Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Xây dựng chiến lược cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 73 trang )

Luận văn chiến lược
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của mỗi thành viên trong
nhóm là những kiến thức bổ ích mà các Thầy Cô khoa Quản Lý Công Nghiệp của
trường Đại học Bách Khoa đã tận tình giảng dạy cho chúng em.
Chúng em xin chân thành cám ơn Thầy Hà Văn Hiệp đã tận tình hướng dẫn chúng em
hoàn thành đề tài luận văn chiến lược này.
Chúng em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
cũng như các anh chị nhân viên đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài này.
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 6, Năm 2011
Nhóm Sinh viên
1
Luận văn chiến lược
LỜI MỞ ĐẦU
ền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn tăng trưởng cộng với việc hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng đang đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho các ngân hàng Việt
Nam. Đó là cơ hội, bởi vì khi kinh tế phát triển, mức sống của người dân được nâng
cao thì nhu cầu chi tiêu vào các sản phẩm vật chất và dịch vụ cũng ngày càng được mọi
người quan tâm chú ý hơn, hơn thế nữa nó còn giúp cho các ngân hàng trong nước tiếp
cận với một thị trường rộng lớn hơn – thị trường toàn cầu. Đó là thách thức, bởi vì hội
nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc mở cửa thị trường, phải dỡ bỏ các rào cản
giữa các quốc gia, giữa các nền kinh tế để mọi thành phần được tham gia vào một sân
chơi chung một cách bình đẳng, sòng phẳng.
N
Trong sân chơi chung đó, cạnh tranh vừa có những mặt tích cực khi nó thúc đẩy
các DN phải không ngừng nâng cao năng lực nội tại, chất lượng sản phẩm, gia tăng chất
lượng phục vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Nhưng nó cũng có thể
gây ra những hiệu ứng không mong muốn đối với nền kinh tế của một quốc gia – khi
các ngân hàng trong nước vẫn còn chưa đủ năng lực để cạnh tranh đặc biệt là về vốn,
công nghệ, nhân sự… và quan trọng hơn cả là xây dựng một chiến lược toàn diện, phát
triển bền vững phù hợp với một thị trường rộng lớn với những khách hàng ngày càng


khó tính hơn, một môi trường kinh doanh thay đổi từng ngày và đầy khốc liệt với
những đối thủ cạnh tranh đến từ trong nước lẫn ngoài nước.
Đối với Ngân hàng Đông Á, sau gần 19 năm hình thành và phát triển (Ngân
hàng được thành lập ngày 1/7/1992), trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm của nền kinh
tế, Ngân hàng vẫn đứng vững và không ngừng đầu tư, nâng cao năng lực, mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình. Với định hướng phát triển “Chất lượng trên cơ sở bền
vững” cùng slogan “Người bạn đồng hành đáng tin cậy”, Ngân hàng Đông Á đang từng
ngày từng ngày càng lớn mạnh và trở thành một thương hiệu quen thuộc đối với khách
hàng Việt Nam.
Thành công hôm nay không có nghĩa là sẽ thành công ngày mai. Trong tình hình
các ngân hàng quốc tế đang ngày càng mở rộng các hoạt động xâm chiếm thị trường tài
chính Việt Nam cùng với việc các ngân hàng nội địa khác cũng đang không ngừng gia
tăng các hoạt động cạnh tranh nhằm giành lấy thị phần thì vấn đề xây dựng chiến lược
được xem là một điều cốt yếu mà Ngân hàng Đông Á cần phải quan tâm hàng đầu. Vì
lý do đó, nhóm chọn đề tài “Xây dựng chiến lược cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đông Á”
2
Luận văn chiến lược
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Ngành ngân hàng là một trong những ngành mới phát triển từ khi được
chính phủ cho phép thành lập các ngân hàng tư nhân. Tuy ngành ngân hàng còn
mới mẻ nhưng tốc độ phát triển là rất nhanh. Hiện nay đối với thị trường Việt
Nam đã gần như bão hòa. Áp lực cạnh tranh lớn cùng với tình hình khủng hoảng
kinh tế và mức lạm phát cao như hiện nay khiến nhiều ngân hàng gặp khó khăn.
Đây là tình trạng chung không chỉ của ngành ngân hàng. Vì vậy, một chiến lược
đúng đắn là điều rất cần thiết với EAB hiện nay.
Nhóm đã tiến hành thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn đáng tin cậy và tiến
hành các phân tích kỹ lưỡng dựa trên các mô hình PESTN, năm tác lực của
Michael E. Porter, chuỗi giá trị… cho ra các kết quả định tính để xây dựng các ma
trận SWOT, TOWS, kết hợp thêm các ma trận định lượng SPACE, QSPM để hình

thành và chọn lựa các chiến lược phù hợp với tình hình hiện tại cho EAB
3
Luận văn chiến lược
MỤC LỤC
Đề mục
Lời cảm ơn 1
Lời mở đầu 2
Tóm tắt đề tài 3
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG 6
1.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
6
1.1.1. Phân tích chính trị-luật pháp:
6
1.1.2. Yếu tố kinh tế:
13
1.1.3. Các yếu tố văn hóa xã hội:
15
1.1.4. Yếu tố công nghệ:
16
1.1.5. Phân tích yếu tố tự nhiên:
20
1.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH
21
1.2.1. Quyền lực của các nhà cung cấp: 21
1.2.2. Quyền lực của khách hàng
23
1.2.3. Đe dọa từ sản phẩm thay thế:
25
1.2.4. Cạnh tranh trong ngành ngân hàng:
26

1.2.5. Đối thủ tiềm ẩn của ngân hàng Đông Á:
34
4
Luận văn chiến lược
1.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
39
1.3.1. Chuỗi giá trị
39
1.3.2. Tiềm lực tài chính
40
1.3.3. Các sản phẩm dịch vụ
41
1.3.4. Nhân sự
51
1.3.5. Marketing
52
1.3.6. Công nghệ
52
1.3.7. Mạng lưới chi nhánh
53
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG, ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC 55
2.1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
55
2.1.1.Phân tích SWOT 55
2.1.1.1.Xu hướng trong ngành ngân hàng: 58
2.1.1.2.Phân tích cơ hội và nguy cơ: 58
2.1.2.Ma trận TOWS 60
2.2. ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
63
2.2.1.Ma trận SPACE 63

2.2.2.Ma trận QSPM 65
2.2.3.Lựa chọn chiến lược 66
2.2.4.Các giải pháp thực hiện chiến lược 67
5
Luận văn chiến lược
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
3.1. Kiến nghị
72
3.1.1. Kiến nghị đối với EAB 72
3.1.2.Kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ 73
3.2. Kết luận
73
Tài liệu tham khảo 76
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
1.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1.1.1. Phân tích chính trị-luật pháp:
Trong đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày
24/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định mục tiêu phát triển các tổ chức tín
dụng (TCTD) đến năm 2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020: cải cách căn
bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD theo hướng hiện đại, hoạt
động đa năng để đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực ASEAN với
cấu trúc đa dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có quy mô hoạt động lớn hơn, tài
chính lành mạnh, đồng thời, tạo nền tảng đến sau năm 2010 xây dựng được hệ thống
6
Luận văn chiến lược
các TCTD hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực châu Á, đáp ứng đầy đủ các
chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới. Bảo đảm các TCTD, kể cả các TCTD nhà nước hoạt
động kinh doanh theo nguyên tắc thị trường và vì mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Phát

triển hệ thống TCTD hoạt động an toàn và hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở công
nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động
ngân hàng thương mại. Phát triển các TCTD phi ngân hàng để góp phần phát triển hệ
thống tài chính đa dạng và cân bằng hơn. Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao
và mạng lưới phân phối phát triển hợp lý nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện
các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho nền kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Hình thành thị trường dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là thị trường tín
dụng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các loại hình TCTD, tạo cơ hội cho mọi tổ
chức, cá nhân có nhu cầu hợp pháp, đủ khả năng và điều kiện được tiếp cận một cách
thuận lợi các dịch vụ ngân hàng. Ngăn chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt động
tín dụng.
Những định hướng này, một mặt, giải quyết về cơ bản các cơ chế, chính sách, tạo động
lực cho các NHTM phát triển toàn diện theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của
từng NHTM. Từ đây, các NHTM được chủ động tối đa trong hoạt động. Đồng nghĩa
với việc tự do hoạt động thì mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ngày càng gay gắt
hơn, để thành công trong cuộc cạnh tranh này, các NHTM phải ngay lập tức xây dựng
và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu của mình. Như vậy, có thể coi, các
quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển thị trường ngân hàng nước ta là những
quan điểm định hướng chiến lược, là nền tảng cho việc xây dựng và phát triển thương
hiệu của các NHTM hiện nay.
*Chính sách tài chính: bao gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khóa. Chi tiêu của chính
phủ là một nhân tố then chốt định mức tổng chi tiêu.
7
Luận văn chiến lược
Khi nhà nước thực hiện một chính sách tài chính bành trướng (tăng chi tiêu của Chính
phủ và giảm thuế) sẽ ảnh hưởng đến thăng bằng của thị trường hàng hóa và thị trường
tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất.
Khi chi tiêu của chính phủ tăng trực tiếp làm tăng tổng cầu, đường cầu dịch chuyển về
bên phải, khi chính phủ giảm thuế, làm cho nhiều thu nhập hơn được sẵn sang để chi

tiêu và làm tăng tổng sản phẩm bằng cách tăng chi tiêu, tiêu dùng. Mức cao hơn của
tổng sản phẩm làm tăng lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất
tăng.
Ngoài ra, thuế còn có thể tác động đến mức sản lượng tiềm năng, chẳng hạn việc giảm
thuế đánh vào thu nhập từ đầu tư làm cho các ngành tăng đầu tư vào máy móc, nhà
máy, tổng sản phẩm tiềm năng được tăng lên, tăng lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch
chuyển về bên phải, lãi suất tăng lên.
Ví dụ chính sách tài chính : Để khắc phục những hạn chế, yếu kém về kinh tế vĩ mô,
tháng 2/2011 Chính phủ Việt Nam đã có Nghị quyết 11 tập trung “ưu tiên kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội” với 6 gói các biện pháp
chính sách, bao gồm: “Thắt chặt chính sách tiền tệ; thắt chặt chính sách tài chính;
kìm hãm thâm hụt thương mại; tăng giá điện đồng thời với việc hỗ trợ người nghèo và
sử dụng một cơ chế mang tính thị trường hơn đối với việc định giá xăng dầu; tăng
cường an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả việc phổ biến thông tin chính sách”.Chính
sách đã ảnh hưởng tới ngân hàng Triển khai Nghị quyết 11, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (SBV) đã điều chỉnh mục tiêu trần tăng trưởng tín dụng từ 23% xuống còn
20% trong năm, và tăng trưởng nguồn cung tiền (M2) trong năm 2011 từ 21-24%
xuống còn 15-16%. Cả hai mục tiêu này đều được điều chỉnh thấp hơn khá nhiều so
với năm 2010 (năm 2010 tín dụng tăng ở mức 32,4% và M2 tăng 33,3%).
Để hiện thực hóa các mục tiêu trên, SBV đã yêu cầu các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác phải kìm hãm tăng trưởng tín dụng ở mức dưới 20% trong năm; các tổ chức
tín dụng hạn chế cấp tín dụng cho những hoạt động không mang tính sản xuất như bất
8
Luận văn chiến lược
động sản và chứng khoán xuống dưới 22% trong tổng số tiền cho vay tính đến cuối
tháng 6/2011, và 16% tính đến cuối năm 2011. Đồng thời SBV sẽ phạt những tổ chức
tín dụng nào không đáp ứng được những mục tiêu trên bằng cách bắt buộc tăng gấp
đôi tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Mặt khác, SBV cũng tìm cách hạn chế cho vay bằng ngoại tệ đối với việc nhập khẩu những
hàng hóa không thiết yếu (bao gồm tất cả hàng hóa tiêu dùng); giới hạn việc nhập

khẩu vàng và chỉ cho phép một số ít công ty được nhập khẩu vàng, cấm kinh doanh
vàng miếng trên thị trường. Những động thái có tính quyết liệt của SBV đưa ra là
nhằm giảm thiểu những giao dịch đầu cơ tích trữ ngoại tệ và vàng để đảm bảo ổn định
tiền đồng VND.
*Chính sách tiền tệ: với tư cách ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ương
thực hiện vai trò chỉ huy đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia.
Với công cụ lãi suất, ngân hàng trung ương có thể điều tiết hoạt động của nền
kinh tế vĩ mô bằng các phương pháp sau:
Ngân hàng có thể quy định lãi suất cho thị trường, chủ động điều chỉnh lãi suất
để điều chỉnh tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, hạn chế hoặc mở
rộng hoạt động tín dụng nhằm thực hiện được mục tiêu giảm lạm phát và tăng
trưởng kinh tế theo từng thời kỳ.
Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách lãi suất tái chiết khấu: ngân hàng
trung ương tái chiết khấu các chứng từ do ngân hàng thương mại xuất trình với
điều kiện ngân hàng phải trả một lãi suất nhất định do ngân hàng trung ương đơn
phương quy định.
Mỗi khi lãi suất chiết khấu thay đổi có xu hướng làm tăng hay giảm chi phí cho
vay của ngân hàng trung ương đối với ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng do đó khuyến khích hay cản trở nhu cầu vay vốn. Vì vậy thông qua việc điều
chỉnh lãi suất chiết khấu, ngân hàng trung ương có thể khuyến khích mở rộng hay
làm giảm khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cấp cho nền kinh tế. Do
9
Luận văn chiến lược
thay đổi lãi suất chiết khấu, ngân hàng trung ương có thể tác động gián tiếp vào lãi
suất thị trường. Một lãi suất chiết khấu cao hay thấp sẽ làm thay đổi lượng vay
của ngân hàng, tức lượng tiền cung ứng của ngân hàng cho nền kinh tế và cuối
cùng sẽ làm thay đổi mức lãi suất thị trường.
Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách thị trường mở: có nghĩa là ngân
hàng trung ương thực hiện việc mua bán giấy tờ có giá trên thị trường chứng
khoán. Nhiệm vụ chính của chính sách thị trường mở là điều hòa cung cầu về các

chứng phiếu có giá để tác động vào các ngân hàng thương mại trong việc cung
cầu tiền tệ, cung ứng tín dụng.
Ngân hàng trung ương tăng hay giảm mức dự trữ bắt buộc: khi tỷ lệ dự trữ tăng
lên tức là ngân hàng trung ương quyết định giảm bớt số vốn khả dụng của ngân
hàng kéo theo những khó khăn ngân quỹ cho các ngân hàng, hạn chế tín dụng của
ngân hàng và ngược lại. Do đó cũng ảnh hưởng gián tiếp đến lãi suất trên thị
trường.
Năm 2011, NHNN sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận
trọng nhằm mục tiêu hàng đầu là kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, góp
phần tăng trưởng kinh tế" - đây là một định hướng chiến lược mới, thay cho hỗ trợ
tăng trưởng của chính sách tiền tệ năm 2010
Chính sách thu nhập: đó là chính sách về giá cả và tiền lương. Nếu mức giá cả giảm
mà cung tiền tệ không thay đổi, giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá trị thực tế tăng, bởi
vì nó có thể dùng để mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Do vây cũng như ảnh hưởng
của một sự tăng lên trong cung tiền tệ khi mức giá được giữ cố định, làm lãi suất
giảm. Ngược lại một mức giá cao hơn làm giảm cung tiền tệ theo giá trị thực tế, làm
tăng lãi suất. Như vậy một sự thay đổi về chính sách giá cả cũng làm thay đổi lãi suất.
Yếu tố cấu thành quan trọng nhất của chi phí sản xuất là chi phí tiền lương, khi tiền
lương tăng làm chi phí sản xuất tăng, làm giảm lợi nhuận theo đơn vị sản phẩm tại
một mức giá cả, giảm nhu cầu đầu tư, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm.
10
Luận văn chiến lược
Ví dụ : Tại Công văn số 27 TC/TCT ngày 4/01/2005 của Bộ Tài chính quy
định: “..thu nhập từ trúng thưởng khi tham gia các hoạt động vui chơi giải trí như
chiếc nón kỳ diệu, trò chơi âm nhạc, chọn giá đúng... đều thuộc diện chịu thuế thu
nhập không thường xuyên theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao.”
Theo các quy định trên thì thu nhập của cá nhân nhận được do thắng cuộc
chương trình “đấu giá ngược” là khoản thu nhập không thường xuyên chịu thuế thu
nhập cá nhân.

*Chính sách tỷ giá: bao gồm các biện pháp liên quan đến việc hình thành
quan hệ về sức mua giữa tiền của nước này so với một ngoại tệ khác, nhất là đối với
các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi.
Tỷ giá sẽ tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa
của một nước. Khi nhà nước tăng tỷ giá ngoại tệ sẽ làm tăng giá của hàng nhập khẩu,
dẫn đến tăng chi phí đầu vào của các xí nghiệp, giá hàng hóa trong nước tăng lên, lợi
nhuận giảm, nhu cầu đầu tư giảm, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm. Mặt khác, khi tỷ giá
ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối ngoại tệ cần chuyển đổi tăng
lên, lãi suất giảm.
Vì vậy khi thấy đồng tiền của nước mình sụt giá, ngân hàng trung ương sẽ theo đuổi
một chính sách tiền tệ thặt chặt hơn, giảm bớt cung tiền tệ, năng lãi suất trong nước,
làm cho đồng tiền của mình vững mạnh.
Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền tăng giá, không kích thích xuất khẩu, nền công
nghiệp trong nước có thể bị sự cạnh tranh của nước ngoài tăng lên, kích thích nhập
khẩu. Lượng tiền tệ tăng do với một tỷ giá thấp, với một lượng vốn đầu tư nhất định,
tài sản đầu tư sẽ nhiều hơn, kích thích đầu tư vào sản xuất, lãi suất tăng lên. Như vậy
khi có một sự cạnh tranh giữa nền công nghiệp trong nước với công nghiệp nước
ngoài tăng lên, có thể gây áp lực buộc ngân hàng trung ương phải theo đuổi một tỷ lệ
tăng trưởng tiền tệ cao hơn nhằm hạ thấp tỷ giá.
11
Luận văn chiến lược
Ví dụ về chính sách tỉ giá : vào ngày 11/02/2010, NHNN nâng tỷ giá USD/VND liên
ngân hàng từ mức 17,984 lên 18,544, đưa tỷ giá trần lên mức 19,100 VND/USD (nâng
4%). Trước đó, tỷ giá chính thức và phi chính thức chênh lệch khoảng 4.1%. Việc điều
chỉnh này đã có tác động rất tích cực sau đó.
Đối với thị trường chứng khoán, chắc chắn việc giảm giá VND sẽ ảnh hưởng
đến tâm lý của nhà đầu tư. Tuy nhiên, về dài hạn thì đây là một chính sách có lợi đối
với cả nền kinh tế và thị trường chứng khoán. Ngoài ra, việc tỷ giá dần ổn định (điều
này quan trọng hơn là tỷ giá ở mức nào) sẽ khuyến khích dòng vốn nước ngoài giải
ngân vào thị trường.

Trong khi đó, xét về lạm phát thì ảnh hưởng của việc giảm giá sẽ không nhiều,
vì thực tế các doanh nghiệp vẫn đã phải mua ngoại tệ và nhập khẩu bằng tỷ giá thị
trường. Tuy nhiên, việc nhiều hàng hóa “đua” theo tỷ giá có lẽ là điều không thể tránh
khỏi.
Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD đã
ảnh hưởng không nhỏ đến các ngân hàng với hiện tượng các ngân hàng đua nhau mở
thêm nhiều chi nhánh, thậm chí ở các con đường nhỏ và những nơi hầu như không có
nhu cầu giao dịch làm tăng gánh nặng chi phí cho các ngân hàng này. Việc này chỉ
nhằm mục đích chứng minh sự bảo đảm về tài sản để phù hợp với thông tư
13/2010/TT-NHNN.
Một vấn đề khác cũng cần đề cập đến là khả năng quay vòng vốn nhanh hay
chậm của các ngân hàng. Ở các ngân hàng nước ngoài, tốc độ quay vòng trung bình là
7 lần. Còn ở các ngân hàng Việt Nam hiện chưa đang cố gắng đạt đến mức khả năng
đó để có thể sinh lãi tối đa nhằm tồn tại qua cơn khủng hoảng tồi tệ này.
Qui định cấm giao dịch vàng miếng của chính phủ cũng gây nhiều vấn đề cho
các ngân hàng, nguồn thu từ giao dịch vàng bị ảnh hưởng không nhỏ khiến các ngân
hàng đau đầu giải quyết.
12
Luận văn chiến lược
Có kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tp.HCM với Ngân hàng Nhà
nước hạ lãi suất huy động USD đối với tổ chức kinh tế từ mức trần 1% xuống
0%/năm. Các ngân hàng thương mại tiếp tục hạ giá USD mua vào - bán ra, dù tỷ giá
bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố được giữ nguyên.
giá USD của các ngân hàng thương mại tiếp tục ở mức thấp theo trần cho phép và tiếp
tục giảm từ 10 - 30 VND so với cuối tuần qua; chênh lệch giữa giá mua vào với bán ra
tiếp tục được nới rộng lên tới 100 VND. Điều này cho thấy tình trạng găm giữ ngoại tệ
đang diễn biến mạnh mẽ gây tác động xấu vì làm giảm nguồn cung USD cho thị trường
đang thiếu thốn trầm trọng.
Việc quy định mức lãi suất trần huy động tiền gửi tiết kiệm 14% / 1 năm cũng
khiến nhiều ngân hàng gặp khó trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng.

Vì thế mà nhiều ngân hàng đã có những động thái tiêu cực như huy động tiền gửi với
mức lãi suất cao hơn quy định cho các khách hàng VIP một cách bí mật. Và vụ ngân hàng
Techcom bank xé rào nâng cao mức lãi suất nhưng cũng đã phải hạ xuống. Phải giảm lạm
phát mới có thể hạ lãi suất nóng như hiện nay.
1.1.2.Yếu tố kinh tế:
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế.
Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội
có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn
tăng,hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng
cao. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất
nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người
dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại
nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn do đó dư
thừa ứ đọng vốn, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả
hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. không những hoạt động cho vay không được
mở rộng mà còn bị thu hẹp. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và
chất lượng.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài
chính Đông Nam Á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
13
Luận văn chiến lược
Do lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó
khăn. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang
các ngân hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị
trường vốn. Với lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này
đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của ngân hàng. Do sức mua của đồng Việt
Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ hạn từ 6 tháng
trở lên thật sự khó khăn đối với mỗi ngân hàng, trong khi nhu cầu vay vốn trung

và dài hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng vốn ngắn hạn để cho
vay trung và dài hạn tại mỗi ngân hàng là không nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng đến
tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là
điều khó tránh khỏi.
Lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải thực hiện thắt chặt
tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng
cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có
hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép.
Ngày 9/4, Ngân hàng Nhà nước đã có quyết định về việc áp dụng mức trần
đối với lãi suất tiền gửi ngoại tệ và tăng dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ.
Theo đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12
tháng bằng ngoại tệ áp dụng cho các ngân hàng thương mại (NHTM) nhà nước
(không bao gồm Agribank), NHTM cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngoài,
ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 6% trên tổng số dư tiền
gửi phải dự trữ bắt buộc. Còn tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi từ 12 tháng trở
lên bằng ngoại tệ là 4% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc.
Đây được xem là biện pháp quan trọng buộc NHTM giảm lãi suất huy
động ngoại tệ và tăng lãi suất cho vay ngoại tệ lên. Từ đó, có thể khiến người dân
thấy cần thiết phải chuyển từ việc gửi bằng USD sang VND và làm tăng thanh
khoản của VND đối với NH. Chính điều đó sẽ có tác động làm lãi suất VND có
chiều hướng giảm xuống trong thời gian tới, cũng như gia tăng tính ổn định. Một
khi trần lãi suất ngoại tệ được áp dụng ở mức 3%/năm chỉ cao hơn phân nửa so
với mức huy động tiền gửi USD được các NHTM áp dụng hiện nay, đồng thời tỷ
lệ dự trữ bắt buộc tăng, buộc ngân hàng phải giảm lãi suất tiết kiệm ngoại tệ.
Theo quy luật thông thường, khi lạm phát có xu hướng tăng thì các ngân
hàng cũng sẽ tăng lãi suất để thu hút vốn do biến động của lãi suất và lạm phát
thường cùng chiều với nhau. Dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng theo. Lãi suất cho
vay hiện nay đã vượt mức 20%/năm, có nơi lên đến 23%/năm, lãi suất dành cho
lĩnh vực phi sản xuất từ 18% - 22%/năm.

Lãi suất VND = lãi suất USD + độ điều chỉnh kỳ vọng (%) của tỷ giá VND/USD.
14
Luận văn chiến lược
Biến động tỷ giá ngoại tệ, nhất là tỷ giá hối đoái giữa VND và USD rất mạnh.
Tỷ giá USD/VND trên thị trường chính thức biến động từng giờ. Mức thay đổi
lớn có thể xuất hiện bất cứ thời điểm nào trong ngày giao dịch. Điều này khiến
các ngân hàng thêm nhiều cơ hội nhưng cũng không kém rủi ro, ảnh hưởng mạnh
tới việc huy động ngoại tệ cho các doanh nghiệp cần ngoại tệ cho các hoạt động
xuất nhập khẩu.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2011 tăng 2,17% so với tháng trước. Trong các nhóm
hàng hóa và dịch vụ, hai nhóm có chỉ số giá tăng cao hơn nhiều mức tăng chung là:
Giao thông tăng 6,69%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,67%.
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong
giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có
nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng,
hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao.
Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất
nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người
dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại
nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn do đó dư
thừa ứ đọng vốn, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả
hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, không những hoạt động cho vay không được
mở rộng mà còn bị thu hẹp. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và
chất lượng.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính
Đông Nam Á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động tín dụng ngân hàng.
Do lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó
khăn. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang

các ngân hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị
trường vốn.Với lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này
đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của ngân hàng.
1.1.3.Các yếu tố văn hóa xã hội:
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc
trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, xã hội Việt Nam cũng có nhiều chuyển
biến rõ nét, dân trí phát triển cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện.
Nhu cầu người dân quan tâm đến việc thanh toán qua ngân hàng, và các dịch vụ
15
Luận văn chiến lược
khác của ngân hàng cung cấp là ngày càng tăng.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã
hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được
bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần, đời sống.
Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền
văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối
sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành, nhất là với ngành ngân hàng.
Các yếu tố xã hội như: Quy mô dân cư, sự phân bố dân cư, trình độ văn hóa, chất
lượng cuộc sống… đều có ảnh hưởng đến hoạt động của ngành ngân hàng.
Ví dụ:
Tại các thành phố lớn dân cư đông đúc, trình độ dân trí cao, mức sống cao,
thu nhập cao nên khả năng tiếp cận với ngành ngân hàng dễ dàng, khả năng có
nguồn tiền nhàn rỗi nhiều sự huy động vốn rất thuận lợi ngành ngân hàng phát
triển thuận lợi.
Tại các vùng hẻo lánh dân cư thưa thớt trình độ thấp, mức sống thấp hơn thành
thị, khả năng tiếp cận với dịch vụ ngân hàng thấp do yếu tố đại lý, khả năng có
nguồn tiền nhàn rỗi ít hơn, huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra ảnh hưởng của yếu tố tâm lý tiêu dùng: sự mất niềm tin về tiền tệ
trong quá khứ như đổi tiền 1985-1986, lạm phát trên 700% đã khiến người dân

mất trắng, cùng sự thiếu hiểu biết về sự phát triển của dịch vụ ngân hàng trong
những năm gần đây đã tạo nên tâm lý không muốn gởi tiền tại ngân hàng của
người dân è gây khó khăn trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.1.4.Yếu tố công nghệ:
Từ năm 2003, Ngân hàng Đông Á đã khởi động dự án hiện đại hoá công nghệ và
chính thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên toàn hệ
thống từ tháng 6/2006. Phần mềm này do tập đoàn I-Flex cung cấp. Với việc
thành công trong đầu tư công nghệ và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, Ngân hàng Đông
Á cung cấp nhiều dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp. Đặc biệt, Ngân hàng Đông Á có khả năng mở rộng phục vụ trực
tuyến trên toàn hệ thống chi nhánh, qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử
mọi lúc, mọi nơi.
Dịch vụ đặt lệnh thông qua Mobile

16
Luận văn chiến lược
a. Tính năng ưu việt:
Giải pháp hiện có trên thị trường phải trải qua bốn bước để hoàn tất một lần giao dịch,
khách hàng vừa phải tốn chi phí cho nhiều tin nhắn và mã chứng thực vẫn có thể
bị đánh cắp.
Với MOBIZSTOCK, khách hàng chỉ cần một tin nhắn SMS để ủy thác thực hiện lệnh
giao dịch: mua-bán ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào.
Thông tin của khách hàng sẽ được lưu và cập nhật tại hệ thống máy chủ, đảm bảo tốc
độ truy xuất cao, chính xác và độ bảo mật nhiều tầng. Trong trường hợp số lượng
các giao dịch qua hệ thống tăng vọt thì hệ thống có thể tự phân chia đều cho các
Broker một cách hợp lý.
MOBIZSTOCK là công nghệ tối ưu bởi tính bảo mật cao về thông tin tài khoản và
thông tin cá nhân của khách hàng, do MOBIZSTOCK đã được tích hợp với công
nghệ OTAC (One Time Authentication, Certification)
OTAC được phát triển với trình độ ưu việt hơn nhiều so với công nghệ OTP (One Time

Password), một công nghệ hiện được sử dụng rất phổ biến tại hầu hết các ngân
hàng trên thế giới. OTAC đã thể hiện sự vượt trội thế nào so với “thế hệ ” OTP để
có thể bảo vệ an toàn thông tin cho khách hàng?
Ví dụ, khi khách hàng thanh toán bằng Credit/Debit Card thì thông tin thẻ phải gửi qua
mạng nên dễ dàng bị đánh cắp số thẻ, cũng như thông tin khách hàng để giả mạo
chủ thẻ.
OTAC sử dụng giải thuật phức tạp để xác thực đúng người có quyền thực hiện giao
dịch và không gửi thông tin nhạy cảm, cá nhân của khách hàng qua mạng. Hơn thế
nữa, số OTAC chỉ có giá trị tại một thời điểm giao dịch duy nhất nên dù hacker
đánh cắp được cũng không có giá trị cho lần sử dụng sau. Thông thường, những
dữ liệu sợ bị đánh cắp thì cần được mã hoá (mã hóa nào cũng sớm hay muộn bị
giải mã được), nhưng OTAC không sợ bị đánh cắp nên không cần mã hoá, chính
điều đó đã làm đơn giản hoá tiến trình thực hiện và cải thiện tốc độ xử lý của
OTAC.
17
Luận văn chiến lược
OTAC được thiết kế để xác thực đúng là người có quyền giao dịch và hệ thống
sẽ chuyển số liệu cho người nhận lệnh để thi hành, ngược lại, hệ thống sẽ từ chối
giao dịch. Ngoài ra, Số OTAC được lưu lại với lệnh là chứng nhận một cách
không thể chối cải (non-refutable certification) là lệnh này đã được người có
quyền gửi đi vào thời điểm đó.
b.Giao dịch Điện tử với DongA Bank – Công nghệ bảo mật hàng đầu
Đầu tháng 07/2008, một lỗ hổng bảo mật cực kỳ nghiêm trọng được phát hiện
trong hệ thống DNS, xương sống của toàn bộ Internet.
Tận dụng lỗ hổng này, kẻ xấu có thể tấn công để đánh cắp tất cả thông tin trên
Internet của quý vị, chẳng hạn như chiếm quyền điều khiển blog của các bạn, trộm
mật khẩu để đọc trộm email hay giả danh bạn để chat trên Yahoo! Messenger
cũng như sử dụng các tài khoản của quý vị trong các giao dịch trực tuyến.
Chứng minh thư trên mạng của DongA Bank (phần khung màu đỏ)
Trước thách thức từ lỗi bảo mật nghiêm trọng trên Internet, Ngân hàng Đông Á

đã triển khai hai giải pháp đồng thời để không chỉ giúp các giao dịch trực tuyến
diễn ra thuận lợi hơn, mà còn đảm bảo cho các khách hàng sự tin tưởng tuyệt đối
rằng những giao dịch trực tuyến luôn được bảo mật đối với các thông tin quan
trọng như tên tài khoản, mật khẩu và các thông tin khác liên quan đến giao dịch,
từ đó khẳng định sự cam kết vững chắc của chúng tôi: luôn nỗ lực tối đa vì sự tiện
nghi và an toàn của khách hàng.
c.Hai giải pháp mà Ngân hàng Đông Á sử dụng bao gồm:
- "Chứng minh thư trên mạng" (EV-SSL Certificate) do Verisign cấp.
Chứng minh thư này được sử dụng giống như chứng minh thư phổ thông, tức là
mỗi website sẽ chỉ có một số chứng minh duy nhất, không lặp lại, để xác nhận ai
là chủ nhân đích thực của website đó. Bằng chứng minh thư điện tử, khách hàng
18
Luận văn chiến lược
có thể kiểm tra dễ dàng độ tin cậy của website mà khách hàng truy cập. Nếu đúng
là Internet Banking của Ngân hàng Đông Á, các dấu hiệu DongA Bank sẽ xuất
hiện trên Address Bar, giúp khách hàng có thể dễ dàng tránh các website giả mạo
một cách đơn giản nhất.
- Mã xác thực giao dịch tài chính gởi bằng SMS (OTP). Khách hàng sử
dụng dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Đông Á cần nhập số tài khoản và
mật mã cá nhân. Khi khách hàng giao dịch tài chính trên Internet Banking của
Ngân hàng Đông Á (ví dụ như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ trả
trước, nạp tiền điện tử…), Ngân hàng Đông Á gửi tin nhắn SMS báo mật mã xác
thực là một chuỗi 6 con số ngẫu nhiên. Giao dịch tài chính của khách hàng chỉ
thành công khi mã số này được nhập vào yêu cầu trong thời gian hạn định.
Trường hợp xấu nhất khi kẻ gian biết được mã khách hàng và password đăng
nhập, thì vẫn không thể thực hiện được các giao dịch tài chính do không có trong
tay điện thoại di động của khách hàng. Kẻ gian sẽ không nhận được mọi thông tin
phản hồi từ phía Ngân hàng Đông Á, do đó không thể thực hiện được các giao
dịch tài chính theo ý muốn của mình.
Để củng cố thêm độ tin cậy của các giao dịch trực tuyến, sắp tới Ngân hàng

Đông Á còn triển khai thêm dịch vụ bảo mật Thẻ xác thực.
19
Luận văn chiến lược
Cho đến thời điểm này, Ngân hàng Đông Á vẫn được đánh giá là Ngân hàng đi
đầu trong việc áp dụng công nghệ vào các sản phẩm dịch vụ, đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu an toàn, bảo mật và tiện ích cho khách hàng. Không dừng lại ở đó,
trong thời gian tới, DongA Bank sẽ còn phát triển thêm nhiều sản phẩm tiện ích
khác, có công nghệ cao và độ bảo mật tối ưu, xứng đáng là “Người bạn đồng hành
tin cậy” của khách hàng và tiến gần đến mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ tốt
nhất năm 2010.
1.1.5.Phân tích yếu tố tự nhiên:
Thiếu hụt năng lượng : Việc đảm bảo cả về chất lượng lẫn khối lượng cơ bản
cho kinh tế xã hội là khó khăn lớn trong thời gian tới. Việc thiếu nguồn tài chính
cũng sẽ gây ra thiếu nguồn cung. Từ đầu tư tài chính đến xử lý vận hành nâng cao
chất lượng hệ thống năng lượng như thế nào là vấn đề khá nan giải. Nếu Việt
Nam không có chính sách phát triển năng lượng bền vững thì sẽ đứng trước nguy
cơ thiếu hụt năng lượng, chuyển thành nước nhập khẩu năng lượng và mức độ
phụ thuộc năng lượng nhập khẩu ngày càng tăng. Làm cho nền kinh tế lâm vào
khủng hoàng.
Tài nguyên thiên nhiên: Chúng ta đang tiêu tốn nguồn tài nguyên nhanh hơn
khả năng phục hồi của nó. Chúng ta đã sử dụng nhưng không nghĩ đến chuyện
phải "trả nợ" cho thiên nhiên, trừ khi chính phủ mỗi quốc gia phải cân bằng được
giữa nguồn tiêu thụ và tái tạo nó", người đứng đầu tổ chức này- ông Martin nói
Những hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái của hành tinh có
hơn 6 tỷ người đang ở mức báo động. WWF cũng cảnh báo cách sử dụng nguồn
tài nguyên ở châu Á đang có tác động xấu đến môi trường.
Chúng ta nên ngưng lại việc sử dụng tài nguyên một cách bừa bãi, lãng phí và
phải khôi phục lại những nguồn tài nguyên đã bị tiêu thụ một cách mất cân đối
giữa sự phát triển và công nghiệp hoá của thế giới, đó là lời kêu gọi của WWF.
1.2.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH

1.2.1.Quyền lực của các nhà cung cấp:
Khái niệm nhà cung cấp trong ngành ngân hàng khá đa dạng. Họ có thể là
những cổ đông cung cấp vốn cho ngân hàng hoạt động, hoặc là những công ty
chịu trách nhiệm về hệ thống hoặc bảo trì máy ATM. Hiện tại ở Việt Nam các
ngân hàng thường tự đầu tư trang thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp
riêng tùy theo điều kiện. Điều này góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp
thiết bị khi họ không thể cung cấp cho cả một thị trường lớn mà phải cạnh tranh
với các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên khi đã tốn một khoản chi phí khá lớn vào
20
Luận văn chiến lược
đầu tư hệ thống, ngân hàng sẽ không muốn thay đổi nhà cung cấp vì quá tốn kém,
điều này lại làm tăng quyền lực của nhà cung cấp thiết bị đã thắng thầu.
Quyền lực của các cổ đông trong ngành ngân hàng thì như thế nào? Không
nhắc đến những cổ đông đầu tư nhỏ lẻ thông qua thị trường chứng khoán mà chỉ
nói đến những đại cổ đông có thể có tác động trực tiếp đến chiến lược kinh doanh
của một ngân hàng. Nhìn chung hầu hết các ngân hàng Việt Nam đều nhận đầu tư
của một ngân hàng khác. Quyền lực của nhà đầu tư sẽ tăng lên rất nhiều nếu như
họ có đủ cổ phần và việc sáp nhập với ngân hàng được đầu tư có thể xảy ra. Ở
một khía cạnh khác, ngân hàng đầu tư sẽ có một tác động nhất định đến ngân hàng
được đầu tư.
Các nguồn cung vốn của ngân hàng Đông Á:
Phần a: Vốn chủ sở hữu
Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản
mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có
vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn
định nên ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, có thể
sử dụng cho vay, đặc biệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng
bảo vệ, vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng
tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi Ngân hàng

hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với quy mô và khối
lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của Ngân hàng. Quy
mô và sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng sẽ quyết định năng lực
phát triển của NHTM. Khi đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu
tiên được đề cập là vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng đó. Ra đời vào ngày 1/
7/1992, Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) tự hào vì đã có một chặng
đường hơn 18 năm hoạt động ổn định và phát triển vững chắc. Cùng với sự phát
triển chung của nền kinh tế đất nước, DongA Bank đã lựa chọn cho mình hướng
đi phù hợp với những mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn. Đến nay, sau hơn 18
năm, có thể thấy những thành tựu vượt bật của DongA Bank qua những con số ấn
tượng như sau: vốn điều lệ tăng 22.500%, từ 20 tỷ đồng lên 4.500 tỷ đồng.
21
Luận văn chiến lược
Phần b: Vốn từ tiết kiệm tiền gởi
• Tiết kiệm không kỳ hạn Vnd
• Tiết kiệm có kỳ hạn VND
• Tiết kiệm hưởng lãi linh hoạt
• Chứng chỉ tiền gửi Vàng có kỳ hạn
• Tiết kiệm không kỳ hạn ngoại tệ
• Tiết kiệm có kỳ hạn ngoại tệ
• Chứng chỉ gửi Vàng PNJ - DAB có kỳ hạn
Phần c : tiền gửi thanh toán
• Tiền gửi không kỳ hạn VND
• Tiền gửi có kỳ hạn VND
• Tiền gửi không kỳ hạn ngoại tệ
• Tiền gửi không kỳ hạn ngoại tệ

Phần d: nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu
Đông Á phát hành cổ phiếu tăng vốn
Ngân hàng Đông Á (EAB) cho hay sẽ phát hành 2 đợt cổ phiếu để nâng vốn điều

lệ từ 880 tỷ đồng lên 2.000 tỷ trong năm 2007.
Cụ thể, giai đoạn 1, ngân hàng sẽ phát hành thêm 520 tỷ đồng mệnh giá cổ
phiếu cho các cổ đông trong nước để tăng vốn từ 880 tỷ đồng thành 1.400 tỷ. Giai
đoạn 2 EAB tiếp tục phát hành thêm 600 tỷ đồng mệnh giá cổ phần để tăng từ
1.400 tỷ lên 2.000 tỷ đồng.
1.2.2.Quyền lực của khách hàng
22
Luận văn chiến lược
Sự kiện nổi bật gần đây nhất liên quan đến quyền lực của khách hàng có lẽ là
việc các ngân hàng quyết định thu phí sử dụng ATM trong khi người tiêu dùng
không đồng thuận. Trong vụ việc này, ngân hàng và khách hàng ai cũng có lý lẽ
của mình nhưng rõ ràng nó đã ảnh hưởng không ít đến mức độ hài lòng và lòng
tin của khách hàng. Nhưng không vì thế mà ta có thể đánh giá thấp quyền lực của
khách hàng trong ngành ngân hàng tại Việt Nam.
Điều quan trọng nhất vẫn là: việc sống còn của ngân hàng dựa trên đồng vốn
huy động được của khách hàng. Nếu không còn thu hút được dòng vốn của khách
hàng thì ngân hàng tất nhiên sẽ bị đào thải. Trong khi đó, như đã nói ở phần trên,
nguy cơ thay thế của ngân hàng ở Việt Nam, đối với khách hàng tiêu dùng, là khá
cao. Với chi phí chuyển đổi thấp, khách hàng gần như không mất mát gì nếu
muốn chuyển nguồn vốn của mình ra khỏi ngân hàng và đầu tư vào một nơi khác.
Khách hàng có quyền: yêu cầu NH cung cấp thông tin về tài khoản giao dịch.
Khiếu nại và đòi bồi thường thiệt hại do NH vi phạm các thỏa thuận (thanh toán
chậm, không đúng số tiền, thu phí thanh toán không đúng quy định).
Khách hàng có nghĩa vụ: trả phí đầy đủ, đúng hạn và thực hiện đầy đủ các quy
định của NH.
Do kinh doanh dựa trên nền tảng dịch vụ nên việc ngân hàng đề nghị khách
hàng đưa ra những ý kiến phản hồi là rất cần thiết. Đây có thể nói là một công
việc quan trọng, bởi lẽ thông qua đó ngân hàng sẽ tìm hiểu được ấn tượng của
khách hàng đối với mình, sẽ giúp hoạch định hay điều chỉnh đường lối phát triển
trong tương lai.

Phần lớn khách hàng sẽ không tự động giãi bày với ngân hàng về nỗi thất
vọng của họ đối với chất lượng dịch vụ. Họ đơn giản sẽ rời bỏ và không bao giờ
quay lại nữa nếu nhân viên không hỏi họ về chất lượng dịch vụ đang cung cấp.
Mặt khác, ngân hàng sẽ có thể hành động theo những giả định sai lầm và tự cho
phép mình giảm chất lượng dịch vụ bởi vì có rất ít lời than phiền. Điều này sẽ đẩy
khách hàng ngày một xa dần, hoặc làm nảy sinh các vấn đề khó khăn mà ngân
hàng không bao giờ lường trước được.
Đối với NHTM, khách hàng không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn là những đối
tượng cung cấp vốn cho hoạt động của một ngân hàng (trên 70% vốn hoạt động của
các NHTM hiện nay được huy động từ khách hàng), do vậy bên cạnh việc xây dựng
các chiến lược kinh doanh, các NHTM luôn chú trọng công tác thu hút khách hàng
thông qua chiến lược khách hàng của mình, đặc biệt trong tình hình cạnh tranh càng
gay gắt thì chiến lược khách hàng luôn được chú trọng, được coi là yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm
vi nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở
23
Luận văn chiến lược
rộng mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong
nước ra các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt động
phức tạp như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ
hợp lý . Tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái
sản xuất diễn ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết
kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng .
Sự phát triển ngày càng cao nhu cầu của khách hàng trong nước đòi hỏi các
NH trong nước không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng cung ứng để
lấy lại hình ảnh, vị trí và vai trò của mình đối với khách hàng. Một trong những bí
quyết thành công trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu là duy trì được
lượng khách hàng thường xuyên, trung thành với sản phẩm, dịch vụ do doanh

nghiệp mình cung ứng bởi vì khả năng khách hàng quay sang NH cạnh tranh là rất
lớn.
1.2.3.Đe dọa từ sản phẩm thay thế:
Cơ bản mà nói, các sản phẩm và dịch vụ của ngành ngân hàng Việt Nam có thể xếp
vào 5 loại:
• Là nơi nhận các khoản tiền (lương, trợ cấp, cấp dưỡng…)
• Là nơi giữ tiền (tiết kiệm…)
• Là nơi thực hiện các chức năng thanh toán
• Là nơi cho vay tiền
• Là nơi hoạt động kiều hối
Đối với khách hàng doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế không cao
lắm do đối tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn
trong các gói sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Nếu có phiền hà xảy ra trong
quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ thì đối tượng khách hàng này thường chuyển
sang sử dụng một ngân hàng khác vì những lý do trên thay vì tìm tới các dịch vụ
ngoài ngân hàng.
Đối với khách hàng tiêu dùng thì lại khác, thói quen sử dụng tiền mặt khiến
cho người tiêu dùng Việt Nam thường giữ tiền mặt tại nhà hoặc nếu có tài khoản
thì khi có tiền lại rút hết ra để sử dụng. Các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp
trả lương qua tài khoản ngân hàng nhằm thúc đẩy các phương thức thanh toán
24
Luận văn chiến lược
không dùng tiền mặt, góp phần làm minh bạch tài chính cho mỗi người dân.
Nhưng các địa điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ lại đa số là các nhà hàng, khu
mua sắm sang trọng, những nơi không phải người dân nào cũng tới mua sắm.
Ngay ở các siêu thị, người tiêu dùng cũng phải chờ đợi nhân viên đi lấy
máy đọc thẻ hoặc đi tới một quầy khác khi muốn sử dụng thẻ để thanh toán. Chính
sự bất tiện này cộng với tâm lý chuộng tiền mặt đã khiến người tiêu dùng muốn
giữ và sử dụng tiền mặt hơn là thông qua ngân hàng.
Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn

có khá nhiều lựa chọn khác như giữ ngoại tệ, đầu tư vào chứng khoán, các hình
thức bảo hiểm, đầu tư vào kim loại quý (vàng, kim cương…) hoặc đầu tư vào nhà
đất. Đó là chưa kể các hình thức không hợp pháp như “chơi hụi”. Không phải lúc
nào lãi suất ngân hàng cũng hấp dẫn người tiêu dùng. Chẳng hạn như thời điểm
này, giá vàng đang sốt, tăng giảm đột biến trong ngày, trong khi đô la Mỹ ở thị
trường tự do cũng biến động thì lãi suất tiết kiệm của đa số các ngân hàng chỉ ở
mức 7-8% một năm.
Các sản phẩm và dịch vụ chính của ngân hàng là:
• Nhận các khoản tiền gửi của khách hàng
• Thực hiện chức năng thanh toán
• Cho vay tiền
• Hoạt động kiều hối.
Tuy nhiên ngày nay thương mại điện tử đang phát triển mạnh và đe dọa đến ngành ngân
hàng.
Ebay sẽ thay thế ngân hàng. Công ty nghiên cứu thị trường Gartner cho rằng website
đấu giá đang rất nổi tiếng này sẽ thế chỗ ngân hàng trong 20 năm tới, các dịch vụ
tài chính hiện nay sẽ không còn tồn tại nữa.
“10 hay 15 năm trước, người tiêu dùng rất tin tưởng ngân hàng. Nhưng đến thời điểm
này, hệ thống ngân hàng đang làm khách hàng rất thất vọng”. "Họ phải sử dụng
kênh giao dịch này vì không còn sự lựa chọn nào khác".
“20 năm nữa, sẽ không còn ngành ngân hàng như chúng ta vẫn biết bây giờ. Hầu hết
các chức năng giao dịch đều có thể thực hiện trên mạng hay là qua trang đấu giá
trực tuyến.Theo Gartner, các “siêu thị” mở, như eBay, nơi mọi người có thể xây
dựng lòng tin với nhau, có thể sẽ thay thế hệ thống ngân hàng.
25

×