MỞ ĐẦU
Địa Vật Lý thăm dò là một ngành khoa học trẻ,mới xuất hiện từ những năm
đầu của thế kỷ XX,tuy vậy cùng với sự phát triển như vũ bão của các ngành
khoa học kỹ thuật khác – Địa Vật Lý thăm dò đã lớn mạnh không ngừng và
ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau của khoa học
địa chất.
Dưới sự giảng dạy phần lý thuyết của Th.S Hoàng THanh Mai và sự hướng
dẫn nhiệt tình của các thầy hướng dẫn thực tập cộng với sự cố gắng nỗ lực
học tập phấn đấu vươn lên của bản thân chúng em đã hoàn thành môn Địa
Vật Lý đại cương đúng thời gian quy định.
Nhưng điều quan trọng nhất là dưới sự giảng dạy hướng dẫn chỉ bảo nhiệt
tình của các thầy chúng em đã nắm được phần nào một số nét cơ bản của ôn
Địa Vật Lý và biết được tầm quan trọng của môn Địa Vật Lý với ngành
chúng em đang theo học.
Nhằm đáp ứng với các xu thế mới đó cũng như điều kiện về nguồn nhân lực
hiện nay rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu xã hội,chính vì vậy hàng năm
trường Đại học Mỏ - Địa Chất đã tiến hành đào tạo các kỹ sư Địa Vật Lý chất
lượng cao,và nằm trong chương trình học đào tạo cho hệ kỹ sư của nhà
trường đối với ngành Địa Vật Lý nói riêng và các ngành khoa học khác liên
quan khác nói chung,thì việc kết hợp tiến hành thực tập ngoài thực địa, đo
đạc Địa Vật Lý là vô cùng quan trọng và cần thiết,mục đích và ý nghĩa to lớn
giúp người học :
- Bổ sung kiến thức đã được học từ những giờ giảng lý thuyết trên giảng
đường
- Hiểu kỹ hơn về lý thuyết,nhớ lâu và sâu hơn,về các loại máy móc,thiết
bị làm việc trực tiếp
- Biết cách thu thập,tính toán,xử lý số liệu,đưa ra kết quả
- Nâng cao tay nghề khi ra ngoài thực tế,khi sử dụng máy móc thiết bị
- Biết vận dụng kiến thức đã được học,áp dụng chúng để đưa ra kết luận
địa chất hợp lý
Ngoài ra tạo một phong thái tác phong làm việc theo nhóm,ý thức tổ chức kỷ
luật,tác phong của người làm khoa học,tỉ mỉ,chính xác,cần thận và trung thực.
Trong quá trình thực tập,chúng em được tiến hành làm quen,áp dụng bốn
phương pháp Địa Vật Lý : Phóng xạ,Từ,Điện,Trọng Lực với việc sử dụng các
máy đo Địa Vật Lý như :
- Khi đo Phóng Xạ chúng ta sử dụng máy đo suất liều bức xạ gamma tổng CP
π
68-01 và máy đo suất liều tương đương bức xạ của Nga
- Khi đo Từ chúng ta sử dụng máy đo từ proton Minimax khảo sát véctơ
cường độ trường từ toàn phần do lõi thủy lôi MK-52 gây ra
- Khi đo Trọng lực chúng ta sử dụng máy đo Sodin (WS 100) đo trong các
dãy tầng của một tòa nhà
- Khi đo Điện chúng ta sử dụng hệ thống thiết bị bể mô hình trong phòng thí
nghiệm
Để hoàn thành tốt mục tiêu của đợt thực tập lần này,một bản báo cáo kết
quả,tính toán xử lý kết quả,giải thích,nhận xét là điều rất quan trọng và không
thể thiếu.Vậy em đã có kế hoạch lập bản báo cáo : THỰC TẬP ĐỊA VẬT LÝ
ĐẠI CƯƠNG này,với những phần chính bao gồm :
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : PHƯƠNG PHÁP PHÓNG XẠ
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP TRỌNG LỰC
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP TỪ
CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN
KẾT LUẬN
Trong báo cáo thực tập là nội dung và kết quả thực tế thu được ngoài thực
địa và dưới sự hướng dẫn chu đáo của các thầy cùng với các kiến thức lý
thuyết đã được học chúng em đã xử lý và đưa ra kết quả tương đối chính xác
của từng phương pháp địa vật lý
Do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình làm báo cáo
thực taka[ khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận
được sự chỉ bảo của các thầy để báo cáo của chúng em ngày càng hoàn thiện
hơn
Chúng em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất để chúng em có thể hoàn thành tốt môn học này.Một lần nữa em xin
chân thành cám ơn!
Hà Nội,17 tháng 1 năm 2015
Sinh Viên
Nguyễn Hoàng Giang
CHƯƠNG I:
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ PHÓNG XẠ
1.1. Giới thiệu chung:
- Thăm dò phóng xạ là phương pháp địa vật lý khảo sát trường phóng xạ tự nhiên
phát ra từ đất đá để giải quyết nhiệm vụ đo vẽ bản đồ địa chất, tìm quặng phóng xạ
hoặc quặng không phóng xạ cộng sinh với nguyên tố phóng xạ và nghiên cứu môi
trường địa chất.
Trong thăm dò phóng xạ nguồn của trường phóng xạ là các đồng vị phóng xạ có
trong tự nhiên.
1.1.1. Cơ sở vật lý:
- Hiện tượng phóng xạ: là hiện tượng hạt nhân nguyên tử của 1 số nguyên tố tự
phân rã biến thành hạt nhân nguyên tử của nguyên tử của nguyên tố khác, chuyển
trạng thái năng lượng ban đầu về trạng thái năng lượng thấp hơn, bền vững hơn
kèm theo sự phát ra các bức xạ (hạt) (α, β, γ, n, )
- Khi có sự phân rã α, hạt nhân nguyên tử phát ra hạt α gồm hai proton và notron,
số thứ tự của nguyên tử giảm đi hai, trọng lượng nguyên tử giảm đi 4 đơn vị.
- Năng lượng hạt α khi tách ra khỏi hạt nhân là rất lớn (8-10 MeV ) có khả năng
ion hóa rất mạnh, khả năng đâm xuyên yếu. Khi ra khỏi hạt nhân hạt α đi vào
không khí ion hóa chất khí chiếm hai điện tử tự do và tạo thành hệ trung hòa.
- Sự phân rã β xảy ra khi trong hạt nhân có sự biến đổi từ notron thành proton hay
ngược lại. Khi chuyển từ proton thành nơtron thì phát ra hạt pozitron (e
+
) và khi từ
nơtron chuyển thành proton thì phát ra điện tử (e
-
).
- Khi phân rã β thì điện tích hạt nhân tăng hoặc giảm đi 1 đơn vị còn khối lượng
không thay đổi. Năng lượng hạt β thay đổi trong phạm vi rộng tốc độ chuyển động
gần bằng tốc độ ánh sáng khả năng ion hóa chất khí kém hơn tia α nên khả năng
đâm xuyên lớn hơn. Trong không khí nó có thể đi được 1,2m, tuy nhiên trong đất
đá tia β có thể đi được dưới 1 cm.
- Bức xạ γ: xảy ra khi hạt nhân nguyên tử chuyển từ mức năng lượng không ổn
định về trạng thái năng lượng thấp hơn,ổn định hơn thì phát ra bức xạ γ. Bức xạ γ
là bức xạ điện tử tần số cao, chúng vừa có tính chất sóng vừa có tính chất hạt,
không mang điện và không có khối lượng khi đứng yên. Năng lượng bức xạ γ thay
đổi vào từng hạt nhân của nguyên tố khác (từ 0.05 – 3MeV). Căn cứ vào sự khác
nhau về năng lượng của bức xạ γ ta có thể dùng phương pháp phổ γ để xác định
các nguyên tố khác nhau.
- Bức xạ γ có khả năng ion hóa rất kém nhưng khả năng đâm xuyên lớn, chúng có
thể đâm xuyên qua lớp không khí dày hàng trăm m và lớp đất đá dày không quá
1m.
- Dựa vào đặc điểm của từng loại phóng xạ mà ta có thể đưa ra các phương pháp
nghiên cứu hợp lý,phù hợp với công tác chuyên môn.
1.1.2. Cơ sở địa chất :
- Các nguyên tố phóng xạ phân bố rộng rãi trong tự nhiên thường là Uran, Thori,
K, Ra chúng thường tồn tại trong môi trường đất đá, không khí, và nước. Đó
chính là tiền đề quan trọng trong việc xác định hàm lượng chất phóng xạ từ đó ta
giải đoán các vấn đề về môi trường, khoáng sản,các vấn đề địa chất.
1.2. Các phương pháp thăm dò phóng xạ :
1.2.1. Đo cường độ bức xạ
- Liều chiếu: Liều chiếu chỉ áp dụng với bức xạ gamma hoặc tia X, còn môi trường
chiếu xạ là không khí.
- Sử dụng máy đo CPπ 68 – 01.
- Mục đích đo cường độ bức xạ do đối tượng phát ra.
- Đơn vị liều chiếu: theo hệ đơn vị quốc tế SI là C/kg. C/kg là liều bức xạ gamma
hoặc tia x sao cho dưới tác dụng của liều đó gây ra trong một kg không khí khô sự
ion hóa với tổng điện tích cùng dấu là 1 culon.
- Ngoài đơn vị C/kg, trong kĩ thuật người ta còn dùng đơn vị liều chiếu là
Ronghen. Viết tắt là R. theo định nghĩa ronghen là liều chiếu gây ra trong một cm3
không khí khô ở điều kiện tiêu chuẩn với tổng đơn vị điện tích các ion cùng dấy là
1 đơn vị điện tích.
Chuyển đổi từ đơn vị C/kg sang đơn vị Rownghen:
1R = 2,58. 10-4 C/kg.
- Suất liều chiếu chính là liều chiếu trong một đơn vị thời gian.
- Đơn vị của suất liều chiếu là R/ngày, µR/h, R/s
Độ phóng xạ của một số loại đá:
+ Đá vôi : 5 – 10 µR/h
+ Cát kết : 10 – 20 µR/h
+ Sét : 20 -30 µR/h
+ Bazan : 3 – 8 µR/h
+ Granit : 30 – 50 µR/h
Máy đo CPπ 68 – 01:
- Cấu tạo gồm 2 bộ phận: ống DIReton, bảng đọc, tinh thể phát sóng Y – NaI, ống
nhân quang điện, photoretiot, các enito E1, E2, E3, E4, Anot.
- Hoạt động: Khi ta đưa ống nhân quang điện ( D) vào vùng nhiễm xạ dưới tác
động của bức xạ ion hóa vật chất vùng huynh quang sẽ phát tia sáng.Tia sáng đập
vào Katot của ống nhân quang điện các điện trở ở Katot bật ra và bị emito có điện
tích +100V hút về. Mỗi hạt bay về E1, đập vào E1 làm bật ra 2 hạt và lại bị E2 có
điện tích + cao hơn hút về tạo thành dòng điện tử thứ cấp, dòng điện tử này được
phát triển theo cấp số nhân, cuối cùng đập vào Anot của nhân quang điện tạo nên
xung điện.Tại đó người ta bố trí bộ phận đếm xung. Các xung đó được chuyển đổi
về đơn vị phóng xạ và bác lên đồng hồ thiết bị đo.
Trên đồng hồ đo người ta bố trí 5 thang đo đối với từng đối tượng địa chất.
Thang 1: đo được trong khoảng (0-30 μR/h)
Thang 2: đo được trong khoảng (0-100 μR/h)
Thang 3: đo được trong khoảng (0-300 μR/h)
Thang 4: đo được trong khoảng (0-1000 μR/h)
Thang 5: đo được trong khoảng (0-3000 μR/h)
1.2.2. Đo suất liều tương đương bức xạ (H):
- Suất liều bức xạ là liều chiếu trong một đợn vị thời gian.
- Đo H để phân vùng đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến con người
Đơn vị đo: μSV/h.
H (mSV/năm) = 8,76 H
sl
+ H
sl
là suất liều tương đương bức xạ đo được.
+ H (mSV/năm) là suất liều tương đương bức xạ trong một năm.
Quy đổi số liệu từ số liệu suất liều bức xạ sang suất liều tương đương theo năm:
H(mSV/năm) = 0,076 I (µR/h)
- Tiêu chuẩn đánh giá môi trường, nếu H – H
Φ
< 1 mSV/năm thì không gây ảnh
hưởng đến môi trường.
Đối tượng làm việc với chất phóng xạ
+ ) H > 20μSV / năm => không an toàn với cán bộ làm việc trực tiếp với chất
phóng xạ
+ ) H > 5μSV /năm => không an toàn với cán bộ làm việc gián tiếp với chất phóng
xạ
+ ) H > 1μSV/ năm => không phù hợp với dân thường.
Máy đo: DKS – 96.
1.3. Kết quả đo và nhận xét:
Quy trình đo:
Thực hiện đo suất liều bức xạ và suất liều tương đương bức xạ tại 8 điểm. Tại mỗi
điểm, đo tiếp xúc trực tiếp với mẫu vật liệu và cách mẫu vật liệu 1m
1) Máy CPπ68-01:
STT
Điểm
đo
Đặc điểm vật
liệu
Khoảng
cách (m)
I (μR/h)
H
(μSV/năm
)
H-H
Φ
(μSV/năm
)
1 1
Đá hoa xây
dựng lát nền,
màu vàng.
0 22 1.694 0.592
1 20 1.52
0.418
2 2
Đá hoa xây
dựng lát nền,
màu xanh.
0 20.5 1.558 0.456
1 19 1.444
0.342
3 3
Đá hoa xây
dựng lát nền
ngoài trời,
màu vàng.
0 19 1.444 0.342
1 17.5 1.33
0.228
4 4
Đá Granite
làm cầu thang,
màu đỏ
0 15 1.14 0.038
1 13.5 1.026
-0.076
5 5 Bê tông ẩm.
0 14 1.064 -0.038
1 12 0.912 -0.19
6 6
Đá xây dựng
lát nền, màu
xanh xám.
0 15 1.14 0.038
1 15 1.14
0.038
7 7
Bê tông, lẫn
nhiều sỏi
0 12 0.912 -0.19
1 11 0.836 -0.266
8 8 (H
Φ
)
Đất trồng
(phông)
0 18.5 1.406 0.304
1 14.5 1.102 0
2)Máy DKS - 96 (μR/h)
STT
Điểm
đo
Đặc điểm vật
liệu
Khoảng
cách (m)
H
sl
(μSV/h)
H
(μSV/năm
)
H-H
Φ
(μSV/năm
)
1 1
Đá hoa xây
dựng lát nền,
màu vàng.
0 0.214 1.87464 0.7446
1 0.201 1.76076
0.63072
2 2
Đá hoa xây
dựng lát nền,
màu xanh.
0 0.203 1.77828 0.64824
1 0.208 1.82208
0.69204
3 3
Đá hoa xây
dựng lát nền
ngoài trời,
màu vàng.
0 0.183 1.60308
0.47304
1 0.159 1.39284
0.2628
4 4
Đá Granite
làm cầu thang,
màu đỏ
0 0.133 1.16508 0.03504
1 0.138 1.20888
0.07884
5 5 Bê tông ẩm.
0 0.115 1.0074 -0.12264
1 0.126 1.10376 -0.02628
6 6
Đá xây dựng
lát nền, màu
xanh xám.
0 0.145 1.2702 0.14016
1 0.142 1.24392
0.11388
7 7
Bê tông, lẫn
nhiều sỏi
0 0.095 0.8322 -0.29784
1 0.098 0.85848 -0.27156
8 8 (H
Φ
)
Đất trồng
(phông)
0 0.146 1.27896 0.14892
1 0.129 1.13004 0
Nhận xét:
a) Máy CPπ68-01:
Hiệu số cường độ bức xạ tại các điểm đo so với cường độ bức xạ so với phông nền
(đất trồng) đều <1.
7 trong số 8 điểm đo đều cho cường độ bức xạ lớn hơn 1 µSV/năm. Như vậy các
công trình xây dựng ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Các vật liệu phát ra bức xạ lớn hơn cả là đá hoa dùng làm gạch lát nền và nhỏ nhất
là trên bê tông.
b) Máy DKS96
Tương tự như kết quả đo với máy CPπ68-01, suất liều bức xạ tương đương tại 7
trong 8 điểm đo >1µSV/năm, ít nhiều gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Vật liệu bê tông cho suất liều bức xạ tương đương thấp nhất. Tại các điểm đo trên
vật liệu bê tông, ta thấy H
sl
tại khoảng cách 0m nhỏ hơn H
sl
tại khoảng cách 1m.
Cho thấy ảnh hưởng của các vật liệu xung quanh gây tăng suất liều bức xạ.
CHƯƠNG II
THỰC TẬP PHƯƠNG PHÁP TRỌNG LỰC
1. Cơ sở lý thuyết
- Thăm dò trọng lực là phương pháp Địa Vật Lý thăm dò,dựa trên việc nghiên
cứu,khảo sát sự phân bố của trường trọng lực để giải quyết các nhiệm vụ địa chất
như nghiên cứu đặc điểm cấu tạo vỏ Quả đất,tìm kiếm thăm dò các khoáng sản có
ích.
- Các đại lượng chủ yếu đặc trừng cho trường trọng lực là thế trọng lực,gia tốc
trọng lực và các đạo hàm của thế trọng lực.Độ lớn của các đại lượng này một mặt
phụ thuộc vào hình dạng và sự tự quay của Quả đất (trường bình thường),mặc khác
phụ thuộc vào sự biến đổi không đồng đều của mật độ đất đá trong vỏ Quả đất
(trường bất thường)
- Trong thăm dò trọng lực người ta thường đo giá trị của gia tốc trọng lực
g
ur
và gọi
tắt là giá trị trọng lực.Đơn vị đo trọng lực trong hệ CGS là Gal,viết tắt (Gl) 1Gl =
1cm/s
2
.Trong thực tế thường dùng đơn vị nhỏ hơn là miligal (mGl)
- Do quả đất có cấu tạo địa chất phức tạp,thành phần đất đá rất đa dạng,có mật độ
biến đổi rất khác nhau,cho nên các giá trị trọng lực đo được sẽ chịu ảnh hưởng của
các cấu tạo địa chất,tạo nên các bất thường trọng lực ∆g cho từng điểm cũng như
từng vùng cụ thể,bất thường trọng lực có thể có giá trị âm hoặc dương.Đây chính
là cơ sở địa chất của phương pháp thăm dò trọng lực.
2. Máy trọng lực và công tác đo ngoài thực địa
2.1. Máy trọng lực
Đặc điểm chung :
Tên gọi : Máy trọng lực Sodin hay còn gọi là WS100 do Canada chế tạo
Công dụng : Đo gia số trọng lực (∆g)
Phạm vi đo : 100 mGal
Độ chính xác : 0,01 mGal
Giá trị vạch chia : c = 0,10058 mGal/vạch
Mô tả máy :
- Bên ngoài máy có vỏ bảo vệ,bộ phận lắp nguồn nuôi,bên trong có một bình cách
nhiệt.Hệ đàn hồi được đặt gần đáy máy trong một cốc kim loại,hút chân không và
hàn kín
Hình : Máy đo trọng lực sodin WS100
- Hệ đàn hồi trong máy cấu tạo bằng khung thạch anh,phía trên căng một dây thạch
anh mảnh trên sợi dây có gắn một cánh tay đòn kèm trọng vật (Hình ). Dưới sự tác
dụng của trọng lực từ điểm quan sát này sang điểm quan sát khác thì vị trí của cánh
tay đòn sẽ thay đổi với vị trí ban đầu. Nhờ hệ thống quang học và lò xo bù mà cánh
tay đòn được đưa về vị trí cân bằng.Khi biết giá trị độ chia ta có thể tính được giá
trị ∆g giữa hai điểm đo.Lý do người ta sử dụng thạch anh để chế tạo vì :
+ Thạch anh có độ đàn hồi tốt
+ Ổn định với nhiệt độ
+ Độ bền cơ học thấp
Nguyên tắc hoạt động của máy khi ánh sáng đi vào gặp các thấu kính hội tụ
khuyếch đại đi mạnh về phía dưới,tại đó có gương lắp nghiêng 45
0
,con lắc nằm
ngang in bóng lên mặt gương,đung đưa làm biến dao động trên mặt phẳng thẳng
đứng thành dao động trên mặt phẳng nằm ngang để việc quan sát được dễ dàng
2.2. Công tác đo ngoài thực địa
- Địa điểm đo : Địa điểm đo : Ta dùng máy trọng lực đo gia số giữa các tầng 2,3,4,
5khu nhà B trường Đại học Mỏ - Địa Chất Hà Nội
- Trong quá trình đo ta thực hiện các bước sau đây :
+ Ta xác định chuyến đo theo phương cách đó là ba điểm liên tiếp nhau mà điểm
đầu và điểm cuối phải trùng nhau,phải đo như vậy để xác định xem có bị trôi điểm
0 hay không,ví dụ một chuyến đo là : ( 2 - 3 – 2 )
+ Cân bằng máy : Dùng tay hiệu chỉnh vặn ốc đưa bọn thủy phía dưới thăng bằng
(cùng vặn vào hoặc cùng vặn ra),khi bọt thủy này đã về vị trí thăng bằng thì ta tiếp
tục vặn ốc còn lại (ốc điều chính hướng về phá người) để nâng hạ,cân bằng bọt
thủy phía trên.
+ Đo và đọc kết quả : Khi hai bọt thủy đã ở vị trí cân bằng thì ta tiếp tục chính nút
xoay ở trên ống máy về vị trí vạch 50,và đọc hết quả trên bộ phận hiển thị vạch
chia. Cuối cùng khi đo xong phải ngắt nguồn,tiết kiệm pin,tránh để nhiệt độ bóng
đèn sợi đốt phía trong làm tăng nhiệt độ máy ảnh hưởng đến kết quả đo sau này
+ Ghi kết quả : Ta ghi lại kết quả giá trị vạch chia đồng thời ghi thời gian tại thời
điểm đo,tên điểm đo
3. Kết quả đo,xử lý số liệu và nhận xét
Ta có bảng kết quả đo sau :
Tên
điểm
Thời
gian
Số đo,
S
(vạch)
∆t
(ph)
∆S
(vạch
)
C.∆S
(mGal
)
K
(mGal/ph
)
K.∆t
(mGal
)
∆g=C.∆S
– K.∆t
(mGal)
G Ph
3 2 10 335,0 0 0 0
-0,353
0 0
2 2 13 339,9 3 4,9 0,49 -1,06 1,55
3 2 16 313,8 6 -21,2 -2,12 -2,12 0
3 2 16 313,8 0 0 0
0,1525
0 0
2 2 17 332,9 1 19,1 1,91 0,15 1,76
3 2 20 319,9 4 6,1 0,61 0,61 0
3 2 20 319,9 0 0 0
-0,01
0 0
2 2 22 327,0 2 7,1 0,71 -0,02 0,73
3 2 27 319,2 7 -0,7 -0,07 -0,07 0
3 2 27 319,2 0 0 0
0,002
0 0
4 2 30 311,1 3 -8,1 -0,81 0,01 -0,82
3 2 32 319,3 5 0,1 0,01 0,01 0
3 2 32 319,3 0 0 0
-0,048
0 0
4 2 35 308,1 3 -11,2 -1,12 -0,14 -0,98
3 2 37 316,9 5 -2,4 -0,24 -0,24 0
3 2 37 316,9 0 0 0
0,233
0 0
4 2 39 310,7 2 -6,2 -0,62 0,47 -1,09
3 2 40 323,9 3 7,0 0,7 0,7 0
3 2 40 323,9 0 0 0
-0,0983
0 0
5 2 43 288,1 3 -35,8 -3,58 -0,29 -3,29
3 2 46 318,0 6 -5,9 -0,59 -0,59 0
3 2 46 318,0 0 0 0
-0,152
0 0
5 2 49 295,0 3 -23,0 -2,3 -0,46 -1,84
3 2 52 308,9 6 -9,1 -0,91 -0,91 0
3 2 52 308,9 0 0 0
0,335
0 0
5 2 55 308,8 3 -0,1 -0,01 1,01 -1,02
3 2 58 329,0 6 20,1 2,01 2,01 0
5 3 14 309,5 0 0 0
-0,1045
0 0
2 3 20 323,4 6 13,9 1,39 -0,63 2,02
5 3 25 298,0 11 -11,5 -1,15 -1,15 0
5 3 25 298,0 0 0 0
0,0417
0 0
2 3 28 322,0 3 24 2,4 0,12 2,28
5 3 31 300,5 6 2,5 0,25 0,25 0
5 3 31 300,5 0 0 0 0 0
-0,03674 3 34 305,9 3 5,4 0,54 -0,11 0,65
5 3 37 298,3 6 -2,2 -0,22 -0,22 0
5 3 37 298,3 0 0 0
-0,0133
0 0
4 3 39 306,6 2 8,3 0,83 -0,33 0,86
5 3 43 297,5 6 -0,8 -0,08 -0,08 0
5 3 43 297,5 0 0 0
0,0217
0 0
4 3 47 301,2 4 3,7 0,37 0,09 0,28
5 3 49 298,8 6 1,3 0,13 0,13 0
Bảng : Kết quả tính toán giá trị trọng lực
Nhận xét :
Kết quả của 3 chuyến đo (3,2,3) lần lượt là 1.55; 1.76; 0,73. Nhìn chung là các
giá trị đo chưa thật sự chụm. Khoảng cách giữa giá trị ∆g lớn nhất và nhỏ nhất là
0.82 , lớn hơn so với sai số cho phép.
Kết quả của 3 chuyến đo (3,4,3) lần lượt là -0.82; -0.98; -1.02. Nhìn chung lần đo
sau giá trị đã chụm hơn. Khoảng cách giữa giá trị ∆g lớn nhất và nhỏ nhất là 0.2
Kết quả của 3 chuyến đo (3,5,3) lần lượt là -3.29; -1.84; -1.02 . Nhìn chung là
các giá trị đo chưa thật sự chụm. Khoảng cách giữa giá trị ∆g lớn nhất và nhỏ nhất
là 2.27 quá lớn.
Kết quả của 2 chuyến đo (5,2,5) lần lượt là 2.02; 2.27. Nhìn chung là các giá trị
đo chưa thật sự chụm. Khoảng cách giữa giá trị ∆g lớn nhất và nhỏ nhất là 0.25
tương đối lớn
Kết quả của 3 chuyến đo (5,4,5) lần lượt là 0.65; 0.86; 0.28. Nhìn chung giá trị
các chuyến đo tương đối chụm. Khoảng cách giữa giá trị ∆g lớn nhất và nhỏ nhất
là 0.58.
Tổng kết các lượt đo trên cùng 1 chuyến đo là chưa chuẩn xác, ∆g đang còn có sự
sai lệch lớn . Do thời gian thực tập có hạn nhưng chúng em đã nắm bắt được
phương pháp đo và phương pháp xử lý số liệu. Chắc chắn nếu có thêm thời gian
chúng em có thể đo 1 cách chính xác hơn…
CHƯƠNG III
THỰC TẬP PHƯƠNG PHÁP TỪ
1. Cơ Sở Lý Thuyết
- Thăm dò từ là một phương pháp địa vật lý dựa trên cơ sở nghiên cứu,khảo sát đặc
điểm trường từ của quả đất – trường địa từ - nhằm mục đích khảo sát địa chất,tìm
kiếm thăm dò khoáng sản có ích nhất là các khoáng sản chứa nhiều khoáng vật có
từ tính
- Trường từ là lực từ tác dụng lên một đơn vị khối từ riêng trên một điểm khảo sát
- Trong thực tế để đặc trưng cho tính chất từ của môi trường người ta đưa vào khái
niệm độ cảm từ capa
χ
- Về nguyên lý để thực hiện được hiệu quả phương pháp thăm dò từ thì độ từ cảm
capa
χ
giữa các đối tượng địa chất phải khác nhau từ vài chục lần trở lên
- Trong đợt thực tập lần này chúng ta sử dụng máy từ Proton khảo sát sự thay đổi
của vectơ cường độ trường từ toàn phần
T
ur
do lõi thủy lôi MK-52 gây ra được theo
một đoạn tuyến Bắc – Nam khi đặt lõi thủy lôi song song với phương tuyến đó
2. Máy đo từ và công tác đo ngoài thực địa
2.1. Máy đo từ
- Cấu tạo của máy đo từ Minimax sử dụng trong đợt thực tập này gồm các bộ phận
chính đó là : Bộ phận thu,Bộ phận phát tần chuẩn,Ắc qui nguồn nuôi và Bộ phận
hiện
- Đặc biệt đối với bộ phận thu bên trong chưa chất lỏng giàu proton ví dụ như :
nước,rượu,xăng…Bên trong luôn có trường từ tại tâm
T
ur
,vì vậy khi đó kim từ
không chuyển động hỗn loạn,luôn sắp hàng theo
T
ur
Đồng thời có một cuộn dây và
cho dòng một chiều đi qua khi ta tiến hành ấn nút kích hoạt dòng điện thì sẽ tạo ra
trường từ song song với chiều cuộn dây,phương trùng với trục ống dây
- Cuốn số vòng dây đủ lớn,cho dòng điện đủ lớn để tạo
*
T
uv
= (50 ÷ 100 )
T
ur
. Khi đó
do proton lớn nên kim từ sẽ lại sắp hàng theo
*
T
uv
.Tiếp theo khi ta ngắt dòng điện
thì kim từ quay về định hướng theo
T
ur
,khi đó các proton thực hiện chuyển động
“tuế sai” của proton (gần giống với chuyển động quay dưới tác dụng trường trọng
lực)
-Số vòng quay trong một đơn vị thời gian được gọi là tần số tuế sai :
st
f
s
.
t
T k f=
ur
(với k = 23,5)
Trong thực tế người ta không đo
st
f
vì từ thông
0
d
dt
φ
≠
cắt qua ống dây thay đổi sẽ
xuất hiện dòng điện cảm ứng sinh ra tần số cảm ứng
scu t
f f
=
.Khi đó người ta sẽ đo
tần số dòng cảm ứng (
cu
f
).Vì vậy :
s
. .
t cu
T k f k f
= =
ur
; [nT,γ]
- Hình ảnh thực tế về máy đo Minimax :
Hình : Hình ảnh thực tế về máy đo từ Minimax
2.2. Công tác đo ngoài thực địa
- Địa điểm tiến hành đo được thực hiện tại hành lang nối nhà A và nhà B khuôn
viên trường đại học Mỏ - Địa Chất
+ Dùng ống thủy lôi MK-52 đặt theo phương Bắc-Nam và tại điểm chính giữa của
thủy lôi ta xác định điểm đo : 0 ,tại cuối ống thủy lôi về phía Bắc ta xác định điểm
đo : 2,phía cuối ống thủy lôi về phía Nam ta xác định điểm đo -2,ta xác định điểm
đo : 1 bằng một nửa khoảng cách điểm đo (0 , 2) trên thủy lôi,và điểm đo -1 bằng
một nửa khoảng cách điểm đo : (0 , -2).Tiếp theo ta di chuyển đầu thủy lôi tịnh tiến
về phía Bắc sao cho điểm mút bên phía Nam của thủy lôi trùng với điểm 0 đã được
xác định từ trước,thì tại đầu mút kia ta xác định được điểm đo 4,tại chính giữa
điểm đo 2 đã được xác định trước với điểm đo 4 tại đầu mút ta xác định được điểm
đo 3,tương tự ta lại tịnh tiến thủy lôi về phía Nam sao cho điểm mút bên phía Bắc
thủy lôi trùng điểm 0,thì tại đầu mút bên kia ta xác định được điểm đo : -4,tại chính
giữa điểm đo -2 đã được xác định trước với điểm đo -4 tại điểm mút bên phía Nam
ta xác định được điểm đo -3.Cách bố trí được thể hiện như trong hình vẽ dưới đây :
+ Khi đo trước tiên ta sử dụng máy đo từ tại thực địa đo khi có ống thủy lôi MK-
52,khi tiến hành mở máy bằng cách sử dụng nút kích hoạt dòng điện,sau đó thao
tác chọn theo tuần tự : Test → Survey,tiếp theo ta đưa bộ phận thu đặt tại từng
điểm đo một trên ống thủy lôi theo thứ tự (0,1,2,3,4,-1,-2,-3,-4) ,tại bộ phận hiện sẽ
xuất hiện kết quả đo trên màn,rồi ghi vào bảng kết quả,tại mỗi điểm đo tiến hành
ghi kết quả trong 5 lần đo và sau đó lấy giá trị trung bình,cứ tương tự như vậy cho
đến lúc kết thúc quá trình đo với trường hợp khi có ống thủy lôi MK-52
+ Tiếp theo ta tiếp tục với quá trình đo trong trường hợp không có ống thủy lôi
MK-52,ở đây thì cách đo hoàn toàn tương tự như trên chỉ khác bằng việc không có
ống thủy lôi,ghi kết quả trong 5 lần đo tại mỗi điểm đo ghi vào bảng và sau đó sẽ
lấy giá trị trung bình
- Một số chú ý khi đo :
+ Điều quan trọng nhất phải đảm bảo được sự an toàn cho thiết bị đo,việc sử dụng
thiết bị phải hết sức nhẹ nhàng và cẩn thận,tránh các thao tác mạnh,gây va đập để
trách hư hại về thiết bị
+ Phải có sự tương tác hiệu quả giữa người đo và người ghi kết quả,tránh sự nhầm
lẫn đáng tiếc xảy ra một cách không đáng có về số liệu
+ Do máy đo từ rất nhạy cảm với các vật thể gây từ xung quanh,nên việc dao động
ảnh hưởng về kết quả là không thể không xảy ra,chính vì vậy ta cần hạn chế việc
này,bằng cách hạn chế các vật thể kim loại xung quanh,đồng thời cần phải có sự
trung thực khi đo,kết quả đo cần phải được tôn trọng
+ Khi đo để bảo đảm đo chính xác,ta cần phải để vuông góc thiết bị đo với phương
của kinh tuyến từ vì ta biết rằng :
Cướng độ dòng cảm ứng :
( )
sin
cu
i f
ϕ
=
Trong đó :
ϕ
là góc giữa trục ống dây với trường từ cần đo,khi
ϕ
= 90
0
thì
cu
i
max,làm cho biên độ lớn,đếm tần số dao động dễ dàng,làm cho việc đo đơn giản đi
3. Kết quả đo,xử lý số liệu và nhận xét
- Kết quả số liệu đo và tính toán được trình bày như trong bảng sau :
Điểm
đo
Có Lõi
Kết quả đo
1cu
f
Trung bình
1( )cu TB
f
( )
.
cu TB
T k f=
ur
(k = 23,5)
-4 19954 24449 574552
16890
36502
-3 34107 32587 765795
31822
31832
-2 35252 36069 847622
36463
36491
-1 1836 6132 144102
16253
307
0 10253 16966 398701
24698
15948
1 21049 107547 2527355
147090
154502
2 24092 27806 653441
43529
15798
3 141422 64496 1515656
36865
15202
4 20814 9543 224261
6855
959
Bảng : Kết quả đo từ với thủy lôi MK-52
- Từ bảng kết quả số liệu đo và tính toán,được trình bày như trên,ta thành lập được
đồ thị có dạng như sau :
Hình : Đồ thị biễu diễn sự liên hệ giữa với các điểm trên tuyến đo
- Qua đồ thị ta có nhận xét :
+ Điểm cực đại tại điểm đo : 1 với = 2527355
γ
+ Điểm cực tiểu tại điểm đo : -1 và 0 với = 144102
γ
CHƯƠNG IV
THỰC TẬP PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN
1. Cơ sở lý thuyết
- Thăm dò điện là một tập hợp các phương pháp địa vật lý điện,nghiên cứu đặc
điểm cấu tạo địa chất của vỏ quả đất,tìm kiếm thăm dò khoáng sản có ích dựa trên
cơ sở khảo sát trường điện hoặc trường điện từ,tự nhiên hoặc nhân tạo xuất hiện
trong vỏ quả đất.
- Thăm dò điện đóng vai trò quan trọng trong các phương pháp Địa Vật Lý và
được áp dụng rất rộng rãi trong việc giải quyết các nhiệm vụ địa chất trong đó có
địa chất thủy văn,địa chất công trình
- Các tính chất điện của đất đá được đặc trưng bởi các tham số khác nhau như điện
trở suất
ρ
,hằng số điện môi
ε
,độ từ thẩm
µ
,độ phân cực
η
,số sóng k…Do có
nhiều nguồn gốc tạo ra trường,nhiều tham số đo vì vậy thăm dò điện có đặc điểm
là rất đa dạng về phương pháp vũng như phóng phú về thể loại
1.1. Định nghĩa phương pháp thăm dò điện trở suất
+ Điện trở suất biểu kiến :
Điện trở suất biểu kiến là tham số điện trở suất đo được bởi một hệ thiết bị nào đó
đặt trên nửa không gian
+ Công thức tính
. ,( )
MN
K
U
K m
I
ρ
∆
= Ω
+ Hệ số thiết bị K
- Hệ số thiết bị K thay đổi với từng loại hệ thiết bị khác nhau
- Với hệ 4 cực đối xứng,hệ số thiết bị K được tính theo công thức
.
,( )
AM AN
K m
MN
π
=
1.2. Phương pháp mặt cắt điện :
+ Định nghĩa :
Phương pháp mặt cắt điện là phương pháp nghiên cứu sự thay đổi của điện trở
suất biểu kiến dọc theo tuyến đo bằng cách giữ nguyên kích thước hệ điện cực và
dịch chuyển tịnh tiến hệ điện cực dọc theo tuyến đo nhằm xác định vị trí của đối
tượng gây nên dị thường điện trở suất
+ Đặc điểm :
- Hệ số thiết bị K không thay đổi do vậy chiều sâu nghiên cứu không đổi
- Thu được đồ thị điện trở suất biểu kiến
( )
k k
x
ρ ρ
=
dọc theo tuyến đo
- Xác định được vị trí của đối tượng trên tuyến khảo sát
1.3. Phương pháp đo sâu điện
+ Định nghĩa :
- Phương pháp đo sâu điện là phương pháp nghiên cứu sự thay đổi của điện trở
suất biểu kiến theo chiều sâu (phương thẳng đứng) ở từng điểm đo bằng cách giữ
nguyên vị trí điểm đo ( tâm của hệ điện cực) và tăng dần kích thước hệ điện cực để
tăng dần chiều sâu khảo sát nhằm phát hiện ranh giới địa tầng của đối tượng khảo
sát ở chiều sâu nào đó