Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

THU THẬP TRI THỨC VÀ ỨNG DỤNG PROLOG XÂY DỰNG HỆ CHUẨN ĐOÁN BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.88 KB, 28 trang )

HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
Mục lục:
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ CHUYÊN GIA VÀ BIỂU DIỄN TRI THỨC 3
1.1 Hệ chuyên gia 3
1.2 Biểu diễn tri thức 4
Chương 2 : THU THẬP TRI THỨC VÀ ỨNG DỤNG PROLOG XÂY DỰNG HỆ
CHUẨN ĐOÁN BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM 12
2.1 Thu thập tri thức các bệnh thường gặp ở trẻ em 12
2.2 Xây dựng cơ sở tri thức dựa trên luật 15
2.3 Xây dựng ứng dụng hệ chuẩn đoán bệnh trẻ em bằng Prolog và C# 19
2.4 Chương trình và kết quả thực nghiệm 21
Trang 1
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ chuyên gia là một trong những lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo được nghiên
cứu và phát triển từ giữa thập niên 60, góp phần tạo ra các hệ thống có khả năng trí
tuệ của con người, giải quyết các vấn đề dựa trên một tập luật phân tích thông tin và
đưa lời khuyên về trình tự các hành động cần thực hiện để giải quyết vấn đề.
Nhiều hệ chuyên gia đã được thiết kế và xây dựng để phục vụ trong nhiều
lĩnh vực y học, kế toán, điều khiển tiến trình (process control), dịch vụ tư vấn tài
chính (financial service), tài nguyên con người (human resources), trong đó y
khoa là một trong những lĩnh vực được áp dụng đầu tiên, cung cấp các công cụ hữu
hiệu cho những áp dụng chẩn đoán bệnh, với mục đích trợ giúp các bác sĩ trong việc
chuẩn đoán và điều trị bệnh.
Hiện nay có nhiều chương trình chuẩn đoán bệnh dành cho người lớn mà ít
có chương trình chuyên biệt phục vụ riêng cho trẻ em. Chính vì lý do đó em chọn
đề tài xây dựng hệ chuyên gia chuẩn đoán và hướng dẫn điều trị những bệnh thường
gặp ở trẻ em như các bệnh: sởi, quai bị, rubella, thủy đậu, sốt xuất huyết,… Chương
trình cho phép chẩn đoán, đưa ra kết luận bệnh, các triệu chứng, biến chứng và cho
lời khuyên chăm sóc bệnh của bé.
Trang 2


HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
CHƯƠNG 1 :
TỔNG QUAN VỀ HỆ CHUYÊN GIA VÀ BIỂU DIỄN TRI THỨC
1.1 Hệ chuyên gia
1.1.1 Khái niệm cơ bản
Hệ chuyên gia là một chương trình máy tính mô hình hóa khả năng giải quyết
vấn đề của các chuyên gia, sử dụng các tri thức và các thủ tục suy diễn để giải quyết
các bài toán khó khăn đòi hỏi chuyên gia mới giải quyết được, làm việc giống như
một chuyên gia thực thụ và cung cấp các ý kiến dựa trên kinh nghiệm của chuyên
gia con người đã được đưa vào Hệ chuyên gia.
Ví dụ: hệ chuyên gia trong y học: với mục đích trợ giúp các bác sĩ trong việc
chuẩn đoán bệnh và điều trị, hệ chuyên gia chẩn đoán hỏng hóc đường dây điện
thoại,…
1.1.2 Cấu trúc Hệ chuyên gia
Hệ chuyên gia làm việc như một chuyên gia thực thụ và có thể cung cấp các ý
kiến tư vấn hỏng hóc dựa trên kinh nghiệm của chuyên gia đã được đưa vào hệ
chuyên gia. Hệ chuyên gia có các thành phần cơ bản sau:
(1) Bộ giao tiếp ngôn ngữ tự nhiên
(2) Động cơ suy diển
(3) Cơ sở tri thức
(4) Cơ chế giải thích WHY-HOW
(5) Bộ nhớ làm việc
(6) Tiếp nhận tri thức
Bộ phận giải thích sẽ trả lời hai câu hỏi là WHY và HOW, câu hỏi WHY
nhằm mục đích cung cấp các lý lẻ để thuyết phục người sử dụng đi theo con đường
Trang 3
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
suy diễn của hệ chuyên gia. Câu hỏi HOW nhằm cung cấp các giải thích về con
đường mà hệ chuyên gia sử dụng để mang lại kết quả.
Hình 1. Các thành phần của hệ chuyên gia

1.2 Biểu diễn tri thức
1.2.1 Khái niệm biểu diễn tri thức
Biểu diễn tri thức là cách thể hiện tri thức trong máy dưới dạng sao cho bài
toán có thể được giải tốt nhất. Biểu diễn tri thức trong máy phải :
+ Thể hiện được tất cả các thông tin cần thiết
+ Cho phép tri thức mới được suy diễn từ tập các sự kiện và luật suy diễn.
+ Cho phép biểu diễn các nguyên lý tổng quát cũng như các tình huống đặc
trưng.
Trang 4
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
+ Bắt lấy được ý nghĩa ngữ nghĩa phức tạp
+ Cho phép lý giải ở mức tri thức cao hơn
1.2.2 Các loại tri thức
Dựa vào cách thức con người giải quyết vấn đề, các nhà nghiên cứu đã xây
dựng các kỹ thuật để biểu diễn các dạng tri thức khác nhau trên máy tính. Để giải
quyết vấn đề, chúng ta chỉ chọn dạng biễu diễn nào thích hợp nhất. Sau đây là các
dạng biểu diễn tri thức thường gặp.
• Tri thức thủ tục mô tả cách thức giải quyết một vấn đề. Loại tri thức này
đưa ra giải pháp để thực hiện một công việc nào đó. Các dạng tri thức thủ tục
tiêu biểu thường là các luật, chiến lược, lịch trình, và thủ tục.
• Tri thức khai báo cho biết một vấn đề được thấy như thế nào. Loại tri thức
này bao gồm các phát biểu đơn giản, dưới dạng các khẳng định logic đúng
hoặc sai. Tri thức khai báo cũng có thề là một danh sách các khẳng định
nhằm mô tả đầy đủ hơn về đối tượng hay một khái niệm khái niệm nào đó.
• Siêu tri thức mô tả tri thức về tri thức. Loại tri thức này giúp lựa chọn tri
thức thích hợp nhất trong số các tri thức khi giải quyết một vấn đề. Các
chuyên gia sử dụng tri thức này để điều chỉnh hiệu quả giải quyết vấn đề
bằng cách hướng các lập luận về miền tri thức có khả năng hơn cả.
• Tri thức heuristic mô tả các "mẹo" để dẫn dắt tiến trình lập luận. Tri thức
heuristic còn được gọi là tri thức nông cạn do không bảm đảm hoàn toàn

chính xác về kết quả giải quyết vấn đề. Các chuyên thường dùng các tri thức
khoa học như sự kiện, luật, … sau đó chuyển chúng thành các tri thức
heuristic để thuận tiện hơn trong việc giải quyết một số bài toán.
• Tri thức có cấu trúc mô tả tri thức theo cấu trúc. Loại tri thức này mô tả mô
hình tổng quan hệ thống theo quan điểm của chuyên gia, bao gồm khái niệm,
Trang 5
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
khái niệm con, và các đối tượng; diễn tả chức năng và mối liên hệ giữa các
tri thức dựa theo cấu trúc xác định.
1.2.3 Biểu diễn tri thức bằng luật dẫn
1.2.3.1 Khái niệm
Phương pháp biểu diễn tri thức bằng luật dẫn được phát minh bởi Newell và
Simon trong lúc hai ông đang cố gắng xây dựng một hệ giải bài toán tổng quát. Đây
là một kiểu biểu diễn tri thức có cấu trúc. Ý tưởng cơ bản là tri thức có thể được cấu
trúc bằng một cặp điều kiện & hành động:
"NẾU điều kiện xảy ra THÌ hành động sẽ được thi hành".
Chẳng hạn : NẾU đèn giao thông là đỏ THÌ bạn không được đi thẳng, NẾU
máy tính đã mở mà không khởi động được THÌ kiểm tra nguồn điện, v.v…
Một cách tổng quát luật dẫn có dạng như sau:
P
1
∧ P
2
∧ ∧ Pn  Q
Tùy vào các vấn đề đang quan tâm mà luật sinh có những ngữ nghĩa hay cấu
tạo khác nhau :
• Trong logic vị từ : P
1
, P
2

, , Pn, Q là những biểu thức logic.
• Trong ngôn ngữ lập trình, mỗi một luật sinh là một câu lệnh.
IF (P
1
AND P
2
AND AND Pn) THEN Q.
Để biểu diễn một tập luật dẫn, người ta phải chỉ rõ hai thành phần chính sau:
(1) Tập các sự kiện F (Facts):
F = { f1, f2, fn }
(2) Tập các quy tắc R (Rules) áp dụng trên các sự kiện dạng như sau :
Trang 6
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
f1 ^ f2 ^ ^ fi  q
Trong đó, các fi, q đều thuộc F
1.2.3.2 Cơ chế suy luận trên các luật sinh
Suy diễn tiến : là quá trình suy luận xuất phát từ một số sự kiện ban đầu, xác
định các sự kiện có thể được "sinh" ra từ sự kiện này.
Suy diễn lùi : là quá trình suy luận ngược xuất phát từ một số sự kiện ban
đầu, ta tìm kiếm các sự kiện đã "sinh" ra sự kiện này. Một ví dụ thường gặp trong
thực tế là xuất phát từ các tình trạng của máy tính, chẩn đoán xem máy tính đã bị
hỏng hóc ở đâu.
Ví dụ: Trình bày một vận dụng của phương pháp hệ luật dẫn trong việc biểu
diễn tri thức cho một hệ cơ sở tri thức ứng dụng “Chẩn đoán các vấn đề gây ra lỗi
để sửa chửa máy tính”.
Tập các sự kiện:
• Ổ cứng là "hỏng" hay "hoạt động bình thường"
• Hỏng màn hình.
• Lỏng cáp màn hình.
• Tình trạng đèn ổ cứng là "tắt" hoặc "sáng"

• Có âm thanh đọc ổ cứng.
• Tình trạng đèn màn hình "xanh" hoặc "chớp đỏ"
• Không sử dụng được máy tính.
• Điện vào máy tính "có" hay "không".
Trang 7
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
Tập các luật:
R1. Nếu ( (ổ cứng "hỏng") hoặc (cáp màn hình "lỏng")) thì không sử dụng
được máy tính.
R2. Nếu (điện vào máy là "có") và ( (âm thanh đọc ổ cứng là "không") hoặc
tình trạng đèn ổ cứng là "tắt")) thì (ổ cứng "hỏng").
R3. Nếu (điện vào máy là "có") và (tình trạng đèn màn hình là "chớp đỏ") thì
(cáp màn hình "lỏng").
Để xác định được các nguyên nhân gây ra sự kiện "không sử dụng được máy
tính", ta phải xây dựng một cấu trúc đồ thị gọi là đồ thị AND/OR như sau :
Hình 2. Cơ chế suy diễn của suy diễn lùi
Như vậy là để xác định được nguyên nhân gây ra hỏng hóc là do ổ cứng
hỏng hay cáp màn hình lỏng, hệ thống phải lần lượt đi vào các nhánh để kiểm tra
các điều kiện như điện vào máy "có", âm thanh ổ cứng "không".Tại một bước, nếu
giá trị cần xác định không thể được suy ra từ bất kỳ một luật nào, hệ thống sẽ yêu
cầu người dùng trực tiếp nhập vào. Chẳng hạn như để biết máy tính có điện không,
Trang 8
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
hệ thống sẽ hiện ra màn hình câu hỏi "Bạn kiểm tra xem có điện vào máy tính
không (kiểm tra đèn nguồn)? (C/K)". Để thực hiện được cơ chế suy luận lùi, người
ta thường sử dụng ngăn xếp (để ghi nhận lại những nhánh chưa kiểm tra).
1.2.3.3 Ưu điểm và nhược điểm của biểu diễn tri thức bằng luật dẫn
Ưu điểm:
Biểu diễn tri thức bằng luật đặc biệt hữu hiệu trong những tình huống hệ
thống cần đưa ra những hành động dựa vào những sự kiện có thể quan sát được. Nó

có những ưu điểm chính yếu sau đây:
• Các luật rất dễ hiểu nên có thể dễ dàng dùng để trao đổi với người dùng
(vì nó là một trong những dạng tự nhiên của ngôn ngữ).
• Có thể dễ dàng xây dựng được cơ chế suy luận và giải thích từ các luật.
• Việc hiệu chỉnh và bảo trì hệ thống là tương đối dễ dàng.
• Có thể cải tiến dễ dàng để tích hợp các luật mờ.
• Các luật thường ít phụ thuộc vào nhau.
Nhược điểm:
• Các tri thức phức tạp đôi lúc đòi hỏi quá nhiều (hàng ngàn) luật sinh.
Điều này sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến tốc độ lẫn quản trị
hệ thống.
• Thống kê cho thấy, người xây dựng hệ thống trí tuệ nhân tạo thích sử
dụng luật sinh hơn tất cả phương pháp khác (dễ hiểu, dễ cài đặt) nên họ
thường tìm mọi cách để biểu diễn tri thức bằng luật sinh cho dù có
phương pháp khác thích hợp hơn! Đây là nhược điểm mang tính chủ
quan của con người.
Trang 9
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
• Cơ sở tri thức luật sinh lớn sẽ làm giới hạn khả năng tìm kiếm của
chương trình điều khiển. Nhiều hệ thống gặp khó khăn trong việc đánh
giá các hệ dựa trên luật sinh cũng như gặp khó khăn khi suy luận trên luật
sinh.
Dạng biểu diễn tri thức cổ điển nhất trong máy tính là logic, với hai dạng phổ
biến là logic mệnh đề và logic vị từ. Cả hai kỹ thuật này đều dùng ký hiệu để thể
hiện tri thức và các toán tử áp lên các ký hiệu để suy luận logic. Logic đã cung cấp
cho các nhà nghiên cứu một công cụ hình thức để biểu diễn và suy luận tri thức. Em
xin nói chi tiết về logic vị từ.
Logic vị từ là sự mở rộng của logic mệnh đề nhằm cung cấp một cách biểu
diễn rõ hơn về tri thức. Logic vị từ dùng ký hiệu để biểu diễn tri thức.
Logic vị từ, cũng giống như logic mệnh đề, dùng các ký hiệu để thể hiện tri

thức. Những ký hiệu này gồm hằng số, vị từ, biến và hàm.
Hằng số: Các hằng số dùng để đặt tên các đối tượng đặc biệt hay thuộc
tính. Nhìn chung, các hằng số được ký hiệu bằng chữ viết thường, chẳng hạn
an, bình, nhiệt độ. Hằng số an có thể được dùng để thể hiện đối tượng An,
một người đang xét.
Vị từ: Một mệnh đề hay sự kiện trong logic vị từ được chia thành 2 phần
là vị từ và tham số. Tham số thể hiện một hay nhiều đối tượng của mệnh đề;
còn mệnh đề dùng để khẳng định về đối tượng. Chẳng hạn mệnh đề "Nam
thích Mai" viết theo vị từ sẽ có dạng:
thích(nam, mai)
Với cách thể hiện này, người ta dùng từ đầu tiên, tức "thích", làm vị từ. Vị từ
cho biết quan hệ giữa các đối số đặt trong ngoặc. Đối số là các ký hiệu thay
cho các đối tượng của bài toán. Theo quy ước chuẩn, người ta dùng các chữ
thường để thể hiện các đối số.
Trang 10
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
Biến: Các biến dùng để thể hiện các lớp tổng quát của các đối tượng hay
thuộc tính. Biến được viết bằng các ký hiệu bắt đầu là chữ in hoa. Như vậy,
có thể dùng vị từ có biến để thể hiện nhiều vị từ tương tự.
Ví dụ:
Có hai mệnh đề tương tự "Nam thích Mai" và "Bắc thích Cúc". Hai
biến X, Y dùng trong mệnh đề thích(X, Y).
Các biến nhận giá trị sẽ được thể hiện qua X=Nam, Bắc; Y=Mai, Cúc.
Trong phép toán vị từ người ta dùng biến như đối số của biểu thức vị
từ hay của hàm.
Hàm: Logic vị từ cũng cho phép dùng ký hiệu để biểu diễn hàm. Hàm mô
tả một ánh xạ từ các thực thể hay một tập hợp đến một phần tử duy nhất của
tập hợp khác. Ví dụ, các hàm sau đây được định nghĩa nhằm trả về một giá
trị xác định:
cha(sơn) = Nam

mẹ(sơn) = Mai
Phép toán: Logic vị từ cũng dùng các phép toán như logic mệnh đề.
Ví dụ:
thích(X,Y) AND thích(Z,Y) -> thích(X,Z).
Trang 11
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
CHƯƠNG 2 :
THU THẬP TRI THỨC VÀ ỨNG DỤNG PROLOG XÂY DỰNG
HỆ CHUẨN ĐOÁN BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM
2.1 Thu thập tri thức các bệnh thường gặp ở trẻ em
2.1.1 Bệnh sởi
* Triệu chứng: sốt, phát ban lúc đầu ở mặt sau đó lan ra toàn thân, khi ban
sởi biến mất sẽ để lại những vết thâm da. Ngoài ra trẻ còn có một số triệu chứng
kèm theo gồm chảy mũi, ho và đỏ mắt
* Biến chứng: những biến chứng có thể gặp phải là viêm phổi, viêm não,
viêm tai giữa, tiêu chảy, mờ giác mạc, viêm thanh quản, suy dinh dưỡng nặng.
* Chăm sóc:
+ Cho bé uống thuốc hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38.5oC, liều lượng thuốc
dùng được tính là 10 - 15 mg cho mỗi kí lô cân nặng của trẻ.
+ Nếu bé ho có thể cho dùng thuốc giảm ho.
+ Chế độ ăn uống phải đầy đủ chất dinh dưỡng và có thể chia nhỏ khẩu
phần ăn làm nhiều lần trong ngày.
+ Giữ vệ sinh tốt để tránh nhiễm thêm vi trùng.
2.1.2 Bệnh quai bị
* Triệu chứng: sốt, nhức đầu, sưng tuyến mang tai một hoặc cả hai bên, đau
nhức khi nhai.
* Biến chứng: viêm tinh hoàn với xác suất 1/5 nếu bệnh xảy ra ở trẻ lớn và
người lớn, tình trạng này có thể dẫn đến vô sinh về sau nhưng với một tỷ lệ rất nhỏ.
Ngoài ra bệnh còn có thể gây viêm màng não, viêm tụy và gây chứng điếc vĩnh viễn
Trang 12

HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
* Chăm sóc:
+ Nếu trẻ sốt hoặc đau nhiều có thể cho dùng thuốc hạ sốt giảm đau
+ Cho ăn thức ăn lỏng, dễ nuốt
+ Chăm sóc, vệ sinh răng miệng
+ Nằm nghỉ ngơi
2.1.3 Bệnh rubella
* Triệu chứng: sốt nhẹ, phát ban lúc đầu ở mặt sau đó lan xuống dưới, có thể
kèm theo sưng hạch, đau khớp.
* Biến chứng: Trẻ nhiễm rubella thường có triệu chứng nhẹ và tự khỏi bệnh,
ít khi xảy ra biến chứng. Nhưng đối với phụ nữ khi mang thai bị bệnh rubella, đứa
trẻ sinh ra sẽ có nhiều nguy cơ mắc các dị tật bẩm sinh như điếc, mù, bệnh tim bẩm
sinh hoặc kém phát triển
* Chăm sóc:
+ Cho dùng thuốc hạ sốt khi trẻ sốt
+ Nâng sức đề kháng: ăn uống hợp lý, dùng thêm nước trái cây như
nước cam, nước chanh
+ Giữ gìn vệ sinh cho trẻ
2.1.4 Bệnh thủy đậu
* Triệu chứng:
+ Bé sốt nhẹ, đau họng, nhức đầu
+ Nổi hồng ban có kích thước vài mm, sau đó nhanh chóng chuyển
thành bóng nước, lúc đầu chứa dịch trong sau 24 giờ thì hóa đục.
+ Bóng nước gây ngứa dữ dội
+ Bóng nước xuất hiện ở thân mình, sau đó tiến đến vùng đầu mặt, tay
chân
Trang 13
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
+ Bóng nước xuất hiện ở niêm mạc miệng, cơ quan sinh dục
+ Sau khoảng 5 ngày, những bóng nước này vỡ ra và đóng mài.

* Biến chứng:
+ Để lại những sẹo rỗ trên da.
+ Viêm mô tế bào do nhiễm thêm vi trùng
+ Viêm phổi
+ Viêm não
* Chăm sóc:
+ Cho trẻ nghỉ ngơi, mặc quần áo thoáng mát.
+ Dùng thuốc hạ sốt nhưng lưu ý tuyệt đối không dùng aspirine.
+ Cho trẻ ngâm trong bồn nước ấm 1 – 3 lần mỗi ngày, lau nhẹ người
bằng vải mềm, chú ý không làm vỡ bóng nước.
+ Giữ gìn vệ sinh cá nhân để phòng ngừa nhiễm thêm vi trùng.
+ Cắt ngắn móng tay cho trẻ, dạy trẻ không được gãi, trẻ nhỏ nên được
đeo găng tay để không tự làm vỡ bóng nước.
+ Cách ly trẻ bệnh khoảng 5 - 7 ngày để tránh lây lan.
2.1.5 Bệnh sốt xuất huyết
* Triệu chứng: Sốt cao, có chấm xuất huyết dưới da thường gặp nhiều nhất ở
hai chân; và dấu hiệu gan to. Ngoài những dấu hiệu vừa kể, trẻ nhỏ bị SXH còn có
các dấu hiệu không đặc hiệu như ho, sổ mũi và tiêu chảy.
* Biến chứng:
Những biến chứng do sốt kéo dài, bệnh nhân nhập viện muộn dễ dẫn tới tình
trạng sốc kéo dài, gây co giật, suy hô hấp. Khi xuất huyết tiêu hóa nhiều kèm xuất
huyết não và tổn thương đa cơ quan (do sốc) rất dễ dẫn đến việc bệnh nhân tử vong.
* Chăm sóc:
Trang 14
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
+ Cho trẻ uống thuốc hạ sốt Paracetamol, lau mát bằng nước ấm để
tránh biến chứng sốt cao co giật.
+ Uống nhiều nước như nước cam, chanh, oresol, nước sôi để nguội,
vẫn tiếp tục cho bú sữa, cho ăn cháo, bột.
+ Theo dõi vào thời điểm khi trẻ hết sốt xem có biểu hiện trở nặng lại.

Nếu trẻ vẫn có dấu hiệu trở nặng như ói mửa nhiều, bứt rứt, quấy khóc, bỏ bú, tay
chân lạnh, tím, vã mồ hôi, ói ra máu, đi tiêu ra máu phải đưa trẻ đến bệnh viện để
được điều trị kịp thời.
2.2 Xây dựng cơ sở tri thức dựa trên luật
2.2.1 Mô tả tri thức dữ liệu bệnh bằng tập luật
Mã luật
Chẩn đoán
Giả thiết Kết luận
R1 IF Phát ban
AND Sốt
AND Chảy mũi
AND Ho
AND Đỏ mắt
THEN Bệnh sởi
R2 IF Sưng tuyến mang tai
AND Đau nhức khi nhai
AND Sốt
AND Nhức đầu
THEN Bệnh quai bị
R3 IF Sưng hạch
AND Phát ban
AND Sốt
AND Đau khớp
THEN Bệnh rubella
R4 IF Hồng ban
AND Bóng nước
AND Đau họng
AND Nhức đầu
AND Sốt
THEN Bệnh thủy đậu

R5 IF Có chấm xuất huyết
AND Gan to
AND Sốt
THEN Bệnh sốt xuất huyết
Trang 15
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
2.2.2 Hình ảnh mô tả các triệu chứng của từng bệnh
Trang 16
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
Trang 17
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
2.2.3 Sơ đồ mô phỏng chương trình chẩn đoán bệnh
Trang 18
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
2.3 Xây dựng ứng dụng hệ chuẩn đoán bệnh trẻ em bằng Prolog và C#
2.3.1 Công cụ phát triển hệ cơ sở tri thức
Chọn ngôn ngữ lập trình trí tuệ nhân tạo Prolog (PROgramming in LOGic)
để phát triển tri thức, giải quyết các bài toán liên quan đến các đối tượng (object) và
mối quan hệ (relation) giữa chúng. Đồng thời kết hợp với ngôn ngữ lập trình C#
trên môi trường Windows Forms để tạo giao diện thân thiện cho phép người dùng
có thể tương tác dễ dàng với hệ thống chuẩn đoán bệnh.
2.3.2 Phát biểu dưới dạng logic vị từ về bệnh
Phát biểu Vị từ
X là các triệu chứng của bệnh sởi trieuchungsoi(X)
X là các triệu chứng của bệnh quai bị trieuchungquaibi(X)
X là các triệu chứng của bệnh rubella trieuchungrubella(X)
X là các triệu chứng của bệnh thủy đậu trieuchungthuydau(X)
X là các triệu chứng của bệnh sốt xuất
huyết
trieuchungsotxuathuyet(X)

X là các triệu chứng của một loại bệnh trẻ
em Y
trieuchungbenhtreem(X,Y)
Trẻ mắc bệnh sởi khi có những triệu
chứng của bệnh sởi
∀X trieuchungsoi(X) →
trieuchungbenhtreem(X, soi)
Trẻ mắc bệnh quai bị khi có những triệu
chứng của bệnh quai bị
∀X trieuchungquaibi(X) →
trieuchungbenhtreem(X, quaibi)
Trẻ mắc bệnh rubella khi có những triệu
chứng của bệnh rubella
∀X trieuchungrubella(X) →
trieuchungbenhtreem(X, rubella)
Trẻ mắc bệnh thủy đậu khi có những triệu
chứng của bệnh thủy đậu
∀Xtrieuchungthuydau(X) →
trieuchungbenhtreem(X, thuydau)
Trẻ mắc bệnh sốt xuất huyết khi có những
triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết
∀X trieuchungsotxuathuyet (X) →
trieuchungbenhtreem(X, sotxuathuyet)
Trang 19
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
2.3.3 Mô tả các sự kiện về triệu chứng các loại bệnh
Mã luật
Sự kiện
R1
trieuchungsoi([phatban,sot,chaymui,ho,domat])

R2 trieuchungquaibi([sungtuyenmangtai,daunhuckhinhai,sot,nhucdau])
R3
trieuchungrubella([sunghach,phatban,sot,daukhop])
R4 trieuchungthuydau([hongban,bongnuoc,dauhong,nhucdau,sot])
R5 trieuchungsotxuathuyet([cochamxuathuyen,ganto,sot])
Định nghĩa các luật dựa trên các sự kiện:
Mã luật
Luật
R1
trieuchungbenhtreem(X,soi) : -trieuchungsoi(X)
R2
trieuchungbenhtreem(X,quaibi): -trieuchungquaibi(X)
R3
trieuchungbenhtreem(X,rubella): -trieuchungrubella(X)
R4 trieuchungbenhtreem(X,thuydau) : -trieuchungthuydau(X)
R5 trieuchungbenhtreem(X,sotxuathuyet) : -trieuchungsotxuathuyet(X)
Trang 20
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
2.4 Chương trình và kết quả thực nghiệm
2.4.1 Giao diện tra cứu triệu chứng bệnh quai bị
Người dùng cần biết các triệu chứng của bệnh quai bị (người dùng nhập
trieuchungbenhtrem(X,quaibi) hoặc các triệu chứng của bệnh khác “soi”,
“rubella”, “thuydau”, “sotxuathuyet”), hệ thống SWI-Prolog đưa ra kết quả trả lời
Trang 21
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
các triệu chứng bệnh quai bị, kết quả trả về được hiển thị trên giao diện Windows
Form sau kết nối giữa SWI-Prolog và C# (SWI-Prolog được nạp vào C# nhờ vào
thư viện SWIPLCS.dll, cung cấp các lệnh để chuyển C# thành Prolog).
Trang 22
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN

2.4.2 Giao diện tra cứu triệu chứng bệnh rubella
Người dùng nhập X,Y,Z là những triệu chứng cần biết của bệnh rubella, hệ
thống trả lời những triệu chứng còn thiếu X=sunghach,Y=phatban, và Z=sot của
bệnh rubella.
Trang 23
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
Trang 24
HV: HUỲNH THANH PHỤNG GVHD: PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƠN
2.4.3 Giao diện chẩn đoán bệnh sởi trên SWI-Prolog
Hệ thống chẩn đoán bệnh lần lượt đưa ra các câu hỏi về các triệu chứng bệnh
của bé đã được thiết lập sẵn, người trả lời đưa ra câu trả lời là có (nhập “c.”) hay
Trang 25

×