Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học Vô cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học ở trường trung học phổ thông chuyên (Tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.37 KB, 28 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, năng lực và kĩ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời”.
Đào tạo và phát triển nhân tài là một trong những chủ trương lớn mang tính
chiến lược của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bồi dưỡng và phát
triển năng lực (PTNL) cho học sinh (HS) theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập
và sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học hóa học (DHHH) có thể được thực
hiện bằng nhiều biện pháp và phương pháp (PP) khác nhau, trong đó sử dụng bài tập
hóa học (BTHH) được đánh giá là một trong những phương pháp dạy học (PPDH)
rất tích cực và có hiệu quả.
Sử dụng BTHH có khả năng giúp HS lĩnh hội và bổ sung kiến thức, kĩ năng
(KN), qua đó giúp họ nắm vững kiến thức, KN, phát triển tư duy và từ đó PTNL
sáng tạo đó là một trong những việc làm cần thiết của giáo viên (GV). Tuy nhiên,
không phải GV nào cũng có đủ kinh nghiệm lựa chọn, xây dựng và sử dụng được
dạng BTHH để thực hiện mục tiêu này.
Từ trước đến nay có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về
BTHH nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về xây dựng và sử dụng BTHH
cho HS ở trường chuyên. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập hóa học Vô cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo trong
việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông chuyên” làm
đề tài luận án nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng HT BT phần HH Vô cơ nhằm PTNL sáng tạo cho HS
trong DH và bồi dưỡng HSG HH ở trường THPT chuyên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về: PTNL sáng tạo trong DH và bồi
dưỡng HSG HH ở trường THPT chuyên; việc sử dụng BTHH Vô cơ trong DH và bồi
dưỡng HSG HH ở trường THPT, đặc biệt trường THPT chuyên; nghiên cứu nội dung


kiến thức HH và các BTHH nhằm PTNL sáng tạo trong việc bồi dưỡng HSG HH.
- Xác định nguyên tắc, quy trình và PP xây dựng BTHH Vô cơ nhằm phát
PTNL sáng tạo trong việc bồi dưỡng HSG hóa ở trường THPT.
- Đề xuất biện pháp sử dụng BTHH trong việc PTNL sáng tạo cho HS; Thực
nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các đề xuất đưa ra.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình DHHH ở trường THPT chuyên Việt Nam.
1
- Đối tượng nghiên cứu: BTHH Vô cơ chương trình HH THPT chuyên để
PTNL sáng tạo cho HSG HH.
5. Phạm vi nghiên cứu
BTHH phần hóa học Vô cơ chương trình HH THPT chuyên; Sử dụng BTHH
PTNL sáng tạo cho HS trong bồi dưỡng HSG.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu GV lựa chọn và xây dựng được một HT BTHH đa dạng, có mức độ phân
hóa cao theo định hướng PTNL và có phương pháp sử dụng hợp lí trong sự phối
hợp với các PPDH tích cực thì sẽ phát triển được NL sáng tạo cho HS góp phần
nâng cao được chất lượng DH và bồi dưỡng HSG HH ở trường THPT chuyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lí luận liên quan đến đề tài; Sử dụng phối hợp
các PP phân tích, đánh giá, tổng hợp, thống kê hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu
các tài liệu liên quan đến việc đổi mới PPDH, PPDH và kĩ thuật DH tích cực, PTNL
sáng tạo trong bồi dưỡng HSG HH trường THPT chuyên.
- Phân tích nội dung chương trình HH chuyên, đề thi HSG HH các cấp làm cơ
sở xây dựng HT BTHH phần Vô cơ để bồi dưỡng HSG HH trường THPT chuyên.
7. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra cơ bản: thực trạng bồi dưỡng HSG HH ở các trường THPT hiện nay,
nội dung bồi dưỡng, kết quả và việc PTNL sáng tạo cho HSG HH.
- Trao đổi với GV dạy trường chuyên và chuyên gia về tính phù hợp của HT

BTHH phần Vô cơ, tính hiệu quả của các biện pháp PTNL sáng tạo, rèn luyện KN
trong bồi dưỡng HSG HH trường THPT chuyên.
- Thực nghiệm sư phạm: Xác định hiệu quả, tính khả thi của các đề xuất
7.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin
Sử dụng PP thống kê toán học trong nghiên cứu KHGD để xử lí và đánh giá
kết quả TNSP.
8. Điểm mới của luận án
- Tổng quan cơ sở lí luận về đổi mới PPDH và vấn đề PTNL sáng tạo trong
DHHH trường THPT chuyên.
- Xác định nguyên tắc, quy trình, các bước xây dựng và sử dụng HT BTHH Vô
cơ nhằm PTNL sáng tạo trong bồi dưỡng HSG HH ở trường THPT chuyên.
- Xây dựng hệ thống BTHH vô cơ nhằm PTNL sáng tạo cho HSG ở trường
THPT chuyên.
- Đề xuất PP sử dụng HT BTHH đưa ra nhằm PTNL sáng tạo trong DH trường
THPT chuyên và bồi dưỡng HSG HH.
9. Cấu trúc luận án
Luận án gồm: Mục lục, Mở đầu
2
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn KN, PTNL trong DHHH ở
trường THPT chuyên
Chương 2. Xây dựng và sử dụng BTHH PTNL sáng tạo trong bồi dưỡng HSG
ở trường THPT chuyên.
Chương 3. TNSP
Danh mục tài liệu tham khảo
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học

1.2.1. Nhu cầu và xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở Việt Nam
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông
1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng tích cực
và phát triển năng lực học sinh
1.2.3.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Hai yếu tố cốt lõi của định hướng đổi mới PP dạy và học theo hướng tích cực là:
cảm giác thoải mái và sự tham gia tích cực của HS trong quá trình học tập.
1.2.3.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng
lực học sinh
Đó là đổi mới chương trình và SGK, đổi mới phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học, đổi mới đánh giá kết quả giáo dục theo yêu cầu phát triển năng lực
người học.
1.3. Tư duy và phát triển tư duy cho học sinh trong dạy học hóa học
1.3.1. Tư duy
1.3.1.1. Khái niệm tư duy
1.3.1.2. Các thao tác và hình thức tư duy
1.3.2. Tư duy “Siêu nhận thức”
Ta có thể hiểu, siêu nhận thức là hoạt động tư duy của từng cá nhân về những
suy nghĩ của họ. Đây là các quá trình hoạt động trí tuệ có khả năng điều khiển và
điều chỉnh cách thức suy nghĩ của mỗi người.
1.3.3. Tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là sự phát kiến ra các ý tưởng, đề xuất các giải pháp hoặc
quan niệm mới, độc đáo để giải quyết các vấn đề phù hợp với hoàn cảnh đem lại
những lợi ích xác thực.
1.3.4. Tư duy hóa học
3
1.4. Kỹ năng và rèn luyện kỹ năng cho học sinh trong dạy học hóa học
1.4.1. Khái niệm kỹ năng
1.4.2. Những kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh trong dạy học hóa học
Để PTNL sáng tạo cho HS đó là: KN tư duy HH ; KN sử dụng ngôn ngữ HH ;

KN biễu diễn các quá trình HH thành các sơ đồ biến đổi HH ; KN thực hành HH ; KN
quan sát, mô tả, giải thích các hoạt động thí nghiệm HH ; KN tóm tắt và giải các dạng
BTHH bằng các PP khác nhau ; KN vận dụng kiến thức HH trong giải quyết các
nhiệm vụ học tập và các vấn đề có liên quan đến thực tiễn…
1.5. Năng lực và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học
1.5.1. Khái niệm và đặc điểm của năng lực
NL chính là khả năng làm chủ những HT kiến thức, KN, thái độ và kết nối
chúng một cách hợp lí trong việc thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết
hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống.
1.5.2. Các năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh phổ thông
1.5.3. Các năng lực chuyên biệt cần hình thành cho học sinh phổ thông trong
dạy học hóa học
DHHH, cần hình thành và phát triển cho HS những NL sau: NL sử dụng ngôn
ngữ hóa học ; NL thực hành hóa học ; NL tính toán ; NL giải quyết vấn đề thông qua
môn Hóa học ; NL vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
1.5.4. Đánh giá năng lực
NL được đánh giá qua quan sát, qua hồ sơ, qua quá trình tự đánh giá.
Với quá trình DH ở trường THPT Chuyên, chúng tôi đồng ý với quan điểm
này trong đánh giá năng lực sáng tạo của HS và sử dụng hình thức đánh giá thông
qua các bài kiểm tra kết hợp với đánh giá thông qua quan sát trong quá trình DH
(bảng kiểm quan sát), đánh giá qua sản phẩm học tập (BT tự học ở nhà), hoặc kết
quả bài thực hành thí nghiệm và tự đánh giá của HS (bảng hỏi, BT tự đánh giá).
1.5.5. Biện pháp phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học
1.5.6 Năng lực sáng tạo
1.5.6.1. Khái niệm
Qua sự nghiên cứu về NL và tư duy sáng tạo chúng tôi nhận định: “NL sáng
tạo là NL tìm thấy những ý nghĩa mới, những mối quan hệ mới, những ý tưởng mới,
là NL chứa đựng sự khám phá, sự phát minh, sự đổi mới độc đáo…khi giải quyết
vấn đề và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả”.
1.5.6.2. Cấu trúc của năng lực sáng tạo

1.5.6.3. Biểu hiện của năng lực sáng tạo
1.5.7. Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi hóa học
1.5.7.1. Đặc điểm của học sinh ở trường trung học phổ thông chuyên
1.5.7.2. Các biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh giỏi
Tính mềm; Tính nhuần nhuyễn; Tính độc đáo; Tính hoàn thiện; Tính nhạy
cảm vấn đề.
4
1.5.7.3. Các biện pháp phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi hóa học
Để phát triển năng lực sáng tạo cho HSG HH ngoài việc sử dụng các biện
pháp phát triển năng lực đã nêu ở trên (mục 1.3.4) trong DHHH ở trường THPT
chuyên chúng tôi còn đề xuất và áp dụng các biện pháp sau :
1. Tạo nhu cầu hứng thú, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết về HH và xây dựng
một logic nội dung DHHH phù hợp với đối tượng HS.
2. Rèn cho HS những KN thực hiện các thao tác tư duy, những hoạt động nhận thức
chung trong quá trình học tập.
3. Rèn cho HS các KN HH.
4. Tập dượt cho HS giải quyết các vấn đề nhận thức theo PP nhận thức HH.
5. Rèn luyện KN chuyên biệt sử dụng trong hoạt động tư duy HH (KN sử dụng
ngôn ngữ HH, KN thực hành HH, KN giải BTHH…).
6. Xây dựng hệ thống BTHH đa dạng, phong phú theo định hướng PTNL sáng tạo.
7. Sử dụng các BTHH theo định hướng PTNL sáng tạo.
8. Sử dụng các PP dạy học tích cực khi cho HS giải các BTHH để vừa có tác dụng
rèn kỹ năng cho người học, vừa có tác dụng rèn kiến thức kỹ năng HH, lại vừa có
tác dụng phát triển tư duy.
9. Hình thành, rèn luyện và phát triển các tư duy bậc cao như tư duy siêu nhận thức,
tư duy sáng tạo … cho HS.
10. Đề xuất và sử dụng các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho HS.
1.6. Bài tập hóa học một phương tiện phát triển năng lực hiệu quả cho học sinh
1.6.1. Khái niệm bài tập hóa học
1.6.2. Bài tập định hướng năng lực và đặc điểm

1.6.3. Vai trò của bài tập hóa học trong việc phát triển năng lực sáng tạo
1.6.4. Mối quan hệ giữa sử dụng bài tập hóa học và phát triển năng lực sáng tạo
cho học sinh trong dạy học
1.6.5. Những yêu cầu lí luận cơ bản đối với việc xây dựng và sử dụng bài tập
hóa học phát triển năng lực sáng tạo
1.7. Một số nét về trường chuyên và thực trạng trong bồi dưỡng học sinh giỏi
hóa học
1.7.1. Một số nét về trường chuyên và các kì thi học sinh giỏi hóa học Việt Nam,
quốc tế
1.7.2. Thực trạng việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở một số trường trung
học phổ thông chuyên
Thực hiện điều tra 6 trường THPT chuyên của các tỉnh miền trung là THPT
chuyên (Quảng Bình; Quảng Trị; Hà Tĩnh; Đại học Vinh; Phan Bội Châu; Thanh
Hóa) về đội ngũ GV, kết quả các kì thi HSG để tìm ra nguyên nhân, những tác động
tích cực và tiêu cực.
5
1.7.3. Thực trạng của việc xây dựng, sử dụng hệ thống lí thuyết và bài tập hóa
học Vô cơ trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học trường trung học
phổ thông chuyên
Về những KN đã được rèn luyện khi giải bài tập hóa học
Bảng 1.7. Các KN HS đạt được khi giải BTHH.
Các loại KN
% GV đồng ý loại
KN được rèn luyện,
phát triển khi HS
giải BTHH
% GV đồng ý về
các KN cần rèn
luyện và phát
triển cho HSHH

% GV đã sử
dụng BTHH
để rèn luyện
KN cho HS
(1) KN xác định và biểu diễn đúng quá
trình HH.
100 100 100
(2) KN sử dụng các PP giải BTHH. 100 100 60
(3) KN quan sát, mô tả thí nghiệm HH. 100 100 80
(4) KN kiến thức thực hành thí nghiệm. 100 100 70
(5) KN giải thích các thí nghiệm HH. 100 100 75
(6) KN đặt câu hỏi và ra đề một số BTHH. 100 96 55
(7) KN sử dụng ngôn ngữ, thuật ngữ HH. 100 100 100
(8) KN tự học. 100 100 80
(9) KN làm việc theo nhóm. 100 100 55
(10) KN vận dụng kiến thức HH vào thực
tiễn cuộc sống
100 100 80
(11) KN phát hiện và giải quyết vấn đề 100 100 60
Theo các GV và các chuyên gia GD, ngoài KNHH cơ bản cần rèn luyện cho
HSG HH, thì HSG trong thời hiện đại cần hình thành, rèn luyện và phát triển các KN
lớn là: KN tự học, KN làm việc nhóm, KN phát hiện và giải quyết vấn đề và thông
qua sự rèn luyện, phát triển các KN này mà phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
Tiểu kết chương 1
Trong chương này chúng tôi đã tổng quan cơ sở lí luận của đề tài về các vấn đề sau:
Định hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực và PTNL sáng tạo của HS.
Đây là những định hướng mang tính chiến lược trong đổi mới căn bản và toàn diện
ngành GD nước ta. Nhiệm vụ PTNL cho HS đã được làm rõ về khái niệm, đặc
điểm, các NL cần hình thành cho HS và PP đánh giá NL người học trong trong
DH. Vấn đề phát triển tư duy và rèn luyện KN cho HS, PTNL, NL sáng tạo, trong

DHHH được trình bày một cách HT, chúng tôi xác định đây là nhiệm vụ cần chú
trọng trong DHHH nhất là ở trường THPT chuyên. BTHH được xác định là
phương tiện hiệu quả để PTNL cho HS nên được trình bày một cách HT về khái
niệm, vai trò, cách xây dựng và sử dụng trong việc PTNL sáng tạo. Đồng thời
chúng tôi cũng đã trình bày những nét cơ bản của trường THPT chuyên về mục
tiêu, nhiệm vụ, qui mô đào tạo, các kì thi HSG HH các cấp.
Để hiểu rõ về thực trạng bồi dưỡng HSG HH và xây dựng, sử dụng HT BTHH
Vô cơ trong DH và bồi dưỡng HSG HH chúng tôi đã tiến hành điều tra 150 cán bộ
quản lí, GV dạy HH THPT có tham gia bồi dưỡng HSG và GV dạy THPT chuyên.
6
Dự giờ dạy của 30 GV tại 6 trường THPT và THPT chuyên các tỉnh khu vực miền
trung và trao đổi với HSG HH.
Các kết quả điều tra, quan sát, trao đổi với chuyên gia…đã được phân tích và
đánh giá nghiêm túc. Đây là các cơ sở lí luận và thực tiễn cho các đề xuất của chúng
tôi được trình bày ở chương 2 của luận án.
Chương 2
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC VÔ CƠ NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO TRONG VIỆC
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHUYÊN
2.1. Phân tích nội dung cấu trúc phần hóa học Vô cơ chương trình hóa học
trường trung học phổ thông chuyên
2.2. Một số vấn đề chung về yêu cầu, nguyên tắc, quy trình, phương pháp khi
xây dựng hệ thống bài tập hóa học trong dạy học theo định hướng phát triển
năng lực sáng tạo ở trường trung học phổ thông chuyên và bồi dưỡng học sinh
giỏi hóa học
2.2.1. Yêu cầu
2.2.2. Nguyên tắc
2.2.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập
Quy trình xây dựng HT BTHH dùng trong DH phần HH Vô cơ ở trường

THPT chuyên được mô tả bằng sơ đồ sau:
2.2.4. Một số phương pháp xây dựng hệ thống bài tập hóa học phát triển năng
lực sáng tạo trong bồi dưỡng học sinh giỏi
(1) Lựa chọn, sắp xếp BTHH theo chuyên đề, nội dung dạy học: Tiến hành thu
thập, phân tích các đề thi HSG các cấp trong nước và Quốc tế, lựa chọn những
7
4. Thu thập thông tin cần
thiết để xây dựng HTBT
1. Xác định mục đích
xây dựng HT BTHH
2. Xác định nội dung,
KN để xây dựng HTBT
3. Xác định loại, dạng
BT cần xây dựng
5. Soạn thảo
HT BTHH
6.Thực nghiệm,
trao đổi, chỉnh sửa
7. Hoàn chỉnh,
sắp xếp HT
BTHH
BT hay, phù hợp với đối tượng sắp xếp theo chuyên đề, nội dung DH trong
chương trình.
(2) Xây dựng các BT mới: căn cứ vào mục tiêu, nội dung, đối tượng HS mà xây
dựng BTHH theo các dạng : cũng cố kiến thức, rèn luyện KN vận dụng kiến
thức, giải quyết vấn đề thực tiễn, môi trường… và theo các mức độ nhận thức
và cấp độ PTNL sáng tạo của HS.
Ví dụ: Nguyên nhân gây ra hiện tượng khói mù quang hóa, mưa axit, hiệu ứng
nhà kính, vai trò của KNO
3

, hàn the trong chế biến thực phẩm và ảnh hưởng của nó
tới sức khỏe người dùng…
(3) Xây dựng BTHH trên cơ sở BT gốc
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập hóa học Vô cơ nhằm phát triển năng lực sáng
tạo dùng trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ
thông chuyên
2.3.1. Xây dựng bài tập xác định, mô tả, giải thích các quá trình biến đổi hóa học
Đây là dạng BT có tác dụng tốt phát triển tính mềm dẻo của năng lực sáng tạo.
BT 3: Các công ty nước sử dụng clo để làm sạch nước sinh hoạt. Nồng độ của clo
được xác định cẩn thận bằng cách kiểm tra các mẫu nước. Cho lượng dư kali iotua
vào 1000 cm
3
mẫu nước. Iot sinh ra phản ứng với 14,0 cm
3
dung dịch natri
thiosunfat 0,00100 M.
a. Tính số mol natri thiosunfat (Na
2
S
2
O
3
) đã sử dụng cho phản ứng.
b. Phương trình ion của phản ứng giữa iot và natri thiosunfat là
I
2
(aq) + 2S
2
O
3

2-
(aq) → 2I
-
(aq) + S
4
O
6
2-
(aq)
Tính số phân tử iot, I
2
, đã tham gia phản ứng.
c. Hoàn thành phản ứng giữa phân tử clo và ion iotua.


d. Viết số mol clo trong mẫu.
e. Tính khối lượng clo (Cl
2
, phân tử khối 71,0 gmol
-1
) ban đầu. Nồng độ clo
lớn nhất trong nước uống chấp nhận được là 0,5 phần triệu về khối lượng. Hãy
chứng minh, bằng cách tính, lượng clo có trong 1 000 000 g nước mà mẫu nước ở
trên đã kiểm tra là có thể chấp nhận được. Cho biết 1000 cm
3
nước có khối lượng là
1000g
g. Đề nghị 2 lí do tại sao nồng độ clo trong nước không được vượt quá 0,5 ppm.
BT 12: Cá chết hàng loạt hay cá chết trắng là cụm từ dùng để mô tả việc các
con cá bị chết một cách bất thường hoặc hàng loạt của các quần thể cá trong tự nhiên

hoặc trong điều kiện nuôi nhốt chết đi và tỷ lệ tử vong tổng quát lớn hơn đời sống
thủy sinh. Nguyên nhân phổ biến nhất là suy giảm nồng độ oxi trong nước, có thể là
do các yếu tố như hạn hán, tảo xâm lấn, nhiễm độc, thủy triều đỏ hoặc một sự gia
tăng nhiệt độ trong nước. DO là lượng oxi hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp
của các sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v ) thường được tạo ra
do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxi tự do trong nước
8
nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân huỷ
hoá chất, sự quang hợp của tảo v.v Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước
giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô
nhiễm nước của các thuỷ vực.
Để xác định hàm lượng oxi tan trong nước người ta lấy 100,00 ml nước rồi
cho ngay MnSO
4
(dư) và NaOH vào nước. Sau khi lắc kĩ (không cho tiếp xúc với
không khí) Mn(OH)
2
bị oxi oxi hoá thành MnO(OH)
2
. Thêm axit (dư) , khi ấy
MnO(OH)
2
bị Mn
2+
khử thành Mn
3+
. Cho KI (dư ) vào hỗn hợp, Mn
3+
oxi hoá I
-

thành I
3
-
. Chuẩn độ I
3
-
hết 10,50 ml Na
2
S
2
O
3
9,800.10
-3
M.
a. Viết các PTHH dạng ion của các phản ứng đã xảy ra trong thí nghiệm .
b. Tính hàm lượng (mmol / l ) của oxi tan trong nước .
BT 14: Về lịch sử arsenic trioxide được biết đến dưới cái tên“bụi di truyền”. Năm
55 sau công nguyên Nero (Vị hoàng đế thứ 5 của La mã) đầu độc Britannicus (anh
trai Nero) bằng arsenic để chiếm ngai vàng thành Roma. Vào thế kỷ 15- 16, người
Borgias ở Ý đã dùng arsenic để ám sát chính trị. Napoleon có thể bị đầu độc bằng
rượu hoặc giấy dán tường có tẩm arsenic. AsO
4
3-
thế chỗ cho PO
4
3-
và tế bào chết,
AsO
4

3-
ức chế quá trình phosphoryl hóa trong chu trình năng lượng ATP, AsO
3
3-
thay
thế cho S trong nhóm thiol và ức chế chức năng protein. Asen vào cơ thể bằng
đường hít hoặc đường uống và vận chuyển theo đường máu đến tất cả các cơ quan
nội tạng gây tổn thương hệ thống. Nồng độ thấp kéo dài gây tăng sắc tố (điểm đen
trên da), sau đó là bệnh da ác tính, sơ vữa mạch ngoại biên (bệnh bàn chân đen).
Ung thư phổi, gan và thận xuất hiện trong những giai đoạn sau. Phơi nhiễm cấp với
arsen biểu hiện bằng nôn, đau bụng đại tiện phân máu và tử vong”.
Người ta lợi dụng phản ứng của asen (III) oxit trong kẽm và HCl và tính kém
bền nhiệt của AsH
3
tạo ra để phát hiện ra những trường hợp bị đầu độc bởi asen bằng
một bộ dụng cụ rất đơn giản. Lấy vật phẩm cần xét nghiệm (nghi có asen) cho vào
bình cầu cùng với những hạt kẽm tinh khiết (không có asen) và mở khóa phễu để
dung dịch HCl nhỏ dần xuống bình cầu. Nếu có hợp chất của asen thì có khí AsH
3
bay ra và khi đốt nóng ống dẫn khí bằng thủy tinh thì AsH
3
phân hủy tạo nên trên
thành ống thủy tinh một lớp gương màu đen của Asen kim loại. Gương Asen tan
trong nước Javen trong khi gương antimon không tan.
a. Hãy giải thích các thông tin trong BT và viết các PTHH xảy ra.
b. Dựa vào thông tin mà BT đã nêu hãy đề xuất bộ dụng cụ phát hiện asen trong vật
phẩm cần kiểm tra.
2.3.2. Xây dựng hệ thống bài tập Vô cơ đa hướng
Đây là dạng BT có nhiều biến đổi hóa học xảy ra theo nhiều hướng khác nhau
trong hệ chất phản ứng (BT có nhiều trường hợp) hoặc nhiều BT có nhiều cách giải,

dạng BT này có tác dụng lớn trong việc phát triển tính nhạy cảm và tính nhuần
nhuyễn của năng lực sáng tạo.
9
2.3.3. Xây dựng hệ thống bài tập dạng sơ đồ biến đổi hóa học có yếu tố ẩn
BT là sơ đồ biến đổi HH có yếu tố ẩn có tác dụng lớn trong sự phát triển
tính nhạy cảm của năng lực sáng tạo.
BT 20: Hãy quan sát sơ đồ sau và cho biết các sơ đồ đó được dùng trong q trình
HH nào? Xác định các chất có trong các chữ cái in hoa của sơ đồ và viết PTHH của
các phản ứng xảy ra.
d.
+ dd HCl
Dung dòch X
FeCO
3
, ZnCO
3
, CaCO
3
+ dd NH
3

Dung dòch Y
Kết tủa Z
+ dd HCl dư
Dung dòch Y
1
Dung dòch Y
2
Chất rắn Y
5

đpdd
t
0
không khí
Chất rắn Z
1
Chất rắn Y
3
+ CO dư, t
0
Chất rắn Z
2
t
0
Chất rắn Y
4
đpnc
(Lọc tách)
(Lọc tách)
(Điều chế Ca, Zn, Fe từ hỗn hợp quặng)
Xây dựng các bài tập mở
BT 22: Cho các chất sau đây: N
2
, NaNO
3
, NO, NO
2
, HNO
3
, Cu(NO

3
)
2
, NH
3
hãy lập
các sơ đồ biến đổi HH khác nhau thể hiện sự có mặt tất cả các chất HH đã cho trên
sơ đồ biến đổi đó (mỗi chất chỉ có mặt trên sơ đồ 1 lần).
2.3.4. Xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng sơ đồ, hình vẽ
Dạng BT này có tác dụng phát triển tốt tính độc đáo của năng lực sáng tạo.
BT 25: Để làm khơ mỗi khí CO
2
, Cl
2
, HCl, NH
3
, SO
2
ta dùng dụng cụ nào sau đây?
Vì sao?
2.3.5. Xây dựng hệ thống bài tập hóa học có chứa đựng các yếu tố dễ dẫn đến
sai lầm trong nhận thức của học sinh
10
H
2
SO
4
đặc
CaO
Bơng thủy tinh

(1)
(2)
BT 27: Hòa tan hết 9,6 gam Mg vào DD HNO
3
dư thu được DD X và 4,48 lít khí
NO duy nhất (ở đktc). Hãy viết PTHH của các PƯ xảy ra và tính khối lượng muối có
trong DD X.
Phân tích: Khi giải BT này HS thường mắc một số sai lầm:
+ Cho rằng trong DD chỉ có 1 muối là Mg(NO
3
)
2
và có số mol bằng số mol
Mg ban đầu nên m
Muối
= 0,4.148 = 59,2 (gam). ( Thực chất là trong DD thu được có
sản phẩm khử là NH
4
NO
3
)
+ Hiểu sai cụm từ “khí NO duy nhất’’ thành “khí NO là sản phẩm khử duy
nhất’’ và sau khi viết PTHH thì tính số mol Mg là 0,3 bé hơn số mol Mg ban đầu
nên kết luận là đề ra sai.
2.3.6. Xây dựng hệ thống các bài tập hóa học tổng hợp
Việc xây dựng BT tổng hợp mới được cụ thể hóa bằng các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức, KN cần rèn luyện.
Bước 2: Chọn hệ chất và lập sơ đồ tóm tắt các quá trình biến đổi HH trong BT.
Bước 3: Viết các PTHH có trong BT
Bước 4: Dự kiến các số liệu phù hợp với các quá trình biến đổi theo PTHH.

Bước 5: Đưa ra các yêu cầu của BT nhận thức (câu hỏi, yếu tố cần tìm), tính toán,
lựa chọn các số liệu phù hợp với sơ đồ biến đổi của hệ chất.
Bước 6: Diễn đạt nội dung BT.
Bước 7: Giải BT để kiểm tra lại và chỉnh sửa.
Bước 8: Thử nghiệm và hoàn chỉnh đưa vào sử dụng.
Ví dụ: Dựa trên cơ sở BT xác định nguyên tố kim loại theo PP bảo toàn electron, BT
khi cho oxit axit tác dụng với DD kiềm, BT về tính chất của hiđroxit lưỡng tính ta
có thể xây dựng BT tổng hợp như sau:
{
Fe Cu Al ddX, ,
→ →
2 4
H SO ñaëc,noùng
NaOHdö
Y

0
kk t,
→
Y
1
.
Khi chọn số liệu cho BT này GV cần chọn cụ thể kim loại M là gì? (ví dụ:
Cu), số mol mỗi kim loại là bao nhiêu? (ví dụ: số mol Fe: 0,15 ; Al: 0,2 ; Cu: 0,05).
Như vậy tương ứng với khối lượng kết tủa Y
1
, Z và Z
2
tạo ra là bao nhiêu? Từ đó đặt
câu hỏi cho BT ngoài việc xác định kim loại M có thể đặt thêm những câu hỏi nào?

2.4. Sử dụng hệ thống bài tập hóa học Vô cơ nhằm phát triển năng lực sáng tạo trong
dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông chuyên
2.4.1. Sử dụng bài tập hóa học góp phần hình thành, rèn luyện, phát triển cho
học sinh một số phẩm chất, kỹ năng của học sinh giỏi hóa học
2.4.1.1. Sử dụng bài tập hóa học hình thành và rèn luyện kỹ năng quan sát
BT 39: Các hình vẽ sau mô tả một số PP thu khí thường tiến hành ở phòng thí
11
Z (rắn)
Z
1
+ dd NH
3

+ dd NaOH dư
+ kk, t
0
Z
2
V lt SO
2
nghiệm. Cho biết từng PP (1), (2), (3) có thể áp dụng để thu được khí nào trong số
các khí sau: H
2
, O
2
, N
2
, Cl
2
, HCl, NH

3
, SO
2
, CO
2
, H
2
S?
2.4.1.2. Sử dụng bài tập hóa học rèn luyện các kỹ năng hóa học cơ bản
a. Rèn kỹ năng sử dụng các phương pháp giải bài tập hóa học
Biện pháp 1: GV tổ chức cho HS phân tích, nhận xét thông qua việc giải các BT
đặc thù trên lớp, biện pháp này được thiết kế thực hiện theo 7 bước.
Biện pháp 2: Tổ chức cho HS tự học, thảo luận nhóm về PP giải và vận dụng (trên
lớp hoặc ở nhà). Biện pháp này được thiết kế thực hiện theo 6 bước.
b. Sử dụng bài tập hóa học rèn kiến thức kỹ năng thực hành hóa học
Ví dụ, để rèn luyện KN thí nghiệm điều chế, thu chất khí tinh khiết được điều
chế từ tương tác một chất rắn và một chất lỏng và KN vận dụng kiến thức ta có thể
sử dụng BT có hình vẽ sau đây:
BT 42: Quan sát bộ dụng cụ điều chế và thu khí được mô tả bằng hình vẽ sau:
Hãy cho biết:
- Vai trò của các bình B, C trong quá trình điều chế? Nếu đổi chỗ vị trí 2 bình
này có được không, vì sao?
- Nếu thay dd HCl ở phễu giọt bằng dd H
2
SO
4
loãng có được không? Vì sao?
- Làm thế nào để biết khí CO
2
đã thu đầy bình? Với cách thu khí này có thu

được một thể tích xác định của khí CO
2
không?
- Để thu được một thể tích xác định khí CO
2
sạch không lẫn khí HCl thì bộ
dụng cụ sẽ thay đổi thế nào? Giải thích?
- Hãy lắp dụng cụ để điều chế và thu 100 ml khí CO
2
.
Với bộ dụng cụ như hình vẽ có thể dùng để thu khí nào khác? Xác định các
chất cần dùng trong các bình A, B, C, D.
2.4.1.3. Sử dụng bài tập hóa học giúp học sinh củng cố, hệ thống hóa kiến thức
đã học một cách sinh động, hấp dẫn và vững chắc
12
H
2
O
(1) (2) (3)
2.4.1.4. Sử dụng bài tập hóa học để bổ sung, hoàn thiện, mở rộng, nâng cao kiến
thức cho học sinh
2.4.2. Sử dụng bài tập hóa học phát triển năng lực sáng tạo thông qua việc rèn
luyện một số kỹ năng thiết yếu của học sinh giỏi
2.4.2.1. Sử dụng bài tập hóa học phát triển năng lực sáng tạo thông qua rèn
luyện kỹ năng tự học
Biện pháp 1: Bổ sung một số nội dung lí thuyết và BTHH dùng cho HS chuyên
HH bằng cách in tài liệu tự học và phát trực tiếp cho HS sau mỗi tiết học.
Hoạt động 1: GV sưu tầm, biên tập nội dung tài liệu liên quan đến bài học cần bổ
sung (Chỉ rõ được trích từ nguồn tài liệu nào để tạo sự tin tưởng cho HS). Đó là
những nội dung không có trong SGK cơ bản, SGK nâng cao hay tài liệu giáo khoa

chuyên hóa nhưng lại liên quan đến thực tế cuộc sống, được sử dụng trong các kỳ thi
HS giỏi, hoặc liên quan đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 2: GV thiết kế, xây dựng các BT phù hợp với nội dung biên soạn khoảng
3 - 5 BT.
Hoạt động 3: GV in ấn tài liệu và BT phù hợp với số lượng HS.
Hoạt động 4: GV phát tài liệu cho HS vào cuối tiết học mà nội dung tài liệu có liên
quan và đề ra các nhiệm vụ đối với HS
Hoạt động 5: Các nhóm trình bày về những vấn đề chưa giải quyết được trong nhóm.
GV giải đáp những thắc mắc thông qua các vấn đề mà nhóm trưởng thống kê (nếu có).
Hoạt động 6: GV thu lại phiếu học tập và đánh giá hoặc cho HS tự đánh giá, đánh
giá đồng đẳng.
Ví dụ: Khi học bài clo trong chương trình HH lớp 10 chuyên, GV yêu cầu học sinh đọc
các nội dung tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP Bài: Clo
I. Đọc tài liệu sau và chú ý đến các nội dung ngoài tài liệu SGK Chuyên HH
1. Cấu hình electron của Cl
2
:
2 * 2 2 2 2 * 2 * 2
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
lk lk lk lk
s s Z x y x y
σ σ σ π π π π
.
2. Thế điện cực chuẩn
2
/2
1,36
o
Cl Cl

E V

=
.
3. Năng lượng liên kết Cl
2
: 242kJ/mol.
4. Một số phản ứng HH khác của clo:
2Cl
2
+ 2HgO

HgO.HgCl
2
+ Cl
2
O
Cl
2
+ F
2


2ClF (tỉ lệ 1:1 ở 250
o
C)
Cl
2
+ 3F
2


(dư)


2ClF
3
(ở 280
o
C)
Tài liệu trích dẫn: 1. Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Thúy Hương, Quách Văn
Long (2013), Các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học (10, 11, 12), NXB
Đại học quốc gia, Hà nội. 2. R.A. LIDDIN, V.A. MOLOSCO, L.L. ANĐREEVA.
(2001), Tính chất lí HH các chất Vô cơ, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà nội. 3.
Hoàng Nhâm (2010), HH Vô cơ, (tập 2) NXB GD, Hà nội.
II. Hoàn thành các BT sau
13
BT 46: (4 điểm) Hãy lấy 2 ví dụ về phản ứng HH mà trong đó Cl
2
chỉ thể hiện tính khử?
Giải:
BT 47: (4 điểm) Biết thế điện cực chuẩn
O
2
+ 4e + 4H
+


2H
2
O, E

0
= 0,81V
Cl
2
+ 2e

2Cl
-
, E
0
= 1,36V.
Tính hằng số cân bằng của phản ứng sau:
Cl
2
+ H
2
O
→
¬ 
HCl + HClO
Giải:
BT 48: (2 điểm) Biết năng lượng liên kết F
2
, Cl
2
, Br
2
, I
2
lần lượt là 159; 242; 192;

150kJ/mol. Phân tử kém bền nhất là
A. F
2
. B. I
2
. C. Br
2
. D. Cl
2
.
Kết quả đánh giá
Tự đánh giá: Đánh giá đồng đẳng: GV đánh giá:…….
Biện pháp 2: Sử dụng các BT có PP giải nhanh làm tài liệu tự học
Bước 1: Biên soạn tài liệu tự học cho HS, trên tài liệu tự học có in các nội dung và
nhiệm vụ.
Bước 2: Phát tài liệu tự học cho HS và yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra
trên tài liệu.
Bước 3: Sau thời gian phát tài liệu khoảng 5 ngày, cho HS thảo luận trong nhóm
học tập để trao đổi, thể hiện, kiểm tra và điều chỉnh.
Bước 4: HS báo cáo kết quả, các nhóm HS khác và GV góp ý chỉnh sửa.
Bước 5: Cho HS tự đánh giá, HS đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá kết quả mà
HS tự học đạt được.
Trong tài liệu tự học được phát cho HS ghi rõ nội dung và nhiệm vụ được trình bày
ở trên với HTBT và câu hỏi gợi ý như ví dụ sau:
BT vận dụng sáng tạo
BT 51: Hòa tan hoàn toàn 45,2 gam hỗn hợp các kim loại trong DD HNO
3
dư thu
được DD X và 6,72 lít (ở đktc) hỗn hợp 2 khí không màu nặng hơn không khí có
khối lượng là 10,4 gam. Đem DD X tác dụng với DD NaOH dư, đun nóng thu được

1,12 lít khí duy nhất (đktc). Tính khối lượng muối nitrat có trong DD X.
Biện pháp 3: Sử dụng BT tổng hợp có đáp số cho trước làm tài liệu tự học
Biện pháp 4: Sử dụng BT có sơ đồ, hình vẽ
Biện pháp 5: Sử dụng PP cho HS tự ra đề BTHH
Đây là hình thức tự học lí thú và cũng là một dạng BT khó đối với HS nên đòi
hỏi HS cần phải tư duy nhiều, đây là dạng BT mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp
cận, nhiều con đường giải quyết khác nhau trong sự phát triển năng lực sáng tạo.
Để rèn luyện cho HS ra đề BTHH chúng tôi rèn luyện cho HS từng bước bằng các
dạng BT đó là:
(1) Dạng BT điền khuyết
(2) Dạng BT đặt câu hỏi cho BT
14
Cách giải 1.1 1.1
(3) Dạng BT thay các số liệu đã cho bằng những số liệu mới phù hợp
BT 57: Hãy thay số liệu của BT sau bằng các số liệu mới phù hợp:
Cho 6,72 lít (đktc) NH
3
qua ống đựng m gam CuO đốt nóng, sau một thời gian
phản ứng thu được chất rắn X có khối lượng 49,6 gam. Biết chất rắn X phản ứng vừa
đủ 600 ml DD HNO
3
2M. Tính % thể tích NH
3
đã phản ứng với CuO và tính giá trị m.
(4) Dạng BT định tính
BT 58: Cho các chất HH: Cr, Cr(OH)
3
, CrCl
3
, K

2
Cr
2
O
7
, K
2
CrO
4
, Cr
2
(SO
4
)
3
hãy ra đề
BT mà trong lời giải có sự tham gia PƯHH của các chất đã cho.
(5) Dạng BT định lượng
2.4.2.2. Sử dụng hệ thống bài tập hóa học phát triển năng lực sáng tạo thông
qua rèn kỹ năng hoạt động nhóm
Ví dụ. Sử dụng BT đa hướng trong hoạt động nhóm
BT đa hướng là dạng BT rất thuận lợi cho việc hình thành và rèn luyện KN
hoạt động nhóm ở lớp hoặc ở nhà, GV có thể sử dụng BT đa hướng trong hoạt động
nhóm theo 3 PP sau :
PP 1. Có thể hình dung sơ đồ hình thành và cách làm việc của PP này như sau :
PP 2. Dùng cho hoạt động nhóm ở lớp: GV giao đề và yêu cầu trước hết cả nhóm
cùng thảo luận để tìm ra các PP giải cho BT, sau đó nhóm trưởng giao cho mỗi cá
nhân hoặc vài cá nhân giải BT theo một PP khác nhau, cuối cùng cả nhóm cùng thảo
luận, đối chiếu, trình bày kết quả, nhận xét, đánh giá. Có thể hình dung sơ đồ hình
thành và cách làm việc của PP này:

15
Thành
viên 1.1
BT
Nhóm 1 Nhóm 2

Thành
viên 1.2
….
Thành
viên 2.1
Thành
viên 2.2


Cách giải 1.2
1.2
Cách giải 2.1
Cách giải 2.2

BT
Nhóm 1 Nhóm 2

Cách giải 1
Cách giải 2

Cách giải 1.1
PP 3. PP này có thể sử dụng trong hoạt động nhóm ở nhà. GV in vào phiếu học tập
gồm 5 – 7 BT đa hướng và giao nhiệm vụ cho HS. Khi trình bày kết quả, báo cáo,
nhận xét, đánh giá thì yêu cầu mỗi nhóm báo cáo một BT theo những PP giải khác

nhau. Có thể hình dung sơ đồ báo cáo của các nhóm như sau :
2.4.2.3. Sử dụng hệ thống bài tập hóa học phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề
2.4.3. Sử dụng hệ thống bài tập hóa học phát triển năng lực sáng tạo thông qua
việc hình thành và phát triển tư duy siêu nhận thức cho học sinh
Khi sử dụng BT hoá học để hình thành và phát triển tư duy siêu nhận thức cho HS
GV cần đặt ra những câu hỏi định hướng cho hoạt động tư duy của HS trong quá
trình giải các dạng BT cụ thể. Các câu hỏi định hướng này cần thể hiện được ba
chiến lược trong hoạt động tư duy siêu nhận thức và yêu cầu HS cần đặt ra và trả lời
được trong quá trình giải quyết vấn đề (giám sát tư duy của mình). Ví dụ như :
- Để giải quyết vấn đề (hoặc giải BT) này cần những thông tin/kiến thức nào? Dựa
vào đâu để xác định nó?
- Giải quyết vấn đề (BT) này cần bắt đầu từ đâu? Các bước giải tiếp theo là gì? Thực
hiện nó bằng cách nào? Thời gian thực hiện?
- Cách giải quyết vấn đề (BT) đưa ra sẽ thu được kết quả như thế nào? Cách giải
quyết này đã hợp lí và là tối ưu chưa? Còn có các cách giải quyết nào khác không?
Cách nào là tối ưu nhất?
- Những bài học (kiến thức, kĩ năng, thái độ) thu nhận được khi giải quyết vấn đề
(dạng BT) này? Những nội dung, bước đi được giải quyết tốt? chưa tốt? điểm mấu
chốt, bước quan trọng để giải quyết vấn đề là gì?
HS thực hiện quá trình giải BT và giám sát hoạt động tư duy của mình bằng
cách đặt ra và trả lời các câu hỏi định hướng sẽ hình thành và phát triển tư duy siêu
nhận thức. Vậy những BT hoá học ở mức độ nhận thức nào sẽ giúp cho việc hình
thành và phát triển tư duy siêu nhận thức cho HS một cách hiệu quả?
16
Thành
viên 1.1
Lớp
Nhóm 1 Nhóm 2


Thành
viên 1.2
….
Thành
viên 2.1
Thành
viên 2.2

BT 1
BT 2

Cách giải 1.2
Cách giải 2.1
Cách giải 2.2

Điều này có tác dụng lớn trong việc phát triển tính hoàn thiện của năng lực sáng tạo.
2.4.4. Sử dụng hệ thống bài tập hóa học phát triển năng lực sáng tạo cho học
sinh thông qua việc phát triển tư duy sáng tạo
Biện pháp 1: Hướng dẫn, luyện tập cho HS khả năng vận dụng các kiến thức, KN
vào giải BTHH, nhất là các BTHH gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn.
BT 69: Các bức tranh cổ vẽ bằng bột “trắng chì” [2PbCO
3
.Pb(OH)
2
] lâu ngày bị đen
ở trong khí quyển, người ta sử dụng nước oxi già quét lên để làm trắng, giải thích,
viết phương trình phản ứng xảy ra.
Phân tích: Đây là dạng BT tạo cho HS sự liên hệ giữa kiến thức đã học với thực tiễn
cuộc sống. Trong quá trình tư duy để giải thích hiện tượng HH xảy ra có những
phần vượt quá kiến thức mà HS được trang bị lúc này trong suy nghĩ của HS xuất

hiện tình huống có vấn đề là tại sao bột “trắng chì” lại bị đen khi ở lâu trong khí
quyển, màu đen là chất gì? Tại sao dùng nước oxi già quét lên lại có màu trắng?
Để giúp HS giải BT GV cần đặt ra các câu hỏi định hướng giúp HS phát triển
tư duy liên tưởng, sáng tạo, các câu hỏi có thể là :
+ Hợp chất nào của chì có kết tủa màu đen? (PbS)
+ Trong không khí có thể có những chất nào?(H
2
O, CO
2
, H
2
S…) Chất nào có
thể hình thành màu đen khi tiếp xúc với bột “trắng chì”? (2PbCO
3
.Pb(OH)
2
+ 3H
2
S

3PbS + 2CO
2
+ 4H
2
O)
+ Nước oxi già có công thức HH và tính chất HH cơ bản là gì? (vừa có tính
oxi hóa, vừa có tính khử)
+ Hợp chất gì của chì có kết tủa màu trắng? Hợp chất màu trắng đó có thể
tạo thành như thế nào khi kết tủa màu đen tác dụng với nước oxi già?( PbS + 4H
2

O
2

PbSO
4
+ 4H
2
O)
Như vậy thông qua các câu hỏi định hướng HS có sự tư duy để tìm tòi lời giải
đáp làm xuất hiện những vấn đề mà trước đó họ chưa từng nghĩ đến hay biết đến, có
những suy nghĩ sáng tạo, vượt bậc trong quá trình tư duy.
Biện pháp 2: Sử dụng BTHH để rèn luyện cho HS năng lực suy luận logic, năng
lực diễn đạt, trình bày chính xác.
Biện pháp 3 : Sử dụng BTHH phát triển năng lực vận dụng sáng tạo kiến thức vào
tình huống mới trong học tập và đời sống thực tiễn
Biện pháp 4: Hướng dẫn HS phân tích các yếu tố của BT để chỉ ra PP giải độc đáo,
sáng tạo đối với mỗi BT.
Biện pháp 5: Hướng dẫn HS phân tích đề BT để chỉ ra những tình huống mà HS dễ
gặp sai lầm, nêu biện pháp khắc phục. Từ đó giúp HS có sự chuẩn bị tốt về tâm thế
và sự thấu đáo về hoạt động tư duy trước khi giải quyết sự việc.
Biện pháp 6 : Hướng dẫn HS phân tích, phát hiện đề xuất BT mới từ BT đã cho.
Biện pháp 7 : Hướng dẫn và luyện tập cho HS phân tích nội dung, cách giải BTHH
để từ đó tìm ra các giải pháp khác nhau và biết nhận xét đánh giá để chỉ ra cách
giải hay nhất.
17
Sau khi HS giúp HS phát hiện ra các PP giải mới, GV hướng dẫn HS giải BT
theo những cách giải đó và yêu cầu HS nhận xét, đánh giá từng PP, ưu, nhược điểm
của mỗi PP đó, PP giải tối ưu cho BT (PP qui đổi), hướng áp dụng mỗi PP vào
những dạng BT tương tự.
2.5. Thiết kế giáo án thực nghiệm theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo

Tiểu kết chương 2
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn DH, kết quả nghiên cứu về
BTHH và tác dụng BTHH đối với sự phát triển năng lực chúng tôi đã đề xuất đề xuất 4
yêu cầu, 7 nguyên tắc, qui trình 7 bước và 3 PP chung xây dựng hệ thống BTHH dùng
trong việc bồi dưỡng HSG HH nhằm PTNL sáng tạo ở trường THPT chuyên. Từ đó,
thông qua việc giới thiệu 37 bài tập, chúng tôi đã đề xuất 6 phương pháp xây dựng hệ
thống BTHH Vô cơ nhằm rèn luyện KN, PTNL sáng tạo cho HS trong việc bồi dưỡng
HSG HH ở trường THPT chuyên đó là : BTHH xác định, mô tả và giải thích quá trình
HH ; BTHH đa hướng ; BTHH là sơ đồ biến đổi HH có yếu tố ẩn ; BTHH có sơ đồ,
hình vẽ ; BTHH có chứa đựng yếu tố dễ dẫn đến sai lầm trong nhận thức của HS và
BTHH tổng hợp.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu về lí luận DH, các lí thuyết học tập, các PPDH
tích cực, tác dụng BTHH đối với quá trình DH, thông qua việc giới thiệu 40 BT,
chúng tôi đã đề xuất: 4 PP, 2 biện pháp sử dụng HT BTHH Vô cơ trong việc bồi
dưỡng HSG HH ; 6 PP, 12 biện pháp sử dụng hệ thống BTHH Vô cơ đã xây dựng
nhằm PTNL sáng tạo cho HSG HH ở trường THPT chuyên. Mỗi PP, biện pháp đề
xuất đều thiết kế một cách khoa học, chi tiết các bước, các hoạt động và các nhiệm
vụ. Đã thiết kế 12 giáo án TNSP dùng trong DH theo định hướng phát triển năng lực
sáng tạo.
HT BTHH đã được xây dựng và các hình thức sử dụng đã đề xuất ở trên sẽ
được tiến hành thực nghiệm ở chương 3.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm
TNSP được tiến hành 2 vòng trên đối tượng là HS lớp 10, 11, 12 tại 9 trường
THPT chuyên của 8 tỉnh và thành phố, đó là các trường THPT chuyên : Trần Đại
Nghĩa – Thành phố Hồ Chí Minh (HCM), Quảng Bình (QB), Quảng Trị (QT), Hà

Tĩnh (HT), Đại học Vinh – Nghệ An (ĐHV), Phan Bội Châu – Nghệ An (PBC),
18
Lam Sơn – Thanh Hóa (LS), Đại học sư phạm Hà Nội (ĐHSP) ; Lê Quí Đôn – Điện
Biên (LQĐ).
3.3.2. Xác định nội dung, bài dạy thực nghiệm sư phạm
3.3.3. Xác định phương pháp đánh giá nội dung thực nghiệm sư phạm
Các bài kiểm tra, phiếu hỏi HS, bảng kiểm quan sát của GV, phiếu tham dò GV.
3.3.4 Tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.4. Kết quả, xử lí và phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Cách xử lí và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1.1. Đánh giá định tính
3.4.1.2. Đánh giá định lượng
Thiết kế công cụ đo: Bảng kiểm quan sát đánh giá biểu hiện NL sáng tạo và
KNHH thông qua việc sử dụng BTHH trong dạy học; Phiếu hỏi GV về tính phù hợp
của HT BTHH đã xây dựng và đánh giá hiệu quả việc sử dụng BTHH trong DH để
phát triển tư duy sáng tạo, rèn KN cho HS; Bài kiểm tra sau bài dạy TNSP đánh giá
NL sáng tạo của HS, phiếu hỏi, kết quả bài kiểm tra (15 phút và 45 phút) sau mỗi
chương ở các khối lớp.
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.3.1. Phân tích định tính
Nhận xét về tinh thần thái độ học tập của lớp TN sôi nổi, tích cực, chủ động, độc lập
sáng tạo và hứng thú hơn hẳn so với lớp ĐC. HT BTHH Vô cơ xây dựng được đánh
giá cao.
3.4.3.2. Phân tích định lượng kết quả bài kiểm tra vòng 1
Bảng 3.10. Tổng hợp phân loại kết quả các bài kiểm tra học sinh vòng 1
Khối Bài Lớp
Kém (%) Trung bình (%) Khá – Giỏi (%)
Lần 1 Lần 2
Lần

1
Lần 2 Lần 1 Lần 2
12
Chương Kim loại Kiềm
– Kiềm thổ - Nhôm
TN 0.0 0.0 16.1 17.3 83.9 82.7
ĐC 7.5 8.4 50.2 51.6 42.3 40.0
Chương Crom – Sắt –
Đồng
TN 0.0 0.0 22.8 32.6 77.2 67.4
ĐC 14.3 17.6 60.0 61.9 25.7 20.5
11
Chương Nitơ – Phot pho
TN 0.0 1.0 17.3 22.7 82.7 77.3
ĐC 8.6 23.5 43.3 53.6 48.1 22.9
Chương Cac bon – Silic
TN 0.0 0.0 15.1 19.7 84.9 81.3
ĐC 9.9 14.4 41.7 49.6 48.4 36.0
10
Chương Halogen
TN 0.0 0.0 18.4 25.3 81.6 74.3
ĐC 9.3 17.3 45.3 55.2 45.4 27.5
Chương Oxi – Lưu
huỳnh
TN 0.0 0.0 21.4 24.3 88.6 75.7
ĐC 10.0 20.0 45.8 53.3 44.2 26.7
3.4.3.3. Phân tích định lượng kết quả bài kiểm tra vòng 2
19
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng các bài kiểm tra vòng 2
Khối

lớp
Lần
KT
X
S V%
ES t
đ
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
12
1 7.89 5.87 1.46 1.45 0.190 0.247 1.37 5.76
2 7.62 5.43 1.42 1.40 0.197 0.249 1.28 6.42
11
1 7.87 6.41 1.40 1.28 0.171 0.210 1.30 4.95
2 7.49 5.85 1.30 1.31 0.182 0.213 1.35 4.47
10
1 7.85 6.12 1.36 1.39 1.76 0.223 1.28 5.27
2 7.60 5.82 1.33 1.35 0.182 0.228 1.38 5.36
Đối chiếu với bảng phân phối Student với
,
0,05 0,95 1,98 2,00
p k
p t
α
= → = → = ÷
.
Theo bảng số liệu cho thấy mọi giá trị tính được của t
TN
luôn luôn lớn hơn t
p,k
, do đó

sự khác nhau giữa 2 giá trị
1
X

2
X
là có ý nghĩa với độ tin cậy p = 0,95. Như vậy
có thể khẳng định các số liệu trong các bảng trên có độ tin cậy 95% (sai số 5%).
Từ các bảng phân phối tần suất, đường lũy tích và các tham số đặc trưng ta có
nhận xét: Điểm trung bình của LTN cao hơn LĐC, suy ra LTN nắm vững và vận
dụng kiến thức, kĩ năng tốt hơn LĐC. Đường lũy tích của LTN luôn luôn ở bên phải
và phía dưới đường lũy tích của LĐC, điều đó cho thấy chất lượng học tập của LTN
tốt hơn. Hệ số biến thiên V của LTN nhỏ hơn của LĐC, nghĩa là chất lượng LTN
đều hơn LĐC.
3.4.3.4. Phân tích kết quả bảng kiểm quan sát đánh giá sự phát triển năng lực
sáng tạo.
3.4.3.5. Kết quả thăm dò ý kiến nhận xét của giáo viên về sự phù hợp của hệ
thống bài tập hóa học được xây dựng trong việc phát triển tư duy sáng tạo, rèn
kĩ năng cho học sinh trong dạy học ở trường THPT chuyên và bồi dưỡng học
sinh giỏi
3.4.3.6. Kết quả đánh giá sự phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh sau khi
sử dụng hệ thống bài tập hóa học đã xây dựng qua phiếu hỏi học sinh
20
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lớp 12 lần 1, 2 vòng 2.
3.4.3.7. Kết quả đánh giá kĩ năng đạt được sau khi sử dụng hệ thống bài tập
hóa học đã xây dựng qua phiếu hỏi học sinh
Bảng 3.22. Kết quả đánh giá KN đạt được của HS khối 12 sau khi sử dụng HT
BTHH đã xây dựng qua phiếu hỏi HS
Tiêu chí
Số HS đạt được các mức độ

Thành thạo
Khá thành
thạo
Mới biết chưa
thạo
Chưa
biết
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
T
N
ĐC
(1) KN xác định và biểu diễn đúng quá trình
HH.
230 132 87 156 0 35 0 0
(2) KN sử dụng các phương pháp giải
BTHH.
156 67 161 185 0 71 0 0
(3) KN vận dụng kiến thức HH vào thực tiễn
cuộc sống.
130 69 169 128 18 126 0 0
(4) KN sử dụng ngôn ngữ, thuật ngữ HH. 243 120 74 176 0 27 0 0
(5) KN đặt câu hỏi và ra đề một số BTHH
đơn giản.
93 46 130 120 94 157 0 0
(6) KN quan sát, mô tả các thí nghiệm HH. 146 85 161 152 10 86 0 0
(7) KN kiến thức thực hành thí nghiệm. 132 62 173 120 12 141 0 0
(8) KN giải thích các thí nghiệm HH. 156 67 155 191 6 65 0 0
(9) KN tự học. 88 25 192 120 37 178 0 0
(10) KN làm việc nhóm. 56 20 138 62 123 241 0 0
Trung bình 143 69.3 144 141 30 112.7 0 0

Phần trăm (%) 45.1 21.4 45.4 43.6 9.5 35.0 0 0
Khối 11: Có 641 HS (315 TN; 326 ĐC) tham gia đánh giá kết quả thu được ở
bảng 3.23.
Tiểu kết chương 3
21
Trong chương này, chúng tôi đã thực hiện được các vấn đề sau:
1. Xác định mục đích, nhiệm vụ, nội dung và các bước tiến hành TNSP.
2. Lựa chọn đối tượng và địa bàn để tổ chức TNSP phù hợp, xây dựng quy
trình TN hợp lí. Thiết kế giáo án bài dạy, các phương tiện thực hiện và trao đổi với
GV dạy TN về yêu cầu, giáo án. Thiết kế bộ công cụ đánh giá tính hiệu quả của việc
sử dụng HT BTHH Vô cơ nhằm PTNL sáng tạo cho HS THPT chuyên: bài kiểm tra,
bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi, phiếu tự đánh giá, phiếu thăm dò ý kiến GV về HT
BTHH Vô cơ đã xây dựng.
3. Tiến hành TNSP tại 9 trường THPT chuyên với 9 lớp 12, 9 lớp 11, 7 lớp 10
bao gồm 876 HS tham gia lớp TN, 899 HS tham gia lớp ĐC; dạy 50 bài TNSP, kiểm
tra và chấm 1752 bài kiểm tra ở lớp TN, chấm 1798 bài kiểm tra ở lớp ĐC. Phát và
thu: 50 bảng kiểm quan sát của GV; 876 HS phiếu hỏi HS lớp TN về đánh giá sự
PTNL sáng tạo và 876 HS phiếu hỏi HS lớp TN về các KN đạt được sau khi sử dụng
HT BTHH đã xây dựng; 899 phiếu hỏi HS lớp ĐC về đánh giá sự PTNL sáng tạo và
899 phiếu hỏi HS lớp ĐC về các KN đạt được khi sử dụng BTHH trong chương
trình hiện hành. Sự đánh giá của GV cũng như kết quả phiếu hỏi HS cho phép kết
luận về KN đạt được và NL sáng tạo của lớp TN cao hơn hẳn so với lớp ĐC. Kết
quả xử lý thống kê toán học điểm số các bài kiểm tra đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng HT BTHH vô cơ trong việc rèn KN, PTNL sáng tạo trong DH cũng như bồi
dưỡng HSG đó là điểm trung bình của các lớp TN đều cao hơn các lớp ĐC và sự
khác biệt là có ý nghĩa.
4. Tham khảo ý kiến GV dạy các trường chuyên và GV giỏi ở các trường
THPT về tính khoa học, tính phù hợp và tác dụng của HT BTHH đã được xây dựng,
tất cả GV được tham khảo đều nhất trí HT BTHH được xây dựng là phù hợp, các đề
xuất sử dụng HT BTHH là khoa học và đồng ý về việc triển khai HT BTHH đã được

xây dựng vào thực tiễn DH nhằm PTNL sáng tạo cho HSG và HS ở trường THPT
chuyên.
Các kết quả TNSP và số liệu điều tra thu được đã khẳng định sự đúng đắn giả
thuyết khoa học của đề tài luận án.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
22
A. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, công trình đã hoàn thành
những vấn đề sau:
1. Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Chúng tôi đã tổng quan, hệ thống hóa, cập nhật cơ sở lí luận của đề tài, bao
gồm: Lịch sử vấn đề nghiên cứu của việc rèn KN, phát triển tư duy và PTNL cho HS
trong DHHH; xu hướng đổi mới PP DHHH trường phổ thông hiện nay; tư duy và
phát triển tư duy cho HS; KN và những KN cần rèn luyện cho HS trong dạy học; NL
và PTNL cho HS trong dạy học; NL sáng tạo và các biện pháp PTNL sáng tạo cho
HS giỏi HH; bài tập hóa học phương tiện có hiệu quả trong việc phát triển năng lực
sáng tạo.
- Đã tiến hành điều tra, đánh giá làm rõ thực trạng việc bồi dưỡng HSG HH ở
một số trường THPT chuyên. Việc điều tra được tiến hành ở 26 GV và cán bộ quản lí
của 06 trường THPT Chuyên của 5 tỉnh miền Trung (từ Thanh Hóa đến Quảng Trị).
- Đã tiến hành điều tra, đánh giá làm rõ thực trạng việc xây dựng, sử dụng và
tác dụng của BTHH Vô cơ trong dạy học và bồi dưỡng HSG HH ở một số trường
THPT Chuyên. Việc điều tra được tiến hành ở 05 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị) với 150 giáo viên hóa học, cán bộ quản lí và dự giờ
dạy của 30 giáo viên.
2. Nêu phương pháp và xây dựng được hệ thống bài tập hóa học Vô cơ nhằm
phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh giỏi hóa học ở trường THPT chuyên
- Đã đề xuất 4 yêu cầu, 6 nguyên tắc, qui trình 7 bước và 4 PP chung xây dựng
hệ thống BTHH trong việc bồi dưỡng HSG HH PTNL sáng tạo cho HS ở trường
THPT chuyên.

- Thông qua việc giới thiệu 36 BT, chúng tôi đã đề xuất 6 PP xây dựng hệ
thống BTHH Vô cơ nhằm PTNL sáng tạo cho HS trong việc bồi dưỡng HSG HH ở
trường THPT chuyên.
3. Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập hóa học trong bồi dưỡng học
sinh giỏi, phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ở trường THPT chuyên
- Thông qua việc giới thiệu 40 BT, chúng tôi đã đề xuất: 4 PP, 2 biện pháp sử
dụng HT BTHH Vô cơ trong việc bồi dưỡng HSG HH ; 6 PP, 12 biện pháp sử dụng
hệ thống BTHH Vô cơ đã xây dựng nhằm PTNL sáng tạo cho HSG HH ở trường
THPT chuyên. Mỗi PP, biện pháp đề xuất đều được thiết kế một cách khoa học, chi
tiết các bước, các hoạt động và các nhiệm vụ.
- Đã thiết kế 12 giáo án TNSP theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo.
4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của đề tài nghiên cứu
Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm nghiêm túc trong 2 năm học. Vòng 1 (năm
học 2011 - 2012) tại 32 lớp (16 lớp thực nghiệm với 561 học sinh và 16 lớp đối
chứng với 574 học sinh) của 9 trường THPT chuyên (Đại học Vinh, Phan Bội Châu
23
– Nghệ An, Lam Sơn - Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Lê Quí Đôn - Điện Biên,
Đại học Sư phạm Hà Nội, Trần Đại Nghĩa - TP. Hồ Chí Minh và Trường THPT
chuyên Quảng Bình) 1135 HS. Vòng 2 (năm học 2012 - 2013) tại 18 lớp (09 lớp
thực nghiệm với 315 học sinh và 09 lớp đối chứng với 325 học sinh) của 6 trường
THPT chuyên (Đại học Vinh, Phan Bội Châu - TP. Vinh, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Lê
Quí Đôn - Điện Biên và Trần Đại Nghĩa - TP. Hồ Chí Minh) với 640 học sinh.
Phát và thu: 50 bảng kiểm quan sát của GV; 876 HS phiếu hỏi HS lớp TN về đánh
giá sự PTNL sáng tạo và 876 HS phiếu hỏi HS lớp TN về các KN đạt được sau khi
sử dụng HT BTHH đã xây dựng; 899 phiếu hỏi HS lớp ĐC về đánh giá sự PTNL
sáng tạo và 899 phiếu hỏi HS lớp ĐC về các KN đạt được khi sử dụng BTHH trong
chương trình hiện hành. Sự đánh giá của GV cũng như kết quả phiếu hỏi HS cho
phép kết luận kết quả về KN đạt được và NL sáng tạo của lớp TN cao hơn hẳn so
với lớp ĐC. Kết quả xử lý thống kê toán học điểm số các bài kiểm tra đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng HT BTHH vô cơ trong việc rèn KN, PTNL sáng tạo trong DH

cũng như bồi dưỡng HSG đó là điểm trung bình của các lớp TN đều cao hơn các lớp
ĐC và sự khác biệt là có ý nghĩa.
Tham khảo ý kiến GV dạy các trường chuyên và GV giỏi ở các trường THPT
về tính khoa học, tính phù hợp và tác dụng của HT BTHH đã được xây dựng, tất cả
GV được tham khảo đều nhất trí là HT BTHH được xây dựng phù hợp, các đề xuất
sử dụng HT BTHH là khoa học và đồng ý về việc triển khai HT BTHH đã được xây
dựng vào thực tiễn DH nhằm rèn KN, PTNL sáng tạo cho HSG và HS ở trường
THPT chuyên.
Kết quả và các số liệu thực nghiệm sư phạm đã khẳng định được tính khả thi và hiệu
quả của những đề xuất.
Như vậy có thể khẳng định rằng mục đích nghiên cứu đã thực hiện được,
nhiệm vụ nghiên cứu đã được hoàn thành và giả thuyết khoa học là đúng đắn.
B. Kiến nghị
- Đề tài đã nghiên cứu về hệ thống BTHH Vô cơ và cách sử dụng nó nhằm
PTNL sáng tạo cho HS trong việc bồi dưỡng HSG ở trường THPT chuyên. Vì khuôn
khổ của luận án có hạn nên chúng tôi không thể bao quát được tất cả các dạng
BTHH ở PT cũng như PP sử dụng trong việc PTNL cho HS, chúng tôi mong rằng sẽ
có các đề tài nghiên cứu HT BTHH đại cương, HT BTHH phân tích, HT BTHH hữu
cơ tiếp cận với xu hướng đổi mới của GD hiện nay là PTNL và tạo ra bộ tài liệu
tham khảo có ý nghĩa trong DH cũng như việc bồi dưỡng HSG các cấp.
- Đề tài chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi hy
vọng hệ thống BTHH và các PP sử dụng được đề xuất có thể làm tài liệu tham khảo
có giá trị tốt cho giáo viên và học sinh THPT chuyên, cho sinh viên các trường Đại
học Sư phạm.
24
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
0O0
HOÀNG THỊ THÚY HƯƠNG
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP

HÓA HỌC VÔ CƠ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO
TRONG VIỆC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 62.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI, 2015
25

×