Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG BÀI 9 THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.35 KB, 22 trang )

SỞ GD&ĐT HÀ TĨNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN TRỖI

SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM
Tên đề tài: PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC
SINH KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG BÀI 9
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIĨ MÙA THEO
HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC

Họ và tên : NGUYỄN THỊ LOAN
Tổ: SỬ- ĐIẠ- GDCD
Năm học: 2011-2012

Phần I . ĐẶT VẤN ĐỀ


Theo các nhà nghiên cứu, trong phương pháp dạy học tích cực, phương
pháp trực quan tích cực hơn phương pháp dùng lời. Trong sách giáo khoa địa lí
khơng chỉ có kênh chữ mà kênh hình cũng được đánh giá rất cao trong dạy học
tích cực vì nó khiến học sinh dễ tiếp thu bài học, giờ học sinh động hơn, học
sinh dễ ghi nhớ kiến thức hơn.
Kênh hình trong sách giáo khoa khơng chỉ có chức năng minh họa mà
cịn chứa đựng một lượng kiến thức lớn của bài học. Việc khám phá, tìm tịi
kiến thức từ kênh hình là nhiệm vụ quan trọng của người học sinh trong học
tập. Do vậy, việc hình thành và rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc với
kênh hình là nhiệm vụ rất quan trọng của người giáo viên. Bởi thực hiện việc đó
cũng chính là “ bồi dưỡng cho các em phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn” ( điều 24 luật Giáo dục).
Tuy nhiên, trên thực tế dạy học ở trường THPT thời gian qua, việc hướng
dẫn học sinh khai thác và sử dụng kênh hình cịn nhiều hạn chế. Hầu hết giáo


viên khơng quan tâm đến việc khai thác kênh hình hoặc có khai thác thì cũng
chỉ mới dừng lại ở việc mô tả, không đi sâu khám phá nội dung bản chất của
kênh hình. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân
là giáo viên chưa có phương pháp để hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy mơn địa lí tại trường THPT khá
nhiều năm, chúng tơi thấy có rất nhiều bất cập trong khai thác và sử dụng kênh
hình. Vì vậy, tác giả mạnh dạn xây dựng cơng trình đề tài sáng kiến “ Phương
pháp hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học bài 9
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa theo hướng dạy học tích cực”. Chúng tơi thiết
nghĩ đề tài sáng kiến này sẽ giúp cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy
học đạt hiệu quả tối ưu. Nhất là việc khai thác và sử dụng kênh hình theo hướng
dạy học tích cực ở trường THPT hiện nay.


Vì thời gian thực hiện và kinh nghiệm có hạn nên đề tài khơng thể tránh
khỏi hạn chế, thiếu sót. Mong thầy cơ và đồng nghiệp góp ý để sáng kiến này
hồn thiện hơn, nhằm góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy
học địa lí trong nhà trường THPT ở tỉnh ta.
Phần II: NỘI DUNG.
I.

Cơ sở lí luận về việc sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí

I.1. Quan điểm về kênh hình
Kênh hình trong sách giáo khoa địa lí là một bộ phận quan trọng trong
bài học địa lí với chức năng chủ yếu là nguồn tri thức. Với cách biên soạn
mới, sách giáo khoa hiện hành đã trình bày một số kiến thức địa lí ẩn trong
kênh hình. Như vậy kiến thức cơ bản khơng chỉ có ở phần kênh chữ mà cịn
nằm ở kênh hình, ẩn chứa trong lược đồ, bản đồ, sơ đồ, tranh ảnh, bảng số
liệu…

Kênh hình trong sách giáo khoa địa lí bao gồm tất cả các sơ đồ, lược đồ,
bản đồ, sản phẩm khoa học của bản đồ, tranh ảnh, hình vẽ, bảng biểu …
được trình bày trong sách giáo khoa gọi chung là kênh hình. Chúng có tính
trực quan cao và tính diễn giải lơgic các hiện tượng trong dạy học địa lí.
I.2. Chức năng của kênh hình trong dạy học địa lí
Trong q trình dạy học địa lí kênh hình có vai trị hết sức quan trọng. Nó
khơng chỉ là phương tiện trực quan mà cịn là nguồn tri thức phong phú để
học sinh khám phá.
Việc sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa có vai trị rất quan trọng
trong quá trình học tập của học sinh: kích thích tính tích cực chủ động của
học sinh trong học tập, nhờ đó học sinh hiểu và nắm kiến thức, kỹ năng của
bài học một cách đầy đủ, vững chắc hơn. Đồng thời phát triển ở học sinh tư
duy địa lí: tư duy liên hệ tổng hợp, phát triển năng lực tự học của học sinh.


II.

Thực trạng sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí ở bài 9 :”thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”.
Theo các nhà nghiên cứu, để nâng cao hiệu quả dạy học thì cả giáo viên

và học sinh đều phải hiểu sâu sắc về kênh chữ cũng như kênh hình trong
sách giáo khoa. Tuy nhiên, việc khai thác nội dung kênh hình trong sách
giáo khoa là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học lại chưa
được quan tâm đầy đủ.
Điển hình trong bài 9” thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” là một bài học
chứa đựng nhiều kênh hình với nội dung phong phú thì chất lượng khai thác
kênh hình lại khơng được đảm bảo. Trong giờ dạy, vẫn cịn nhiều giáo viên
coi việc sử dụng kênh hình nhằm minh họa cho giờ học thêm sinh động,
hoặc có khai thác thì phương pháp và nội dung chưa phù hợp. Vì vậy, việc

khai thác kênh hình chưa được chú trọng phát huy. Nguyên nhân chủ yếu
như sau:
- Thứ nhất: Giáo viên chỉ chú ý đến kênh chữ của sách giáo khoa. Coi
đây là nguồn kiến thức địa lí duy nhất trong dạy học mà khơng thấy
rằng kênh hình khơng chỉ cung cấp nguồn kiến thức quan trọng mà
còn chứa đựng một khối lượng thơng tin đáng kể. Thậm chí nếu học
sinh khai thác tốt kênh hình sẽ nhớ bài học lâu hơn, tốt hơn mà không
cần phải học thuộc lịng kênh chữ như vẹt
- Thứ hai: Khơng ít giáo viên không hiểu rõ xuất xứ, nội dung, ý nghĩa
của kênh hình nên ngại hoặc lúng túng khi sử dụng trong giờ học
- Thứ ba: Có nhiều giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị, nơi dung của
kênh hình nhưng ngại sử dụng vì sợ mất thời gian, sử dụng qua loa, sơ
sài cho có. Hoặc có sử dụng thì thường là giờ thao giảng, cịn giờ học
bình thường để học sinh tự tìm hiểu.


- Thứ tư: Trong một số trường hợp giáo viên khai thác xong kênh chữ,
quay lại vẫn còn thời gian và để tránh tình trạng học sinh ồn ào thì
khai thác kênh hình nhằm chống “ ướt” giáo án. Lúc đó nội dung bài
học và kênh hình khơng cịn gì là ăn khớp với nhau.
- Thứ năm: Một số giáo viên hiểu kênh hình, muốn sử dụng kênh hình
nhưng chưa biết cách hướng dẫn học sinh khai thác nên hiệu quả sử
dụng không cao.
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến một hậu quả đau lòng: Bản đồ,
lược đồ trong bài 9 nhiều nhưng nhiều giáo viên khi giảng dạy thì
kênh hình vẫn nằm im trong sách giáo khoa, hoặc các kênh hình có
được sử dụng thì đó là các tiết thao giảng có người dự giờ và sử dụng
chỉ mang tính hình thức là có sử dụng. Dĩ nhiên là học sinh chỉ học
thuộc lịng câu chữ, khơng hiểu được bản chất khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa ở nước ta. Sau giờ hoc, học sinh chỉ nắm được nội dung kênh

hình ở dịng chữ chú thích ở sách giáo khoa. Đây cũng là một nguyên
nhân quan trọng để học sinh khơng thích học địa lí.
III.

Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng kênh hình
trong bài 9: “ thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” theo hướng dạy học
tích cực.

III.1. Nội dung các kênh hình trong bài 9
- Hình 9.1: Gió mùa mùa đơng ở khu vực Đơng Nam Á
Thể hiện gió mùa mùa đơng ở khu vực Đông Nam Á với các đặc điểm
sau:
+ Nơi xuất phát của gió mùa mùa đơng ở khu vực Đơng Nam Á là
áp cao Xibia. Vào mùa đông trên lục địa Á-Âu hình thành một áp cao bao
trùm khắp lục địa mà trung tâm là Xibia ( Liên Bang Nga). Đường đẳng
áp ở vùng trung tâm đạt trị số trên 1030mb. Từ trung tâm áp cao này đã


xuất hiện các đợt khơng khí lạnh di chuyển về phía Nam, hình thành lên
gió mùa mùa đơng ở khu vực Đơng Nam Á. Bên cạnh áp cao Xibia thì hạ
áp Ơtrâylia nằm ở Nam bán cầu cũng có tác dụng đáng kể trong việc hút
các luồng gió xuống phía nam sâu hơn. Vì thế ảnh hưởng của gió mùa đã
vượt sang cả nữa cầu Nam. Vào nữa sau mùa đơng trên biển hình thành
hạ áp Alêut hút gió mùa Đông Bắc lệch hướng qua biển thổi vào nước ta.
+ Hướng gió: Do tác động của lực Cơriơlit và vị trí của áp cao
Xibia nên hướng của gió mùa mùa đông ở Đông Nam Á chủ yếu là
hướng Bắc và Đơng Bắc.
+ Tính chất của gió:
. Nữa đầu mùa đơng: tính chất lạnh, khơ do di chuyển quảng
đường dài trên lục địa.

. Nữa sau mùa đơng: lạnh, ẩm, có mưa phùn do di chuyển qua biển
trước khi tác động vào nước ta.
- Hình 9.2: Gió mùa mùa hạ ở khu vực Đơng Nam Á
Hình 9.2 thể hiện hoạt động của gió mùa mùa hạ ở khu vực Đơng Nam Á
với một số đặc điểm như sau:
+ Nguồn gốc: của gió mùa mùa hạ khá phức tạp, có thể chia theo 2
khoảng thời gian chính:
. Nữa đầu mùa hạ: xuất phát từ áp cao Bắc Ấn Độ Dương qua Vịnh
Bengan vào nước ta.
. Giữa và sau mùa hạ: xuất phát từ áp cao cận chí tuyến Nam ( áp
cao Nam Ấn Độ Dương, áp cao ơxtrâylia) vượt xích đạo đổi hướng di
chuyển lên.
+ Hướng gió: chủ yếu là hướng Tây Nam ( Nam Bộ, Tây Nguyên,
Duyên Hải Miền trung, Tây Bắc) và hướng Đông Nam ( Đồng Bằng Bắc
Bô, Đông Bắc).


+ Tính chất: gió mùa mùa hạ có tính chất nóng ẩm và đem mưa lớn
đến khu vực mà nó tác động. Tuy nhiên, do bức chắn địa hình của dãy
Trường Sơn nên vào đầu mùa hạ ở Duyên Hải Miền Trung và phía Nam
của Tây Bắc chịu ảnh hưởng của hiệu ứng phơn khơ nóng.
- Hình 9.3: bản đồ khí hậu Việt Nam
Nội dung hình 9.3 rất đa dạng, dưới đây là một số nội dung chính:
+ Các miền khí hậu: khí hậu nước ta được chia thành 2 miền chính
là miền khí hậu phía Bắc và miền khí hậu phía Nam với ranh giới là dãy
Bạch Mã ( 160B).
. Miền khí hậu phía Bắc được đặc trưng bởi khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa với mùa đơng lạnh, khơ, ít mưa; mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều.
. Miền khí hậu phía Nam được đặc trưng bởi khí hậu cận xích đạo
gió mùa với 2 mùa mưa- khơ rõ rệt

+ Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa:
Hình 9.3 thể hiện nhiệt độ và lượng mưa của 12 trạm trên đất liền
và 2 trạm trên các đảo. Qua biểu đồ này chúng ta có thể thấy rõ hơn đặc
điểm chế độ nhiệt, chế độ mưa của các vùng trên lãnh thổ nước ta. Đặc
biệt thấy rõ sự phân hóa nhiệt độ, lượng mưa theo chiều Bắc- Nam, TâyĐông và theo độ cao.
+ Chế độ gió:
Chế độ gió được thể hiện tại các biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa
thông qua hoa gió. Dựa vào hoa gió ta có thể xác định được loại gió và
hướng gió thịnh hành ở mỗi trạm khí hậu. Ngồi ra, phạm vi tác động và
hướng của các loại gió chính của nước ta cũng được thể hiện qua các mũi
tên:
. Gió mùa mùa đơng: tác động trong phạm vi từ Khánh Hịa trở ra
Bắc, hướng chính là Đông Bắc


. Gió mùa mùa hạ: có phạm vi hoạt động cả nước, hướng chính là
Tây Nam và Đơng Nam
. Gió tây khơ nóng: tác động chủ yếu tới Bắc Trung Bộ, Nam của
Tây Bắc, Bắc của Duyên hải Nam Trung Bộ. Hướng chính là Tây Nam.
+ Bão:
. Mùa bão ở nước ta chậm dần từ Bắc vào Nam. Miền Bắc có bão
hoạt động từ tháng 7 đến tháng 8; miền Trung từ tháng 9 đến tháng 10;
miền Nam từ tháng 11 đến tháng 12.
. Tần suất bão ở các khu vực của nước ta không đồng đều: khu vực
chịu tác động mạnh mẽ nhất của bão là Bắc Trung Bộ ( tần suất 1,3 đến
1,7 cơn/ tháng); khu vực chịu tác động của bão với tần suất thấp là Đông
Bắc, cực Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ ( tần suất 0,3 đến 1 cơn bão/
tháng). Riêng Nam Bộ hầu như không chịu tác động của bão.
III.2. Một số gợi ý khi hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng
kênh hình trong bài 9 “ thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”

So với sách giáo khoa củ, sách giáo khoa hiện hành có sự tăng lên
đáng kể về số lượng và chất lượng kênh hình. Các kênh hình trong sách
giáo khoa hiện nay có hình thức phong phú, nền màu đẹp nên kích thích
tinh thần say mê học tập địa lí của học sinh. Với cách biên soạn này, các
nhà biên soạn đã nhằm định hướng cho hoạt động dạy- học theo hướng
rèn luyện kỹ năng cho học sinh hơn là ghi nhớ lý thuyết. Như vậy, hướng
dẫn học sinh khai thác và sử dụng kênh hình là đã đi theo chuẫn kiến
thức- kỹ năng theo hướng dạy học tích cực. Vậy dạy học bài 9 “ thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” bằng phương pháp hướng dẫn học sinh khai
thác và sử dụng kênh hình theo hướng tích cực là làm như thế nào?
Đầu tiên, giáo viên phải hiểu rõ nội dung địa lí trong các kênh
hình 9.1;9.2;9.3. Khi dạy bài này giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh


biết cách khai thác lượng thông tin phong phú mà kênh hình truyền tải:
đó là đặc điểm các loại gió ở nước ta (gió mùa mùa đơng và gió mùa mùa
hạ với sự khác nhau về nguồn gốc, hướng gió, phạm vi hoạt động, tính
chất); hệ quả của gió mùa đến sự phân mùa khác nhau của các miền khí
hậu nước ta; đặc điểm chế độ nhiệt và chế độ mưa ở các vùng khí hậu;
hoạt động của bão ở Việt Nam...
Để sử dụng kênh hình trong bài này có hiệu quả, kích thích khơng
khí học tập tích cực của học sinh, giáo viên cần sử dụng linh hoạt các
phương pháp như phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp động
não, phương pháp phát vấn, phương pháp làm việc theo nhóm...Đồng
thời giáo viên nên chuẩn bị hệ thống câu hỏi phù hợp khi sử dụng kênh
hình, khơng nên đặt câu hỏi tùy tiện, câu hỏi vụn vặt.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm việc với kênh hình theo
trình tự như sau:
- Hình 9.1: Gió mùa mùa đơng ở khu vực Đơng Nam Á
Nội dung hình 9.1 nhằm minh họa và bổ sung kiến thức về gió mùa mùa

đơng cho nội dung của bài học. Vì thế khi dạy mục này giáo viên có thể
sử dụng câu hỏi giữa bài “ dựa vào hình 9.1 và kiến thức đã học cho biết
trung tâm xuất phát của gió mùa mùa đơng và tính chất của gió này ở
Việt Nam”. Đối với câu hỏi này, giáo viên có thể để học sinh tự trả lời
dựa vào hình 9.1 và kênh chữ của sách giáo khoa.
Đồng thời giáo viên có thể đặt câu hỏi suy luận:1, Tại sao giữa đầu mùa
đơng gió này có tính chất lạnh, khơ cịn cuối mùa có tính chất lạnh, ẩm
( giáo viên gợi ý dựa vào quảng đường di chuyển và ảnh hưởng hạ áp
Alêut); 2, Tại sao mùa đông trên lục địa Á- Âu lại hình thành áp cao có
quy mơ lớn như vậy?. Đây là câu hỏi suy luận, học sinh đã có các kiến
thức được học từ lớp dưới, vì thế giáo viên có thể gợi ý học sinh nhớ lại


kiến thức về ngun nhân hình thành khí áp. Nội dung học sinh cần trình
bày được: về mùa đơng, lục địa dễ bị hóa lạnh hơn đại dương nên nhiệt
độ bị hạ thấp, lục địa Á- Âu là lục địa lớn nhất trái đất, vùng Xibia nằm
sâu trong nội địa, nhiệt độ hạ thấp, khơng khí bị co nén lại hình thành nên
áp cao.
- Hình 9.2: Gió mùa mùa đơng ở khu vực Đơng Nam Á
Hình 9.2 mơ tả và bổ sung kiến thức về gió mùa mùa hạ cho nội
dung bài học. Do vậy khi dạy bài này, giáo viên có thể hướng dẫn học
sinh khai thác kênh hình dựa vào câu hỏi giữa bài “ cho biết các trung áp
cao hình thành nên gió mùa mùa hạ ở Việt Nam; hướng di chuyển và tính
chất của gió này ”
Về cơ bản, hình 9.2 chỉ thể hiện được nguồn gốc, hướng và tính
chất của gió mùa mùa hạ vào nữa và sau mùa hạ. Do vậy, để học sinh
hoàn thiện nội dung và khắc sâu cho học sinh kiến thức về gió mùa mùa
hạ, giáo viên nên yêu cầu học sinh kết hợp kênh chữ và kênh hình để nêu
lên được các trung tâm áp cao tạo nên gió mùa mùa hạ ở Việt Nam ( đầu
mùa xuất phát từ áp cao Bắc Ấn Độ Dương; giữa và cuối mùa xuất phát

từ áp cao cận chí tuyến Nam). Đồng thời khẳng định cho học sinh thấy
được hình 9.2 đã thể hiện nguồn gốc chính của gió mùa mùa hạ là từ áp
cao cận chí tuyến Nam và đây cũng là nguồn gốc chính tạo nên gió mùa
mùa hạ chính thống ở Việt Nam.
- Hình 9.3: Khí hậu Việt Nam
Do bài 9 có nhiều hình phải phân tích và nội dung của hình 9.3 cũng rất
phong phú, cần khai thác nhiều. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian nên
trong quá trình dạy học, giáo viên chỉ nên chọn lọc một số câu hỏi nhằm
khai thác nội dung chính của kênh hình như:


+ Khí hậu nước ta được chia thành mấy miền? Nêu đặc điểm khí hậu cơ
bản của mỗi miền? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhấn mạnh dưới tác
động của gió mùa đã tạo nên sự phân mùa khác nhau của các miền khí
hậu nước ta.
+ Nêu các loại gió và hướng gió thịnh hành ở nước ta
+ Trình bày hoạt động của bão ở nước ta ( gợi ý trả lời về thời gian hoạt
động, phạm vi của bão)
Yêu cầu cần đạt của các câu trả lời của học sinh nằm ở phần III.1. nội
dung
IV.

Vai trò, hiệu quả của việc hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng
kênh hình trong bài 9 “ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”

Bài 9 “ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” là một bài có nhiều kênh hình
với nội dung tương đối khó. Vì vậy, nếu giúp học sinh khai thác và sử
dụng kênh hình hiệu qủa sẽ có nhiều ý nghĩa.
Trước hết, việc hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng kênh hình
trong bài 9 theo hướng tích cực sẽ giúp giáo viên dạy học đạt chuẩn kiến

thức- kỹ năng. Nghĩa là giáo viên đã hình thành cho học sinh kỹ năng
khai thác kênh hình phục vụ nội dung bài học, giúp học sinh phát triển tư
duy sáng tạo, đồng thời tạo hứng thú cho học sinh khi tiếp thu bài, tránh
lối học vẹt, học tủ.
Hướng bài 9 dẫn học sinh khai thác và sử dụng kênh hình trong
bài 9 theo hướng tích cực có nghĩa là giáo viên đã tổ chức tốt việc đổi
mới phương pháp dạy học. Nghĩa là giáo viên đã vận dụng tốt các
phương pháp dạy học tích cực phù hợp với phương tiện dạy học để tạo
khơng khí học tập sơi nổi, làm cho học sinh tích cực xây dựng bài và lĩnh
hội nội dung bài học một cách sâu sắc. Do đó hiệu quả dạy học sẽ cao
hơn phương pháp dùng lời.


Ngoài ra, nếu giáo viên tổ chức tốt việc hướng dẫn học sinh khai
thác và sử dụng kênh hình trong bài 9 sẽ hình thành cho học sinh kỹ năng
khai thác và sử dụng kênh hình ở các bài học khác, từ đó hình thành cho
học sinh kỹ năng tự học suốt đời- đây là mục đích cần đạt của phương
pháp dạy học hiện đại.
V.

Thiết kế giáo án thử nghiệm

Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
A. Mục tiêu của bài học
Sau bài học, học sinh cần:
1. Về kiến thức:
Phân tích được biểu hiện và nguyên nhân tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của
khí hậu nước ta
2. Về kỹ năng
Sử dụng bản đồ tự nhiên Việt Nam, các hình 9.1;9.2;9.3 của sách giáo khoa

để trình bày và giải thích đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
B. Phương tiện dạy học
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam
- Bản đồ khí hậu Việt Nam
- Hình 9.1;9.2 ở sách giáo khoa phóng to
- Phiếu học tập
- Sách giáo khoa địa lí 12 cơ bản
- Át lat địa lí Việt Nam
- Tài liệu chuẩn kiến thức - kỹ năng, tài liệu tham khảo khác.
C. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Giáo viên nhận xét bài kiểm tra 1 tiết của học sinh
3. Bài mới


* Khởi động: Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại hệ tọa độ địa lí nước ta.
Sau đó giáo viên khẳng định vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản nhất
của thiên nhiên Việt Nam là thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua tất cả các thành phần tự nhiên trong đó
quan trọng nhất là thành phần khí hậu. Ở tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu về
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta
Hoạt động của GV& HS
Hoạt động l: Cặp đôi

Nội dung chính
1 Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm

CH: Dựa vào SGK và kết hợp bảng số a. Tính chất nhiệt đới
liệu, quan sát bản đồ khí hậu, em hãy * Biểu hiện
nhận xét tính chất nhiệt đới của khí - Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ

hậu nước ta?

dương quanh năm. Nhiệt độ trung bình

- Tổng bức xạ, cân bằng bức xạ.

năm trên 200C (trừ vùng núi cao).

- Nhiệt độ trung bình năm.

Tổng số giờ nắng từ 1400 - 3000

- Tổng số giờ nắng.

giờ/năm.

CH: Giải thích vì sao nước ta có nền * Nguyên nhân: do nước ta nằm trong
nhiệt độ cao?

vùng nội chí tuyến

Một HS trả lời, các HS khác bổ sung.
Chuyển ý: Là một quốc gia nằm ở khu
vực nội chí tuyến nhưng nước ta lại có
cảnh quan thiên nhiên trù phú khác hẳn
các nước có cùng vĩ độ ở Bắc Phi. Vì
sao vậy?
Hoạt động 2: Cả lớp.

b. Lượng mưa, độ ẩm lớn


CH: Đọc SGK và kết hợp quan sát
bản đồ lượng mưa trung bình năm ở
Átlat địa lí Việt Nam, hãy nhận xét và * Biểu hiện


giải thích về lượng mưa và độ ẩm của
nước ta?

- Lượng mưa trung bình năm cao từ:
1500 – 2000mm. Mưa phân bố không

- Biển Đông cung cấp lượng ẩm lớn. đều, sườn đón gió 3500 - 4000mm.
Sự hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới - Độ ẩm khơng khí cao trên 80%.
cùng với tác động của bão đã gây mưa
lớn ở nước ta, ngoài ra tác động của * Nguyên nhân: do nước ta giáp biển
gió mùa, đặc biệt là gió mùa mùa hạ Đơng và có nền nhiệt cao nên bốc hơi
cũng mang đến cho nước ta một lượng lớn
mưa lớn. Chính vì vậy

so với các

nước khác nằm cùng vĩ độ, nước ta có
lượng mưa lớn hơn.
Chuyển ý: Theo nguyên tắc, nước ta
nằm trong vùng nội chí tuyến quanh
năm chịu ảnh hưởng cuả gió tín phong
nhưng trên thực tế nước ta lại chịu ảnh
hưởng của gió mùa.
Hoạt động 3: Cả lớp.


c. Gió mùa

- GV đặt câu hỏi: Em hãy cho biết * Nguyên nhân: Do sự nóng lên và
nguyên nhân nào làm nước ta có sự lạnh đi không đều giữa lục địa Á- Âu
hoạt động mạnh của gió mùa?
- HS trả lời, bổ sung
- GV: Sự chênh lệch nhiệt độ của lục
địa Á – Âu rộng lớn với đại dương
Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương đã
hình thành nên các trung tâm khí áp
thay đổi theo mùa, lấn át ảnh hưởng
của gió mậu dịch, hình thành chế độ

và các đại dương theo mùa


gió mùa đặc biệt của nước ta
Hoạt động 4: Nhóm

* Biểu hiện

• Bước 1: Giáo viên chia - Xem thơng tin phản hồi phần phụ lục
lớp thành các nhóm nhỏ
( mỗi nhóm 4-6 HS) và giáo
nhiệm vụ
+ Nhóm lẽ: hồn thành phiếu học tập 1
về gió mùa mùa đơng
+ Nhóm chẵn: hồn thành phiếu học
tập 2 về gió mùa mùa hạ

• Bước 2: Các nhóm thảo
luận
Giáo viên gợi ý:
- Nhóm lẽ: kết hợp kênh chữ
và hình 9.1 SGK cho biết:
+ Cho biết trung tâm áp cao
hình thành gió mùa mùa đơng và
tính chất của gió này ở Việt
Nam?
+ Tại sao nữa đầu mùa đơng gió
này có tính chất lạnh, khơ; nữa
sau mùa đơng có tính chất lạnh,
ẩm?
+ Tại sao vào mùa đơng trên lục
địa Á-Âu lại hình thành áp cao
có quy mơ lớn như vậy?
- Nhóm chẵn: kết hợp kênh


chữ và hình 9.2 SGK cho
biết:
+ Các trung tâm hình thành áp
cao vào mùa hạ ở Việt Nam;
hướng di chuyển và tính chất
của gió này?
Bước 3: Gv cho các nhóm trình bày,
nhóm khác nhận xét. GV chuẩn kiến
thức và đặt thêm câu hỏi cho các nhóm
( yêu cầu học sinh quan sát bản đồ khí
hậu trên bảng hoặc hình 9.3sgk)

CH: Khí hậu nước ta được chia thành
mấy miền? Nêu đặc điểm khí hậu cơ
bản mỗi miền? Tại sao miền Nam hầu
như khơng chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đơng Bắc?
CH: Nêu các loại gió, phạm vi hoạt
động và hướng gió thịnh hành ở nước
ta?
CH: Tại sao khu vực ven biển miền
Trung có kiểu thời tiết nóng, khơ vào
đầu mùa hạ?
CH: Trình bày hoạt động của bão ở
nước ta?
Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng
chỉ bản đồ và trình bày câu trả lời
- Sau đó giáo viên yêu cầu HS nêu kết

• Hệ quả: Tạo ra sự phân


luận hệ qủa của gió mùa đến khí hậu

mùa khác nhau của khí

nước ta?

hậu:
- Miền Bắc: mùa đơng lạnh,
khơ, ít mưa; mùa hạ nóng
ẩm, mưa nhiều

- Miền Nam: có 2 mùa mưakhơ rõ rệt

D. Củng cố - dặn dị.
- u cầu HS gắn mũi tên gió mùa mùa đơng và gió mùa mùa hạ lên bản đồ
trống.
- Có ý kiến cho rằng: gió mùa mùa hạ là nguồn gốc gây ra thời tiết khơ nóng ở
miền Trung, đúng hay sai, vì sao?
E. Phụ lục
- Phiếu học tập 1: Dựa vào kênh chữ và kênh hình 9.1 SGK hồn thành
phiếu học tập sau
Gió mùa

Nguồn gốc Thời gian Phạm
hoạt động

vi Hướng gió Kiểu

hoạt động

tiết

thời
đặc

trưng
Gió

mùa

mùa đơng

- Phiếu học tập 2: Dựa vào kênh chữ và kênh hình 9.2 SGK hồn thành
phiếu học tập sau
Gió mùa

Nguồn gốc Thời gian Phạm
hoạt động

vi Hướng gió Kiểu

hoạt động

tiết
trưng

thời
đặc


Gió

mùa

mùa hạ
- Thơng tin phản hồi ( Gió mùa).

Gió

Nguồn

mùa


gốc

Gió

Áp cao

mùa

Xibia

đơng

Thời gian
hoạt
động
Tháng
11- 4

Phạm

vi

hoạt động

Hướng gió

Miền Bắc

Đơng Bắc


mùa
Hạ

5 -6

Cả nước

Tây nam

Tây ngun.
- Nóng khơ ở Bắc Trung

Bộ
Tây Nam riêng Nóng, ẩm và mưa nhiều ở

Áp cao
cận chí Tháng
tuyến

- Tháng 2, 3,4 lạnh ẩm
- Nóng ẩm ở Nam Bộ và

Ấn Độ Tháng
Dương

đặc trưng
- Tháng 11, 12, 1 lạnh khơ

Áp cao


Gió

Kiểu thời tiết

7 – 10

Cả nước

nam

Bắc
hướng

bộ

có cả miền Bắc và miền
Đơng Nam…..

Nam

F. Hoạt động nối tiếp
Yêu cầu Hs về nhà làm bài tập 2,3 SGK và nghiên cứu trước bài học hôm
sau.
Trên đây là bài dạy “ thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” (Bài 9) bằng
phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng kênh hình theo hướng
dạy học tích cực. Trong qúa trình dạy học chúng tơi đã sử dụng kênh hình kết
hợp với nhiều phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ môn như phương pháp



thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm…Qua thực
tiễn dạy học bài này bằng phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác và sử
dụng kênh hình theo hướng tích cực ở một số lớp khối 12, tác giả đã trực tiếp
khảo nghiệm và thu được nhiều kết quả tích cực. Từ đó tác giả thấy đề tài này
cũng có tính khả thi trong việc vận dụng vào các bài dạy địa lí khác ở trường
THPT. Tác giả đã thực hiện việc khảo sát kết quả trên 2 vấn đề: Dạy học bằng
phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng kênh hình theo hướng
tích cực và dạy học theo phương pháp dùng lời. Từ bảng thống kê sau chúng ta
sẽ thấy những ưu điểm cũng như vai trò, ý nghĩa của việc dạy học bằng phương
pháp hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng kênh hình theo hướng tích cực.

BẢNG THỐNG KÊ THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
Lớp

Tổng số

Dạy

học

bằng Dạy

học

truyền Ghi chú

phương pháp hướng thống bằng phương
dẫn học sinh khai pháp dùng lời
thác và sử dụng
kênh


hình

theo

hướng dạy học tích


cực
Số

HS Số

Hs Số

tích cực khơng

HS Số

Hs

tích cực khơng

hoạt

tích cực hoạt

tích cực

động,


hoạt

hoạt

động,

hứng thú động,

hứng thú động,

với

với

học

bài khơng

bài khơng

46
45
46

28/46
25/45
32/46

hứng thú


với
12B1
12B3
12B6

hứng thú học

với

học
18/46
20/45
14/46

bài
13/46
10/45
18/46

học
33/46
35/45
28/46

bài

Lớp




nhiều HS
theo ban
C
12B7

43

20/43

23/43

9/43

34/43

Phần III: KẾT LUẬN
Phương tiện dạy học được coi là “ hình ảnh kép ” của phương pháp dạy
học. Mỗi phương pháp dạy học địi hỏi phải có phương tiện dạy học phù hợp.
Nói cách khác, phương pháp dạy học và phương tiện dạy học có sự thống nhất
với nhau, hịa vào nhau trong một số khía cạnh nào đó. Như vậy nghĩa là việc
hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng kênh hình theo hướng tích cực cũng là
đã thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học. Do đó, đề tài sáng kiến này
mong đóng góp một phần nhỏ bé vào việc gợi dẫn, định hướng cho giáo viên
quan tâm nhiều hơn đến việc hình thành kỹ năng cho học sinh, tránh lối dạy học


dựa vào sách giáo khoa, lối dạy học đọc chép truyền thống. Đồng thời hình
thành cho học sinh kỹ năng phân tích, tìm tịi, tổng hợp vấn đề, kỹ năng nghiên
cứu khoa học và tự học suốt đời.

Mặc dù phạm vi đề tài chỉ đi sâu trình bày về phương pháp hướng dẫn
học sinh khai thác và sử dụng kênh hình trong một bài dạy học địa lí lớp 12.
Song với hệ thống cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn mà tác giả nêu ra trong đề tài,
hy vọng nó sẽ làm nền tảng để có thể áp dụng cho các bài học địa lí khác có sử
dụng kênh hình.
Trong thực tiễn dạy học địa lí ỏ trường THPT một số năm, tôi nhận thấy
sâu sắc rằng mỗi giáo viên nên có một cách nhìn tồn diện về đổi mới phương
pháp dạy học. Mỗi môn học, mỗi bài học, mỗi đối tượng học sinh lại cần có
những phương pháp dạy học riêng không giống nhau. Người dạy học địa lí khác
các mơn học khác là phải hình thành cho học sinh tư duy địa lí, đây khơng đơn
thuần là tư duy lí thuyết mà phải là tư duy thực tiễn, gắn với sự phân bố của đối
tượng. Để đạt mục đích đó, thiết nghĩ điều quan trọng trước hết là giáo viên
phải hình thành cho học sinh kỹ năng khai thác và sử dụng kênh hình trong sách
giáo khoa. Chính tiết học này tơi đã vận dụng cho nhiều đối tượng học sinh và
thấy có nhiều hiệu quả tích cực nên muốn trình bày cho các thầy cơ giáo có thể
lấy làm tham khảo cho các tiết học tương tự. Theo tơi, khi dạy học địa lí nên sử
dụng nhiều phương pháp dạy học phù hợp với phương tiện dạy học đặc trưng ở
từng bài học cụ thể thì bài học sẽ sinh động hơn, hấp dẫn được sự hứng thú, tích
cực học tập của học sinh. Điều này đồng nghĩa với việc học sinh sẽ học tập với
kết quả tối ưu.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, do hạn chế về thời gian và kinh
nghiệm sư phạm, đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong
được q thầy cơ góp ý. Hy vọng trong tương lai chúng tơi sẽ có nhiều cơng


trình đầy đủ và sâu sắc hơn để góp phần nâng cao chất lượng dạy học địa lí ở
trường THPT tỉnh ta.
Một số đề xuất, kiến nghị:
- Để dạy học bằng phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác và sử
dụng kênh hình có hiệu quả, giáo viên cần chuẩn bị bài ở nhà một

cách chu đáo.
- Các tổ, nhóm chun mơn địa lí ở các trường THPT nên thường
xun thực hiện các chuyên đề, các buổi thảo luận thống nhất giáo án
về phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng kênh hình ở
từng bài học cụ thể, từ đó triển khai sâu rộng trong giáo viên phương
pháp dạy học tích cực, tránh lối dạy nhồi nhét, cung cấp kiến thức đơn
thuần cho học sinh.
- Nhà trường nên tăng cường các thiết bị, phương tiện dạy học của bộ
mơn địa lí một cách đầy đủ và đồng bộ. Đặc biệt phải có các phương
tiện dạy học hiện đại ( máy chiếu) để giáo viên dễ dàng thực hiện giờ
dạy hình thành kỹ năng khai thác kênh hình cho học sinh.
- Sở giáo dục nên tổ chức các hội nghị chuyên đề về đổi mới phương
pháp dạy học để giáo viên có thể học hỏi lẫn nhau, nâng cao trình độ
chun mơn và chất lượng dạy học trong nhà trường.
….Hết…………



×