Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

chiến lược phát triển điểm đến đà nẵng trong 10 năm tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.36 KB, 17 trang )

PHẦN I: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
I. Tiềm năng phát triển du lịch Đà Nẵng
Với dãy bờ biển đẹp nằm trải dài, lại nằm ở vị trí vùng kinh tế trọng điểm miền Trung,
là một trong những cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và các nước Myanmar, Thái Lan, Lào,
Campuchia đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua hành lang kinh tế Đông – Tây với
điểm kết thúc là cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển và
đường hàng không quốc tế, Thành Phố Đà Nẵng có vị trí đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển
nhanh chóng và bền vững.
Đà Nẵng có thiên nhiên đa dạng, có cảnh quan phong phú có thời tiết khí hậu ôn hòa,
đầy đủ các loại tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, có khả năng thu hút khách du lịch và
duy trì khả năng lưu trú của họ. Điều gây ấn tượng với du khách là bầu không khí hết sức
trong lành và mát mẻ mà không phải thành phố nào cũng có được. Bên canh đó, thời gian
qua Đà Nẵng được xem là một trong những thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, hạ
tâng cơ sở đầu tư xây dựng và chỉnh trang liên tục theo hướng hiện đại. Điều này làm cho
cảnh quan chung trở nên khang trang hơn, là điều kiện không thể thiếu đối với thành phố trẻ,
đầy năng động. Đà Nẵng địa phương hội tụ đầy đủ các yếu tố về lịch sử - văn hóa, điều kiện
tự nhiên, tốc độ phát triển đô thị hóa, tốc độ phát triển nhanh chóng… là điều kiện hết sức
thuận lợi cho công tác phát triển du lịch.
II. Thực tiễn phát triển điểm đến Đà Nẵng
1. Quá trình phát triển:
Du lịch Đà Nẵng hình thành từ rất sớm, nó thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng
trong cơ cấu kinh tế - địa phương từ khi nước ta thực hiện chính sách mở cửa kinh tế, quy
hoạch và phát triển theo lộ trình. Có thể phân chia quá trình phát triển du lịch thành phố Đà
Nẵng qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước năm 1954
- Giai đoạn 1954 – 1975
- Giai đoạn 1975 – 1989
- Giai đoạn sau 1990
- Khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 1990 – 1995 tăng bình quân 56.41%.,
trong đó, khách quốc tế với mức tăng 74.50% do bùng nổ của du lịch Việt Nam. Giai đoạn
1


1998 – 2000 mức tăng trưởng đạt 24.23%. Giai đoạn 2001 – 2002 đạt mức 17.85%. Năm
2003, do ảnh hưởng của đại dịch SARS, các nước nằm trong bán kính lượt khách giảm mạnh.
Năm 2004 – 2007 lượng khách đến tăng gấp đôi năm 2000, đây là năm đánh dấu nước ta gia
nhâp tổ chức WTO. Năm 2008, do cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 nên lượng khách
giảm mạnh so với năm 2007.
2. Tình hình phát triển du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2009 - 2014
2.1. Tình hình chung
Bảng 1.1. Tình hình lượt khách đến thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2009 – 2014
Đơn vị: Lượt người
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm 2010 Năm 2011 Năm
2012
Năm
2013
9 tháng
đầu năm
2014
Khách
quốc tế
300.000 414.259 534.134 630.908 743.200 657.600
Khách
nội địa
1050.000 1.462.328 1.840.889 2.032.816 2.374.800 2.365.666
Tổng
khách
du lịch
1.350.00
0
1.876.587 2.375.023 2.663.724 3.117.000 3.023.266

Nguồn: phòng nghiệp vụ du lịch – Sở VHTT DL.TP. Đà Nẵng
Bảng 1.2. Doanh thu từ du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2009 – 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Doanh thu từ du lịch
2009 900
2010 1.239
2011 1.800
2012 5.587
2013 7.784
9 tháng đầu
năm 2014
3.040
Nguồn: phòng nghiệp vụ du lịch – Sở VHTT DL.TP. Đà Nẵng
Bảng 1.3. Thu nhập xã hội từ hoạt động du giai đoạn 2009 - 2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2009 2010 2011 2012 2013
2
Thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch 2250 3.097 1.938 6000 7780
Nguồn: phòng nghiệp vụ du lịch – Sở VHTT DL.TP. Đà Nẵng
3. Thực trạng phát triển điểm đến du lịch Đà Nẵng
3.1. Các dịch vụ giải trí gắn với việc khai thác tài nguyên biển
- Triển khai đầu tư các loại hình dịch vụ biển, đẩy mạnh khai thác thế mạnh thương
hiệu du lịch biển Đà Nẵng, tăng cường giá trị các dịch vụ biển đi kèm nâng cao khả năng thu
hút và giữ chân khách.
- Đầu tư, khôi phục và tổ chức chuyên nghiệp du thuyền ban đêm, thưởng ngoạn Sông
Hàn về đên, câu cá và sinh hoạt của dân chài.
3.2. Phát triển sản phẩm dịch vụ văn hóa và làng nghề
Nâng cấp hệ thống các bảo tàng hiện có của thành phố, sưu tâm và trưng thêm nhiều
hiện vật, gắn kết và nêu bật những giá trị văn hóa – lịch sử. Đẩy mạnh khai thác làng nghề

truyền thống, tổ chức các hội chợ làng nghề và cũng có thể triển lãm sản phẩm làng nghề.
3.3. Các giá trị văn hóa Lễ hội phục vụ mục đích du lịch
Lễ hội ở thành phố Đà Nẵng có sự hạn chế về số lượng, có một số lễ hội đặc sắc đặc
biệt là cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế, lễ hội Quan Thế Âm, chương trình du lịch “ Đà Nẵng –
Điểm hẹn mùa hè”
3.4. Các sản phẩm du lịch văn hóa vùng lân cận
- Xây dựng các tour du lịch văn hóa kết hợp bảo tàng Chăm kết hợp với Thánh Địa Mỹ
Sơn và các tháp chàm.
- Khai thác sản phẩm du lịch văn hóa – danh thắng Ngũ Hành Sơn, phố cổ Hội An và
ngược lại.
- Xây dựng các chương trình du lịch phát huy lợi thế của các tài nguyên du lịch vùng
phụ cận, lồng ghép khai thác hệ thống sản phẩm du lịch Đà nẵng dưới dạng liên kết gửi
khách thông qua thiết kế tour.
4. Thực trạng đàu tư cho việc phát triển điểm đến Đà Nẵng.
4.1. Đầu tư nguồn lực
 Thành phố đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, các công trình để phục
vụ cho dân sinh và tạo thuận lợi cho phát triển du lịch như: đường Sơn Trà – Điện Ngọc,
đường Nguyễn Tất Thành, Khu du lịch Bà Nà – Suối Mơ.
 Theo số liệu thống kê, hiện tại Đà Nẵng có khoảng 400 cơ sở lưu trú, trong đó có
khoảng 10 khách sạn, khu nghỉ mát, nghỉ dưỡng 5 sao chạy dọc ven biển, 9 khách sạn 4 sao
và 50 khách sanh 3 sao. Các thương hiệu lớn như Life Resort, Intercontinental Danang Sun
Peninsula Resort, Hotel Novotel Danang Premier Han River, Hyatt Regency Danang Resort
3
And Spa… Theo báo cáo của Savills, trong nửa cuối năm 2014, thị trường khách sạn Đà
Nẵng tiếp nhận thêm 9 dự án mới với khoảng 1.140 phòng, trong đó khoảng 330 phòng 5 sao
và 400 phòng 4 sao. Đến năm 2016, dự kiến thị trường khách sạn Đà Nẵng sẽ đón nhận thêm
12 dự án khách sạn, cung cấp khoảng 2.300 phòng tương đương khoảng 43% tổng cung hiện
tại.
 Ngành du lịch Đà Nẵng đã tích cực đầu tư, đưa vào khai thác các sản phẩm du lịch
mới như như chương tình du lịch City tour, du lịch lặn biển, tour làng quê, leo núi, du lịch

dinh thái, ca múa nhạc dân tộc, lễ hội Quan Thế Âm được nâng cấp đưa vào hoạt động phục
vụ du khách.
 Năm 2014 Đà Nẵng bắt đầu khai trương các sản phẩm dịch vụ mới nổi bật thu hút
khách du lịch là Vòng quay mặt trời “ Sun Wheel” và bar Sky36 nằm trên tầng 35 và 36 của
khách sạn Novotel Đà Nẵng.
 Môi trường về du lịch đang từng bước được cải thiện.
 Năm 2014, thành phố Đà nẵng xác định tập trung đầu tư phát triển du lịch bề vững để
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Việc đầu tư phát triển du lịch hướng vào các dự án
như Quần thể du lịch sinh thái Bà Nà – Suối Mơ, Khu phức hợp quốc tế làng Vân, Khu du
lịch ven biển Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn, Khu công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn, Công viên
châu Á, các dự án cầu tàu và bến du thuyền
 Nguồn nhân lực du lịch được từng bước bổ sung và tăng cướng phát triển mạnh mẽ
theo hướng chiều sâu về chất lượng và đa dạng sản phẩm.
4.2. Công tác quảng bá du lịch của Đà Nẵng
Trong thời gian qua, để quảng bá hình ảnh du lịch thành phố đến với du khách, ngành
du lịch thành phố đã nỗ lực sử dụng nhiều kênh thông tin khác nhau:
 Cung cấp thông tin du lịch
 Tổ chức các sự kiện, tổ chức roadshow, famtrip, chương trình quảng bá du
lịch
 Tổ chức các chương trình du lịch làm quen dành cho các hãng lữ hành và báo
chí đến Đà Nẵng như Thái Lan, Nhật, Trung Quốc, Singapore. Tổ chức hội nghị khách hàng
tại TP HCM và Hà Nội
 Xuất bản ấn phẩm du lịch, cẩm nang du lịch Đà Nẵng, bản đồ du lịch, phim du
lịch bằng nhiều thứ tiếng Việt, Anh, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan,
 Nâng cấp và liên kết trang web du lịch thành phố với các trang web uy tín
trong và ngoài nước
 Quang bá du lịch Đà Nẵng trên phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông
tin điện tử du lịch du lịch thành phố Đà Nẵng
 Xây dựng các quầy tra cứu thông tin du lịch, tổ chức các chương trình : Đà
Nẵng – điểm hẹn mùa hè.

4
4.3. Công tác xây dựng và thực hiện
Trong những năm qua, công tác này đã được Đà Nẵng đặc biệt chú trọng và cải tiến
theo hướng ngày càng chuyên nghiệp hơn, nhằm thu hút và kéo dài thời gian lưu trú của du
khách. Du lịch Đà Nẵng đã tăng cường các hoạt động quảng bá thông qua nhiều hình thức
phong phú, sinh động và đa dạng với định hướng xây dựng một hình tượng “ Đà nẵng thân
thiện- hấp dẫn – văn mình – an toàn” trong cách nhìn của du khách.
5. Các điểm đến cạnh tranh với điểm đến Đà Nẵng
Đà Nằng nằm ở khu vực miền Trung trên tuyến đường du lịch Huế - Đà Nẵng – Hội
An. Vì vậy không tránh được sự cạnh tranh với hai điểm đến đã có bề dày lịch sử và nổi
tiếng về điểm đến du lịch trong nước và quốc tế. Trong cụm điểm du lịch từ Huế đến Hội An,
tuy tính đặc trưng của nguồn tài nguyên du lịch Đà Nẵng có phần ít hơn song số lượng và
chất lượng của tiện nghi, hạ tầng du lịch và dịch vụ là một lợi thế. Các thành tựu về kinh tế
văn hóa – xã hội của Đà Nẵng mang lại cho thành phố lợi thế lớn trong việc phát triển du
lịch. Đà Nẵng có các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao như về số lượng khách sạn và resort 5
sao, sân bay quốc tế được nâng cấp giúp thực hiện quy trình nhập cảnh và xuất cảnh được
nhanh chóng, hệ thống giao thông tại Đà Nẵng tốt, du lịch biển phát triển, vấn đề an ninh, an
toàn và hạn chế rủi ro cho khách du lịch được chú trọng đảm bảo. Các điểm vui chơi giải trí
hàng đầu được chú trọng đầu tư. Đà Nẵng là một trong những thành phố ở miền Trung đi
đầu trong hoạt động kinh doanh du lịch nên đã xây dựng được đội ngũ lao động có kinh
nghiệm. Qua đó, so với các đối thủ cạnh tranh thì Đà Nẵng có lợi thế cạnh tranh về du lịch
thu hút khách quốc tế dừng chân lâu dài.
5
PHẦN II: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐIỂM
ĐẾN ĐÀ NẴNG TRONG 10 NĂM TỚI (2015 – 2025)
I. Phân tích môi trường ảnh hưởng đến Điểm đến Đà Nẵng
1.1. Môi trường quốc tế và khu vực về du lịch
Ngày nay hầu hết các quốc gia đã nhận thức quá rõ vai trò và tầm quan trọng của việc
phát triển du lịch đối với kinh tế - xã hội. Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, du lịch góp phần
to lớn vào tổng sản phẩm quốc dân, giải quyết việc làm, xây dựng hữu nghị giữa các quốc

gia. Với xu hướng quốc tế hóa và hội nhập hóa du lịch, du lịch thế giới phát triển không
ngừng, kéo theo sự ra đời về công nghệ phục vụ hiện đại nên tính cạnh tranh càng khốc liệt.
Các quốc gia đã huy động và khai khác triệt để các lợi thế tiềm năng để đáp ứng và phục vụ
nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch
Đà Nẵng được xác định là một trong những trung tâm kinh tế với tốc độ tăng trưởng
kinh tế liên tục ở mức cao và khá ổn định.
1.2. Môi trường vĩ mô về du lịch
a. Về kinh tế
Với những ưu đãi thiên nhiên ban tặng và nỗ lực không ngừng của chính quyền thành
phố trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch, Đà Nẵng đã và đang trở thành 1
trong những điểm hẹn du lịch hấp dẫn nhất trong khu vực.
Cơ cấu kinh tế (2013): Dịch vụ 57,95% – Công nghiệp và Xây dựng 38.87% – Nông nghiệp
3,18, mục tiêu đến năm 2020 là: Dịch vụ 55,6% - Công nghiệp và Xây dựng 42,8% – Nông
nghiệp 1,6%.
(Nguồn: Niên giám Thống kê Đà Nẵng 2013)
b. Cơ sở hạ tầng
Cảng Tiên Sa là cảng thương mại lớn thứ ba của Việt Nam sau cảng Sài Gòn và cảng
Hải Phòng. Năng lực bốc dỡ hàng hoá 4 triệu tấn/năm, có thể tiếp nhận các loại tàu hàng có
trọng tải 45.000DWT và các tàu chuyên dùng khác như tàu container, tàu khách, tàu hàng
siêu trường siêu trọng. Từ cảng Tiên Sa (Đà Nẵng) hiện có các tuyến tàu biển quốc tế đi
Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc.
Sân bay Đà Nẵng được tổ chức hàng không quốc tế xác định là điểm trung chuyển của đường
bay Đông - Tây. Công suất phục vụ 6 triệu lượt khách/năm. Tổng Công ty hàng không Cảng
hàng không miền Trung đã có kế hoạch nghiên cứu mở rộng nhà ga để đạt mức 10 triệu hành
khách mỗi năm vào năm 2020.
Hệ thống đường giao thông: không ngừng được mở rộng, với nhiều công trình lớn
trên địa bàn thành phố như đường Nguyễn Tất Thành, đường Ngô Quyền, đường Hoàng Sa,
đường Trường Sa, cầu Sông Hàn, cầu Tuyên Sơn, cầu Thuận Phước… Hệ thống giao thông
kết nối với các tỉnh, thành bên ngoài có hầm đường bộ Hải Vân, Quốc lộ 14B, Quốc lộ 1A và
6

sắp tới là đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi tạo điều kiện thuận lợi về giao thông và phát
triển du lịch và làm thay đổi cơ bản diện mạo của một đô thị thuộc loại sầm uất nhất ở miền
Trung, Việt Nam.
Hệ thống bưu chính - viễn thông: Đà Nẵng là một trong ba trung tâm bưu chính, viễn
thông lớn của Việt Nam; là một trong ba điểm kết nối cuối cùng quan trọng nhất của mạng
trung kế đường trục quốc gia và điểm kết nối trực tiếp với Trạm cáp quang biển quốc tế
SEA-ME-WE 3 với tổng dụng lượng 10Gbps kết nối Việt Nam với gần 40 nước ở Châu Á và
Châu Âu. Mạng lưới viễn thông trên địa bàn hiện này gồm 2 tổng đài chính và 12 tổng đài vệ
tinh với dụng lượng hơn 40.000 số. Hệ thống kết nối mạng không dây (wifi) được triển khai
xây dựng cuối tháng 6/2013 đã đưa vào hoạt động với 250 điểm kết nối và người dân có thể
sử dụng nhiều dịch vụ tiện ích thông qua hệ thống này.
Hệ thống cấp điện, cấp nước: Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất được cung
cấp từ lưới điện quốc gia qua đường dây 500 KV Bắc - Nam.
Nhà máy nước Đà Nẵng hiện có công suất 120.000m3/ngày đêm. Thành phố đang đầu
tư xây dựng Nhà máy nước Hòa Liên với công suất 120.000m3/ngày đêm, nâng tổng công
suất cấp nước lên 325.000m3/ngày đêm vào năm 2020.
c.Nguồn nhân lực
Tính đến 30/11/2011, lực lượng lao động toàn thành phố là 453.400 người, chiếm 48%
tổng dân số của thành phố, trong đó:
- Công nhân kỹ thuật : 37.130 người
- Trung cấp: 25.580 người
- Đại học, cao đẳng: 81.770 người
- Khác: 309.000 người
• Tỷ lệ lao động qua đào tạo : 52%
• Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề : 39%
Theo Quy hoạch phát triển nhân lực của thành phố đến năm 2020, Đà Nẵng có 70% lao
động qua đào tạo, trong đó có 21% có trình độ đại học, cao đẳng; 16% - trung cấp chuyên
nghiệp và 33% công nhân kỹ thuật.
Đà Nẵng là trung tâm giáo dục - đào tạo lớn nhất của khu vực miền Trung – Tây
Nguyên và là trung tâm lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh)

Đà Nẵng có 01 Đại học vùng là Đại học Đà Nẵng với 06 trường thành viên (04 trường
đại học và 02 trường cao đẳng), 04 trường đại học độc lập, 13 trường cao đẳng, 7 trường
trung cấp nghề, 17 trung tâm dạy nghề và 33 cơ sở khác có dạy nghề.
Trong những năm gần đây, Đại học Đà Nẵng đã hợp tác và ký biên bản ghi nhớ với nhiều
trường đại học của các nước: Đại học Queensland (Úc), Ryukoku (Nhật), Zealand, HAN (Hà
Lan), Grenoble (Pháp),… trong đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học.
Theo Quy hoạch phát triển, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020, Đà Nẵng sẽ xây dựng một số trường đại học và viện nghiên cứu: Đại học
7
Quốc tế, Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Đại học Y Dược (Nâng cấp từ khoa
Y Dược hiện nay), Đại học Kỹ thuật Y tế (nâng cấp từ trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế TW
II), Đại học Mở, Viện Đào tạo Sau Đại học…
d. Môi trường đầu tư
Để đẩy mạnh thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư đến làm việc tại
Đà Nẵng, Chính quyền thành phố đã thực hiện đơn giản hóa thủ tục đầu tư, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường năng lực đào tạo và
cung ứng nguồn nhân lực nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng thuận lợi, công khai
minh bạch và hấp dẫn.
- Thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự
án.
- Xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến năm 2015 thành phố Đà Nẵng trở thành
thành phố có chính quyền điện tử.
II. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Thành Phố Đà Nẵng
1. Điểm mạnh:
- Có các cảng nước sâu như : Tiên Sa,
Liên Chiểu,…
- Có tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy
qua.
- Là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh
miền Trung, Tây Nguyên,…

- Hệ thống giao thông phát triển.
- Có các điểm du lịch và điểm đến hấp
dẫn : Bà Nà, Non Nước,…
- Cơ sở hạ tầng phát triển.
- Sân bay Quốc tế Đà Nẵng.
- Là vị trí trung tâm của miền Trung.
- Nơi diễn ra Lễ hội bắn pháo hoa Quốc
tế hàng năm.
- Thành phố của những cây cầu.
- Có đường bờ biển dài.
- Sở hữu bãi biển đẹp nhất hành tinh.
- Thành phố không có ăn xin.
- Tuyến cáp treo đạt nhiều kỷ lục Thế
giới.
- Trung tâm ẩm thực miền Trung
2. Điểm yếu :
- Chưa có cảng du lịch.
- Kết nối giao thông giữa trung tâm thành phố với các điểm Di sản Thế giới trong khu
vực chưa đáp ứng nhu cầu của du khách.
- Địa điểm du lịch không phong phú, chỉ cần đi 1-2 lần là hết.
- Không có Di sản tầm cỡ Thế giới được du khách quan tâm.
- Các khách sạn na ná nhau nhưng không có sự kết nối giữa không gian bên trong và
bên ngoài khách sạn.
- Các dịch vụ chưa đa dạng, phong phú.
8
- Liên kết với các địa phương lân cận còn yếu.
- Giá cả đắt đỏ cho những khách bình dân.
3. Cơ hội:
- Xu thế hội nhập quốc tế đem đến nhiều cơ hội cho du lịch cả nước nói chung và Đà
Nẵng nói riêng. Lượng khách đến Việt Nam và Đà Nẵng ngày càng tăng.

- Việc gia nhập WTO đem đến cho Việt Nam cũng như Đà Nẵng nhiều cơ hội tiếp cận
với những thị trường tiềm năng để thu hút khách, đồng thời còn là yếu tố thuận lợi để
thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
- Trong khi cầu du lịch thế giới có nhiều thay đổi, hướng tới những giá trị mới được
thiết lập trên cơ sở giá trị văn hóa truyền thống, định hướng phát triển loại hình du
lịch sinh thái, du lịch đường sông, tham quan làng nghề, làng quê của du lịch Đà
Nẵng tạo nên cơ hội lớn thu hút khách du lịch
- Chất lượng giáo dục ngày càng tăng được gia tăng, đảm bảo cung cấp một đội ngũ
phục vụ du lịch dồi dào đầy đủ các kỷ năng chuyên môn nghiệp vụ.
4. Thách thức:
- Sự phát triển du lịch nhanh chóng đã bắt đầu bộc lộ một số tác động tiêu cực khi nguy
cơ phá hoại môi trường và tài nguyên du lịch đang bắt đầu bị đe doạ thể hiện sự phát
triển đô thị hóa, hiện đại hóa của thành phố.
- Do nằm ở vị trí đặc biệt nên miền Trung nói chung và Đà Nẵng nói riêng thường
gánh chịu nhiều thiên tai làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chung của toàn ngành.
III. Chiến lược phát triển điểm đến Đà Nẵng giai đoạn 2015 – 2020
3.1. Tầm nhìn và mục tiêu 2015 – 2020
3.1.1. Xác định chiến lược xây dựng điểm đến Đà Nẵng
- Xây dựng và quảng bá thương hiệu điểm đến Đà Nẵng với các giá trị và sản phẩm du
lịch khác biệt, độc đáo, có chất lượng, có sức cạnh tranh gắn với thị trường cụ thể.
- Định vị Đà Nẵng là điểm đến du lịch hấp dẫn, độc đáo ở Việt Nam nói riêng và Đông
Nam Á nói chung dựa trên các giá trị thương hiệu chính và sản phẩm du lịch đặc trưng như
du lịch biển, nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch sinh thái, lựa chọn có ưu tiên marketing tại một số
thị trường trọng điểm ở khu vực Châu Á và Châu Âu.
- Thông qua các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về sự đa dạng của sản
phẩm du lịch Đà Nẵng và các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng nhằm tăng thời gian lưu
trú và chi tiêu của khách, thu hút khách quay trở lại với nhiều trải nghiệm khác biệt, từ đó
nâng cao thị phần tại các thị trường mục tiêu.
- Các hoạt động cũng tạo cơ hội hợp tác marketing du lịch giữa nhiều thành phần, đặc
biệt là giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, tăng cường quan hệ đối tác công tư trong việc

9
nâng cao hiệu quả và chuyên nghiệp hóa công tác marketing du lịch, hướng tới các phân
đoạn thị trường đang tăng trưởng cao cũng như các thị trường mới nổi.
3.1.2. Xác định thị trường khách hàng mục tiêu
a. Khách nội địa
- Phân đoạn thị trương ưu tiên Marketing : công chức, viên chức, người lao động sử
dụng thời gian nghỉ phép vào các ngày nghỉ lễ, nghỉ cuối tuần đi tham quan du lịch.
- Sản phẩm du lịch : du lịch biển đảo, du lịch văn hóa, ẩm thực, mua sắm
b. Khách quốc tế
 Thị trường Châu Á :
 Hàn Quốc, Nhật Bản :
• Phân đoạn thi trường ưu tiên Marketing : Công chức ở độ tuổi 30-40, trung niên,
người cao tuổi.
• Sản phẩm du lịch : du lịch gắn với các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống và thiên
nhiên, sản phẩm vui chơi giải trí đi kèm các lựa chọn mua sắm, chăm sóc sức khỏe, chơi
gôn…
 Trung Quốc, Đài Loan:
• Phân đoạn thị trường ưu tiên Marketing : Khách thanh niên và trung niên, thương gia.
• Sản phẩm du lịch : du lịch tàu biển, du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, sản phẩm du lịch
tham quan khám phá thành phố và ẩm thực, du lịch văn hóa, nghĩ dưỡng cao cấp.
 Các nước Đông Nam Á ( Thái Lan, Malayxia, Singapore, Indonexia…):
• Phân đoạn thị trường ưu tiên Marketing : Khách trung niên, thanh niên và người cao
tuổi, khách đi theo mục đích công vụ, đi theo nhóm bạn bè
• Sản phẩm du lịch : du lịch nghỉ dưỡng biển,, trải nghiệm văn hóa, đời sống địa
phương, các sản phẩm du lịch gắn với các điểm du lịch khác trên tuyến hành lang Đông –
Tây, sản phẩm du lịch MICE
 Thị trường Châu Âu :
 Tây Âu ( Anh, Đức, Pháp…) :
• Phân đoạn thị trường ưu tiên Marketing : Khách cao tuổi, thanh niên, sinh viên, khách
đi theo đôi, theo gia đình

• Sản phẩm du lịch : du lịch nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp, du lịch thăm thân, du lịch
tham quan thành phố, du lịch sinh thái…
 Bắc Âu :
• Phân đoạn thị trường ưu tiên Marketing : Khách đi gia đình, khách cao tuổi. sinh viên
• Sản phẩm du lịch : Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa
lịch sử
 Thị trường Châu Mỹ :
 Bắc Mỹ ( Mỹ và Ca-na-đa )
• Phân đoạn thị trường ưu tiên Marketing ; Khách đi theo gia đình, khách trung niên
• Sản phẩm du lịch : Du lịch văn hóa và du lịch tham quan thành phố
3.2. Khung kế hoạch hành động trong công tác Marketing
a. Năm 2015
- Tăng cường năng lực xúc tiến du lịch quốc gia, vùng, trung tâm xúc tiến du lịch địa
phương; thực thi cơ chế hợp tác giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân.
10
- Phổ biến và tuyên truyền Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020, thương hiệu du
lịch Đà Nẵng; nâng cao năng lực marketing du lịch ở cấp trung ương và địa phương thông
qua các lớp tập huấn.
- Từng bước áp dụng các công cụ marketing, xây dựng trang Fanpage của Du lịch Đà
Nẵng trên Facebook, các phần mềm ứng dụng cho việc quản trị thương hiệu du lịch Đà
Nẵng, sản xuất phim truyền thông thương hiệu du lịch Đà Nẵng.
- Tiếp tục các hoạt động nghiên cứu thị trường; tổ chức các chương trình giới thiệu
điểm đến và phát động thị trường tại các thị trường du lịch trọng điểm; tham gia các hội chợ
du lịch quốc tế lớn tại các thị trường đã được định hướng.
- Thí điểm việc sử dụng tư vấn chuyên nghiệp triển khai các hoạt động marketing trong
và ngoài nước.
- Nâng cao nhận thức về điểm đến trong nước và du lịch có trách nhiệm với môi trường
và xã hội; kích thích và định hướng nhu cầu của khách du lịch nội địa bằng việc cung cấp
thông tin đa dạng về điểm đến trong nước rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b. Năm 2016

- Tăng cường đầu tư cho hoạt động marketing du lịch, đi kèm cơ chế tài chính đặc thù
cho hoạt động marketing du lịch.
- Xây dựng bộ ấn phẩm marketing điện tử và lựa chọn in chất lượng cao một số ấn
phẩm như Sách hướng dẫn du lịch Đà Nẵng, Bản đồ du lịch Đà Nẵng, các dòng sản phẩm và
áp phích marketing thương hiệu du lịch Đà Nẵng (du lịch văn hóa, du lịch biển, du lịch tự
nhiên, du lịch tham quan thành phố…) và ấn phẩm về các loại hình du lịch đặc biệt.
- Thành lập các nhóm marketing tại các vùng du lịch trọng điểm với sự tham gia của cơ
quan quản lý du lịch, doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, vận tải, nhà hàng địa phương, vùng.
- Xây dựng thương hiệu du lịch Đà Nẵng; thư viện ảnh kỹ thuật số chất lượng cao dựa
trên các giá trị thương hiệu theo từng dòng sản phẩm phục vụ công tác marketing cụ thể.
- Thí điểm một chiến dịch marketing du lịch nội địa và một chiến dịch marketing điện
tử tại một thị trường trọng điểm.
c. Năm 2017
- Huy động sự tham gia của Hiệp hội Du lịch, các nhóm marketing, công ty điều hành
tour và đại lý du lịch cùng tham gia vào các hoạt động lên kế hoạch và marketing du lịch.
- Đẩy mạnh quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước.
d. Năm 2018
- Tổng kết rút kinh nghiệm và mở rộng chiến dịch marketing điện tử.
- Thí điểm xã hội hóa một số hoạt động marketing theo cơ chế minh bạch quyền lợi-
trách nhiệm của từng bên.
- Tiếp tục đề xuất cơ chế đầu tư theo tỷ lệ khách và ngân sách dành cho hoạt động cho
các năm tiếp theo.
- Thí điểm thành lập Văn phòng đại diện du lịch Đà Nẵng tại một thị trường trọng
điểm.
- Nâng cao năng lực của các nhóm marketing đặc biệt ở cấp địa phương và vùng.
11
e. Năm 2019
- Đẩy mạnh quan hệ đối tác công tư trong marketing du lịch, xây dựng và triển khai
các chiến dịch xây dựng thương hiệu và quảng bá gắn với từng vùng, điểm đến và sản phẩm
du lịch cụ thể.

- Tiếp tục triển khai các hoạt động, sự kiện xúc tiến du lịch thường xuyên, tiếp nối từ
các năm trước.
f. Năm 2020
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động, các công cụ và giải pháp marketing đã triển
khai từ các năm trước.
- Xây dựng cơ chế tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực xã hội cho hoạt động marketing
du lịch.
- Nghiên cứu, đánh giá, định hướng lại các thị trường du lịch nhằm đưa ra các điều
chỉnh phù hợp; nghiên cứu, phát triển các thị trường mới.
- Tổ chức nghiên cứu lại nhận thức và mức độ phổ biến của thương hiện du lịch Việt
Nam tại các thị trường.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm triển khai Chiến lược và xây dựng Chiến
lược cho giai đoạn tiếp theo.
3.3. Định vị thương hiệu du lịch Đà Nẵng
a. Xác định sản phẩm du lịch chính và các sản phẩm hỗ trợ của du lịch Đà Nẵng
- Sản phẩm du lịch biển bao gồm tắm biển và các trò chơi giải trí trên biển. Nhóm sản
phẩm này khá phù hợp với nhóm du khách từ ba thị trường Mỹ, Pháp, Nhật, đặc biệt là khách
du lịch thanh niên. Với sản phẩm này cần chú ý đến tính thời vụ của nguồn cung trong việc
thu hút khách.
- Sản phẩm nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái đây vẫn cần được xem là sản phẩm chủ đạo
- cần phát triển trong tương lai.
- Sản phẩm du lịch công vụ
- Các sản phẩm du lịch văn hoá
- Các sản phẩm du lịch sự kiện
- Các sản phẩm du lịch mua sắm và giải trí để kích thích chi tiêu và tạo ấn tượng tốt
cho du khách
Để phát triển thành công các gói sản phẩm trên, ngành du lịch thành phố Đà Nẵng cần
thực hiện một số giải pháp như:
+ Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch biển và xem đó là lõi sản phẩm du lịch của Đà
Nẵng.

+ Trước mắt, Đà Nẵng vẫn cần phát huy lợi thế vốn có của mình là cầu nối giữa các di
sản văn hoá thế giới.
+ Về lâu dài, việc bổ sung các điểm du lịch mới để làm phong phú thêm các điểm
dừng chân cho du khách, kéo họ ở lại lâu hơn với Đà Nẵng và có nhiều động cơ quay
lại Đà Nẵng hơn.
+ Xác định các sự kiện truyền thống lẫn đương đại có thể khai thác một cách chuyên
nghiệp cho việc phát triển thương hiệu du lịch thành phố.
12
+ Phát triển hệ thống thương mại và các điểm vui chơi giải trí quy mô nhỏ để trước mắt
thỏa mãn nhu cầu giải trí cá nhân của du khách.
+ Phát triển thêm các sản phẩm hỗ trợ cho khách có khả năng chi trả cao, như khai thác
loại hình thể thao Golf
b. Hoàn thiện điều kiện sẵn sàng đón tiếp.
- Rà soát lại hệ thống cơ sở lưu trú
- Nâng cao chất lượng của các nhà hàng
- Nâng cao chất lượng phục của nhân lực trong ngành du lịch
- Nâng cấp và mở lại các đường bay đến Đà Nẵng
c. Các giải pháp hỗ trợ khác
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Đà Nẵng
- Các giải pháp về hạ tầng chung
IV. Chiến lược phát triển điểm đến Đà Nẵng giai đoạn 2020 – 2025
4.1. Phương hướng
Phương hướng: Theo 3 hướng chính
- Phát triển du lịch biển, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái;
- Phát triển du lịch văn hoá, lịch sử, thắng cảnh, làng quê, làng nghề;
- Phát triển du lịch công vụ mua sắm, hội nghị hội thảo.
Đẩy mạnh khai thác các thị trường du lịch nước ngoài nhất là khai thác khách thông
qua việc mở đường bay trực tiếp. Bên cạnh đó, xây dựng chiến lược và có kế hoạch khai thác
tốt thị trường khách Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Pháp, Anh và các khách du lịch
qua tuyến hành lang kinh tế Đông Tây. Khai thác lợi thế đô thị loại I và là trung tâm vùng

trọng điểm kinh tế miền Trung - Tây Nguyên để xúc tiến thị trường khách du lịch nội địa,
khách du lịch MICE.
4.2. Mục tiêu của TP Đà nẵng
Phấn đấu đến năm 2025, Đà Nẵng trở thành thành phố có ngành du lịch phát triển. Du
lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; Sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có
thương hiệu, cạnh tranh với các thành phố trong cả nước.
Ngành du lịch thành phố Đà Nẵng cần thực hiện các nhiệm vụ:
(1) Nâng cấp, phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch, đôn đốc hoàn thành các dự
án du lịch đầu tư bằng nguồn vốn xã hội đã được phê duyệt nhằm tạo động lực cho phát triển
du lịch;
(2) Đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch;
(3) Xây dựng văn minh du lịch, phát triển nhân lực du lịch
4.3. Xác định đối tượng khách mục tiêu
Tập trung thu hút có lựa chọn các phân đoạn thị trường khách du lịch có khả năng chi
trả cao và lưu trú dài ngày.
- Đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế đến từ Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc); Đông Nam Á và Thái Bình Dương (Sing-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Úc); Tây
Âu (Nga, Ukraina); mở rộng thu hút khách từ các thị trường mới: Trung Đông, Ấn Độ…
13
Trong đó thị trường khách Thái Lan và Nhật Bản sẽ có sự gia tăng mạnh thông qua việc hình
thành các đường bay trực tiếp và công tác quảng bá khai thác thị trường đang được tập trung
triển khai.
- Thị trường du lịch nội địa, đây là nguồn khách thường xuyên cần được chú trọng, cần
có chính sách kết hợp giữa du lịch quốc tế và du lịch trong nước, nhằm đạt hiệu quả khai thác
khách cao nhất, góp phần đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng của du khách
trong nước.
4.4. Các kế hoạch hành động phát triển sản phẩm du lịch
a. Ưu tiên phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch biển chất lượng cao:
- Tổ chức các dịch vụ du lịch trên biển: Dịch vụ lặn biển ngắm san hô, đua thuyền

buồm, lướt ván, mô tô nước, dù bay; đôn đốc triển khai nhanh dự án Khu du lịch thể thao giải
trí biển quốc tế San hô Đà Nẵng, khu dịch vụ thể thao giải trí biển Huy Khánh;
- Đầu tư xây dựng bến Cảng du lịch, bãi tắm du lịch kiểu mẫu;
- Xây dựng khu ẩm thực vùng biển;
- Tiếp tục xây dựng các bãi tắm công cộng theo quy hoạch của thành phố để đáp ứng
cho khách du lịch và người dân của thành phố. Tổ chức các sự kiện du lịch, thể thao biển,
nâng cao chất lượng các cơ sở lưu trú, nhà hàng ven biển hiện có; nghiên cứu hình thành các
khu bán hàng lưu niệm, giải trí và các dịch vụ phục vụ khách khu vực ven biển. Tổ chức các
chương trình nghệ thuật tại công viên biển Đông.
b. Sản phẩm du lịch văn hóa
Tổ chức khai thác tốt hơn nữa các bảo tàng như: Bảo tàng thành phố, Bảo tàng Quân
khu V, Bảo tàng Đồng Đình, Bảo tàng điêu khắc Chăm để đưa vào chương trình phục vụ
khách tham quan, du lịch. Nghiên cứu thời gian phục vụ khách cho đến 22 giờ đêm;
Xúc tiến xây dựng Bảo tàng mỹ thuật;
Xây dựng Khu Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn với các hạng mục:
+ Quy hoạch và đầu tư xây dựng khu danh thắng Ngũ Hành Sơn thành khu du lịch đặc
trưng có giá trị đặc biệt, hội tụ các yếu tố bảo tồn văn hóa di tích, cảnh quan của thành phố,
hình thành một số điểm tham quan mới; khai thác phía Tây và khu vực sông Cổ Cò, hang
Âm phủ, đưa thang máy hòn Thủy Sơn vào phục vụ khách;
+ Hình thành làng đá thành một khu liên hoàn, có không gian riêng cho từng khu vực, 1
điểm tham quan có thuyết minh, chiếu phim giới thiệu, bán sản phẩm, trưng bày, mua sắm;
+ Đầu tư và hình thành các điểm tham quan du lịch mới, lễ hội, bảo tàng, tâm linh, nghỉ
dưỡng và điêu khắc mua bán đá mỹ nghệ.
Phát triển các show diễn nghệ thuật dân gian của Đà Nẵng;
Tổ chức các lễ hội như: Lễ hội Quan Thế Âm, lễ hội cầu Ngư; tổ chức festival làng đá,
việc tổ chức phải diễn ra định kỳ để quảng bá cho khách du lịch và trở thành một thương hiệu
hoạt động du lịch không thể thiếu đối với du khách đến Đà Nẵng.
c. Sản phẩm du lịch sinh thái:
14
Du lịch Bán đảo Sơn Trà, gắn kết việc khai thác các khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp

(Khu du lịch Bãi Bắc, Tiên Sa) với công tác bảo tồn, khai thác hiệu quả các chương trình du
lịch núi - biển;
Hình thành Khu đô thị sinh thái Hòa Xuân, khu đô thị sinh thái Nam Ô tạo thêm sản
phẩm du lịch của thành phố.
d. Du lịch đường sông, tham quan làng nghề, làng quê:
- Xây dựng các tour du lịch đường sông, biển dọc theo sông Hàn, sông Hàn ra cửa
biển, các làng quê ven sông và các điểm quanh bán đảo Sơn Trà;
- Xây dựng các tuyến đường sông Cổ Cò (Hòa Hải - Ngũ Hành Sơn) sau khi hình thành
Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn sẽ là một tuyến đường sông hấp dẫn; Xây dựng tuyến
sông Cu Đê (Hòa Liên - Hòa Bắc);
- Hình thành sản phẩm du lịch làng quê, làng nghề theo mô hình du lịch cộng đồng như
làng Phong Nam, Đa Mặn - K20. Xây dựng các điểm đến tại Hoà Xuân, Thái Lai, xây dựng
các điểm đến quanh bán đảo Sơn Trà;
- Hình thành đội tàu du lịch đường sông kêu gọi đầu tư bằng nguồn xã hội hóa; hình
thành dịch vụ bơi thuyền Kayak, Canoeing trên sông Hàn;
- Đầu tư xây dụng các bến thuyền tại các địa điểm Thuận Phước, Nại Hiên.
e. Du lịch mua sắm, giải trí và công vụ
Tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, phát triển loại hình du lịch này để khắc
phục tính thời vụ trong du lịch;
Xây dựng các sản phẩm du lịch theo hướng hiện đại như vui chơi, giải trí, ẩm thực, mua
sắm,… chất lượng cao;
Hình thành khu mua sắm chuyên phục vụ khách du lịch tại chợ Hàn, phố du lịch Bạch
Đằng và đường Trần Hưng Đạo;
Phát triển các mặt hàng lưu niệm tại điểm đến của các khu làng nghề;
Phát triển các loại hình du lịch thể thao giải trí hấp dẫn, hình thành các khu vui chơi
giải trí về đêm.
f. Hình thành các tour du lịch mới:
Với những cơ sở và sản phẩm hiện có, du lịch Đà Nẵng xây dựng kế hoạch, chương
trình hợp tác với tỉnh Quảng Nam, Thừa Thiên Huế và các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên để
hình thành các tour du lịch hấp dẫn như: Du lịch MICE (MICE tour); Du lịch văn hóa

(Culture tour); Du lịch nghỉ dưỡng (Relax tour); Du lịch lễ hội (Festival tour); Du lịch khám
phá (Discovery tour); Du lịch tìm vận may (Casino tour); Du lịch thể thao (Golf tour); Du
lịch ẩm thực (Cuisine tour); Du lịch tâm linh (Religious tour); Du lịch tham quan thành phố
(City tour).
4.5. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thị trường, quảng bá du lịch Đà Nẵng
a. Cung cấp thông tin du lịch:
• Xây dựng lắp đặt thêm các quầy thông tin, các biển chỉ dẫn về du lịch tại một số điểm
trung tâm thành phố, sân bay Đà Nẵng, khu vực Bảo tàng điêu khắc Chăm, đường Bạch
Đằng, Nhà hát Trưng Vương và tại các cửa ngõ ra, vào thành phố;
15
• Đặt màn hình chiếu phim tại một số điểm trong thành phố, quảng cáo hình ảnh du lịch
Đà Nẵng tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; gửi thông tin về du lịch Đà Nẵng cho các tạp
chí, tờ báo lớn, cơ quan xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.
b. Tổ chức các sự kiện, Famtrip, chương trình quảng bá du lịch
Thực hiện chiến dịch quảng bá tuyên truyền về du lịch Đà Nẵng, xây dựng Đà Nẵng trở
thành điểm đến hấp dẫn, an toàn và thân thiện;
Phối hợp với các hãng hàng không, Tổng cục Du lịch và các đơn vị lữ hành tổ chức
phát động thị trường tại các khu vực có đường bay trực tiếp đến Đà Nẵng: Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,…
Tổ chức các sự kiện du lịch thường xuyên của thành phố gồm: Cuộc thi bắn pháo hoa
quốc tế, Chương trình du lịch “Điểm hẹn mùa hè”; phục hồi Liên hoan Du lịch Gặp gỡ Bà
Nà; Liên hoan du lịch làng nghề, hội thi tay nghề, hướng dẫn viên; tổ chức cuộc thi điêu khắc
đá quốc tế,…
Tổ chức các chương trình du lịch làm quen dành cho các hãng lữ hành và báo chí đến
Đà Nẵng. Tổ chức Road show du lịch tại Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc và Singapore; tổ
chức Hội nghị khách hàng tại TP HCM và Hà Nội;
Xúc tiến hình thành các đường bay quốc tế trực tiếp đến Đà Nẵng và mở đường bay nội
địa mới Đà Nẵng - Cần Thơ và duy trì đường bay Đà Nẵng - Hải Phòng, Đà Nẵng - Đà Lạt.
c.Xuất bản ấn phẩm, Website du lịch:
Xuất bản thêm các ấn phẩm du lịch dưới nhiều hình thức để phục vụ cho du khách như:

Sách cẩm nang, bản đồ, bưu ảnh, tập gấp, Poster, bản tin, tạp chí, sách chuyên đề về một số
điểm tham quan du lịch Đà Nẵng bằng nhiều thứ tiếng phục vụ khách du lịch…
Xây dựng, hoàn thiện nội dung và hình ảnh của trang Web du lịch Đà Nẵng để cập nhật
những thông tin mới nhất về du lịch Đà Nẵng.
d. Liên kết hợp tác:
 Liên kết vùng Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, miền Trung - Tây Nguyên;
 Liên kết ngành Hàng không, Thương mại, Thông tin - Truyền thông để xúc tiến
quảng bá thông qua các sự kiện quốc gia, quốc tế;
 Liên kết các website của các doanh nghiệp để cung cấp thông tin và quảng bá du lịch
Đà Nẵng.
16
PHẦN III: KẾT LUẬN
Xây dựng chiến lược phát triển điểm đến trong những năm tiếp theo là một việc vô
cùng cần thiết, quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn không chỉ riêng cá nhân của một thành
phố đó, bên trong đó là các doanh nghiệp, các tổ chức khác có thêm điều kiện cơ hội mới để
hội nhập và phát triển.
Chiến lược phát triển điểm đến tốt thì điểm đến sẽ khẳng định được vị trí của mình, thu
hút được nhiều khách du lịch, kéo theo sự phát triển của kinh tế nói chung và các ngành
khách nói riêng. Qua bài tiểu luận “Chiến lược xây dựng điểm đến Đà Nẵng trong 10 năm
tới” tiểu luận đã tổ chức thu thập tài liệu và những thông tin thực tế về tình hình phát triển
du lịch thành phố Đà Nẵng, những lợi thế về nguồn lực du lịch phát triển thành phố, vạch ra
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để đề xuất ra những chiến lược xây dựng
điểm đến Đà Nẵng giai đoạn 2015 – 2025.
17

×