Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Một số phương pháp giảng dạy-huấn luyện cự ly trung bình, việt dã ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.71 KB, 19 trang )

Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY - HUẤN LUYỆN CỰ
LI TRUNG BÌNH – VIỆT DÃ Ở THCS



Phần I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I . Lí do chọn đề tài :
- Rèn luyện và phát triển tố chất sức bền là một trong những nội dung cơ
bản, nhằm chuẩn bị tốt thể lục, khả năng chựu đựng một lượng vận động lớn
trong một thời gian dài cho học sinh. Tạo điều kiện cho các em tiếp thu, luyện
tập các nội dung khác được dễ dàng hơn, đặc biệt giúp các em học sinh có sức
khỏe học môn văn hóa tốt và nó cũng là một nội dung không thể thiếu được
trong xã hội nói chung và trong các trường nói riêng.
II- CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN:
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN :
Huấn luyện và phát triển tố chất sức bền là giúp cho học sinh chống lại sự mệt
mỏi trong hoạt động TDTT. Sức bền có ý nghĩa đặc biệt đối với thành tích thi
đấu của nhiều môn thể thao và là yếu tố quyết định đối vối khả năng chựu đựng
lượng vận động đối vối học sinh trung học. Phát triển tốt chất sức bền là tiền đề
cần thiết cho khả năng phục hồi nhanh chóng sáu các lượng vận động lớn.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi con người
đầy đủ
về mọi mặt (đức, trí, lao, thể, mĩ ) để đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên trong
xã hội hiện đại, tình trạng học sinh thiếu vân động và thừa chất dinh dưỡng


ngày càng phổ biến. Việc tập luyện thường xuyên liên tục đặc biệt là chạy bền
sẽ giúp cho ta thoát khỏi tình trạng nêu trên, tiêu hao năng thừa. Tập chạy bền
vừa có lợi cho sức khỏe vừa chống lại được căn bệnh béo phì, làm cho tim
mạch tốt hơn. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, để giảng dạy và huấn luyện phát
triển tố chất cự li trung bình và chạy việt dã cho học sinh THCS, vừa có thể lực
vừa có thành tích cao trong các kì thi học sinh giỏi môn TDTT các cấp. Tôi
mạnh dạn viết sáng kiến “ Một số phương pháp giảng dạy và huấn luyện cự
li trung bình và việt dã cho học sinh trung học cơ sở” trong quá trình viết
còn có thể hạn chế về kinh nghiệm, do đó không thể tránh khỏi thiếu sót nhất
định. Vì vậy mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để bản sáng
kiến mang lại hiệu quả cao hơn.

Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 2

III. PHẦN NỘI DUNG :
Đặc Điểm, Lịch Sử Phát Triển, Ý Nghĩa, tác Dụng
của chạy cự ly trung
bình và việt dã:

1. Lịch sử phát triển:
- Cự ly chạy từ 500m – 2000m (thi đấu 800m và 1500m). khi chạy địa
hình tự nhiên gọi là việt dã (băng đồng)
- Phát triển sớm nhất ở nớc Anh năm 1837, cự ly 2000m tại trường Cao
đẳng thành phố Rebi
- Kỹ kục thế giới và Việt nam (xem bảng tr 129 – 135)
2. Ý nghĩa, tác dụng của chạy cự li trung bình và việt dã
a. Chạy cự ly trung bình
- Chạy với cường độ dưới cực đại, thời gian tương đối dài (2’ – 5’). A.l
trong máu tăng đáng kể 200 - 270mg, cuối cự ly nhu cầu 0

2
đạt cực đại, chịu sự
căng thẳng thần kinh, cơ bắp mệt mỏi rã rời…nếu không có ý chí sẽ đi bô, chạy
chậm ảnh hưởng thành tích.
- Thành tích chạy phụ thuộc vào độ dài và tần số bước chạy phù hợp với
trình độ thể lực. Thậm chí khi gần về đích cơ thể rất mệt mỏi còn phải tăng tốc
độ.
+ SB chung giúp người tập hoàn thành nhiệm vụ từng buổi học cũng là
cơ sở phát triển SB tốc độ
+ SB chuyên môn cho phép người chạy có tốc độ trung bình trên toàn cự
ly cao (VĐV kiện tướng #6m/s)
Yếu tố chính của cự ly này là gây mệt mỏi, giảm thành tích chay, tăng
lượng a.l và C0
2
trong máu cao. Tập luyện nhằm phát triển nhiều mặt cho
người tập như: làm quen, chịu đựng mệt mỏi, dễ dàng vượt qua trang thái “cực
điểm”, duy trì tốc độ trung bình cao, thực hiện được các phương án chiến thuật
trong thi đấu…
- Yếu tố tiết kiệm năng lượng, thở sâu tích cực, luân phiên dùng sức và
thả lỏng cơ bắp là những cách để duy trì khả năng chạy tốc độ cao
- Giúp người tập có cảm giác tốc độ đảm bảo đúng chiến thuật đã đặt ra
b. Chạy Việt dã
- Chạy với cường độ lớn và trung bình, nhu cầu 02 cao (4-5 lít), hoạt
động trong điều kiện ổn định nhờ tăng độ sâu và tần số hô hấp. T’ hoạt động từ
vài chục phút đến vài giờ, đòi hỏi có ý chí cao, chịu đựng lớn, độ bền bỉ dẽo
dai. Nói cách khác người tập cự li này có hệ hô hấp và tuần hoàn tốt cùng cơ
bắp hoạt động bề bỉ.
- Tác dụng của chạy việt dã như chạy CLTB nhưng cự li dài hơn, trong
điều kiện thiên nhiên thực dụng, hấp dẫn người tập. Tập chạy việt dã ngoài
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS

Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 3

việc đủ sức khỏe để thi đấu mà còn rèn luyện thể lực cho hầu hết các môn thể
thao.
- Chạy CLTB-CVD không đòi hỏi điều kiện đường chạy, tốn kém nhưng
hiệu quả tốt. HS-SV cần tích cực tập luyện môn này, vừa có lợi cho sức khỏe,
tinh thần vừa để đạt tiêu chuẩn RLTT. Nếu tập thường xuyên thì từ nội dung
đáng sợ khó đạt trở thành nội dung không đáng sợ và dễ đạt nhất
- tập luyện và thi đấu ở chạy việt dã ngoài việc đáp ứng được các yêu
cầu chuyên môn, người tập còn phải có lòng dũng cảm kiên cường, trước hết
phải chiến thắng bản thân
3. Kỹ thuật chạy cự li trung bình:
Chia làm 4 giai đoạn: Xuất phát, tăng tốc sau xuất phát, giữa quãng
và về
đích
a. Xuất phát
- Thường dùng kỹ thuật xuất phát cao 2 điểm tựa (chạy 800m có thể dùng kỹ
thuật xuất phát 3 điểm tựa: 2 chân và tay khác chân thuận, chạy theo ô riêng
hoặc chung) có 2 khẩu lệnh “vào chỗ” và “chạy”
- Khi có lệnh vào chỗ: tiến lên đặt chân thuận sát vạch xuất phát, chân kia
chống sau, thân trên ngã về trước gối khuỵu. Tiếp đó là tăng độ ngả người và
hạ thấp trọng tâm nhưng không làm mất thăng bằng dẫn tới phạm quy. Tay để
so le mắt nhìn trước đầu hơi cuối.
b. Tăng tốc sau xuất phát
- Khi có lệnh chạy: lập tức xuất phát và tăng tốc độ ngay. Độ ngả người
phụ thuộc vào tốc độ chạy khi chạy đạt được tốc độ cần thiết thì ngừng tăng tốc
và chuyển sang chạy giữa quãng.
- Xuất phát nhanh trong chạy CLTB không quan trọng lắm nhưng để
chiếm vị trí thuận lợi khi chạy là điều cần thiết, khi chạy đường vòng cần chạy
sát phía trong đường vòng

c. Chạy giữa quãng
- Độ dài và tần số bước chạy từ 3,5 – 4,5 bước/s
- Tư thế thân người: thân trên ngả về trước khoảng 4-5
0
, hai vai lắc
không nhiều. Đầu và thân người goiữ thẳng, các cơ cổ và mặt thả lỏng
- Động tác chân: là lực chủ yếu để đẩy cơ thể về trước. Để tiết kiệm sức
2 chân cần đạp sau đúng hướng, phối hợp đạp sau với góc độ ngả thân trên và
động tác của 2 tay. Phải chú ý sau khi chân rời đất cần gập cẳng chân theo quán
tính để tiết kiệm sức, đưa chân về trước được nhanh hơn, hạn chế phản lực do
chống trước, điểm đặt chân trước cần gần điểm dọi của TTCT và chú ý hoãn
xung
- Động tác của tay: so le với chân giúp giữ thăng bằng và cùng nhịp thở để điều
chỉnh tần số bước chạy.
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 4

- Trong chạy giữa quãng thường có hiện tượng “cực điểm” là lúc tức
thở, chân, tay cứng đờ tưởng như không chạy được nữa. Lúc này có thể giảm
tốc độ, thở sâu, có nghị lực chịu đựng và trạng thái đó sẽ qua, cảm giác dễ chịu
sẽ tới - cơ thể bước vào trạng thái “hô hấp lần hai”
- Thở trong chạy CLTB rất quan trọng vì năng lượng cung cấp chính là
đường phân ưa khí. Do vậy, phải chủ động thở ngay từ đầu, nếu thở nông và
không theo nhịp điệu ổn định sẽ dẫn tới mệt mỏi sớm, thành tích chạy kém.
Trong chạy CLTB hít vào bằng mũi, thở ra bằng miệng. Muốn tăng tốc độ cần
tăng nhịn thở.
d. Về đích
Khi gần tới đích, người chạy phải đem hết sức lực còn lại để rút về đích
để có thể thay đổi thứ hạng do những bước cuối này. Người chạy tăng tần số,
độ ngả thân trên và taăng sức mạnh đánh tay

Khi đã qua đích, không được dừng lại đột ngột mà cần chạy tiếp với tốc
độ giảm dần – đi bộ - dừng lại và hồi tĩnh kỹ
4. Kỹ thuật chạy việt dã
Gồm có chạy CLTB và CLD không tổ chức trong SVĐ mà tổ chức trên
địa hình tự nhiên. Trên đường bằng phẳng kỹ thuật chạy CLTB – CLD không
khác. Chỉ khác khi chạy trên các đoạn đường đặc biệt. Người chạy không
những cần có kỹ năng mà còn có kinh ngiệm để chạy trong điều kiện đó, nhằm
phòng ngừa chấn thương, tiết kiệm được sức, tận dụng được điều kiện bên
ngoài để có thành tích tốt.
a. Chạy lên dốc: Thân trên ngả về trước, đùi nâng cao, tay đánh rộng để
giữ thăng bằng. Nếu dốc cao nên giảm tốc độ, thâm chí đi để tiết kiệm sức.
b. Chạy xuống dốc: Do lực đạp sau trùng với lực hứt Trái đất, cần tận
dụng để tăng tần số, độ dài bước chạy. Thân trên ngả về sau do chống trước
phải chịu tải lớn. Chú ý quan sát mặt đường để đặt chân cho vững, bước dài để
cơ bắp được thả lỏng nghỉ ngơi, khi đặt chân mũi chân hướng ra ngoài để giữ
thăng bằng
c. Chạy suôi và ngược gió
- Suôi gió: Tăng tốc độ và tiết kiệm sức
- Ngược gió: Cần ngả thân trên về trước nhiều hơn, hạ thấp trọng tâm để giảm
lực cản. Không nên tăng tốc khi gió ngược, không chạy trước mà nên bám sát
để che bớt gió
d. Chạy trên cát, đất mềm và xốp: Cần chạy bước ngắn, tăng tần số để
chân không lún sâu, đánh tay mạnh và chạy thấp trọng tâm để goiữ thăng bằng
e. Chạy trên đồng nước: Nếu nước nông nên rút chân khỏi mặt nước và
khi đặt chân xuống phải duỗi thẳng bàn chân. Nếu nước sâu phải lôi ngầm dưới
nước
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 5

f. Chạy trong rừng: Khi chạy đường hẹp, phải dùng kỹ thuật luồng, lách,

chú ý dùng tay gạt cây cối để không bị vướng hoặc bị quật vào người và quan
sát để tránh bị lạc đường
i. Chạy vượt chướng ngại vật: nếu thấp thì nhảy qua luôn, nếu cao vững
chắc thì nhảy lên đó trước rồi mới nhảy xuống bên kia để chạy tiếp. Có thể
phối hợp vơi tay để vượt cho nhanh hơn
Do mặt đường không bằng phẳng, chất liệu khôpng đồng nhất. Khi chạy
nên quan sát, lựa chon điểm đặt chân cho an toàn và có lợi cho việc dùng sức.
Được phép chạy tắt (theo quy định) để đoạn đường mình chạy là ngắn nhất
- Tóm lại : Phát triển các tố chất thể lực, đặc biệt đối với sức bền trong
cự li trung bình và việt dã là một trong những năng lực thể chất của học sinh
đây là điều kiện quan trọng để các em có thể gianh được thành tích cao trong
học tập, tập luyện và thi đấu. Là tiền đề cho thực hiện những yêu cầu ngày
càng khó khăn trong quá trình tập luyện sức bền được xác định thông qua quá
trình thích ứng về mặt năng lượng, chúng thuộc vào những nhân tố năng lực
làm việc của các cô quan, mức độ ổn định và tiết kiệm hóa năng, sức chựu
đựng tâm lý, từ đó tôi xây dựng.


PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Các biện pháp thực hiện:
Huấn luyện là một phương pháp giảng dạy, hướng dẫn thực hành do
Giáo viên chỉ đạo mà trong đó việc luyện tập của học sinh được thực hiện.
Tóm lại huấn luyện thể thao là một quá trình sư phạm nhằm hoàn thiện năng
lực thể thao cho học sinh. Các nhiệm vụ chính của huấn luyệm thể thao được
xác định trên cơ sở của các yêu cầu được đặt ra từ quá trình huấn luyện. Đó là
các nhiệm vụ:
- Giáo dục các phẩm chất tâm lý
- Chuẩn bị thể lực
- Chuẩn bị kỹ thuật và năng lực phối hợp vận động
- Phát triển trí tuệ

Muốn giải quyết tốt các nhiệm vụ nêu trên, phải sử dụng tốt các phương
tiện huấn luyện thể thao là:
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 6

- Các bài tập thể chất
- Các phương tiện tâm lý
- Các biện pháp vệ sinh
- Các yếu tố lành mạnh của thiên nhiên.
Trong huấn luyện thể thao, đặc biệt là sức bền, phải chú trọng đến lượng
vận động, nó bao gồm ba bộ phận cơ bản, gắn bó với nhau một cách chặt chẽ:
các yêu cầu của lượng vận động, quá trình thực hiện lượng vận động, độ lớn
của lượng vận động.
Phải tuân thủ nguyên tắc huấn luyện, đó là:
+ Nguyên tắc nâng cao LVĐ
+ Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục của LVĐ
+ Nguyên tắc sắp xếp LVĐ theo chu kỳ.
Phát triển tốt sức bền là tiền đề cần thiết cho khả năng phục hồi nhanh
chóng sau các LVĐ lớn. Căn cứ vào yêu cầu thi đấu, sức bền được phân thành:
sức bền cơ sở và sức bền chuyên môn.

a. Huấn luyện sức bền cơ sở:
Nhằm mục đích mở rộng và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống tim
mạch, các chức năng trao đổi chất trong điều kiện đủ ôxy và phát triển sức bền
chung cho các nhóm cơ lớn. Phương tiện huấn luyện là các bài tập phát triển
chung , đó là các bài tập với khối lượng lớn đến rất lớn, có cường độ từ 40% -
85% sức, quãng nghỉ không có hoặc rất ngắn ( nghỉ tích cực bằng đi bộ hoặc
chạy nhẹ nhàng), các dạng bài tập:
. Chạy việt dã có I từ 40% - 60% I tối đa
. Chạy việt dã biến tốc có I từ 65% - 85% I tối đa

. Chạy biến tốc có I từ 60% - 85% I tối đa, cự ly 100m + 100m hoặc
200m + 200m.
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 7

. Chạy lặp lại có I từ 65% - 85% I tối đa cự ly chạy từ 100m – 2000m.
b. Huấn luyện sức bền chuyên môn:
Nhằm phát triển trực tiếp năng lực sức bền thi đấu chuyên môn, phương tiện
chính là các cuộc thi đấu, kiểm tra và các bài tập thi đấu có I và điều kiện gần
giống thi đấu. Và các dạng bài tập có cường độ hoạt động từ 85% - 100% sức,
cường độ tối đa, khối lượng trung bình – thấp…
Căn cứ vào mục đích phát triển các dạng năng lực sức bền , tôi sử dụng
một số phương pháp sau:
2. Phương pháp kéo dài:
Phương pháp này có đặc điểm là LVĐ kéo dài không có thời gian nghỉ
giữa. Việc nâng cao khả năng hấp thụ ôxy có thể thực hiện theo hai cách khác
nhau: Hoặc là thông qua một LVĐ liên tục trong điều kiện đủ ôxy, hoặc là
thông qua một LVĐ kéo dài, nhưng thay đổi cường độ vận động để tạo nên quá
trình trao đổi năng lượng thiếu ôxy trong một khoảng thời gian nhất định. Do
vậy phương pháp kéo dài có thể thực hiện dưới các dạng sau:
a/ Phương pháp liên tục:
Duy trì tốc độ vận động trong một thời gian dài, cường độ vận động có
thể xác định rõ ràng thông qua mạch đập. Cường độ vận động tuỳ theo yêu cầu
của từng môn thể thao, có thể dao động trong khoảng 140l/ph – 150l/ph. Nếu
sử dụng mạch đập để xác định cường độ vận động của học sinh, cần chú ý các
đặc điểm là những học sinh lứa tuổi 16 khi thực hiện các lượng vận động
thường có mạch đập cao hơn những học sinh lứa tuổi 18.
b.Phương pháp thay đổi:
Thay đổi tốc độ vận động có kế hoạch trong quá trình thực hiện lượng
vận động, khi tăng tốc độ vận động làm cho các hoạt động của các cơ quan

cung cấp năng lượng bị căng thẳng, tạo nên quá trình trao đổi thiếu ôxy trong
khoảng thời gian nhất định.
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 8

c. Phương pháp ngẫu hứng:
Tốc độ vận động thay đổi theo hứng thú riêng của học sinh. Phương
pháp này được sử dụng trong môi trường tự nhiên.
d. Phương pháp dãn cách:
Là phương pháp tập luyện mà trong đó có sự luân phiên một cách hệ
thống giữa các giai đoạn vận động ngắn, trung bình và dài với các quãng nghỉ
ngắn, không dẫn đến sự hồi phục đầy đủ. Tốc độ vận động và thời gian nghỉ
được xác định trên cơ sở nhiệm vụ tập luyện.
e. Phương pháp lặp lại:
Được vận dụng trong huấn luyện phát triển sức bền là lặp lại từng phần
của các yêu cầu thi đấu chuyên môn. Yếu tố chính của lượng vận động và thời
gian vận động.
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện phát triển sức bền, Giáo viên
cần phải căn cứ vào điều kiện thực tế để chọn các đường chạy có các yêu cầu
khác nhau về kỹ thuật để học sinh tập luyện. Trước khi cho học sinh luyện tập,
Giáo viên cần nói rõ đặc điểm đường chạy, cự ly chạy, kỹ thuật cần sử dụng,
thời gian , số lần.
Giảng dạy và huấn luyện phát triển sức bền còn phải giáo dục phẩm chất
đạo đức, tâm lý, sinh lý, chế độ vệ sinh, tự xoa bóp, tự kiểm tra để phòng và sử
lý chấn thương, giáo dục phẩm chất ý chí, đạo đức chính là kỷ luật, ý chí khắc
phục khó khăn, tin tưởng ở chính mình. Từ đó các em kiên trì, dũng cảm trong
tập luyện, bồi dưỡng phẩm chất ý chí là khâu chủ yếu trong việc chuẩn bị về
tâm lý cho các em vào kiểm tra và thi đấu. Trong đó điều kiện quan trọng nhất
là cho học sinh quen với hình thức thi đấu, rèn luyện khả năng không lùi bước
trước khó khăn, vững về tâm lý trong lúc căng thẳng nhất. Mặt khác, ta cần

phải đặt ra mục đích cho từng giờ học, buổi tập. Những buổi tập ấy, sự tương
quan giữa lượng vận động với khả năng từng học sinh, Giáo viên cần ghi rõ nội
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 9

dung kế hoạch của từng ngày, ghi rõ thành tích của từng nhóm ( sức khoẻ) học
sinh, để nắm được thể lực của từng nhóm mà áp dụng bài tập cho phù hợp.
Hình thức tổ chức trong giờ tập, buổi tập luyện với môn chạy bền là các
giờ tập theo lớp 45ph hoặc các buổi tập huấn luyện đội tuyển. Bắt đầu bằng tập
nhẹ nhàng rồi tăng dần, sau đó thực hiện với nội dung chính, phần cuối buổi
tập giảm nhẹ với các bài tập thả lỏng, hồi tĩnh.
Phân tích các chỉ tiêu và lượng vận động nên tiến hành trong các buổi
tập đầu tiên. Giáo viên phải xác định lượng vận động đó có phù hợp với học
sinh hay không, phản ứng của cơ thể và sự phục hồi thể lực của học sinh như
thế nào? việc nắm kỹ thuật, phẩm chất ý chí của học sinh ra sao? Trong mọi
trường hợp cần xác định mọi chỉ tiêu ở mức độ bình thường, không chịu ảnh
hưởng của lượng vận động lớn. Sau thời gian dài luyện tập chỉ tiêu ở mức
trung bình có thể thay đổi. Đối với học sinh THPT muốn có sức khoẻ tốt và
nâng cao thành tích thì phải giữ đúng chế độ sinh hoạt, vệ sinh, đặc biệt là phải
tuân theo thời gian biểu hàng ngày.
3. phương pháp kiểm tra và tự kiểm tra y học
Kiểm tra và tự kiểm tra y học đối với người tập trong quá trình giáo dục
thể chất là những biện pháp rất cần thiết để bảo đảm hiệu quả giáo dục, nâng
cao sức khoẻ, ngăn ngừa các tác động xấu có thể xảy ra.
Kiểm tra y học là một bộ phận của y học và là thành phần hữu cơ của hệ
thống giáo dục thể chất. Kiểm tra y học trong giáo dục thể chất nghiên cứu
trạng thái sức khoẻ, mức độ phát triển thể lực, trạng thái chức năng, trình độ
tập luyện của người tập dưới tác động của quá trình tập luyện. Nó cho phép
Giáo viên cũng như bản thân người tập có thể phát hiện kịp thời những biến
đổi trong cơ thể và trên cơ sở đó, tiến hành lập kế hoạch tập luyện chính xác và

tăng cường sức khoẻ.
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 10

a. Nhiệm vụ chính của công tác kiểm tra y học là đảm bảo tính đúng đắn
và hiệu quả của tất cả các hình thức và phương tiện GDTC, thúc đẩy việc sử
dụng GDTC để phát triển hài hoà, củng cố và tăng cường sức khoẻ người tập,
góp phần xác định lượng vận động đối với học sinh. Để thực hiện các nhiệm vụ
nêu trên, công tác kiểm tra y học phải được tiến hành thường xuyên trong quá
trình giảng dạy và huấn luyện. Nó có thể được tiến hành bằng các hình thức
sau:
- Kiểm tra y học thường kỳ đối với tất cả các em học sinh tham gia luyện
tập TDTT.
- Theo dõi y học – sư phạm đối với các em học sinh trong quá trình
GDTC.
- Kiểm tra vệ sinh sân bãi, dụng cụ và các điều kiện tập luyện khác.
- Đề phòng và điều trị bước đầu các chấn thương và các trạng thái bệnh
lý.
- Đảm bảo y tế cho các hình thức thể thao quần chúng và các cuộc thi
đấu thể thao.
- Tuyên truyền và phổ biến các kiến thức y học TDTT trong nhà trường.
Kiểm tra và đánh giá sự phát triển thể lực còn thông qua phương pháp quan sát,
nhân trắc .
b. Nhiệm vụ chính của tự kiểm tra trong tập luyện TDTT của học sinh là
ghi chép hàng ngày các kết quả qua kiểm tra thu được vào một quyển nhật ký
riêng, gọi là “ nhật ký tập luyện”. Trong GDTC ở nhà trường , tự kiểm tra có
thể bao gồm các chỉ số cơ bản là cảm giác chung , ngủ, cảm giác ăn uống,
mạch đập, cảm giác đau, cân nặng, tập luyện TDTT, thành tích tập luyện, các
vi phạm chế độ sinh hoạt. Đối với nữ trong “ nhật ký tập luyện” cần phải theo
dõi cả đặc điểm và sự thay đổi về kinh nguyệt.

Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 11

Nội dung tập luyện và thành tích một số bài tập chính của phần cơ bản
cũng có những mục quan trọng của tự kiểm tra. Các số liệu theo dõi cho phép
giải thích các biến đổi trạng thái cơ thể và có thể xác định được khả năng tập
luyện của từng học sinh. Tôi đã hướng dẫn học sinh lập một quyển “ Nhật ký
tập luyện” .
4. Phương pháp phát triển sức bền chung
- BT thực hiện trong t’ dài
- BT có chu kỳ, trong đk đủ 0
2
, mạch không quá 150 l/phút
- TL có hệ thống, thường xuyên và hạn chế nghỉ giữa
SB chung ở tuổi THCS nên tập tối thiểu 1 – 2 lần/ tuần nhằm ổn định
khả năng cơ quantuần hoàn, hô hấp
Phương pháp phát triển SB chung:
a. Phương pháp chạy đồng đều (không nghỉ giữa, t’ 20’ đến 1 giờ, tốc độ
50% sức), trong quá trình chạy cần thoải mái hít thở sâu theo nhịp 2-3 bước hít
vào 2-3 bước thở ra.
b. Phương pháp chạy lặp lại
- T’ chạy khoảng 1 – 1,5 phút (250-300m: 10-14t; 400-500m: 15-16t)
- Tốc độ chạy 50% sức (tốc độ tối đa # thành tích chạy 20m tốc độ cao)
- Tần số mạch # 130-160 l/phút mạch chạy biến tốc có thể đạt 180 l/phút
- Thời gian nghỉ # 3-4 phút hoặc mạch trước khi chạy khoảng 110-120
l/phút
c. Phương pháp chạy biến đổi
- Thời gian thực hiện bài tập ngắn, cường độ thực hiện cao #75% sức. Kích
thích phát triển quá trình hô hấp ở những lần tiếp theo
- Khi tập chú ý hoàn thiện kỵ thuật chạy, phối hợp tay, chân, thở, đặc biệt rèn

luyện ý chí khắc phục mệt mỏi
5. Phương pháp phát triển sức bền tốc độ
Nhằm đạt thành tích cao, phát triển sức bền yếm khí; nâng cao hoạt động
trong điều kiện đủ 0
2
là nền tảng để phát triển SB tốc độ
* Hoàn thiện cơ chế năng lượng CP
- Tốc độ: trên mức tới hạn
- Thời gian thực hiện bt: 3” - 8”
- Thời gian nghỉ giữa quãng: 2’ – 3’. Sau 3-4 lần phân hủy CP giảm
- Hình thức nghỉ: tích cực
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 12

- Số lần lặp lại: phụ thuộc vào trình độ và không được giảm tốc độ nhiều
ở lần sau
* Hoàn thiện cơ chế phân giải glucôza
- Tốc độ: 90-95% tốc độ của cự ly, vài lần sau tốc độ có giảm nhưng gần
tối đa với khả năng lúc đó
- T’ thực hiện: 20” đến 2 phút (200-600m)
- T’ nghỉ giữa: rút ngắn dần sau mổi lần tập
- Hình thức nghỉ: Không cần nghỉ tích cực nhưng không nên nghỉ hoàn
toàn
- Số lần lặp lại: 3-4 lần/tổ; nghỉ giữa tổ dài 15-20 phút; nếu không sẽ
chuyển sang trạng thái đủ 0
2
6. phương pháp tập luyện:
1. Chạy biến tốc: chạy tốc độ tối đa 90-95% sức. Đoạn đường từ 1/3-1/4
cự ly thi đấu CLTB; 1/5-1/10 cự ly thi đấu của CLD – CVD.
2. Phương pháp lặp lại: Cự ly ngắn hơn cự ly thi đấu, cường độ cao hơn.

Chạy với một cự ly hoặc các cự ly khác nhau giảm dần hoặc tăng dần…
800m : từ 150 – 600m; 1500m : từ 400 – 1000m. thời gian nghỉ từ 4-7’
So với phát triển SBC ; SB tốc độ yêu cầu ý chí nghị lực là cao hơn những
căng thẳng, mệt mỏi trong tập luyện là lớn hơn.
Huấn luyện SB TĐ nhất thiết phải có HLV chuyên nghiệp. Đối với HS
PT chỉ với mục đích sức khỏe và đạt tiêu chuẩn RLTT. Chỉ cần tập luyện
thường xuyên là đủ. GV chỉ căn cứ nhiệm vụ cụ thể của HS để có hướng dẫn
cụ thể để đạt mục đích đề ra
7. Thuận lợi :
- Được sự quan tâm của Ban Giám Hiệu và các tổ chức nhà trường
tạo điều kiện bãi tập, trang thiết bị liên quan, đôn đốc và động viên học sinh
trong quá trình học tập và tập luyện.
- Được sự ủng hộ nhiệt tình của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn …và tinh thần nhiệt tình tập luyện của học sinh.
- Điều kiện thuận lợi học sinh ăn ở tại chỗ, đoàn kết cùng nhau tập
luyện hàng ngày
- Học sinh xác định được động cơ học tập, tập luyện của mình và sự
quan tâm, nhiệt tình của giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 13

- Nhiều học sinh có thói quen tự giác tập luyện. Đạt khá, giỏi chiếm
tỷ lệ cao
- Về kỹ thuật động tác đại đa số các em tương đối hoàn thiện về kỹ
thuật .
8. Khó khăn :
- Sự nắm bắt về kiến thức, kỹ thuật động tác còn chậm chưa đáp ứng
được yêu cầu đề ra của giáo viên. Một số em chưa bắt nhịp được mức độ tập
luyện, do cơ thể dư kí ( mập) hoặc ốm yếu.
- Môn điền kinh thường khô khan, tập luyện ở cường độ thường là

cao, lượng vận động nhiều hơn so các môn đá cầu, cờ vua.
- Độ tuổi đi học các em thường là chênh lệch nhiều so với độ tuổi
bình thường đi học.
- Một số em chưa hăng say tập luyện, ý thức tự giác tập luyện chưa
cao.
- Thời gian tập ngoại khóa chưa nhiều do thời gian hạn chế cũng như
ý trí tập luyện của học sinh .
- Một số học chưa nhận thức đúng về môn điền kinh phân chạy bền,
việt dã có tầm quan trọng đối với cơ thể ….( thường học hình lười vận động )
9.Khả năng duy trì :
Với bài tập trên giáo viên tổ chức tốt cho học sinh duy trì tập luyện trong
giờ học thể dục, giờ ngoại khóa . Từ đó các em có tinh thần tự giác tập luyện
nâng cao sức khỏe cho bản thân, đồng thời giúp cho các em học tốt , lao động
tốt hoàn thành kế hoạch học tập của mình.
Vấn đề nâng cao bài tập giáo viên phải cô đọng chốt lại kiến thức trọng
tâm cho học sinh nắm và vận dụng hàng ngày ở nhà.
Về xây dựng nhóm tập luyện phải phù hợp nhóm sức khỏe, đoàn kết
trong khi tập luyện, khi tập luân phiên hợp lí từ nhóm này qua nhóm kia.
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hồng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 14

Lượng vận động cần được tăng dần theo buổi tập thời gian hợp lí. Các
bài tập cần được thay đổi ln phiên tránh sự nhàm chán cho học sinh.
Mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh phải chặt chẽ, tâm lí với học
sinh, hiểu học sinh thơng qua các buổi tập từ đó có bài tập cụ thể phù hợp từng
buổi tập.
Giáo viên phối kết hợp chặt chẽ các bộ phận trong trường giáo
viên bộ mơn, GV chủ nhiệm lớp, BGH ……
Chế độ dinh dưỡng cho học sinh cần phù hợp với lượng vận động của
học sinh.

Trang thiết bị, sân tập, địa điểm học tập phải an tồn đủ điều kiện cho học sinh
tập luyện
PHẤN III: KẾT QUẢ
Trong năm học vừa qua và học kỳ I năm học 2012 - 2013 tôi đã áp
dụng phương pháp nêu trên nhận thấy các lớp tiến bộ và thành tích của học
sinh đạt cao hơn nhiều so với các năm trước.

GIỎI
KHÁ
TRUNG
BÌNH

YẾU

Năm
Số
lớp
Khối
Tổng số
học sinh
SL % SL % SL % SL %
2011 - 2012

7 6,7,8,9

205 70 34 90 44 55 27 0
Kỳ 1
2012-2013
5 6,7,9 170 56 33 80 47 34 20 0
So với năm học trước kết quả đạt được là rất khả quan và tạo được sự

hưng phấn, tích cực của học sinh trong cả tiết học.



Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hồng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 15

Năm học 2010 - 2011 chưa áp dụng sáng kiến này kết quả như sau:

GIỎI
KHÁ
TRUNG
BÌNH

YẾU

Năm Số lớp

Khối
Tổng số
học sinh
SL %

SL % SL

% SL %
2010 - 2011 5 6,8,9 176 30 17

75 43 71 40 0


So sánh kết quả thực tế những năm không áp dụng bài tập, phương
pháp này thì thấy thành tích chung của học sinh rất thấp . Sau khi áp dụng
các bài tập, phương pháp huấn luyện trên vào các tiết học Tơi thấy
ở các nội
dung chạy cự li trung bình, việt dã được nâng lên rõ rệt. Ngoài ra đã có
nhiều học sinh trong những năm gần đây tham gia thi đấu TDTT và hội khỏe
phù đổng cấp thị xã, cấp tỉnh đã đạt nhiều kết quả cao.
- Đạt kết quả học sinh giỏi bộ mơn thể dục : Mơn điền kinh
Năm
Mơn thi
Cấp thị xã Cấp tỉnh
Ghi chú
2011- 2012
Điền kinh
7 học sinh 2 học sinh
2012 - 2013
Điền kinh
9 học sinh
Ch
uẩn bị dự
thi cấp tỉnh


PHẤN IV: KẾT LUẬN.
Trong q giảng dạy và huấn luyện các phương pháp trên Tơi thấy học
sinh phát triển rất có hiệu quả về sức bền , giáo dục cho các em tinh thần đồn
kết gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau cùng học tập – tập luyện . Giúp cho học sinh nâng
cao khả năng chịu đựng được lượng vận động lớn, khắc phục khó khăn, chống
lại mệt mỏi hồi phục nhanh chóng sau một giờ tập , buổi tập. Làm cho các em
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS

Hồng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 16

ln tích cực hăng say và hiểu rõ được kỹ năng vận động, phương pháp tập
luyện của một giờ học, một buổi học chạy bền. Nâng cao hiệu quả phát triển
tồn diện về đức , trí , thể , mĩ trong nhà trường phổ thơng. Theo đúng chủ
trương đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ
trẻ hơm nay.
Đây mới chỉ là quan điểm của tơi qua q trình giảng dạy và huấn
luyện, vì vậy sẽ còn những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý
kiến chân thành của các đồng nghiệp để bản sáng kiến được hồn chỉnh hơn.
 Bài học kinh nghiệm:
-Để phương pháp giảng dạy và huấn luyện này có hiệu quả khi áp
dụng phương pháp đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên thay đổi về
hình thức t
ổ chức tập luyện phù hợp với nội dung giờ dạy, tạo điều kiện
cho tất cả h
ọc sinh được tập luyện và thi đấu bằng cách sử dụng nhiều
hình thức khác nhau và thay đổi cấu trúc trong từng tiết dạy.
- Kh
ả năng tổ chức bài tập chia nhóm tập luyện của học sinh rất phong
phú, đa dạng. Tạo đđiều kiện cho học sinh có điều kiện tập luyện, ý thức tự giác
tập nâng cao sức khỏe.

- Xây dựng , hình thành và phát triển cho ban cán sự khả năng tổ chức
diều khiển buổi tập luyện trong giờ dục thể dục nói riêng, các tập ngoại khóa
… nói chung, nhằm tác động cho các em sáng tạo, phát triển tố chất, năng lực
thể thao. Đồng thời xây dựng tinh thần đồn kết, giúp đỡ nhau trong tập thể,
trong ngơi nhà chung của trường dân tộc nội trú, xây dựng sự gần gũi giữa thầy
với trò giữa trò với trò, góp phần xây dựng “trường học thân thiện, học sinh
tích cực”.

- Nếu như GV khơng có kế hoạch tổ chức tập luyện chu đáo, phân cơng
nhiệm vụ khơng cụ thể, thì tạo ra cho học tính ỉ lại tính tập luyện khơng cao,
các em đánh giá chưa sát thực với khả năng của mình, chất lượng của giờ học
đơn điệu, nhàm chán trong tư tưởng học sinh. Vì vậy, xây dựng kế hoạh tổ
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 17

chức, nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng, GV là nguồn động lực, là chỗ dựa cho học
sinh .
Đây là một kinh nghiệm nhỏ trong quá trình giảng dạy bộ môn thể
dục tại trường Dân Tộc Nội Trú Thị x Bình Long . Tôi rất mong được sự góp ý
chân thành của các bạn đồng nghiệp và sự đánh giá của Hội Đồng Khoa Học
xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm các cấp.

Thị xã Bình Long, ngày 05 tháng .03. năm 2013
Ngöôøi vieát



Hoàng Hữu Nho






















Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 18










* Ý kiến của tổ chuyên môn:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
*Ý kiến của hội đồng khoa học trường PTDTNT TX Bình Long
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
*Ý kiến của hội đồng khoa học cấp trên :
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Một số phương pháp giảng dạy – Huấn luyện cự li trung bình, việt dã ở THCS
Hoàng Hữu Nho Trường PTDTNT TX.Bình Long 19

………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
















×