ thất

nghiệp trong ngắn hạn là một ví dụ điển hình. Tuy nhiên, NHTW của hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều thừa nhận ổn định giá cả là mục tiêu cơ bản và là mục
tiêu dài hạn của CSTT
16
.
b. Mục tiêu trung gian (Intermediate Targets)
Mục tiêu trung gian là chỉ tiêu được NHTW lựa chọn để đạt được mục tiêu
cuối cùng của CSTT. Do “độ trễ” của chính sách (thông thường hơn một năm),
nên NHTW chỉ có thể thấy được sự thay đổi trong các mục tiêu trong khoảng
thời gian hơn một năm kể từ khi CSTT được thực hiện. Do đó, sẽ quá muộn để
cho NHTW phát hiện các sai lầm trong chính sách, mà các sai lầm này đang làm
CSTT xa rời mục tiêu cuối cùng.Vì vậy, nếu chờ đợi sự phản hồi từ các mục tiêu
cuối cùng, các NHTW sẽ không kịp sửa chữa các sai lầm trong CSTT mà mình
đã thực hiện. Nhằm khắc phục hạn chế này, NHTW của tất cả các nước thường
xác định các mục tiêu trung gian cần đạt được trước khi đạt được mục tiêu cuối
cùng. Các chỉ tiêu được sử dụng làm mục tiêu trung gian là khối lượng tiền cung
ứng (M1, M2 hoặc M3) hoặc lãi suất thị trường (ngắn hoặc dài hạn)
17
.
c. Mục tiêu hoạt động (Instrument/Operating Targets)
Mục tiêu hoạt động là những mục đích sách lược mà NHTW nhằm đạt tới
trong ngắn hạn. Đó là những biến tiền tệ mà NHTW có thể tác động hay kiểm
soát một cách trực tiếp bằng các công cụ CSTT, nhằm thay đổi mục tiêu trung

16
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 412.
17
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 414-415.


×