Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NĂNG LỰC ỨNG PHÓ CỦA CỘNG ĐỒNG MIỀN NÚI XÃ Y CAN, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 83 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
2.1 Đối tượng nghiên cứu 17
2.2 Phạm vi nghiên cứu 17
2.3. Địa điểm nghiên cứu 18
2.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
3.1. Đặc trưng về tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu 25
3.4 Tác động và tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với xã Y Can 57
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
BĐKH Climate Change Biến đổi khí hậu
Bộ NN &
PTNT
Ministry of Agriculture and Rural
Development
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
CBA Community Based Approach Tiếp cận dựa vào cộng đồng
COP Conference of the Parties
Hội nghị cấp cao Liên hợp quốc về biến
đổi khí hậu
ĐDSH Biodiversity Đa dạng sinh học
IPCC
Intergovernmental Panel on
Climate Change
Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí
hậu
IUCN
International Union for
Conservation of Nature


Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
KNK Green house gas Khí nhà kính
KT-XH Socio – Economic Kinh tế - xã hội
1
MONRE
Ministry of Natural Resources and
Environment
Bộ Tài nguyên và Môi trường
PRA Participatory Rural Appraisal
Bộ công cụ đánh giá nông thôn có sự
tham gia
PTBV Suitainable development Phát triển bền vững
UNDP
United Nations Development
Programme
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
UNEP
United Nations Environment
Programme
Chương trình Môi trường Liên Hợp
quốc
UNFCCC
United Nations Framework
Convention on Climate Change
Công ước khung của Liên hợp quốc về
biến đổi khí hậu
WB World Bank Ngân hàng Thế giới
WMO
World Meteorological
Organization

Tổ chức Khí tượng Thế giới
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức to lớn với nhân loại và
Việt Nam trong thế kỷ 21. Việt Nam được nhận diện là một trong năm quốc gia chịu
tác động nặng nề nhất của nước biển dâng và là một trong những quốc gia bị ảnh
hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH (WB, 2007). Trong 10 năm gần đây (1997 - 2006), các
loại thiên tai như: bão, lũ, hạn hán và các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về
người và tài sản, đã làm chết và mất tích gần 7.500 người, giá trị thiệt hại về tài sản
ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP. Mức độ thiên tai ở Việt Nam ngày càng gia tăng cả
về quy mô cũng như chu kỳ lặp lại kèm theo những đột biến khó lường (Quyết định
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020, 2007).
Hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện
hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ
2
và sự phát triển bền vững của đất nước. Các lĩnh vực, ngành, địa phương dễ bị tổn
thương và chịu tác động mạnh mẽ nhất của BĐKH là: tài nguyên nước, nông nghiệp
và an ninh lương thực, sức khoẻ (Bộ Tài nguyên và Môi Trường, 2008).
Báo cáo Phát triển Con người của UNDP năm 2007/2008 đã chỉ ra rằng thiên
tai là một nguyên nhân chính gây ra đói nghèo và tính dễ bị tổn thương tại Việt Nam.
Hầu hết những người nghèo sống tại nông thôn và kiếm sống bằng các hoạt động nông
– lâm nghiệp. Hiện nay, Việt Nam vẫn là một quốc gia nông nghiệp với 75% dân số là
nông dân và 70% diện tích đất đai là nông thôn, nơi đời sống của người dân phụ thuộc
rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên. Hơn nữa, sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam vẫn là sản xuất qui mô nhỏ với đầu tư khoa học công nghệ không
đáng kể. Điều đó có nghĩa là sản xuất nông nghiệp vẫn còn quá lệ thuộc vào điều kiện
thiên nhiên. Đây là một thách thức rất lớn trong bối cảnh BĐKH vì bất kỳ sự thay đổi
nhiệt độ nào hay sự bất thường của thời tiết khí hậu đều sẽ có tác động lớn đến sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt đối với gieo trồng. Sự bất thường của chu kỳ khí hậu nông

nghiệp sẽ không chỉ dẫn đến gia tăng dịch bệnh ở cây trồng mà còn làm giảm sản
lượng cũng như các bất lợi không lường trước khác nữa. Sự gia tăng thiên tai và các
hiện tượng khí hậu cực đoan như bão, lụt, hạn hán… sẽ có tác động trực tiếp và mạnh
mẽ đến lâm nghiệp và thủy sản. Đã có khá nhiều thiệt hại về cây trồng tại nhiều vùng
ở Việt Nam trong những năm gần đây do ngập lụt và hạn hán. Tại miền núi (Tây Bắc,
Đông Bắc và Tây Nguyên), sinh kế của người dân, đặc biệt là người dân tộc, phụ
thuộc chủ yếu vào rừng và đa dạng sinh học trong rừng. Trong bối cảnh BĐKH, sự
mất đa dạng sinh học có thể ảnh hưởng đến sinh kế của người dân trong tương lai.
Ngoài ra, năng lực của người nghèo (cả về tài chính và cơ sở vật chất) là rất hạn chế
khiến họ khó có thể thích ứng với BĐKH. Nhìn chung, BĐKH sẽ tác động nhiều nhất
và nặng nề nhất đến người nghèo, đặc biệt người nghèo tại các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Tác động của BĐKH là không như nhau trên khắp Việt Nam.
Do sự bất bình đẳng giới còn phổ biến nên phụ nữ là nhóm bị ảnh hưởng nhiều hơn so
với nam giới. Sự nhạy cảm đối với BĐKH cũng không như nhau giữa các nhóm
người. Những người nghèo, các hộ gia đình ở nông thôn và phụ nữ, những người phụ
thuộc chủ yếu vào tài nguyên thiên nhiên và có các hoạt động kiếm sống phụ thuộc
nhiều vào thời tiết là những nhóm người nhạy cảm hơn cả với BĐKH. Năng lực thích
ứng cũng khác nhau giữa nam và nữ và các nhóm người trong xã hội do sự khác biệt
3
về giới, sự khác nhau trong mối quan hệ xã hội và mức độ nghèo khó (Trương Quang
Học và Nguyễn Đức Ngữ, 2010).
Trong bối cảnh BĐKH trên toàn cầu và ở Việt Nam, vùng miền núi Tây Bắc là
nơi chịu tác động lớn của BĐKH chỉ sau vùng đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng
và duyên hải miền Trung. Trong khi đó điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ
hộ nghèo khu vực Tây Bắc cao nhất cả nước 25,86% (trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo cả
nước là 7,8%) (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2013), tỷ lệ người dân tộc thiểu
số cao 63%. Trong những năm gần đây, có nhiều loại thiên tai xảy xa gây thiệt hại lớn
như lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, lũ sông, lũ suối, rét đậm, rét hại, hạn hán.
Xã Y Can có thể đại diện cho vùng miền núi Tây Bắc, là một xã miền núi, địa
hình phức tạp. Địa hình của xã có cả vùng thấp ven sông và vùng núi cao. Xã có cả

người Kinh và người dân tộc thiểu số sinh sống. Sinh kế của người dân chủ yếu từ
nông lâm nghiệp, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Nơi đây thường đối mặt với các loại
thiên tai như: lũ sông, lũ suối, lũ quét, rét đậm, rét hại và hạn hán ảnh hưởng lớn đến
sản xuất nông lâm nghiệp và đời sống của người dân.
Nhằm đánh giá tác động của BĐKH và năng lực ứng phó của cộng đồng, từ đó
khuyến nghị các biện pháp ứng phó sao cho phù hợp cho xã Y Can, huyện Trấn Yên
và vùng Tây Bắc, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH và năng
lực ứng phó của cộng đồng miền núi xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.” cho
luận văn tốt nghiệp.
Hơn nữa trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, thu thập tài liệu,
thông tin, lập kế hoạch thực hiện, phân tích số liệu, viết luận văn là một quá trình học
hỏi từ thực tế sau khi tôi đã được trang bị các kiến thức trên lớp. Đây là quá trình tự
học hỏi, học hỏi thông qua trải nghiệm, học hỏi từ nhiều kênh khác nhau, từ những
người dân địa phương đến các cán bộ trực tiếp làm việc. Là cơ hội tốt để tôi củng cố
thêm những kiến thức về BĐKH.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Đánh giá được tác động của BĐKH đến tự nhiên, KT-XH, đặc biệt là sinh kế tại
xã Y Can.
• Đánh giá được năng lực ứng phó của cộng đồng miền núi xã Y Can đối với các
tác động của BĐKH.
4
• Đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao tính chống chịu của cộng
đồng với BĐKH.
3. Câu hỏi nghiên cứu
• Những đặc trưng về tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương có liên quan đến
BĐKH là gì?
• Các yếu tố thời tiết, khí hậu diễn biến như thế nào tại địa phương trong quá
khứ, hiện nay và trong tương lai?
• Tác động của BĐKH đến đời sống, xã hội, sức khỏe và sinh kế của cộng đồng
Y Can như thế nào?

• Năng lực về ứng phó của cộng đồng miền núi xã Y Can với BĐKH như thế nào?
• Các giải pháp nào để nâng cao tính chống chịu của cộng đồng nhằm ứng phó
với BĐKH?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Với việc áp dụng cách tiếp cận liên ngành, dựa trên hệ sinh thái, dựa vào cộng
đồng và các phương pháp nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng lực (VCA),
đánh giá nông thông có sự tham gia (PRA) và việc thu thập các thông tin định lượng và
định tính, số liệu thời tiết, khí hậu, nghiên cứu kịch bản BĐKH, sẽ đánh giá được tác
động, năng lực ứng phó với BĐKH của địa phương nghiên cứu. Từ đó cũng sẽ đề xuất
được các giải pháp ứng phó/tăng cường tính chống chịu với BĐKH cho địa phương.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn có cấu trúc theo quy định, gồm các phần chính sau:
Phần mở đầu: Đây là phần nêu lên tính cấp thiết cấp thiết nghiên cứu này, lý do
tại sao cần nghiên cứu, đưa ra các mục tiêu nghiên cứu cũng như các câu hỏi nghiên
cứu. Bên cạnh đó đưa ra giả thuyết cho nghiên cứu này.
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu. Chương này đưa ra một số
khái niệm đề cập trong luận văn, thống nhất về cách hiểu một số khái niệm. Phần này
cũng đề cập đến tính liên ngành trong nghiên cứu BĐKH. Khung lý thuyết cho nghiên
cứu này được tóm tắt và sơ đồ hóa toàn bộ tiến trình thực hiện. Ngoài ra, phần rất quan
trọng của chương này đó là tìm hiểu, xem xét các nghiên cứu trong và ngoài nước
cũng như địa bàn nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu đó như thế nào, điểm nào chưa
làm, để nghiên cứu này không bị trùng lặp. Cũng từ đó xem có thể kế thừa các kết quả
nghiên cứu đã công bố.
5
Chương 2: Đối tượng, phạm vi, địa điểm, cách tiếp cận và phương pháp nghiên
cứu. Chương này mô tả chi tiết các phương pháp nghiên cứu đã thực hiện, cách tiếp
cận đã sử dụng. Cũng như mô tả về phạm vi về thời gian, không gian, quy mô, địa bàn
nghiên cứu. Cho biết các đối tượng nghiên, những ai đã tham gia trong quá trình
nghiên cứu, yếu tố nào được nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả và thảo luận. Đây là chương mô tả chi tiết kết quả nghiên

cứu, các phát hiện trong quá trình nghiên cứu. Bên cạnh đó là các bàn luận, thảo luận,
nhận định, đánh giá về các phát hiện.
Kết luận và khuyến nghị. Đây là phần tóm tắt từ kết quả nghiên cứu. Xem xét
mục tiêu nghiên cứu có đạt hay không? Các câu hỏi nghiên cứu đã được trả lời chưa?
Giả thuyết nghiên cứu đã đáp ứng chưa? Từ kết quả nghiên cứu đưa ra các kết luận,
nhận định ngắn gọn của nghiên cứu. Từ đó đưa ra một vài khuyến nghị cho địa
phương và các bên liên quan nghiên cứu này.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm
BĐKH: Biến đổi khí hậu là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có
thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và biến động của các thuộc tính của
nó, được duy trì trong một thời gian dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn.
BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu hoặc do tác động
thường xuyên của con người, đặc biệt tăng hiệu ứng nhà kính làm thay đổi thành phần
cấu tạo của khí quyển (IPCC, 2007).
Ứng phó với BĐKH: Là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm
nhẹ BĐKH. Như vậy, ứng phó với BĐKH gồm hai hợp phần chính là thích ứng với
BĐKH và giảm nhẹ BĐKH (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Giảm nhẹ BĐKH là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí
6
nhà kính (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với
hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao
động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Thích ứng và giảm nhẹ BĐKH đóng vai trò quan trọng và là nền tảng cơ bản để
giải quyết các vấn đề của BĐKH. Các khái niệm về thích ứng và giảm nhẹ BĐKH cho
thấy giảm nhẹ BĐKH sẽ giảm tất cả các tác động (tích cực và tiêu cực) của BĐKH và do
đó giảm các cơ hội thích ứng; trong khi đó thích ứng BĐKH có thể phát huy các tác động

tích cực và giảm các tác động tiêu cực của BĐKH.
Sinh kế: Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực
vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống (DFID, 1999, 2007).
Sinh kế bền vững: Một sinh kế được gọi là bền vững khi có khả năng ứng phó
và phục hồi khi bị tác động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm
hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực tự
nhiên (DFID, 2007).
Khung sinh kế bền vững được DFID xây dựng với các nhân tố: khung hoàn
cảnh dễ bị tổn thương, tài sản sinh kế, cấu trúc chuyển đổi và quá trình thực hiện, các
chiến lược sinh kế và kết quả. Trong các nhân tố trên thì nhân tố đóng vai trò trung
tâm của khung sinh kế bền vững là tài sản sinh kế với 5 loại vốn: tự nhiên, nhân lực,
tài chính, vật chất và xã hội.
7
BỐI CẢNH
TỔN
THƯƠNG
- Sốc
- Xu hướng
- Mùa vụ
ảnh hưởng
& tiếp cận
CẤU TRÚC & QUÁ TRÌNH
BIẾN ĐỔI
- Các cấp
chính quyền
- Khu vực
tư nhân
- Pháp luật
- Chính sách
- Văn hoá

- Thể chế
QUY TRÌNH THỰC HIỆN
CHIẾN
LƯỢC
SINH KẾ
KẾT QUẢ
SINH KẾ
- Tăng thu nhập
- Tăng mức
sống
- Giảm tình
trạng dễ bị tổn
thương
- Cải thiện an
ninh lương thực
- Tăng tính bền
vững khi sử
dụng nguồn tài
nguyên thiên
nhiên
H
S
P
F
N
H: Nguồn vốn con người (Human Capital) F: Nguồn vốn tài chính (Financial Capital)
N: Nguồn vốn tự nhiên (Natural Capital) P: Nguồn vốn vật chất (Physical Capital)
S: Nguồn vốn xã hội (Social Capital)
(Nguồn DFID, 2007)
Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững của DFID

Cộng đồng: Cộng đồng là tập hợp người có sức bền cố kết nội tại cao, với
những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động, ứng xử chung dựa trên sự đồng thuận
về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng
cảm thấy có sự gắn kết họ với cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng
(Phạm Hồng Tung, 2014).
Xây dựng năng lực: Xây dựng năng lực trong bối cảnh BĐKH là quá trình phát
triển các kỹ năng công nghệ và những năng lực thể chế ở các nước đang phát triển và
các nền kinh tế chuyển đổi để giúp họ có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực: thích ứng,
giảm nhẹ và nghiên cứu về BĐKH nhằm thực hiện Công ước Khung của Liên Hợp
Quốc về BĐKH (UNFCCC) và Nghị định thư Kyoto (KP) (Trương Quang Học, 2011).
Tính chống chịu: là khả năng của một hệ thống chịu được các nhiễu loạn mà
không bị phá vỡ và chuyển sang một trạng thái biến đổi về chất khác. Một hệ thống có
khả năng chống chịu có thể hấp thu các nhiễu loạn, thay đổi hoặc điều chỉnh, sau đó
tái tổ chức và vẫn giữ được các cấu trúc cơ bản và cách vận hành của nó (Trương
Quang Học, 2013).
1.1.2 Tính hệ thống và liên ngành trong nghiên cứu biến đổi khí hậu
Theo báo cáo tổng hợp “BĐKH 2007” của IPCC, chiến lược giảm nhẹ BĐKH
cũng như chiến lược thích ứng đều là hợp phần của chính sách ứng phó với BĐKH.
Do đó, nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH, nguy cơ tổn thương nhằm có giải
pháp ứng phó kịp thời là rất cần thiết. Để thích ứng với BĐKH cần phải lường trước
được tác động của BĐKH sẽ gây ảnh hưởng như thế nào đối với từng đối tượng cụ thể.
Mà muốn đánh giá được tác động của nó cần phải xác định được kịch bản của BĐKH.
Những tính toán này càng chính xác bao nhiêu thì công tác ứng phó với BĐKH (nhằm
thích ứng và giảm nhẹ BĐKH) càng hiệu quả bấy nhiêu.
Vì vậy, nghiên cứu triển khai về BĐKH cần phải đặt dưới sự liên kết của nhiều
ngành khoa học khác nhau. Việc nghiên cứu BĐKH có thể được chia thành 3 nhóm
nhiệm vụ lớn: (i) Bản chất, nguyên nhân và cơ chế vật lý của sự BĐKH; (ii) Đánh giá
tác động của BĐKH, tính dễ bị tổn thương do BĐKH và giải pháp thích ứng; (iii) Giải
8
pháp, chiến lược và kế hoạch hành động nhằm thích ứng và giảm thiểu BĐKH. Xét

trên quy mô toàn cầu, về logic, việc nghiên cứu BĐKH cần phải được thực hiện một
cách tuần tự theo các bước trên (Trương Quang Học, 2007, 2011a).
Ở quy mô đề tài này cần xem xét, nghiên cứu đến các lĩnh vực mà đã và đang
chịu tác động của BĐKH đó là về nông nghiệp, lâm nghiệp, sức khỏe, tự nhiên, xã hội,
thể chế, chính sách và các mặt của đời sống. Ngoài ra khi nghiên cứu cho xã Y Can
không chỉ nghiên cứu ở quy mô trong xã mà xem xét đến các cấp cao hơn như cấp
huyện và cấp tỉnh.
1.1.3 Khung lý thuyết nghiên cứu
Khung lý thuyết là mô tả những vấn đề chính được nghiên cứu trong luận văn,
sơ đồ hóa các vấn đề nghiên cứu (hình 1.2).
Hình 1.2 Khung lý thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu này đánh giá chủ yếu tác động của BĐKH và năng lực của cộng
đồng trong ứng phó BĐKH. Đánh giá giá tác động của BĐKH trong quá khứ, hiện tại
và tương lai. Đánh giá các lĩnh vực chính mà BĐKH tác động đến, các khu vực bị tác
động như thế nào. Đánh giá năng lực cộng đồng bao gồm đánh giá 6 nguồn lực cộng
đồng, cơ cấu tổ chức, thể chế chính sách, kiến thức bản địa, Kế hoạch phát triển kinh
9
tế xã hội 5 năm (2015-2020), các hỗ trợ từ bên ngoài. Từ đó đề xuất các giải pháp ứng
phó với BĐKH cho địa phương.
Trong các đánh giá này áp dụng đồng thời hai cách tiếp cận đó là cách tiếp cận
từ dưới lên và từ trên xuống. Cách tiếp cận từ trên xuống là sử dụng các kết quả
nghiên cứu, các phương pháp của các nhà khoa học, các số liệu quan trắc và các kịch
bản BĐKH. Cách tiếp cận từ dưới lên chủ yếu sử dụng các công cụ PRA để thu thập
thông tin cả định lượng và tính từ người dân và cán bộ địa phương.
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
BĐKH đã được nhà khoa học Arrhenius người Thụy Điển, đề cập đến lần đầu
tiên vào năm 1896. Ông cho rằng sự đốt cháy nhiên liệu hóa thạch sẽ dẫn đến khả
năng cao hiện tượng nóng lên toàn cầu. Đến cuối thập niên 1980, khi nhiệt độ bắt đầu
tăng lên, các nghiên cứu về hiện tượng nóng lên toàn cầu được các nhà khoa học bắt

đầu quan tâm nhiều hơn. Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) được ra đời do Tổ
chức Khí tượng Thế giới (WMO) cùng với Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc
(UNEP) đồng thành lập (năm 1988) nhằm đánh giá "các thông tin khoa học, kỹ thuật
và KT - XH cho phép tìm hiểu các nguy cơ của BĐKH do con người gây ra”. Kể từ
đó đến nay nhiều tổ chức quốc tế và các nhà khoa học trên thế giới đã tập trung vào
đánh giá tác động của BĐKH tại các khu vực, vùng lãnh thổ và đặc biệt là tại quốc gia
được dự báo là sẽ hứng chịu nhiều rủi ro nhất do BĐKH trong đó có Việt Nam.
Sự ra đời của IPCC vào thập kỷ 1980 đã đánh dấu bước quan trọng về nhận
thức và hành động của toàn thế giới trước thảm họa BĐKH toàn cầu. Là một tổ chức
tiêu biểu, tập hợp trí tuệ từ nhiều các nhà khoa học từ nhiều các quốc gia trên thế giới,
IPCC đã tổng hợp hàng loạt các nghiên cứu từ nguyên nhân đến hệ quả (sự tăng nhiệt
độ bề mặt trái đất, sự tăng lên của mực nước biển, cùng với những biến đổi về thời tiết,
thủy văn, hải dương ), từ tác động của nó đối với tự nhiên, môi trường, các đối tượng
KT – XH đến việc xây dựng giải pháp thích ứng và chiến lược ứng phó toàn cầu. Các
báo cáo của IPCC là cơ sở cho các hội nghị toàn cầu về BĐKH như Hội nghị Thượng
đỉnh của LHQ về Môi trường và Phát triển ở Rio de Janeiro,1992; Hội nghị các bên
nước tham gia UNFCCC (từ COP 1 đến COP 18)… Qua các báo cáo của IPCC, từ
cuối thế kỷ XIX đến nay có thể nhận thấy được xu thế chung là nhiệt độ trung bình
toàn cầu đã tăng lên đáng kể. Nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX
10
đã tăng lên 0,6
o
C (+/- 0,2
o
C); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn trên biển; thập kỷ
90 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua (IPCC, 2001).
BĐKH không chỉ đơn thuần tác động tới tự nhiên mà còn là thách thức về kinh
tế, xã hội của nhân loại. Việc bỏ tiền ra chi phí cho việc khôi phục thiệt hại sau những
thiên tai đã làm thâm hụt vào ngân sách các quốc gia. Theo Nicolas Stem - chuyên gia
kinh tế hàng đầu của Ngân hàng Thế giới (WB), thì trong vòng 10 năm tới, chi phí thiệt

hại do BĐKH gây ra cho toàn thế giới ước tính khoảng 7.000 tỉ USD; nếu chúng ta
không làm gì để ứng phó thì thiệt hại mỗi năm sẽ chiếm khoảng 5 - 20% tổng sản phẩm
nội địa (GDP), còn nếu chúng ta có những ứng phó tích cực để ổn định KNK ở mức 550
ppm tới năm 2030 thì chi phí chỉ còn khoảng 1% GDP (Nicholas Stern, 2007).
Trong phạm vi các nước Đông Nam Á, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu
được công bố. Năm 2010, Phan Văn Tân và một số tác giả đã nghiên cứu xu thế giáng
thủy ngày cực đại từ năm 1961 đến năm 1998 cho khu vực Đông Nam Á và nam Thái
Bình Dương. Kết quả cho thấy số ngày mưa (ngày có lượng mưa từ 2mm trở lên) nhìn
chung giảm đáng kể ở khu vực Đông Nam Á. Phân tích số liệu giáng thủy ngày ở các
nước khu vực Đông Nam Á trong thời kỳ từ 1950 đến 2000, đã chỉ ra rằng số ngày ẩm
ướt (ngày có giáng thủy trên 1mm) có xu thế giảm ở hầu hết các nước này, trong khi
đó cường độ giáng thủy trung bình của những ngày ẩm ướt lại có xu thế tăng lên. Số
ngày khô liên tiếp cực đại năm có xu thế giảm ở những khu vực bị ảnh hưởng bởi
giáng thủy trong thời kỳ gió mùa mùa đông. Sự giảm hiện tượng mưa trong thời kỳ
mùa khô cũng được tìm thấy ở Myanma.
Một nghiên cứu của Badjeck và cộng sự năm 2010 ở Bangladesh về tác động
của những dao động và thay đổi khí hậu đến sinh kế dựa vào thủy sản cho biết, sự ấm
lên toàn cầu ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh lương thực, đe dọa sinh kế của 36 triệu
ngư dân và ảnh hưởng đến gần 1,5 tỷ người tiêu dùng thủy sản trên thế giới. Và để ứng
phó với BĐKH thì cần chú ý: (i) cung cấp trước thông tin dự báo về BĐKH hỗ trợ cho
lập kế hoạch ứng phó; (ii) cần công nhận và tận dụng các cơ hội có lợi từ BĐKH đối
với ngành thủy sản, (iii) các chiến lược thích ứng với BĐKH cần được thiết kế trên
quan điểm đa ngành, liên ngành, và (iv) phải ghi nhận những đóng góp tiềm năng của
thủy sản trong các nỗ lực giảm nhẹ (Badjeck et al., 2010).
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
11
Ở Việt Nam đã có nhiều các nghiên cứu đánh giá tác động BĐKH, đánh giá tác
động của thiên tai. Với vùng miền núi Tây bắc nước ta cũng đã có các nghiên cứu cụ
thể trong Báo cáo “Phát triển bền vững miền núi Việt Nam – mười năm nhìn lại và các
vấn đề đặt ra” của Trung Tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường – Đại học quốc

gia Hà nội. Các nghiên cứu trong báo cáo này nói về phát triển miền núi Việt Nam, các
vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường; phát triển kinh tế, xã hội miền núi 10
năm qua và các vấn đề đặt ra; môi trường miền núi Việt Nam 10 năm qua: Văn hóa
các dân tộc thiểu số miền núi Việt nam. Các lĩnh vực cụ thể như: dân số, phát triển
nông lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp và đô thị hóa, thương mại và
thị trường miền núi, chính sách đầu từ và phát triển miền núi, các thành phần kinh tế,
định canh định cư, xóa đói giảm nghèo, an ninh lương thực, y tế, giáo dục, giới, văn
hóa các dân tộc và các vấn đề môi trường, bảo vệ thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản
lý rừng cộng đồng.
Ngày 02/12/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 158/2008/QĐ –
TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (NTP-RCC) với
mục tiêu chiến lược của Chương trình là nhằm nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH
của Việt Nam trong từng giai đoạn cụ thể; bảo đảm sự phát triển bền vững của đất
nước, ổn định cuộc sống của nhân dân. Kể từ đó, nhiều hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng đã được triển khai. Một số cơ quan, ban, ngành chuyên phụ trách về vấn đề
BĐKH cũng đã được thành lập nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng về BĐKH và
tác động của nó. Nhiều dự án do nước ngoài tài trợ đã được triển khai nhằm đánh giá
tác động của BĐKH và năng cường năng lực, tăng cường khả năng chống chịu của
cộng đồng trước những tác động của BĐKH. Một số đề tài, dự án nghiên cứu đánh giá
BĐKH và tác động của nó cũng đã được thực hiện dựa trên các nguồn kinh phí của
nhà nước và địa phương. Đặc biệt, trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu Quốc gia
ứng phó với BĐKH, nhiều đề tài, dự án cũng đã và đang được triển khai. Những hoạt
động trên đã đem lại những hiệu quả nhất định trong vấn đề nâng cao nhận thức của
cộng đồng về BĐKH ở Việt Nam.
Năm 2010, Phan Văn Tân và cộng sự đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu tác động
của biến đổi khí hậu toàn cầu đến các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan ở việt
nam, khả năng dự báo và giải pháp chiến lược ứng phó” và có các kết quả: 1) Đánh giá
được mức độ, tính chất và xu thế biến đổi của các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực
12
đoan ở Việt Nam và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đến sự biến đổi đó trong

gần nửa thế kỷ qua; 2) Đã lựa chọn và ứng dụng các mô hình thống kê thích hợp vào
dự báo mùa một số yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan và thử nghiệm, đánh giá khả
năng áp dụng cho Việt Nam; 3) Đã lựa chọn và thử nghiệm ứng dụng các mô hình khí
hậu khu vực thích hợp có khả năng mô phỏng các trường khí hậu cơ bản và các yếu tố,
hiện tượng khí hậu cực đoan ở Việt Nam; 4) Đã thử nghiệm ứng dụng các mô hình khí
hậu toàn cầu kết hợp khí quyển – đại dương và các mô hình khu vực để dự báo mùa và
xây dựng qui trình dự báo mùa các trường khí hậu và các hiện tượng khí hậu cực đoan
ở Việt Nam; 5) Đã dự tính được sự biến đổi của các điều kiện khí hậu cực đoan trong
tương lai ở Việt Nam bằng các mô hình khí hậu khu vực dựa theo các kịch bản biến
đổi khí hậu; và 6) Đã đề xuất được một số giải pháp chiến lược ứng phó với các hiện
tượng khí hậu cực đoan cho một số lĩnh vực và vùng địa lí trên lãnh thổ Việt Nam
(Phan Văn Tân, 2010).
Viện Khoa học Khí tượng, Thủy văn và Môi trường (IMHEN) đã thực hiện rất
nhiều các công trình, dự án liên quan đến BĐKH, như: Dự án “UNDP/UNITAR/GEF -
CC: TRAIN (giai đoạn 1)” (1994-1996) với mục tiêu là giúp các nước xây dựng chính
sách về BĐKH để thực hiện UNFCCC; Dự án “Chiến lược giảm nhẹ khí nhà kính với
chi phí thấp nhất ở châu Á” (ALGAS) (1995-1997); Dự án “Kinh tế trong hạn chế phát
thải khí nhà kính, Pha 1: Xây dựng phương pháp luận cho việc đánh giá giảm nhẹ
BĐKH” 1999. Năm 2011 được sự tài trợ của Chương trình phát triển liên Hợp Quốc
(UNDP), Viện đã thực hiện nghiên cứu và xây dựng tài liệu hướng dẫn “Đánh giá tác
động của BĐKH và xác định các giải pháp thích ứng”. Ngoài ra Viện được Bộ TN &
MT giao cho nhiều nhiệm vụ về nghiên cứu có liên quan đến BĐKH, Viện được giao
nhiệm vụ xây dựng kịch bản BĐKH cho Việt Nam (2009) và kịch bản cập nhật (2012).
Các tổ chức phi chính phủ Quốc tế và trong nước cũng đã có nhiều nghiên cứu
về BĐKH, đặc biệt là có nhiều các nghiên cứu về đánh giá tác động của BĐKH. Trong
các nghiên cứu về BĐKH chủ yếu cho các vùng ven biển nhằm đánh giá tác động của
nước biển dâng, sự xâm nhập mặn. Các nghiên cứu tác động của BĐKH cho các lĩnh
vực cũng được tiến hành trong đó lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, tài nguyên nước
là được nghiên cứu nhiều, trong đó lĩnh vực về sinh kế của người dân được tập trung
nghiên cứu. Các tổ chức có nhiều nghiên cứu về BĐKH đó là CARE, Oxfam, Plan

13
quốc tế, Tầm nhìn thế giới, Live and Learn, Trung Tâm bảo tồn sinh vật biển và phát
triển cộng đồng (MCD), Trung tâm phát triển cộng đồng nông thôn bền vững (SRD).
Tổ chức CARE International nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH dựa vào cộng
đồng trong đó đề cập tới tác động của BĐKH tới an ninh lương thực và thu nhập của
người dân, nước sinh hoạt, sức khỏe và di dân. Nghiên cứu cho thấy người nghèo và
người dân vùng ven biển bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nghiên cứu ở Thanh Hóa cho thấy
rằng các hiện tượng thời tiết cực đoan: hạn hán, ngập lụt, thay đổi mùa đã tác động tới
sản xuất nông nghiệp làm cho thiếu đói, gia cầm, khai thác thủy sản bị ảnh hưởng
(Morten Fauerby Thomsen, 2010, CARE International).
Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông thôn (CRD) (Lâm Thị Thu Sửu và
nnk, 2010) nghiên cứu thích ứng BĐKH dựa vào cộng đồng tại khu vực sông Hương,
tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung vào:
- Tìm hiểu những biện pháp thích ứng mà người dân địa phương và nhiều tổ
chức đã thực hiện;
- Xác định các biện pháp thích ứng chính liên quan đến quản lý nguồn nước;
- Lựa chọn những giải pháp thích ứng hiệu quả cụ thể để hỗ trợ trực tiếp và làm
đầu vào cho các kế hoạch địa phương.
Tổ chức Oxfam tại Việt Nam và Viện Sau đại học về nghiên cứu môi trường,
Trường Đại học Kyoto, Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu những lựa chọn để giải
quyết rủi ro do hạn hán ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này tập trung vào phân tích ảnh
hưởng của tần suất hạn hán tới sinh kế của cộng đồng tại các khu vực thường xuyên bị
hán hán của tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề cập tới
cộng đồng cảm nhận như thế nào với hạn hán và thay đổi khí hậu, chính quyền địa
phương và các tổ chức phi chính phủ làm sao
để có thể đối phó với thảm họa từ thiên
nhiên, đặc biệt đối với hạn hán.(Oxfam Việt
Nam, 2010).
Trong một báo cáo nghiên cứu đã
được công bố tháng 7 năm 2012 của 2 tác

giả Ngô Đức Thành và Phan Văn Tân, Đại
học quốc gia Hà nội đăng trên Tạp chí khoa
học số 3S, 2012 về kết quả Kiểm nghiệm phi
14
Hình 1.2: Xu thế nhiệt độ 2m
tham số xu thế biến đổi của một số yếu tố khí tượng cho giai đoạn 1961-2007. Báo cáo
kết luận xu thế biến đổi của 7 yếu tố khí tượng trên lãnh thổ Việt Nam được đánh giá
cho giai đoạn 1961-2007 khi sử dụng phương pháp kiểm nghiệm phi tham số Mann-
Kendall và phương pháp ước lượng xu thế của Sen. Kết quả cho thấy nhiệt độ tăng rõ
rệt trên toàn Việt Nam, trong đó nhiệt độ cực tiểu tăng nhanh hơn nhiệt độ cực đại
ngày, đặc biệt trên khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Lượng mưa giảm ở phía
Bắc vĩ tuyến 17 và tăng lên ở phía Nam. Tốc độ gió cực đại ngày thể hiện xu thể giảm
khá rõ, đặc biệt là ở khu vực Nam Trung Bộ. Sự biến đổi của độ ẩm tương đối cực tiểu
ngày không thể hiện rõ qui luật, trong khi đó lượng bốc hơi tiềm năng có xu thế biến
đổi rõ rệt, với mức tăng, giảm phụ thuộc vào từng vùng cụ thể. Kết quả nghiên cứu cụ
thể như sau:
- Về nhiệt độ: Trên toàn Việt Nam, T2m tăng rõ rệt trên hầu khắp các trạm.
Mức tăng cao (~0.035ºC/năm) được xác định cho khu vực miền Trung và một số trạm
thuộc vùng Bắc Bộ. Mức tăng phổ biến vào khoảng 0.015-0.025ºC/năm. Một số trạm
thể hiện xu thế nhiệt độ tăng nhưng giá trị tương đối nhỏ như trạm Hà Nam, Đà Lạt,
Bảo Lộc, Phan Thiết (~0.012ºC/năm). Một số trạm khác tuy cho xu thế tăng nhưng
không thoả mãn mức ý nghĩa 10% là Sapa, Bắc Quang, Thái Bình, Hà Tĩnh, Trường Sa.
Trạm Huế cho xu thế giảm, tuy nhiên lại không thoả mãn mức ý nghĩa 10% (hình 1.2).
- Về lượng mưa: Có thể thấy không giống như nhiệt độ, xu thế của lượng mưa
biến động khá mạnh theo không gian. Nhìn chung, khu vực phía Bắc giảm mưa trong
khi khu vực từ Trung Trung Bộ (khoảng vĩ tuyến 17) trở vào lượng mưa có xu hướng
tăng. Điều này phù hợp với các nhận
định từ các nghiên cứu trước đây. Một
điểm đáng lưu ý là xu thế giảm mưa từ
Bắc Trung Bộ trở ra nhìn chung là nhỏ

và ít thoả mãn mức ý nghĩa 10%,
ngoại trừ một số trạm thuộc khu vực
đồng bằng sông Hồng. Trong khi đó,
lượng mưa có xu thế tăng rõ rệt nhất
trên một số trạm thuộc khu vực Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên. Khu vực
Nam Bộ nhìn chung có xu thế mưa
15
Hinh 2: Xu thế nhiệt độ 2m
Hình 1.3: Xu thế lượng mưa ngày và
lươngh mưa trung bình năm
tăng nhẹ, tuy nhiên không thật rõ ràng (không thoả mãn mức ý nghĩa 10%). Lý giải
nguyên nhân về sự phân hoá xu thế tăng mưa tại hai miền khác nhau của Việt Nam là
một chủ đề khá quan trọng và thú vị dành cho các nghiên cứu sâu hơn trong tương lai
(hình 1.3).
1.2.3 Nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu
Thực hiện Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với
BĐKH. Tỉnh Yên Bái để xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn
2010-2015, UBND tỉnh đã phối hợp với Trung tâm Dữ liệu và Truyền thông phòng
ngừa thiên tai – Bộ tài nguyên môi trường tiến hành đánh giá tác động của BĐKH đến
các lĩnh vực vào tháng 4 năm 2011.
Năm 2010, Trung tâm phát triển nông thôn bền vững (SRD) đã có một nghiên
cứu nhỏ về Đánh giá sinh kế bền vững ứng phó với BĐKH. Nghiên cứu này chỉ thực
hiện cho ba xã của huyện Văn Yên, tuy nhiên báo cáo nghiên cứu chưa sâu về các tác
động của BĐKH.
Địa bàn xã Y Can và huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái chưa có nghiên cứu nào về
đánh giá tác động BĐKH. Do đó, với đề tài này là nghiên cứu đầu tiên. Nó là căn cứ
cho địa phương hoạch định các chính sách, xây dựng các chương trình dự án ứng phó
với BĐKH, cũng như giúp cho việc lồng ghép ứng phó với BĐKH vào lập kế hoạch

kinh tế xã hội của chính quyền địa phương và các ngành, lĩnh vực.
16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP
LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
- Tác động của BĐKH đến các lĩnh vực (sinh kế, sức khỏe, nguồn nước), vùng
cảnh quan (núi cao, núi thấp, ven sông Hồng).
- Năng lực của cộng đồng xã Y Can trong ứng phó với BĐKH.
- Các biện giải pháp ứng phó của cộng đồng với BĐKH.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Phạm vi thời gian
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 11 năm 2014. Các
số liệu về nhiệt độ và lượng mưa được hồi cứu trong giai đoạn 1982 đến năm 2012.
Ngoài ra các thông tin thu thập thông qua các công cụ đánh giá nông thôn có sự
tham gia (PRA) như hồ sơ lịch sử thiên tai, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, quan sát
thực địa được thực hiện với những người cao tuổi nắm được các thiên tai đã từng diễn
ra tại địa phương.
2.2.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu chủ yếu được thực hiện tại xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái. Các số liệu về khí nhiệt độ và lượng mưa được thu thập tại trạm Khí tượng Thủy
văn gần nhất đó là Trạm khí tượng thủy văn Yên Bái.
Ngoài ra các cán bộ có liên quan về thiên tai và BĐKH của huyện, lãnh đạo
UBND huyện cũng đã được phỏng vấn sâu. Kịch bản BĐKH của tỉnh Yên Bái và của
Việt nam cũng được sử dụng trong nghiên cứu này.
17
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Ngoài ra,
còn thu thập các thông tin từ cấp huyện thông qua phỏng vấn và thảo luận nhóm với
cán bộ huyện.
2.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Cách tiếp cận
2.4.1.1 Cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái
Cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái đã được phát triển từ những năm 90 của thế
kỷ trước, là bước phát triển cao hơn của cách tiếp cận hệ thống, liên ngành. Lúc đầu
chỉ nhằm mục đích phục vụ cho quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo tồn ĐDSH, sau đó
được áp dụng rộng rãi cho PTBV và hiện nay cho ứng phó với BĐKH, theo nguyên
tắc xây dựng/tăng cường tính chống chịu, thích ứng của các hệ sinh thái - xã hội.
BĐKH và ứng phó với BĐKH là một hệ thống phức hợp nhất bao gồm 7 pha
(phase) có tính hệ thống và liên quan chặt chẽ với nhau (IPCC, 2007, Sumi et al.,
2011) (hình 2.1). Đó là: i) Pha 1: hoạt động kinh tế xã hội và phát thải khí nhà kính;
Pha 2: Chu kỳ các bon và nồng độ các bon trong khí quyển; Pha 3: Ấm lên toàn cầu;
Pha 4: Tác động tới các HST và xã hội; Pha 5: Thích ứng; Pha 6: Giảm nhẹ; và Pha 7:
Hệ thống xã hội. Cơ sở khoa học để hiểu biết tường tận các pha này, nhất là pha 4, 5, 6
và 7 còn rất hạn chế (Sumi et al., 2011) (hình 2.1B).
A B
Hình 2.1. Sơ đồ mối tương tác của BĐKH và các hợp phần của hệ sinh thái -
nhân văn (A) và tính liên ngành cao của các kiến thức trong nghiên cứu - triển khai và
ứng phó với BĐKH (B: Pha 1: Các hoạt động KT-XH và phát thải KNK; Pha 2: Chu
18
kỳ cácbon và nồng độ CO
2
trong khí quyển; Pha 3: Sự ấm lên toàn cầu/ BĐKH; Pha
4: Tác động của BĐKH đến tự nhiên và đời sống xã hội; Pha 5: Thích ứng với BĐKH;
Pha 6: Giảm nhẹ BĐKH; Pha 7: Hệ thống xã hội; Trung tâm của các pha này là sự ổn
định của nồng độ CO
2
trong khí quyển) (Nguồn IPCC, 2007).
Thích ứng với BĐKH dựa trên hệ sinh thái (Ecosystem-based Adaptation/EBA)
là sử dụng các hệ tự nhiên và các dịch vụ HST như một hợp phần quan trọng trong
chiến lược tổng thể để quản lý tổng hợp tài nguyên, giúp con người thích ứng với các

tác động bất lợi từ BĐKH. Mục đích của EBA là tăng cường sức chống chịu và khả
năng phục hồi của các cộng đồng dân cư cũng như các hệ sinh thái thông qua các hoạt
động cụ thể như quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý tổng hợp vùng đầu
nguồn… nhằm duy trì và khôi phục tính toàn vẹn các hệ sinh thái và các lợi ích mà hệ
sinh thái mang lại (Trương Quang Học, 2008a, b; WB, 2010).
Ở Việt Nam, cách tiếp cận dựa trên HST được bắt đầu nghiên cứu và triển khai
khá sớm trong quản lý tài nguyên; và hiện nay đang là cách tiếp cận được thử nghiệm
trong nhiều chương trình, dự án thích ứng với BĐKH. Tính chống chịu và thích ứng
với BĐKH, đây đó đã được xây dựng nhưng mới chỉ giới hạn ở từng khía cạnh, từng
bộ phận, từng hợp phần của các hệ thống, mà chưa có cách nhìn và cách làm tổng thể,
liên ngành cho toàn hệ thống và ở các cấp. Trong tương lai, chúng ta cần tiếp tục xây
dựng cơ sở khoa học và quy trình kỹ thuật hướng dẫn triển khai cách tiếp cận hệ sinh
thái trong thực tế cho từng lĩnh vực, cho từng cấp và tổng thể cho phát triển bền vững
của đất nước (Trương Quang Học, 2013).
2.4.1.2 Cách tiếp cận dựa vào cộng đồng
BĐKH vừa mang tính toàn cầu lại vừa mang tính đặc thù cho từng vùng, miền,
địa phương mà cộng đồng dân cư là những người chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
của BĐKH tại đó. Theo các chuyên gia, cộng đồng có vai trò chủ chốt trong thích ứng
và ứng phó với BKH. Cách tiếp cận dựa vào cộng đồng (CBA) là phương pháp bền
vững. Tiếp cận dựa vào cộn đồng dựa trên nguyên tắc “Thực hiện từ cộng đồng, dựa
vào cộng đồng và làm lợi cho cộng đồng” nhằm nâng cao tính chủ động, tích cực của
người dân vào các giải pháp ứng phó với thiên tai và BĐKH. Cách tiếp cận dựa vào
cộng đồng tạo ra sự linh hoạt, nhạy bén trong thích ứng với BĐKH, tận dụng lực
lượng đông đảo cũng như huy động phương tiện sẵn có trong cộng đồng. Thích ứng
với BĐKH là việc làm cấp bách và có ý nghĩa, nhưng không dễ dàng, đòi hỏi sự tham
19
gia của cộng đồng để có thành công nhanh và hiệu quả hơn. Chính vì vậy, việc nâng
cao nhận thức của cộng đồng và các biện pháp ứng phó với BĐKH cần được thực hiện
rộng rãi hơn, thường xuyên hơn. Có như vậy, người dân mới hiểu và có những phản
ứng chủ động, có khoa học trước BĐKH.

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá được xu hướng diễn biến các yếu tố khí hậu trong thời gian qua các
số liệu thống kê về khí tượng như nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm đã được sử dụng. Đánh
giá tác động tiềm tàng của BĐKH, sử dụng kết hợp cả kịch bản BĐKH của tỉnh Yên
Bái và kịch bản BĐKH cập nhật cho Việt nam năm 2012.
Để đánh giá tác động của BĐKH đến đời sống, sức khỏe và sinh kế của người
dân như thế nào, các phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) cũng đã
được sử dụng.
Các phương pháp trên bổ sung cho nhau, kiểm tra chéo các thông tin, từ đó đưa
ra các kết luận chắc chắn hơn. Ví du: với các số liệu về khí tượng cho biết xu hướng
thay đổi về các yếu tố thời tiết thông qua quan trắc, khi phỏng vấn, điều tra, thảo luận
nhóm thì các nhận định của cộng đồng đưa ra sẽ chứng minh và có thêm các bằng
chứng tại thực địa. Hoặc các thông tin nhận định cộng đồng đưa ra sẽ chắc chắn hơn
khi có các số liệu quan trắc chứng minh điều đó.
Nghiên cứu này gồm hai phần: Nghiên cứu tại văn phòng và nghiên cứu thực
địa. Các phương pháp được sử dụng bao gồm:
2.4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin tư liệu thứ cấp
Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu là phương pháp phổ biến và mang lại
hiệu quả cao trong quá tình nghiên cứu và đỡ tốn kém. Trong nghiên cứu này các số
liệu thứ cấp đã thu thập bao gồm các tài liệu đã được công bố như: Các Báo cáo
nghiên cứu của các nhà khoa học, Báo cáo về phát triển KT-XH của UBND xã năm
2013, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế văn hóa xã hội, an ninh
quốc phòng giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của xã Y Can. Các
báo cáo thiệt hại về thiên tai của xã, của huyện. Kế hoạch hành động ứng phó với
BĐKH giai đoạn 2010-2015 của UBND tỉnh Yên Bái. Kế hoạch phòng chống lụt bão
– tìm kiếm cứu nạn xã Y Can năm 2014, Kịch bản BĐKH cho tỉnh Yên Bái, Kịch bản
BĐKH cho Việt Nam năm 2012.
20
Các tài liệu, dữ liệu cơ bản về khí hậu chủ yếu thu thập từ Đài khí tượng Thủy
văn Yên Bái.

Các chính sách và Chương trình quốc gia về ứng phó với BĐKH, Chiến lược
quốc gia về phòng tránh thiên tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan đến năm 2020.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện còn tham khảo các thông tin, tài liệu trên mạng
internet, sách, báo, truyền hình tỉnh Yên Bái, các báo cáo hội nghị khoa học, hội thảo,
kỷ yếu hội thảo quốc gia về nâng cao sức chống chịu trước BĐKH v.v…Kết quả thử
nghiệm các mô hình sinh kế tại địa phương.
Các tài liệu sau khi thu thập được phân tích, tổng hợp, lưu trữ có hệ thống để tiện
cho việc sử dụng. Các thông tin trước khi sử dụng cho nghiên cứu được xem xét và có
sự đối chiếu, tham khảo từ nhiều tài liệu khác nhau để đảm bảo độ tin cậy cao.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin bổ sung tại thực địa
Quá trình nghiên cứu điều tra, khảo sát tại thực địa được tổ chức thành các đợt
với các đối tượng khác nhau. Các đợt khảo sát được tiến hành theo kế hoạch lập trước,
lần lượt từ cấp xã sau đó đến các thôn bản.
Các công cụ PRA được sử dụng chính để thu thập thông tin tại thực địa. Các
thông tin cần thu thập được chuẩn bị trước thông qua các phiếu điều tra, phiếu phỏng
vấn, câu hỏi định hướng trong thảo luận nhóm. Các công cụ sử dụng có hướng dẫn cụ
thể. Trước khi đưa vào sử dụng chính thức các phiếu điều tra, câu hỏi phỏng vấn được
thử trước, sau đó được chỉnh sửa sao cho câu, chữ đơn giản, phù hợp với bối cảnh địa
phương và sự hiểu biết người dân.
Trong quá trình thu thập thông tin, số liệu luôn luôn kết hợp với quan sát thực
địa, kiểm tra tính xác thực của thông tin, đối chiếu những số liệu sẵn có với thực tế khu
vực nghiên cứu. Để chứng minh cho các thông tin, số liệu trong quá trình thu thập thông
tin có chụp lại ảnh quá trình nghiên cứu cũng như ảnh minh họa thông tin và kết quả.
Sau khi các thông tin số liệu thu thập được rà soát, phân tích, đối chiếu với yêu
cầu, nếu còn thiếu hay chưa chính xác, tiến hành phỏng vấn và thảo luận nhóm bổ sung.
Bên cạnh đó tác giả còn tham gia một số hội thảo, thăm các mô hình sinh kế tại
địa phương, cùng với địa phương đánh giá tính phù hợp, khả năng áp dụng của các mô
hình sinh kế cũng như các phương pháp nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH.
2.4.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA)
21

Đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) nhằm thu thập thông tin định tính
cũng như định lượng để qua đó có thể hiểu rõ hơn về thực trạng, điều kiện kinh tế xã
hội địa phương và các nguồn sinh kế chính. Biết được những tác động của BĐKH,
những thiệt hại do thiên tai gây ra, hiểu được các cơ hội bên cạnh những thách thức địa
phương đang gặp phải và cách ứng phó.
Phương pháp này cũng cho biết năng lực của cộng đồng trong việc ứng phó với
BĐKH. Người dân có những kinh nghiệm dân gian hay kiến thức bản địa trong việc
ứng phó với thiên tai và BĐKH.
PRA là quá trình liên tục, là phương pháp khuyến khích, lôi cuốn cộng đồng cùng
tham gia chia sẻ, thảo luận và phân tích kiến thức của họ về đời sống họ. Nghiên cứu
này sử dụng phương pháp PRA như là một công cụ chính để tiến hành làm việc với
chính quyền và người dân địa phương.
Các công cụ PRA được sử dụng bao gồm: Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu có
định hướng, sơ đồ hiểm họa, hồ sơ lịch sử thiên tai, lịch mùa vụ, sơ đồ VENN, phân
tích SWOT, quan sát, thẻ màu, câu chuyện về thiên tai.
Trước khi tiến hành điều tra, phỏng vấn và thảo luận nhóm với người dân đã có
một buổi làm việc với lãnh đạo và đại diện các ban ngành của huyện Trấn Yên, xã Y
Can. Trong buổi làm việc, các thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đã
được thu thập, xác định và phân tích biểu hiện, các tác động của BĐKH đến cộng
đồng, các nguồn vốn của cộng đồng trong ứng phó với BĐKH. Sau đó thảo luận với
lãnh đạo các thôn để xây dựng kế hoạch họp với người dân, ban ngành đoàn thể của
thôn, tiến hành điều tra, phỏng vấn và thảo luận nhóm. Trong các buổi họp có các cuộc
thảo luận nhóm như: thảo luận nhóm với nhóm ban ngành đoàn thể của thôn theo bộ
câu hỏi định hướng thảo luận nhóm, thảo luận nhóm với chủ hộ gia đình về bản đồ
thiên tai và BĐKH, thảo luận nhóm với người nông dân về lịch mùa vụ, thảo luận
nhóm với các cụ cao niên (người cao tuổi) về hồ sơ lịch sử thiên tai.
Phương pháp phỏng vấn sâu cũng được sử dụng trong quá trình thu thập thông
tin như: Phỏng vấn cán bộ cấp xã (chủ tịch UBND xã, cán bộ xã phụ trách về nông
nghiệp, cán bộ phụ trách về thiên tai), cán bộ huyện có liên quan đến thiên tai và
BĐKH (Trưởng phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trưởng phòng tài nguyên

và môi trường huyện, Phó phòng tài chính kế hoạch huyện, Phó chủ tịch UBND
22
huyện). Ngoài ra còn phỏng vấn một số người cao tuổi trong xã để tìm hiểu về thông
tin lịch sử thiên tai, các câu chuyện về thiên tai.
Đã điều tra 276 hộ/12 thôn và tổ chức 3 cuộc thảo luận nhóm bổ sung để tìm hiểu
sâu hơn, kiểm tra chéo thông tin về thiên tai, BĐKH. Tìm hiểu về vai trò của chính quyền
và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn trong việc hỗ trợ người dân ứng phó với thiên tai,
BĐKH. Kết hợp với với quan sát hiện trường để phân tích, tìm hiểu và đánh giá vấn đề
nghiên cứu.
2.4.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
• Phương pháp phân tích bằng công cụ PRA (điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội
- thách thức (SWOT))
Tại các thôn cũng như cấp xã các thảo luận nhóm đã được tiến hành, người dân và
cán bộ xã cùng phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của cộng đồng
trong bối cảnh BĐKH. Từ đó, xây dựng các biện pháp thích ứng dựa trên kinh nghiệm
và nguồn lực sẵn có của cộng đồng. Phương pháp này cũng được sử dụng với lãnh đạo
và đại diện các ban ngành cấp huyện nhằm có được những thông tin đa chiều và sự
đồng thuận của các cấp trong ứng phó với BĐKH.
• Phương pháp kiểm chứng thông tin
Trong quá trình thu thập thông tin và phân tích thông tin luôn sử dụng các phương
pháp kiểm tra chéo để kiểm chứng tính chính xác của thông tin. Kết hợp với các thông
tin thứ cấp trong các báo cáo, số liệu quan trắc từ Trạm khí tượng thủy văn và kết quả
điều tra, phỏng vấn. Các nội dung được phỏng vấn nhiều đối tượng ở các cương vị
khác nhau, nhằm tìm kiếm những bằng chứng khác nhau. Trong quá trình thảo luận
nhóm và phỏng vấn tuy đã có các câu hỏi định hướng để tránh sót thông tin, còn lưu ý
dùng các câu hỏi mở và câu hỏi sâu nhằm tìm hiểu sâu thông tin. Ngoài ra trong quá
trình thu thập thông tin kết hợp với quan sát và chụp ảnh lại, lưu lại thông tin trên giấy
A0 trong suốt quá trình thực hiện để phục vụ cho việc lưu giữ, phân tích thông tin đầy
đủ, chính xác.
Trong quá trình phân tích thông tin, có các thông tin chưa rõ hay chưa chắc

chắn, tiếp tục tìm hiểu sâu hơn thông qua phỏng vấn, xác nhận lại thông tin sao cho
đảm bảo độ chính xác.
23
• Phương pháp tổng hợp kết quả
Các phiếu điều tra được tổng hợp vào bảng tính Excel và tính toán số lượng và tỷ lệ.
Kết quả của các cuộc thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu được đọc kỹ, mã hóa theo các
câu hỏi và tổng hợp chung lại kết quả, từ đó đưa ra kết quả chung.
Các kết quả từ điều tra, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm được xem xét, kiểm tra,
tổng hợp và đưa ra nhận định và kết luận chung cho mỗi nhận định.
Trong quá trình phân tích thông tin luôn lưu ý kết hợp các thông tin quan trắc được
từ Trạm khí tượng thủy văn, thông tin trong các báo cáo và các thông tin điều tra,
phỏng vấn, thảo luận nhóm đảm bảo tính logic, hệ thống, đảm bảo độ chính xác thông
tin. Từ đó đưa ra các nhận định, rút ra kết luận chung.
Trong quá trình phân tích thông tin có các thông tin chưa rõ, chưa đảm bảo độ tin
cậy, chính xác tiếp tục phỏng vấn người có liên quan để xác minh tính chính xác của
thông tin.
24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc trưng về tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu
3.1.1. Đặc trưng về tự nhiên
3.1.1.1 Tài nguyên thiên nhiên
• Vị trí địa lý
Y Can là xã miền núi nằm ở phía Tây của huyện Trấn Yên và tỉnh Yên Bái, nằm
bên hữu ngạn sông Hồng, giữa xã có ngòi Gùa chảy qua. Vị trí nằm sâu trong lục địa,
thuộc vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội khoảng 200km về phía Tây Bắc. Độ
cao trung bình so với mực nước biển là 400m (www.yenbai.gov.vn).
(Nguồn: UBND huyện Trấn Yên, 2014)
Hình 3.1: Bản đồ xã Y Can trong huyện Trấn Yên
• Địa hình, địa mạo
25

Xã Y Can

×