Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Cán cân vãng lai của Việt Nam những năm gần đây thực trạng và các biện pháp cải thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.46 KB, 98 trang )

KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

1


Lời nói đầu

I/Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự phát triển của khu vực và thế giới, Việt Nam đang từng
bớc tự hoàn thiện mình để hoà nhập vào nền kinh tế này. Việc tham gia
vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đã tạo cho Việt Nam nhiều
thách thức và cam kết mà Việt Nam phải thực hiện và vợt qua. Trong đó,
vấn đề quan trọng là phải kiểm soát đợc tình hình kinh tế đất nớc, điều
đó thông qua cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam. Mặc dù cán cân
thanh toán của Việt Nam mới đợc thành lập từ năm 1990 theo pháp lệnh
Ngân hàng nhng nó đã trở thành một công cụ hữu ích giúp Chính phủ đa
ra những chính sách hữu hiệu trong việc điều chỉnh hoạt động kinh tế đối
ngoại nói riêng và hoạt động kinh tế nói chung của đất nớc.
Cán cân thanh toán quốc tế là một bảng cân đối kinh tế quan trọng,
phản ánh toàn bộ hoạt động đối ngoại của một nớc với phần còn lại của
thế giới. Nó gồm hai hạng mục chính là hạng mục thờng xuyên- còn gọi
là cán cân thanh toán vãng lai và hạng mục vốn còn gọi là cán cân vốn.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài này em chỉ đề cập đến một
phần của cán cân thanh toán đó là cán cân thanh toán vãng lai. Đây là một
bộ phận không thể thiếu trong phân tích cân bằng kinh tế vĩ mô đối với nền
kinh tế mở, đặc biệt nó có khả năng ảnh hởng trực tiếp và nhanh chóng
lên các chỉ tiêu quan trọng của nền kinh tế nh tỷ giá, tăng trởng kinh tế
và lạm phát. Không những thể bằng cách phân tích tình trạng cán cân
thanh toán vãng lai chúng ta có thể hiểu đợc tình trạng nợ nớc ngoài của
quốc gia đó, khi cán cân vãng lai cân bằng nói lên rằng trạng thái tổng nợ


nớc ngoài của quốc gia là không thay đổi. Chính vì tầm quan trọng của nó
mà ngày nay rất nhiều quốc gia trên thế giới, không chỉ riêng Việt Nam
chú trọng đến cán cân vãng lai, coi nó nh một bộ phận không thể thiếu
trong phân tích kinh tế của quốc gia mình.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

2


Mặc dù đã cố gắng tối đa trong khi nghiên cứu, nhng do hạn chế về
năng lực, kiến thức cũng nh kinh nghiệm của ngời viết, nên khoá luận
này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Ngời viết khoá
luận rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô và bạn
đọc để khoá luận này đợc hoàn thiện hơn.
Ngời viết xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo hớng dẫn - GS.NGƯT Đinh Xuân Trình, bạn bè cùng toàn
thể các thầy cô giáo trờng Đại học Ngoại Thơng Hà Nội, những ngời
đã giúp đỡ về mặt tài liệu cũng nh trang bị những kiến thức học phần
quan trọng giúp cho ngời viết có thể hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.

Đề tài: Cán cân vãng lai của Việt Nam những năm gần
đây- thực trạng và các biện pháp cảI thiện


II/Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm nghiên cứu sâu hơn về cán
cân vãng lai của Việt Nam, về các yếu tố cấu thành cũng nh các nhân tố

tác động tích cực và tiêu cực lên nó, để từ đó đa ra các biện pháp hữu hiệu
giúp cải thiện cán cân vãng lai, góp phần thúc đẩy và phát triển nền kinh
tế.

III /Đối tợng và phạm vị nghiên cứu :
Đối tợng nghiên cứu :
- Thực trạng cán cân vãng lai của Việt Nam.
- Các nhân tố tác động đến cán cân vãng lai .
- Các biện pháp điều chỉnh cán cân vãng lai .
Phạm vi nghiên cứu :

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

3


Vì điều kiện và khả năng có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng
của cán cân vãng lai từ những năm 1990 trở về đây, trong đó bao gồm các
hoạt động xuất nhập khẩu, các khoản thu chi từ hoạt động dịch vụ về vận
tải, du lịch, bảo hiểm, bu chính viễn thông, ngân hàng, hàng không, các
chuyển giao một chiều.


IV/Phơng pháp luận nghiên cứu ;
Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp và phân
tích thông tin qua các tài liệu có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề nghiên
cứu.


V/Kết cấu khoá luận: gồm 3 chơng chính
Chơng 1: Nội dung cán cân vãng lai của Việt Nam.
Chơng 2: Thực trạng cán cân vãng lai của Việt Nam trong những năm
gần đây.
Chơng 3: Các biện pháp hữu hiệu nhằm điều chỉnh cán cân vãng lai
của Việt Nam hiện nay.
















THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

4


Chơng 1

Nội dung của cán cân vãng lai

1.1 Cán cân vãng lai -Current balance
KháI niệm cán cân vãng lai:
Cán cân vãng lai (CB) hay còn gọi là tài khoản vãng lai là một trong
những bộ phận chính hình thành lên bảng cán cân thanh toán của một
nớc. Cán cân vãng lai là tổng hợp toàn bộ chi tiêu và giao dịch kinh tế
giữa ngời c trú và ngời không c trú về hàng hoá, dịch vụ, thu nhập của
ngời lao động, thu nhập từ đầu t trực tiếp, thu nhập từ đầu t vào giấy tờ
có giá, lãi vay và lãi tiền gửi nớc ngoài, chuyển giao vãng lai một chiều
và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật. Cán cân vãng lai bao
gồm 4 khoản mục: cán cân thơng mại, cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập,
cán cân chuyển giao vãng lai một chiều.
Khái niệm "ngời c trú" và "ngời không c trú" bao gồm: các cá
nhân, các hộ gia đình, các công ty, các nhà chức trách và các tổ chức quốc
tế. Khái niệm này làm phát sinh một số vấn đề:
- Đối với các công ty đa quốc gia sẽ là ngời c trú đồng thời tại
nhiều quốc gia. Do đó, để tránh trùng lắp thì chỉ các chi nhánh của
các công ty đa quốc gia đặt tại nớc sở tại mới đợc coi là ngời c
trú.
- Đối với các tổ chức quốc tế nh Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng Thế giới (WB), Liên Hiệp Quốc (UN) đợc xem nh ngời
không c trú đối với mọi quốc gia (kể cả đối với quốc gia mà chúng
đóng trụ sở).
- Đối với khách du lịch nớc ngoài và những ngời nớc ngoài khác
đợc xem là ngời không c trú nếu thời gian lu trú tại nớc sở tại
ngắn hơn một năm.
Nhìn chung, khái niệm "ngời c trú" và "ngời không c trú" đều
đợc hiểu theo luật định và hầu nh là thống nhất giữa các quốc gia.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

5


Đối với Việt Nam, khái niệm ngời c trú và ngời không c trú đợc
quy định tại khoản 2 và 3 của Điều 4 trong Nghị định số 63/1998/NĐ-CP,
ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối.
1.2 Các cán cân bộ phận của cán cân vãng lai
Cán cân vãng lai bao gồm 4 khoản mục: cán cân thơng mại, cán cân
dịch vụ, cán cân thu nhập và cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
Bảng 1: Cán cân vãng lai của Việt Nam

Quý Năm

Cán cân vãng lai

1.Cán cân thơng mại :
- Xất khẩu hàng hoá
- Nhập khẩu hàng hoá

2.Cán cân dịch vụ
- Thu
- Chi

3.Cán cân thu nhập
- Thu nhập của ngời lao động
- Thu nhập đầu t


4.Cán cân chuyển giao vãng lai một
chiều
- Chuyển giao khu vực Nhà Nớc
- Chuyển giao khu vực t nhân

1.2.1 Cán cân thơng mại
Cán cân thơng mại hay còn gọi là cán cân hữu hình, vì nó phản ánh
chênh lệch giữa các khoản thu từ xuất khẩu và chi từ nhập khẩu hàng hoá.
Xuất khẩu làm phát sinh cung ngoại tệ và cầu nội tệ trên thị trờng ngoại

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

6


hối nên đợc ghi có (+) trong cán cân thanh toán, nhập khẩu làm phát sinh
cầu ngoại tệ và cung nội tệ trên thị trờng ngoại hối nên đợc ghi nợ (-)
trong cán cân thanh toán. Khi thu nhập từ xuất khẩu lớn hơn chi cho nhập
khẩu hàng hoá thì cán cân thơng mại thặng d. Ngợc lại, khi thu từ xuất
khẩu nhỏ hơn chi cho nhập khẩu thì cán cân thơng mại thâm hụt. Tất cả
các số liệu xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá đợc ghi chép trong cán cân
thanh toán theo giá FOB và hoặc FAS, việc trả cớc phí thuộc trách nhiệm
của ngời nhập khẩu .
Có thể phân hàng hoá thành những loại sau:
Hàng hoá thông thờng.
Hàng gia công, chế biến.
Hàng nhiên liệu và hàng mua tại cảng.

Hàng sửa chữa.
Hàng viện trợ.
Vàng phi tiền tệ, các kim loại và đá quý.
Hàng quân sự.
Có thể nói cán cân thơng mại là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong cán cân thanh toán vãng lai vì phần lớn thu chi quốc tế của
một quốc gia là thu chi xuất nhập khẩu hàng hoá .
1.2.2 Cán cân dịch vụ :
Bao gồm các khoản thu, chi từ các hoạt động dịch vụ về vận tải, du
lịch, bảo hiểm, bu chính, viễn thông, hàng không, ngân hàng, thông tin,
xây dựng và các hoạt động dịch vụ khác giữa ngời c trú và không c trú.
Giống nh xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập khẩu dịch vụ, cũng làm
phát sinh cung ngoại tệ (cầu nội tệ), nên nó đợc ghi vào bên có và có dấu
(+), nhập khẩu dịch vụ làm phát sinh cầu ngoại tệ (cung nội tệ) nên nó
đợc ghi vào bên nợ và có dấu (-).
Trong những năm gần đây, doanh số xuất nhập khẩu dịch vụ đã tăng
lên nhanh chóng cả về số tuyệt đối và tơng đối so với xuất nhập khẩu
hàng hoá. Theo các số liệu công bố của IMF, doanh số xuất nhập khẩu

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

7


dịch vụ của các nớc phát triển bằng 20% doanh số xuất nhập khẩu hàng
hoá. Các lĩnh vực của dịch vụ có tốc độ tăng trởng nhanh bao gồm: du
lịch, vận tải biển, viễn thông và thông tin, khoa học kỹ thuật.
Theo tiêu chuẩn của IMF, dịch vụ có thể phân loại nh sau:

Dịch vụ vận chuyển, bao gồm: cớc phí, hành khách, các khoản
khác (tiền thuê các phơng tiện chuyên chở có kèm đội lái).
Dịch vụ du lịch, bao gồm: các chi phí khách sạn và nhà trọ, các chi
phí du lịch khác (nhà hàng, cửa hiệu, các chuyến đi thăm quan và
các chi phí khác).
Các dịch vụ khác: bao gồm:
- Dịch vụ Chính phủ: Các giao dịch của các đại sứ quán, các nhà t
vấn, các cơ quan quân sự và quốc phòng; Các giao dịch với các
cơ quan khác nh: phái đoàn viện trợ, các phái đoàn du lịch
Chính phủ, thông tin, và các văn phòng thúc đẩy thơng mại .
- Dịch vụ t nhân: Các dịch vụ thông tin: các dịch vụ bu chính,
viễn thông; Các dịch vụ xây dựng; Các dịch vụ bảo hiểm; Các
chi phí bản quyền và giấy phép; Các dịch vụ thông tin và tin học;
Các dịch vụ tài chính; Các dịch vụ kinh doanh khác; Các dịch vụ
phục vụ cá nhân.
1.2.3 Cán cân thu nhập:
Trong cán cân thanh toán, cán cân thu nhập bao gồm thu nhập thu đợc
từ hai yếu tố sản xuất: lao động và vốn. Thu nhập từ lao động gọi là thu
nhập của ngời lao động, thu nhập từ vốn gọi là thu nhập đầu t.
Thu nhập của ngời lao động: Là các khoản tiền lơng, tiền thởng
và các khoản thu nhập khác bằng tiền, hiện vật do ngời không c
trú trả cho ngời c trú và ngợc lại.
Thu nhập đầu t: Bao gồm:
- Thu nhập đầu t trực tiếp (các khoản thu nhập và phân phối các
khoản thu nhập tái đầu t ).

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp


8


- Thu nhập đầu t từ giấy tờ có giá (thu nhập thu đợc do việc nắm
giữ cổ phần và các trái phiếu, giấy tờ có giá và các công cụ tài chính
khác).
- Thu nhập đầu t khác: Các khoản thu về tài sản của ngời c trú, bao
gồm lãi các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, và các tài sản khác: lãi
do vị thế chủ nợ của một nớc tại Quỹ đa lại; lãi do nắm giữ SDR
mà có và lãi cho Quỹ vay. Các khoản chi về các khoản nợ cho ngời
không c trú bao gồm các khoản vay, tiền gửi, và các công cụ khác;
các khoản chi lãi liên quan tới việc sử dụng tín dụng của Quỹ; và các
khoản vay từ Quỹ.
Các khoản thu nhập của ngời c trú từ ngời không c trú làm phát
sinh cung ngoại tệ (cầu nội tệ ) nên đợc ghi vào bên có (+) và các khoản
thu nhập trả cho ngời không c trú làm phát sinh cầu ngoại tệ (cung nội
tệ) nên đợc ghi vào bên nợ (-). Nhân tố chính ảnh hởng lên giá trị thu
nhập về đầu t là số lợng đầu t và tỷ lệ sinh lời (hay mức lãi suất ) của
các dự án đã đầu t trớc đây. Yếu tố tỷ giá chỉ đóng vai trò thứ yếu, bởi vì
tỷ giá chỉ ảnh hởng lên giá trị chuyển hoá thu nhập sang các đồng tiền
khác nhau.
1.2.4 Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
Cán cân này ghi chép lại các chuyển giao không hoàn lại (nh viện trợ,
quà tặng, quà biếu và các chuyển giao khác bằng tiền hoặc hiện vật) giữa
ngời c trú và ngời không c trú. Bao gồm:
Chuyển giao khu vực Chính phủ :
- Các khoản viện trợ không hoàn lại (các chuyển giao bằng tiền hoặc
bằng hàng, chẳng hạn nh quà tặng và thực phẩm, quần áo, thuốc
men và các hàng hoá tiêu dùng khác với mục đích cứu trợ).
- Các chuyển giao khác (bao gồm các chuyển giao Chính phủ của

nớc lập báo cáo về ngời không c trú nh về an ninh xã hội, thuế).

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

9


Các chuyển giao khu vực phi Chính phủ: bao gồm cả hai giao dịch
nh đã nêu ở trên nhng hai bên giao dịch là các cá nhân và các tổ
chức phi Chính phủ.
- Tiền của ngời lao động bao gồm những khoản chuyển tiền của công
nhân lao động ở nớc ngoài hơn một năm chuyển về nớc. Tiền
lơng của ngời lao động ở nớc ngoài dới một năm cần phải hạch
toán trong mục thu nhập của ngời lao động.
- Các khoản viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ (nh tổ chức Chữ
Thập Đỏ Quốc tế ) bằng tiền hoặc trợ giúp dới hình thức kỹ thuật.
Các khoản chuyển giao vãng lai một chiều phát sinh sự phân phối lại
thu nhập giữa ngời c trú và ngời không c trú. Các khoản thu làm phát
sinh cung ngoại tệ (cầu nội tệ ) nên đợc ghi vào bên có (+), các khoản chi
làm phát sinh cầu (ngoại tệ ) nên đợc ghi vào bên nợ(-). Nhân tố chính
ảnh hởng lên chuyển giao vãng lai một chiều là lòng tốt, tình cảm và mối
quan hệ giữa ngời c trú và ngời không c trú.
Cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập, và cán cân chuyển giao vãng lai
một chiều đợc gọi là cán cân vô hình. Do vậy, cán cân vãng lai có thể
đợc viết lại nh sau:
Cán cân vãng lai = Cán cân hữu hình + Cán cân vô hình
Tóm lại, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, thu nhập từ ngời không c
trú và nhận chuyển giao vãng lai một chiều đều có chung bản chất là làm

tăng cung ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối nên chúng đợc ghi vào bên có
(+). Nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, trả thu nhập cho ngời không c trú
và chi chuyển giao vãng lai một chiều có chung bản chất là làm tăng cầu
ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối nên nó đợc ghi vào bên nợ (-). Tuy
nhiên cần lu ý một điều là khác với xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ,
yếu tố tỷ giá ảnh hởng không đáng kể đến luồng thu nhập và chuyển giao
vãng lai một chiều. Hay nói cách khác, thu nhập và chuyển giao vãng lai
một chiều không chịu ảnh hởng bởi yếu tố tỷ giá. Trong trờng hợp thu

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

10


nhập và chuyển tiền, thì tỷ giá chỉ ảnh hởng lên giá trị chuyển hoá sang
các đồng tiền khác mà thôi.
1.3 Nguyên tắc thiết lập cán cân vãng lai :
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán nợ/có:
Về nguyên tắc, cán cân vãng lai đợc xây dựng dựa trên cơ sở ghi sổ
kép. Một giao dịch chuyển tiền quốc tế đợc ghi kép: một ghi nợ và một
ghi có với giá trị nh nhau.
Xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, quà cáp nhận từ ngời nớc ngoài đợc
ghi Có, bởi vì nó liên quan đến việc thu tiền từ ngời nớc ngoài. Nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ, chuyển quà cáp ra bên ngoài đều đợc ghi Nợ vì
liên quan đến việc thanh toán cho ngời nớc ngoài.
1.3.2 Nguyên tắc hạch toán trị giá toàn bộ:
Các khoản mục của cán cân vãng lai đợc đánh giá trên cơ sở trị giá
toàn bộ. Lý do áp dụng cơ sở trị giá toàn bộ để tính cán cân vãng lai là để

phù hợp với mối quan hệ giữa các giao dịch của cán cân vãng lai với hệ
thống tài khoản quốc gia (SNA).
13.3 Nguyên tắc định giá các giao dịch :
Cán cân vãng lai ghi lại toàn bộ các giao dịch phát sinh trong một thời
kỳ cụ thể. Giá trị phát sinh thờng chính là trị giá các giao dịch đợc tính
theo giá thị trờng. Các giao dịch này đợc thực hiện giữa các bên độc lập
và chỉ dựa vào các quy tắc về thơng mại.
Về nguyên tắc, thời kỳ ghi chép các giao dịch của cán cân không đợc
quy định cụ thể. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm thực tế, các số liệu về giao
dịch trong cán cân đợc thu thập mỗi năm một lần. Còn các số liệu khác
(về xuất khẩu, nhập khẩu) thờng đợc thu thập theo quý để nhất quán
với các số liệu tính theo quý của các tài khoản quốc gia.
1.4 Phân tích cán cân vãng lai :
Cán cân thanh toán quốc tế của một nớc là bản ghi chép có hệ thống
tất cả các giao dịch giữa những ngời c trú của nớc lập báo cáo và những
ngời c trú ở phần còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian nhất

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

11


định (thờng là một năm), vì vậy nó bao gồm một số các khoản mục khác
nhau. Tuy nhiên, các giao dịch quốc tế của một quốc gia có thể đợc gộp
thành 3 loại :
1. Cán cân vãng lai.
2. Cán cân vốn.
3. Cán cân dự trữ chính thức.

Về mặt lý thuyết cán cân thanh toán luôn bằng 0, do vậy chúng ta có
thể viết:
X - M + S
E
+ I
C
+ T
R
+ K
L
+ K
S
+ dR = 0
Trong đó: X- Giá trị xuất khẩu.
M- Giá trị nhập khẩu.
S
E
-Giá trị dịch vụ ròng.
I
C
- Giá trị thu nhập ròng.
T
R
- Giá trị chuyển giao vãng lai ròng.
K
L
- Luồng vốn ròng dài hạn.
K
S
-Luồng vốn ròng ngắn hạn .

dR-Thay đổi dự trữ.
Từ đẳng thức trên, chúng ta có thể biểu diễn cán cân vãng lai nh sau:
CB = X - M + S
E
+ I
C
+ T
R
= - (K
L
+ K
S
+ dR)

(1.1)
Cán cân vãng lai thặng d khi: (X - M + S
E
+ I
C
+ T
R
)>0
Cán cân vãng lai thâm hụt khi: (X - M + S
E
+ I
C
+ T
R
)<0
Thặng d hay thâm hụt cán cân vãng lai có ý nghĩa quan trọng vì:

- Nếu thặng d, có ý nghĩa là thu nhập của ngời c trú từ ngời
không c trú lớn hơn so với chi cho ngời không c trú. Điều này có nghĩa
là giá trị ròng của các giấy tờ có giá do ngời không c trú phát hành nằm
trong tay ngời c trú tăng lên.
- Nếu thâm hụt, có nghĩa là thu nhập của ngời c trú từ ngời không
c trú thấp hơn so với chi cho ngời không c trú.
- Ngoài ra, tình trạng cán cân vãng lai luôn là một bộ phận không thể
thiếu trong phân tích kinh tế. Đặc biệt, nó có khả năng ảnh hởng nhanh

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

12


chóng và trực tiếp đến các chỉ tiêu quan trọng của nền kinh tế nh tỷ giá,
tăng trởng và lạm phát.
Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, trạng thái cán cân vãng lai là lý
tởng để phân tích trạng thái nợ nớc ngoài của quốc gia. Lý do có thể giải
thích nh sau: Trạng thái cán cân vãng lai có mối liên hệ trực tiếp với trạng
thái tổng nợ nớc ngoài của quốc gia. Cán cân vãng lai cân bằng nói lên
rằng trạng thái tổng nợ nớc ngoài của quốc gia là không thay đổi. Cán cân
vãng lai thặng d phản ánh tài sản có ròng của quốc gia đối với phần thế
giới còn lại đợc tăng lên (tơng đơng với tài sản nợ ròng của quốc gia
đối với phần thế giới còn lại giảm xuống). Ngợc lại, cán cân vãng lai
thâm hụt phản ánh tài sản nợ ròng của quốc gia đối với nớc ngoài tăng
lên. Có hai vấn đề đặt ra:
Vấn đề thứ nhất: Cán cân vãng lai ở trạng thái cân bằng (tức trạng thái
nợ nớc ngoài của quốc gia là không thay đổi) thì ảnh hởng của cán cân

thanh toán lên tỷ giá, giá cả hàng hoá, thu nhập và lãi suất là nh thế nào
trong dài hạn? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta tiến hành phân tích mối liên
quan giữa các đại lợng thuộc vế phải của đẳng thức (1.1).
Theo giả thiết, cán cân vãng lai cân bằng nghĩa là:
X - M + S
E
+ I
C
+ T
R
= 0
Vì hành vi can thiệp của Ngân hàng Trung ơng chỉ có tính ngắn hạn
và nếu xét trong dài hạn, thì hiệu ứng can thiệp của Ngân hàng Trung ơng
mang tính trung lập. Điều này xảy ra là vì: mọi khoản mua cuối cùng cũng
phải bán ra, và mọi khoản bán ra phải có mua vào. Do đó, trong dài hạn
chúng ta có thể coi dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Trung ơng thay đổi
bằng 0, tức là:
dR = 0
Vì cán cân vãng lai là cân bằng và thay đổi dự trữ là bằng 0, nên từ
đẳng thức (1.1) suy ra:
K
L
+ K
S
= 0 (1.2)
Hay: K
L
= -K
S



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

13


Từ đẳng thức ở trên cho thấy có thể xảy ra:
Khả năng 1: K
L
<0 v K
S
>0
Rõ ràng là nếu luồng vốn ngắn hạn chảy vào càng lớn và đợc cân đối
bởi luồng vốn dài hạn chạy ra, có thể làm cho năng lực thanh toán của
quốc gia trong tơng lai có thể bị đe doạ, dẫn đến áp lực tăng lãi suất và
giảm giá nội tệ. Vấn đề này càng trở nên nghiêm trọng nếu các hạng mục
tài sản có bằng vốn dài hạn của quốc gia khó chuyển nhợng, tức độ thanh
khoản thấp. Do đó, khi phân tích ảnh hởng của cán cân thanh toán lên sự
biến động tỷ giá, lãi suất và biến số kinh tế vĩ mô dựa trên khái niệm thặng
d hay thâm hụt của cán cân vãng lai thì cần đặc biệt chú ý phân tích đến
sự biến động của các luồng vốn ngắn hạn và dài hạn.
Khả năng 2: K
L
>0 v K
S
<0
Nếu luồng vốn dài hạn chạy vào càng lớn và đợc cân đối bởi luồng
vốn ngắn hạn chạy ra sẽ tạo ra môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định hơn để

duy trì ổn định tỷ giá, lãi suất và thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế
quốc gia .
Vấn đề thứ hai :Khi đồng thời cả hai cán cân vãng lai và cán cân vốn
dài hạn ở trạng thái cân bằng tức là:
X - M + S
E
+ I
C
+ T
R
= 0
K
L
= 0
Thì ảnh hởng của cán cân thanh toán lên tỷ giá và mức lãi suất nội tệ
nh thế nào trong ngắn hạn ?
Vì cán cân vãng lai và cán cân vốn là cân bằng nên từ đẳng thức (1.1) suy
ra: K
S
+ dR = 0
Hay: K
S
= -dR
Từ trên cho thấy có 2 khả năng :
Khả năng 1: dR>0 v K
S
<0
Đây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy ra đợc bù đắp bởi sự giảm sút
của dự trữ ngoại hối của quốc gia. Trong thực tế, tình huống này có thể xảy
ra trong ngắn hạn, khi Ngân hàng Trung ơng nỗ lực cân đối các luồng vốn


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

14


ngắn hạn có tính đầu cơ chảy ra nớc ngoài bằng cách can thiệp bán dự trữ
trên thị trờng ngoại hối nhằm bảo vệ tỷ giá, tức ngăn ngừa nội tệ giảm
giá. Do đó, trong trờng hợp đang xét, cho dù trạng thái cán cân vãng lai là
cân bằng nhng vẫn có thể tồn tại áp lực giảm giá đồng nội tệ hoặc phải
tăng lãi suất nội tệ, nếu Ngân hàng Trung ơng không tiếp tục can thiệp
trên thị trờng ngoại hối .
Khả năng 2: dR<0 v K
S
>0
Đây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy vào đợc bù đắp bởi sự tăng
lên của dự trữ ngoại hối quốc gia. Trong thực tế, tình huống này có thể xảy
ra khi Ngân hàng Trung ơng tăng mức lãi suất của nội tệ để ngăn ngừa
các luồng vốn ngắn hạn chảy ra và thu hút thêm các luồng vốn ngắn hạn
chảy vào nhằm bảo vệ cho tỷ giá không tiếp tục tăng lên nữa (tức ngăn
ngừa không cho nội tệ tiếp tục giảm giá).
Nh vậy, khi xem xét thặng d hay thâm hụt cán cân vãng lai thì vấn
đề quan trọng là phải xem xét quốc gia đó đang là con nợ ròng hay chủ nợ
ròng đối với phần thế giới còn lại. Một quốc gia có thâm hụt cán cân vãng
lai nghĩa là: Hoặc nó trở nên mắc nợ nhiều hơn hoặc là phải giảm dự trữ
ngoại hối chính thức. Nếu quốc gia đang là chủ nợ ròng thì thâm hụt cán
cân vãng lai thờng đợc xử lý bằng cách giảm dự trữ ngoại hối, ngợc lại
nếu nó đang là con nợ ròng thì vấn đề trở nên nghiêm trọng bởi nó phải đi

vay nhiều hơn hoặc phải để cho nội tệ phá giá. Điều này giải thích tại sao
thâm hụt cán cân vãng lai của Mỹ cuối những năm 80 và 90 lại trở thành
mối quan tâm của thế giới bởi Mỹ đã trở thành con nợ lớn nhất của thế
giới. Ngợc lại, mặc dù cán cân vãng lai của Đức bị thâm hụt sau khi tái
thống nhất nhng nó không trở thành mối quan tâm lớn của thế giới, bởi vì
cán cân vãng lai của Đức liên tục thặng d trớc đó khiến Đức trở thành
chủ nợ của phần còn lại của thế giới.
Trờng hợp thâm hụt cán cân vãng lai là do thâm hụt ngân sách Chính
phủ thì phơng thức chữa trị tốt nhất là giảm chi tiêu của Chính phủ hay
tăng thuế hoặc đồng thời cả hai. Tuy nhiên, nếu thâm hụt phát sinh do mức

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

15


đầu t t nhân cao thì không cần đến một chính sách điều chỉnh nào, bởi vì
đầu t cao sẽ tạo ra tiềm năng xuất khẩu lớn trong tơng lai. Trờng hợp
thâm hụt cán cân vãng lai do bùng nổ tiêu dùng (đợc phản ánh bằng tỷ lệ
tiết kiệm thấp), thì chính sách thắt chặt tiền tệ cần đợc áp dụng bằng cách
tăng lãi suất .
Tuy nhiên, thâm hụt cán cân vãng lai không phải bao giờ cũng xấu, vì
nó còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của quốc gia. Do vậy, khi phân
tích tài khoản vãng lai cần chú ý đến phân tích khả năng chịu đựng của tài
khoản hay khả năng thanh toán. Một nớc có khả năng thanh toán nếu giá
trị hiện tại của các khoản thặng d cán cân vãng lai trong tơng lai ít nhất
bằng nợ nớc ngoài hiện tại. Mặt khác, khi phân tích khả năng thanh toán,
ngời ta còn phải phân tích cơ cấu tài trợ cho thâm hụt cán cân vãng lai (tài

khoản vốn). Trên thực tế, ngời ta thờng dùng các chỉ số vĩ mô để đánh
giá khả năng thanh toán (hay khả năng chịu đựng) của cán cân vãng lai
nh: tỷ lệ xuất khẩu so với GDP, tỷ giá hối đoái thực tế, tiết kiệm và đầu t
nội địa, cán cân ngân sáchNói chung mất cân bằng lớn của cán cân vãng
lai ít có khả năng gây ra khủng hoảng khi nền kinh tế có một cơ sở xuất
khẩu lớn, tỷ giá hối đoái sát với tỷ giá thực, tỷ lệ tiết kiệm và đầu t cao,
không có thâm hụt ngân sách lớn.
Một điểm cần chú ý nữa khi phân tích cán cân vãng lai là yếu tố thời
gian. Thâm hụt tại một thời điểm không nhất thiết là xấu nếu nh tình hình
sau đó đợc cải thiện tốt trong tơng lai và ngợc lại.









THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

16


Sơ đồ 1: Các mối quan hệ kinh tế vĩ mô



























1.5 Các nhân tố ảnh hởng đến cán cân vãng lai :
Cán cân vãng lai bao gồm bốn cán cân bộ phận cấu thành lên, do đó
bất kỳ một nhân tố nào tác động lên một trong bốn cán cân bộ phận cũng
sẽ tạo ra một sự thay đổi trong cán cân vãng lai. Có rất nhiều nhân tố ảnh
hởng lên cán cân vãng lai nhng trong phạm vi của đề tài chúng ta chỉ
đến cập đến những nhân tố chủ yếu.



Xuất khẩu hàng
hoá và

dịch vụ

Trừ

Nhập khẩu hàn
g
hoá và dịch vụ
Cộng

Thu nhập ròng

Cộng

Chuyển giao
ròng từ nớc
ngoài

Tài khoản vãng lai
của cán cân thanh
toán

Tất cả các khoản mục
bù đắp để cân bằng tài
khoản vãng lai
Thay đổi vềtài sản ngoại
tệ ròng của các tổ chức

phi ngân hàng
Cộng

Thay
đổi về tài sản
ngoại tệ ròng của hệ
thống ngân hàng
Chênh lệch giữa thu
nhập quốc dân khả
dụng(GNDI) và hấp thụ
GNPD

A

Chênh lệch tiết kiệm và
đầu t quốc gia (S-I)
Chênh
lệch
của khu
vực t
nhân
Chênh
lệch
của khu
vực
Chính
phủ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM

Khoá luận tốt nghiệp

17


1.5.1 Tác động của tỷ giá :
Trong cán cân vãng lai, yếu tố tỷ giá tác động trực tiếp lên cán cân
thơng mại và cán cân dịch vụ, nghĩa là khi tỷ giá thay đổi cán cân thơng
mại và cán cân dịch vụ cũng thay đổi theo. Ngợc lại, cán cân thu nhập và
cán cân chuyển giao vãng lai một chiều không phụ thuộc vào biến động
của tỷ giá, nghĩa là khi tỷ giá thay đổi thì cán cân thu nhập và cán cân
chuyển giao vãng lai một chiều không bị thay đổi. Trong trờng hợp này,
tỷ giá đợc định nghĩa là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ nh vậy,
phá giá hay giảm giá nội tệ đợc thể hiện bằng việc tăng tỷ giá .
Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét tác động phá giá tiền tệ lên cán
cân vãng lai thông qua hai phơng pháp sau:
Phơng pháp tiếp cận hệ số co dãn: nghiên cứu ảnh hởng của tỷ giá
lên cán cân vãng lai qua hệ số co dãn của giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu .
Phơng pháp tiếp cận chi tiêu: nghiên cứu ảnh hởng của tỷ giá lên
cán cân thu nhập và chi tiêu trong nớc.
A-Phơng pháp tiếp cận hế số co dãn:
Phá giá đồng tiền trực tiếp tác động đến cán cân thơng mại thông qua
tác động của nó đến các khoản thu xuất khẩu và chi nhập khẩu. Cán cân
thơng mại bằng giá trị xuất khẩu trừ giá trị nhập khẩu. Việc phá giá đồng
tiền có cải thiện cán cân thơng mại hay không tuỳ thuộc vào những khoản
thanh toán cho hàng nhập khẩu có lớn hơn so với các khoản thu từ hàng
xuất khẩu không.
Nguyên tắc chung xác định hiệu quả của phá giá lên cán cân thơng
mại là điều kiện Marshall-Lerner. Theo điều kiện này:

- (1) Việc phá giá sẽ cải thiện cán cân thơng mại, nếu hệ số co dãn
cầu nhập khẩu của nớc phá giá cộng với hệ số co dãn nhu cầu
hàng của nó (hay hệ số co dãn nhu cầu nhập khẩu của nớc ngoài
về hàng xuất khẩu của quốc gia phá giá) là lớn hơn 1.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

18


- (2) Nếu tổng các hệ số co dãn nhu cầu đó nhỏ hơn 1, việc phá giá
đồng tiền sẽ làm cho cán cân thơng mại xấu đi.
- (3) Cán cân thơng mại sẽ không đợc cải thiện và cũng không xấu
đi nếu tổng các hệ số co dãn đó bằng1.
Cán cân vãng lai tính bằng nội tệ nh sau:
CB = P.X
v
- SP
*
.
.M
v
(1.3)
Trong đó : P: Mức giá nội địa.
X
v
: Khối lợng xuất khẩu.
S: Tỷ giá hối đoái.

P
*
: Mức giá ở nớc ngoài .
M
v
: Khối lợng nhập khẩu .
v: Biểu thị khối lợng.
Gọi giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ (P.X
v
) là X.
Giá trị nhập khẩu tính bằng ngoại tệ (P
*
.M
v
) là M. Phơng trình (1.3)
đợc viết lại nh sau:
CB = X - S.M (1.4)
Đạo hàm hai vế phơng trình trên, đợc:
dCB = dX - S.dX - M.dS (1.5)
Chia hai vế phơng trình trên cho mức thay đổi tỷ giá dS, đợc:



Vậy: Hệ số co dãn xuất khẩu


x
: Hệ số co dãn xuất khẩu biểu diễn %
thay đổi của giá trị xuất khẩu khi tỷ giá thay đổi 1%. Nghĩa là:




Suy ra:







dX/X

d
S/S


x
=
dS

S

=

x

X

dX


=

S

dM

M

dCA

dS

dX

dS

dS

dS

dS

(1.6)


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

19



Hệ số có dãn nhập khẩu


m
: Hệ số co dãn nhập khẩu biểu diễn
% thay đổi của giá trị nhập khẩu khi tỷ giá thay đổi 1%. Nghĩa là:



Suy ra:


Thay giá trị của các phơng trình (1.7) và (1.8) vào phơng trình (1.6).
đợc:




Chia hai vế phơng trình cho M, ta đợc:



Giả sử trạng thái ban đầu của cán cân vãng lai là cân bằng, tức:
X SM = 0 hay X/SM = 1
Biến đổi phơng trình (1.9) để đợc:




Phơng trình trên đợc gọi là điều kiện Marshall-Lerner .
Điều kiện Marshall-Lerner đợc minh hoạ thông qua cách giải thích tại
bảng sau: Bảng chỉ ra các khả năng có thể xảy ra trớc và sau khi phá giá
đồng bảng Anh (đợc coi là nội tệ). Giả sử tỷ giá trớc khi phá giá là
Ê0,500/$1, và sau khi phá giá là Ê0,666/$1, tức phá giá 33%. Giá của một



dM/M

dS/S


m
=
(1.7)

dS

S

M

dM = -

x

(1.8)

dCA


dS

=


x
S

S

+(

x
M) - M
dCA

dS

x

1

M

=


x
x

X

SM

+

x
- 1
(1.9)

dCA

dS

= M(

x
+

x
- 1)

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

20


đơn vị hàng hoá xuất khẩu của Anh là Ê1 và giá của một đơn vị hàng hoá

xuất khẩu của Mỹ là $5.
Bảng 2:
Trớc khi phá giá, cán cân vãng lai là cân bằng .
Tiêu chí Số lợng Giá Giá trị GBP Giá trị USD
UK Exports 100 Ê1 Ê100 $200
UK Imports 40 $5 Ê100 $200
Current balance Ê0 $0
Khả năng 1:Phá giá 33% GBP dẫn đến thâm hụt cán cân vãng lai .
UK Exports 105 Ê1 Ê105 $157,5
UK Imports 36 $5 Ê20 $180,0
Current balance - - - Ê15 - $22,5
Hệ số co dãn :

x
=0,05/0,33=0,15;

m
=0,10/0,33=0,30.
Khả năng 2: Phá giá 33% GBP không ảnh hởng đến cán cân vãng lai.
UK exports 120 Ê1 Ê120 $180
UK Imports 36 $5 Ê120 $180
Current balance - - Ê0 $0
Hệ số co dãn :

x
=0,20/0,33=0,60;

m
=0,10/0,33=0,30
Khả năng 3: Phá giá 33% GBP dẫn đến cải thiện cán cân vãng lai .

UK Exports 130 Ê1 Ê130 $195
UK Imports 30 $5 Ê100 $150
Current balance - - +Ê30 +$45
Hệ số co dãn :

x
=0,30/0,33=0,91;

m
=0,25/0,33=0,75.

Bảng 2 cho thấy 3 khả năng có thể xảy ra đối với cán cân vãng lai sau
khi phá giá nội tệ. Nh vậy, khi phá giá nội tệ sẽ tạo ra hiệu ứng tăng khối
lợng xuất khẩu và hạn chế khối lợng nhập khẩu, song xét về mặt giá trị

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

21


thì không hoàn toàn nh vậy; bởi vì sau khi phá giá tiền tệ sẽ tạo ra hiệu
ứng lên giá cả và hiệu ứng lên khối lợng nh sau:
- Hiệu ứng giá cả: xuất khẩu trở nên rẻ hơn khi tính bằng ngoại tệ - xuất
khẩu của Anh chỉ thu đợc $1,5 sau khi phá giá đồng GBP, trong khi đó
trớc khi phá giá là $2. Nhập khẩu trở nên đắt hơn khi tính bằng nội tệ-
mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu có giá là Ê2,5 trớc khi phá giá đồng GBP
và là Ê3,33 sau khi phá giá. Rõ ràng, là hiệu ứng giá cả (xuất rẻ, nhập
đắt) là nguyên nhân làm cho cán cân vãng lai trở nên xấu hơn.

- Hiệu ứng khối lợng: Sau khi phá giá, xuất khẩu trở nên rẻ hơn nên đã
kích thích khối lợng xuất khẩu tăng; và khi nhập khẩu trở nên đắt hơn đã
hạn chế khối lợng nhập khẩu. Nghĩa là, hiệu ứng khối lợng (tăng khối
lợng xuất khẩu, giảm khối lợng nhập khẩu) là nhân tố giúp cải thiện cán
cân vãng lai.
Hiệu ứng ròng của cán cân vãng lai (đợc cải thiện hay trở nên xấu
hơn) phụ thuộc vào tính trội của hiệu ứng khối lợng hay hiệu ứng giá cả.
Từ bảng 2 rút ra nhận xét:
Khả năng thứ nhất phản ánh tính trội của hiệu ứng giá cả. Nghĩa là
cho dù khối lợng xuất khẩu tăng và khối lợng nhập khẩu giảm
cũng không đủ để bù đắp giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đã
giảm và giá trị nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng. Dẫn đến cán cân
vãng lai từ trạng thái cân bằng trở nên thâm hụt; và tổng trị số của
"hệ số co dãn xuất khẩu "và "hệ số co dãn nhập khẩu " là: (
x
+
m
)
= 0,45<1.
Khả năng thứ hai phản ánh tính trung hoà của 2 hiệu ứng. Nghĩa là
khối lợng xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm vừa đủ để bù đắp cho
giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm và giá trị nhập khẩu tính
bằng nội tệ tăng. Vì vậy, trạng thái cân bằng của cán cân vãng lai
đợc duy trì, và tổng hệ số của "hệ số co dãn xuất khẩu " và "hệ số
co dãn nhập khẩu " là: (
x
+
m
) = 0,90~1


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

22


Khả năng thứ ba phản ánh tính trội của hiệu ứng khối lợng. Nghĩa
là sau khi bù phá giá, khối lợng xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm
thừa đủ để bù đắp cho hiệu ứng giá cả. Do vậy, cán cân vãng lai
đợc cải thiện, và tổng trị số của "hệ số co dãn xuất khẩu " và "hệ số
co dãn nhập khẩu " là: (
x
+
m
) = 1,67>1.
Những bằng chứng thực nghiệm về hệ số co dãn của xuất khẩu và
nhập khẩu:
Phá giá tiền tệ có thể cải thiện đợc cán cân vãng lai của nớc này
nhng cũng có thể làm cho cán cân vãng lai xấu đi đối với các nớc khác.
Đối với các nớc công nghiệp phát triển, hệ số co dãn xuất khẩu là tơng
đối cao vì thị trờng xuất khẩu có tính cạnh tranh cao, ngợc lại, các nớc
đang phát triển thờng phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nên hệ số co dãn
nhập khẩu thấp, chính vì thế tiến hành phá giá tiền tệ ở các nớc công
nghiệp thờng đem lại kết quả tốt đẹp hơn sơ với các đang phát triển .
Bảng 3: Các hệ số co dãn xuất khẩu và nhập khẩu
của 10 nớc công nghiệp
Tên nớc Hệ số co dãn
xuất khẩu(
x

)
Hệ số co dãn
nhập khẩu(
m
)
Tổng các hệ số
(
x
+
m
)
Các nớc công nghiệp
Australia
Canada
Denmark
France
Germany
Italy
Japan
United Kingdom
United States
Average

1,02
0,68
1,04
1,28
1,02
1,26
1,40

0,86
1,19
1,11

1,23
1,28
0,91
0,93
0,79
0,78
0,95
0,65
1,24
0,99


2,25
1,96
1,95
2,21
1,81
2,04
2,35
1,51
2,4
2,10


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM

Khoá luận tốt nghiệp

23


Bảng 3: Các hệ số co dãn xuất khẩu và nhập khẩu
của 9 nớc đang phát triển (tiếp)
Tên nớc Hệ số co dãn
xuất khẩu(
x
)
Hệ số co dãn
nhập khẩu(
m
)
Tổng các hệ số
(
x
+
m
)
Các nớc đang phát triển
Argentina
Brazil
India
Kenya
Korea
Morocco
Pakistan
Philipnes

Turkey
Average

0,6
0,4
0,5
1,0
2,5
0,7
1,8
0,9
1,4
1,1

0,9
1,7
2,2
0,8
0,8
1,0
0,8
2,7
2,7
1,5


1,5
2,1
2,7
1,8

3,3
1,7
2,6
3,6
4,1
2,6
Nguồn: Gylfson, 1987, European Economics Review, vol.31, p.377.
Những kết quả trên bảng 3 đợc dự đoán trong thời gian từ 2 đến 3
năm sau khi phá giá tiền tệ, sau 2 đến 3 năm, phá giá sẽ cải thiện đợc cán
cân vãng lai. Tuy nhiên, không thể tránh đợc hiệu ứng tuyến J, tức là
trong ngắn hạn cán cân vãng lai trở nên xấu hơn, sau đó theo thời gian nó
mới dần đợc cải thiện. Nguyên nhân là vì: trong ngắn hạn khối lợng xuất
khẩu và nhập khẩu là không co dãn, do đó chỉ có hiệu ứng giá cả là có ảnh
hởng xấu lên cán cân vãng lai. Nói cách khác trong ngắn hạn, hiệu ứng
giá cả có tính trội hơn hiệu ứng khối lợng, nên đã làm cho cán cân vãng
lai bị thâm hụt. Còn trong dài hạn, khối lợng xuất khẩu và nhập khẩu bắt
đầu co dãn, làm cho hiệu ứng khối lợng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả,
do đó cán cân vãng lai đợc cải thiện.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

24




Đồ thị: Hiệu ứng tuyến J









Hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất cho rằng: các hệ số co dãn trong
ngắn hạn là thấp hơn trong dài hạn, do đó điều kiện Marshall-Lerner chỉ có
thể đợc duy trì trong dài hạn. Năm 1985, trong tài liệu khảo sát thực
nghiệm, Goldstein và Kahn đã đi đến kết luận rằng các hệ số co dãn trong
dài hạn (dài hơn 2 năm) có giá trị gần gấp đôi so với các hệ số co dãn trong
ngắn hạn (từ 0-6 tháng). Ngoài ra, tổng các hệ số co dãn trong ngắn hạn có
xu hớng gần tới 1; trong khi đó tổng các hệ số co dãn trong dài hạn luôn
luôn tới 1.
Có rất nhiều nguyên nhân giải thích tại sao khối lợng xuất khẩu và
nhập khẩu không co dãn trong ngắn hạn, nhng lại co dãn trong dài hạn.
Có thể nêu ra 3 nguyên nhân chủ yếu sau:
1.Phản ứng của ngời tiêu dùng diễn ra chậm: Những ngời tiêu dùng ở
các quốc gia tiến hành phá giá và các quốc gia còn lại cần có một thời gian
nhất định để điều chỉnh cơ cấu u tiên tiêu dùng sau khi phá giá. Họ không
ngay lập tức chuyển tiêu dùng các hàng nhập khẩu sang hàng hoá nội địa
vì còn phân vân về chất lợng, độ tin cậy, danh tiếng của các nhà sản xuất
trong nớc; trong khi đó ngời tiêu dùng nớc ngoài cũng cha chuyển
hớng sang tiêu dùng hàng nhập khẩu của các nớc tiến hành phá giá.
Cán cân vãng lai
Thặng d (+)


Thâm hụt (
-
)

0

Tuyến J

Thời gian


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
Khoá luận tốt nghiệp

25


2.Phản ứng của ngời sản xuất diễn ra chậm: Mặc dù phá giá tiền tệ tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình cạnh tranh cho xuất khẩu, nhng
cũng cần phải có một thời gian nhất định để họ mở rộng sản xuất hàng
xuất khẩu. Các hợp đồng nhập khẩu đã ký kết từ trớc không dễ huỷ bỏ
luôn đợc trong ngắn hạn, và tiếp tục nhập khẩu các nguyên vật liệu cần
thiết cho quá trình kinh doanh nh nguyên vật liệu, trang thiết bị Thêm
vào đó, nhiều khoản tiền thanh toán hàng nhập khẩu đã đợc ký bảo hiểm
đối với rủi ro trên thị trờng ngoại hối kỳ hạn, do đó khoản tiền thanh toán
sẽ không chịu ảnh hởng của phá giá.
3.Cạnh tranh không hoàn hảo: Quá trình chiếm lĩnh thị phần của thị
trờng nớc ngoài tiêu tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc, vì vậy, những

nhà xuất khẩu không dễ gì để chịu để mất thị phần của mình ở những nớc
có đồng tiền phá giá, và để duy trì thị phần của mình các nhà xuất khẩu có
thể hạ giá xuất khẩu để tăng tính cạnh tranh với hàng nội địa. Tơng tự,
những ngành công nghiệp nớc ngoài lại phải đối mặt với cuộc cạnh tranh
hàng nhập khẩu rẻ hơn từ nớc có đồng tiền phá giá, có thể hạ giá hàng
hoá trên thị trờng nội địa của mình để nâng cao tính cạnh tranh và duy trì
thị phần. Tuy nhiên, các công ty nớc ngoài chỉ có thể làm đợc điều này
(giảm giá) khi họ đang đạt đợc siêu lợi nhuận từ một u thế nhất định
trong cạnh tranh (tức cạnh tranh không hoàn hảo). Ngợc lại, nếu môi
trờng là cạnh tranh hoàn hảo (không có siêu lợi nhuận), thì các công ty
nớc ngoài chỉ thu hút đợc lợi nhuận bình quân, do đó họ không có khả
năng giảm giá bán hàng hoá của họ, do vậy thị phần của họ bị thu hẹp .
B- Phơng pháp tiếp cận chi tiêu:
Thu nhập quốc dân có thể biểu diễn nh sau:
Y = C + I + G + X - M (2.1)
Trong đó: C là tiêu dùng.
I là đầu t .
G là chi tiêu của Chính phủ .
(X - M) là xuất khẩu ròng.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×