Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo Cáo Cơ hội và thách thức khi chúng ta thực hiện đầy đủ các hiệp định của WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.02 KB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
Bộ môn: Quan Hệ Kinh
Tế Quốc Tế
Đề tài 2: Tổ chức thương mại thế giới
(WTO).
Cơ hội và thách thức khi chúng ta thực
hiện đầy đủ các hiệp định của WTO
GVPT: GS TS. Võ Thanh Thu
SVTH: Ngô Kim Oanh
Thái Thị Minh Hằng
Nguyễn Thị Huệ
Trần Chân Phương
Lư Bội Chân
Lớp: VB15NT002
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO

2
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
Đề 2: Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Cơ hội và
thách thức khi chúng ta thực hiện đầy đủ các hiệp định
của WTO.
S
i
n
h
v
i
ê
n
t


h

c
h
i

n
Nội dung
N
g
ô
K
i
m

O
a
n
h
1. Lịch sử hình thành và phát triển WTO
5. Các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO:
A. về thương mại hàng hóa (Thuế và các biện
pháp phi thuế)
B. về mở cửa thị trường dịch vụ
C. về thực thi quyền sở hữu trí tuệ
T
h
á
i
T

h

M
i
n
2. Mục tiêu hoạt động WTO
5. Các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO:
D. về hoạt động đầu tư
E. về doanh nghiệp nhà nước
F. về bỏ tài trợ xuất khẩu.
3
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
h
H

n
g
N
g
u
y

n
T
h

H
u

3. Sự giống nhau và khác nhau giữa WTO và GATT

4. Nội dung chính các hiệp định của WTO
T
r

n
C
h
â
n
P
h
ư
ơ
n
g
6. Phân tích cơ hội và thách thức khi chúng ta thực
hiện đầy đủ nội dung các hiệp định
L
ư
B

i
C
h
â
n
7. Kết quả hoạt động của nền kinh tế sau gần 4 năm
gia nhập WTO (2007-2010)
8. Những giải pháp thúc đẩy Việt nam Hội nhập có
hiệu quả

4
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN WTO
WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) - tổ
chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế
giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và
ký kết.
WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại
quốc tế của tổ chức tiền thân, GATT - Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại.
GATT ra đời sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà trào lưu hình thành hàng loạt cơ
chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi nổi, điển hình
là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển, thường được biết đến như là Ngân hàng Thế
giới (World Bank) và Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày nay.
Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại quốc tế nhằm
điều tiết các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng hóa, khắc phục tình trạng hạn
chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23 nước sáng lập GATT đã cùng một số
nước khác tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm và dự thảo Hiến chương La
Havana để thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách là chuyên môn của
Liên Hiệp Quốc. Đồng thời, các nước này đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về
thuế quan và xử lý những biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thương
mại quốc tế từ đầu những năm 30, nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa mậu dịch, mở
đường cho kinh tế và thương mại phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và
đời sống của nhân dân các nước thành viên.
Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được thỏa thuận tại
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ 11/1947 đến
23/4/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc hình thành
lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện được.
Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được ở vòng
đàm phán thuế quan đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm
phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới, 23 nước sáng lập đã cùng nhau ký

hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào
1/1948.
Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy nhiên, từ
thập kỷ 70 và đặc biệt từ hiệp định Uruguay(1986-1994) do thương mại quốc tế không
ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không chỉ về thuế
quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều
tiết các hàng rào phi quan thuế, về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện
pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, về
cơ chế giải quyết tranh chấp. Với diện điều tiết của hệ thống thương mại đa biên được mở
5
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) vốn chỉ là một sự thỏa
thuận có nhiều nội dung ký kết mang tính chất tùy ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó,
ngày 15/4/1994, tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức
thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính
thức được thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ
1/1/1995.
Về cơ cấu tổ chức, hiện nay WTO có 157 nước, lãnh thổ thành viên, chiếm 97% thương
mại toàn cầu và khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia nhập.
Hầu hết các quyết định của WTO đều được thông qua trên cơ sở đồng thuận. Trong một
số trường hợp nhất định, khi không đạt được sự nhất trí chung, các thành viên có thể tiến
hành bỏ phiếu. Khác với các tổ chức khác, mỗi thành viên WTO chỉ có quyền bỏ một
phiếu và các phiếu bầu của các thành viên có giá trị ngang nhau.
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng, họp ít nhất 2 năm một lần.
Dưới Hội nghị Bộ trưởng là Đại hội đồng - thường họp nhiều lần trong một năm tại trụ sở
chính của WTO ở Geneva. Nhiệm vụ chính của Đại hội đồng là giải quyết tranh chấp
thương mại giữa các nước thành viên và rà soát các chính sách của WTO.
Dưới Đại hội đồng là Hội đồng Thương mại hàng hóa, Hội đồng thương mại dịch vụ và
Hội đồng giám sát về các vấn đề liên quan đến quyền Sở hữu trí tuệ (TRIPS).
Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau:

• WTO là nơi đề ra những quy định:
Ðể điều tiết hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên quy mô toàn thế giới hoặc gần
như toàn thế giới.
• WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán:
Người ta thường nói, bản thân sự ra đời của WTO là kết quả của các cuộc đàm phán. Sau
khi ra đời, WTO đang tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán mới. "Tất cả những gì tổ chức
này làm được đều thông qua con đường đàm phán". Có thể nói, WTO chính là một diễn
đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành thoả thuận, thương lượng, nhân nhượng
nhau về các vấn đề thương mại, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ , để giải quyết tranh chấp
phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên.
• WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế:
Ra đời với kết quả được ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý, WTO tạo ra
một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch định và thực thi chính
sách nhằm mở rộng thương mại, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống
nhân dân các nước thành viên. Các văn bản pháp lý này bản chất là các "hợp đồng", theo
đó các chính phủ các nước tham gia ký kết, công nhận (thông qua việc gia nhập và trở
thành thành viên của WTO) cam kết duy trì chính sách thương mại trong khuôn khổ
những vấn đề đã thoả thuận. Tuy là do các chính phủ ký kết nhưng thực chất mục tiêu của
6
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
những thoả thuận này là để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất hàng
hoá, cung cấp dịch vụ, các nhà xuất nhập khẩu thực hiện hoạt động kinh doanh, buôn bán
của mình.
• WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp:
Nếu "mục tiêu kinh tế" của WTO là nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại hàng
hoá, dịch vụ, trao đổi các sáng chế, kiểu dáng, phát minh (gọi chung là quyền tài sản sở
hữu trí tuệ) thì các hoạt động của WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp
thương mại phát sinh giữa các thành viên theo các quy định đã thoả thuận, trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO chính là mục tiêu chính trị
của WTO. Mục tiêu cuối cùng của các mục tiêu kinh tế và chính trị nêu trên là nhằm tới

"mục tiêu xã hội" của WTO là nhằm nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người dân, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
7
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG WTO
WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, thừa nhận
các mục tiêu của GATT trong đó có 3 mục tiêu chính sau:
• Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự
phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
• Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp
thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa
phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; bảo đảm cho
các nước đang phát triển đặc biệt là các nước kém phát triển được hưởng những lợi
ích thực chất từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập
sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
• Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo
đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
8
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
3. SỰ GIỐNG NHAU VÀ KHÁC NHAU GIỮA WTO VÀ GATT
 Khác nhau:
GATT WTO
- Là một loạt các quyết định, hiệp định,
không có nền tảng về thể chế. Điều hành
nó chỉ là một ban thư ký nhỏ gắn nó với
mục đích ban đầu là cố gắng thành lập tổ
chức thương mại quốc tế vào nhưng năm
40
- Mang tình tạm thời, được thay đổi bổ

sung qua các vòng đàm phán thương mại
- Được áp dụng cho thương mại hàng hóa
- Đến những năm 80 nhiều hiệp định mới
được bổ sung có tính chất đa phương, do
đó mang tính chọn lọc tự nhiên
- Chậm hơn
- Là 1 tổ chức thường trú có ban thư ký
riêng với 450 nhân viên được lãnh đạo bởi
1 TGĐ và 4 PTGĐ
- Mang tính cam kết cố định và vĩnh viễn
- Bao hàm cả thương mại dịch vụ và các
khía cạnh liên quan, như vấn đề sỡ hữu trí
tuệ, hoạt động đầu tư
- Bao gồm các cam kết của các nước để
trở thành thành viên đầy đủ.
- Hệ thống giải quyết tranh chấp nhanh
hơn, tự động hóa hơn, ít bị tắt nghẽn, việc
thực hiện các phán quyết về giải quyết
tranh chấp cũng dễ dàng bảo đảm hơn.
 Giống nhau:
- Là một công cụ đa biên.
- Tổ chức quốc tế duy nhất quản lý luật lệ giữa các các quốc gia trong hoạt động thương
mại quốc tế.
Hiệp định GATT là một văn bản đồ sộ, bao gồm nhiều lĩnh vực, những nội dung cốt lõi
của Hiệp định bao gồm 4 vấn đề cơ bản, thể hiệp trong 4 Hiệp định.
9
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
4. NỘI DUNG CHÍNH CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA WTO
4.1 Thương mại hàng hóa
- Thực hiện nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc (MFN) đối với hàng hóa nhập khẩu (NK) có

xuất xứ từ các nước khác nhau và nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) đối với hàng NK và
hàng sản xuất trong nước – tức là không có sự phân biệt đối xử về thuế nội địa, về chính
sách giá, các loại phí, các phương pháp tiếp cận thị trường, vận tải, phân phối hàng hóa
và lưu kho … giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng NK.
- WTO thừa nhận thuế quan (thuế NK) là biện pháp bảo hộ thị trường nội địa duy nhất
được áp dụng vì đây là biện pháp bảo hộ mậu dịch mang tính minh bạch, ít bóp méo
thương mại nhất. Các hàng rào bảo hộ mậu dịch phi thuế quan như: hệ thống giấy phép,
hạn ngạch và các biện pháp hạn chế mậu dịch khác cần được bãi bỏ.
- Các nước thuộc WTO phải giảm thuế quan và không tăng thuế nhập khẩu để tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại. Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp các nước
công nghiệp phát triển cắt giảm bình quân 36% các dòng thuế và mỗi dòng cắt giảm 15%
mức thuế. Với các nước đang phát triển con số tương ứng là 24 và 10. Thời gian thực
hiện cắt giảm là 10 năm bắt đầu từ 01/1995. trong lĩnh vực công nghiệp các nước phát
triển cắt giảm 40% thuế và đưa mức thuế nhập khẩu hàng công nghiệp từ 6,3% bình quân
xuống còn 3,8%. Thời gian cắt giảm thuế đối với hàng công nghiệp đến 01/2000 phải
thực hiện xong.
- Về áp dụng các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu
Các biện pháp phi thuế cần được bãi bỏ, tuy nhiên trong trường hợp cần thiết vẫn có thể
áp dụng như: đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ văn hóa truyền thống, môi trường, sức
khoẻ cộng đồng… Nếu chính phủ vẫn duy trì biện pháp giấy phép nhập khẩu thì WTO
quy định cấp giấp phép nhập khẩu phải đơn giản, rõ ràng và dễ dự đoán. Các Chính phủ
phải công bố thông tin đầy đủ cho các nhà kinh doanh biết giấp phép được cấp như thế
nào và căn cứ để cấp. Khi đặt ra các thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu mới hay thay đổi
các thủ tục hiện tại, các thành viên phải thông báo theo những quy định cụ thể cho WTO.
Việc xét đơn nhập khẩu cũng phải tuân thủ các qui định chặt chẽ.
- Công nhận quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của các tổ chức và cá nhân không phân
biệt thành phần kinh tế của nước mình cũng như các tổ chức và cá nhân của nước thành
viên WTO trên lãnh thổ nước mình.
- Hạn chế trợ cấp tràn lan của Chính phủ và chống phá giá làm sai lệch thương mại công
bằng.

10
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
- Qui định giá trị tính thuế quan và giá giao dịch thực tế chứ không phải là giá do các cơ
quan quản lý nhà nước áp đặt …
- WTO cho phép các nước thành viên được duy trì Doanh nghiệp thương mại nhà nước
với điều kiện các doanh nghiệp này hoạt động hoàn toàn trên cơ chế thị trường.
- Các nước thuộc WTO được áp dụng biện pháp bảo vệ tạm thời để bảo vệ thị trường nội
địa , đó là các biện pháp: thuế chống bán giá, thuế đối kháng , biện pháp tự vệ khẩn cấp.
• Phá giá và thuế chống phá giá :
Phá giá xãy ra khi một công ty xuất khẩu một sản phẩm với giá thấp hơn giá
thông thường tại nước sản xuất.
Khi bán phá giá ở nước nhập khẩu gây ra cạnh tranh không công bằng gây thiệt
hại cho sản xuất nội địa, trong trường hợp này WTO cho phép cho nước thành
viên nhập khẩu đó có quyền đưa ra loại thuế chống phá giá nhằm tạo nguồn tài
chính bù đắp thiệt hại do hiện tượng bán phá giá gây nên.
Lưu ý: Việc đưa thuế chống phá giá phải tuân thủ các quy chế rất chặt chẽ và
phức tạp do WTO đưa ra.
• Trợ cấp và thuế đối kháng :
WTO cho phép các nước thành viên có thể trợ cấp cho các ngành sản xuất non trẻ
phát triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trường, tuy nhiên không cho phép trợ cấp
nông sản. Và WTO cũng cho phép : nếu hàng xuất khẩu được trợ cấp gây thiệt hại
cho ngành sản xuất công nghiệp ở nước nhập khẩu thì nước này có thể áp dụng
thuế đối kháng để hạn chế áp dụng thuế đối kháng để hạn chế do thiệt hại do trợ
cấp gây nên.
Lưu ý: WTO cho phép các nước đang phát triển có thu nhập bình quân đầu người
dưới 1000USD/năm được phép duy trì các biện pháp trợ cấp bị cấm như: trợ cấp
xuất khẩu, trợ cấp nông sản… nhưng không được trợ cấp nhằm thay thế nhập
khẩu.
• Nhập khẩu ồ ạt và biện pháp tự vệ khẩn cấp :
Khi một mặt hàng nào đó được nhập khẩu quá nhiều gây thiệt hại cho sản xuất

của một quốc gia thì WTO cho phép Chính phủ của quốc gia đó có thể khẩn cấp
đưa ra các biện pháp tự vệ tạm thời kể cả biện pháp hạn chế số lượng để khắc
phục thiệt hại do hàng nhập khẩu ồ ạt gây nên.
Lưu ý:
 WTO đòi hỏi nước áp dụng biện pháp tự vệ khẩn cấp phải có nghĩa vụ
thông báo các biện pháp mà mình áp dụng với các mặt hàng bị ảnh hưởng.
11
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
 Các biện pháp tự vệ khẩn cấp không được áp dụng khi sản xuất trong nước
gặp khó khăn do năng lực cạnh tranh kém có nguyên nhân từ trình độ
quản lý kém, sử dụng công nghệ lạc hậu, giá thành sản phẩm trong nước
cao …
- Hiệp định dệt may: ATC
+ Hiệp định đa sợi (MFA) ký kết 1974 là thực hiện đến trước thời điểm vòng đàm
phán Urugoay đây là hiệp định điều chỉnh thương mại quốc tế về mặt hàng dệt may. Theo
tinh thần của Hiệp định này các nước công nghiệp phát triển có quyền thiết lập Quota để
hạn chế nhập khẩu từ các nước đang phát triển.
+ Hiệp định dệt may (ATC) thay thế Hiệp định đa sợi được thảo luận ở vòng đàm
phán Urugoay và bắt đầu có hiệu lực từ 1995 và thực hiện xong vào năm 31/12/2004. Nội
dung chính của ATC là : các nước thành viên WTO thông qua 4 giai đoạn giảm hạn
ngạch và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn hạn ngạch vào đầu năm 2005.
+ Nếu Việt Nam là thành viên WTO thì từ năm 2005 hàng dệt may Việt Nam xuất
khẩu sang các nước không bị hạn chế bởi các quy định về hạn ngạch xuất khẩu nữa.
4.2 Hiệp định chung thương mại dịch vụ - GATS - General Agreement on Trade In
Services
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ được đưa ra thương thảo ở vòng đàm phán
Urugoay và đã trở thành một hiệp định quan trọng của WTO.
- Mục tiêu của Hiệp định thương mại - DV
Mở cửa thị trường dịch vụ để kích thích cạnh tranh nhắm tạo ra nhiều dịch vụ sẵn sàng
hơn, rẽ hơn, chất lượng hoàn hảo hơn nhằm thoả mãn các nhu cầu kinh doanh sản xuất,

thương mại, và nâng cao mức sống nhân dân.
- Phạm vi áp dụng của Hiệp định thương mại - dịch vụ của WTO:
Ngoại trừ các dịch vụ được cung cấp thuộc phạm vi các hoạt động chức năng của cơ quan
Chính phủ, cụ thể là việc cung cấp dịch vụ đó không mang tính chất thương mại và cạnh
tranh với bất cứ nhà cung cấp nào – các loại dịch vụ khác đều thuộc phạm vi điều chỉnh
của Hiệp định thương mại dịch vụ của WTO.
+ Các loại dịch vụ đựơc chia thành 12 ngành và 155 phân ngành. Theo GATS,
việc cung cấp các loại dịch vụ này có thể tiến hành 1 trong 4 phương thức hoặc
kết hợp giữa các phương thức sau:
* Cung cấp dịch vụ qua biên giới
* Tiêu thụ dịch vụ ở nước ngoài
12
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
* Cung cấp dịch vụ thông qua hiện diện thương mại
* Cung cấp dịch vụ thông qua sự hiện diện của thể nhân.
+ Mức độ mở cửa thị trường thương mại dịch vụ của một quốc gia thành viên
WTO tuỳ thuộc vào kết quả đàm phán và các cam kết mà quốv gia đó ký trng
lĩnh vực dịch vụ.
- Các nguyên tắc áp dụng trong mở cửa thị trường thương mại dịch vụ:
+ Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Đây là nguyên tắc bắt buộc nhằm tạo một “sân chơi” bình đẳng cho các nhà dịch
vụ nước ngoài trên thị trường của nước dịch vụ.
Lưu ý: Nguyên tắc MFN áp dụng không bao gồm các lĩnh vực được nước nhập
khẩu dịch vụ đưa vào danh mục loại trừ đãi ngộ tạm thời.
+ Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
Nguyên tắc này trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chỉ thực hiện trên cơ sở kết
quả của các cuộc đàm phán và các cam kết về tiến trình tự do hoá dịch vụ giữa
các thành viên. Nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với các lĩnh vực và trong chừng
mực đó cam kết thực hiện chứ không áp dụng đối với các lĩnh vực mà nước đó
chưa cam kết.

4.3 Quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại
Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại (Hiệp định TRIPS) bắt
đầu có hiệu lực 1/4/1995
- Đối tượng điều chỉnh của Hiệp định Trips - Agreement on Trade Related Acpects of
intelectual Property Right :
 Bản quyền và các quyền có liên quan
 Nhãn hiệu hàng hoá
 Chỉ dẫn địa lý
 Kiểu dáng công nghiệp
 Sáng chế
 Thiết kế bố trí mạch thích hợp
 Bí mật thông tin thương mại
 Hạn chế các hoạt động chống cạnh tranh trong các hợp đồng chuyển giao
công nghệ
13
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
- Các nguyên tắc chính của Hiệp định Trips:
+ Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Nguyên tắc này đỏi hỏi một nước thành viên của WTO giành những ưu đãi, ưu tiên hoặc
miễn trừ áp dụng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hoạt động thương mại cho
công dân của một quốc gia thì cũng phải giành những điều kiện tương tự cho các công
nhân của tất cả các nước thành viên khác của WTO.
+ Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
Với nguyên tắc này mổi nước thành viên WTO cho các công dân của các nước thành viên
khác những đối xử không kém thuận lợi hơn về bảo bộ quyền sở hữu trí tuệ có liên quan
đến thương mại so với công dân của nước mình.
Hai nguyên tắc kể trên có thể không phải áp dụng trong các trường hợp ngoại lệ (quy
định miễn trừ nghĩa vụ tuân thủ Hiệp định Trips của WTO)
Các trường hợp ngoại lệ được quy định cụ thể trong:
+ Công ước Paris (về bảo hộ sở hữu công nghiệp)

+ Công ước Berne (về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật)
+ Công ước Rome (về bảo hộ người biểu diễn, người sản xuất bản ghi âm và các
tổ chức phát thanh truyền hình)
+ Hiệp ước Washington (về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực mạch tích hợp)
- Thời hạn cần thiết để thực hiện chuyển đổi hệ thống luật của quốc gia phù hợp với nội
dung của Hiệp định Trips là:
+ Các nước công nghiệp phát triển 1 năm sau khi Hiệp định Trips có hiệu lực
+ Các nước đang phát triển 5 năm
+ Các nước kém phát triển 11 năm
4.4 Hiệp định các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại - TRIMS -
Agreement on Trade Related Investment Measures
- Đối tượng điều chỉnh của TRIMS: chỉ áp dụng các biện pháp có liên quan đến thương
mại bằng hàng hóa.
- Mục tiêu của TRIMS: tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư quốc tế.
- Nội dung cơ bản của TRIMS:
+ Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng nguyên tắc đối xử quốc gia
NT trong hoạt động đầu tư sang các nước thành viên thuộc WTO.
14
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
+ Loại bỏ (không áp dụng ) các biện pháp thương mại gây trở ngại cho hoạt động
đầu tư:
Các biện pháp bắt buộc hay điều kiện về quy định một “tỷ lệ nội địa hóa” đối với
các doanh nghiệp.
Các biện pháp “cân bằng thương mại” buộc doanh nghiệp phải tự cân đối về khối
lượng và trị giá cân đối về khối lượng và trị giá xuất nhập khẩu, về ngoại hối…
- Thời hạn thực hiện TRIMS:
+ Các nước công nghiệp phát triển - 2 năm sau khi TRIMS có hiệu lực .
+ Các nước đang phát triển 5 năm.
+ Các nước chậm phát triển 7 năm
15

Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
5. NỘI DUNG CAM KẾT CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP
WTO
A. Về thương mại hàng hóa (thuế và các biện pháp phi thuế)
Gia nhập WTO có nghĩa là được quyền tiếp cận tới thị trường của tất cả các thành viên
khác trên cơ sở đối xử MFN. Nhưng để được hưởng lợi nhuận này, các nước mới gia
nhập cũng phải cam kết chấp nhận các nguyên tắc đa biên, đồng thời giảm mức bảo hộ
của mình.
Khái niệm về Thương mại hàng hoá
Thương mại hàng hoá (tiếng Anh là Trade in goods) là việc trao đổi, mua bán, cung ứng,
kinh doanh hàng hoá và xúc tiến thương mại nhằm mục đích sinh lợi.
Để dễ hiểu hơn, người ta thường định nghĩa thương mại hàng hoá bằng việc phân biệt
thương mại hàng hoá với thương mại dịch vụ. Nếu như đối tượng mua bán trong thương
mại hàng hoá là hàng hoá - tức là các sản phẩm hữu hình thì trong thương mại dịch vụ,
đối tượng mua bán lại là dịch vụ - tức là các sản phẩm vô hình.
1. Thuế quan:
WTO thừa nhận thuế quan (Thuế nhập khẩu) là công cụ hợp pháp duy nhất để bảo hộ các
ngành sản xuất trong nước. Các hàng rào bảo hộ phi thuế phải được bãi bỏ. Có như vậy
thuế quan mới trở thành biện pháp bảo hộ ít bóp méo thương mại nhất và cũng là biện
pháp mang tính minh bạch hơn cả.
Thuế quan chia làm nhiều loại khác nhau. Thuế phần trăm là một số phần trăm nhất định
trên giá trị hàng hóa nhập khẩu (ví dụ 5%). Thuế cụ thể quy định một khoản tiền cố định
phải nộp trên một đơn vị hàng hóa (Ví dụ: 1.000 đồng/kg). Ngoài ra, còn có thuế thay thế
có thể áp dụng hoặc thuế phần trăm hoặc thuế cụ thể tùy theo loại thuế nào cao hơn (Ví
dụ: 5% hoặc 1.000 đồng/kg, tùy loại nào cao hơn). Trong khi đó, thuế kết hợp buộc người
nhập khẩu phải trả cả hai loại thuế phần trăm và cụ thể (Ví dụ: 5% và 1.000 đồng/kg).
Tuy nhiên, thuế phần trăm là loại thuế mang tính rõ ràng hơn cả nên được WTO khuyến
khích dùng hơn các loại thuế khác. Trong các trường hợp áp dụng các loại thuế khác, cần
phải đưa ra mức thuế phần trăm tương đương nhằm xác định được mức bảo hộ tương
ứng.

16
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
Thuế quan phải được áp dụng trên nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) cho tất cả các thành
viên WTO.
Một số phương thức kỹ thuật áp dụng cho các biện pháp thuế quan của WTO:
• Thuế hóa: Do tính dễ dàng và dễ đàm phán cắt giảm của thuế quan, các thành viên
WTO thỏa thuận một cách thức mới cho việc tiếp cận thị trường nông sản là "chỉ sử
dụng thuế quan". Các biện pháp hạn chế số lượng tồn tại trước Vòng Uruguay nay
phải tiến hành "thuế hóa" tức là chuyển biện pháp phi thuế thành một mức thuế quan
bổ sung có tác dụng tương đương. Trong nông nghiệp người ta còn sử dụng hạn
ngạch thuế quan.
Hạn ngạch thuế quan là cơ chế cho phép duy trì mức thuế suất thấp áp dụng với hàng
nhập trong phạm vi hạn ngạch và mức thuế suất cao hơn đối với hàng hóa nhập khẩu
vượt hạn ngạch. Mức thuế đạt được sau khi thuế hóa sẽ tiếp tục được ràng buộc và cắt
giảm thông qua đàm phán.
• Ràng buộc thuế: Khi một nước thành viên cam kết "ràng buộc" về thuế suất với một
dòng thuế, thành viên đó sẽ không được nâng thuế nhập khẩu cao hơn mức ràng buộc
đó.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp các nước thành viên cam kết ràng buộc thuế quan
đối với toàn bộ các mặt hàng. Trong lĩnh vực công nghiệp, các nước phát triển ràng
buộc thuế 99% số mặt hàng. Các con số tương ứng của các nước đang phát triển và
các nước có nền kinh tế chuyển đổi là 73% và 98%. Các con số này đảm bảo mức độ
tiếp cận thị trường an toàn hơn cho các nhà đầu tư và kinh doanh quốc tế.
Các mặt hàng không nằm trong Biểu cam kết sẽ phải chịu mức thuế suất ràng buộc.
Tuy nhiên, ngay cả đối với các mặt hàng này vẫn phải tuân thủ nguyên tắc MFN.
• Cắt giảm thuế quan hơn nữa. Sau khi ràng buộc thuế, các nước sẽ phải không ngừng
cam kết cắt giảm thuế quan. Ví dụ tại Vòng đàm phán Uruguay, trong lĩnh vực nông
nghiệp, các nước phát triển cam kết cắt giảm trung bình 36% tính gộp với tất cả các
dòng thuế, cắt giảm tối thiểu 15% một dòng, tiến hành trong 6 năm kể từ 1/1995.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tuy không phải ràng buộc toàn bộ các dòng thuế nhưng

xu hướng cắt giảm diễn ra mạnh mẽ "thuế quan theo ngành" và "hài hòa thuế quan".
Thuế quan của tất cả các mặt hàng trong ngành cắt giảm theo các hình thức này có
mức thuế suất rất thấp (thậm chí bằng 0%). Đó trước hết là sản phẩm công nghệ
thông tin, dược phẩm, một số sản phẩm kim loại, gỗ, bột giấy
2. Phi thuế
WTO thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp sản xuất trong nước. Ngoài
thuế quan ra, các hàng rào cản trở thương mại khác phải bị loại bỏ. Tuy nhiên, các
thành viên khác có thể sử dụng các biện pháp phi thuế để hạn chế nhập khẩu trong
những trường hợp cần thiết để đảm bảo an ninh quốc gia, văn hóa truyền thống, môi
trường, sức khỏe con người
17
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
• Hạn chế định lượng nhập khẩu: Các thành viên không được duy trì các biện pháp hạn
chế định lượng như cấm, hạn ngạch mà không có lý do chính đáng theo đúng các quy
định của WTO
• Doanh nghiệp có đặc quyền thương mại: Trong WTO, các doanh nghiệp được ban
hành các đặc quyền thương mại gọi là các doanh nghiệp thương mại nhà nước dù cho
chúng thuộc sở hữu nhà nước hay sơ hữu tư nhân. Ví dụ về các doanh nghiệp này là
những doanh nghiệp thuộc loại "đầu mối" nhập khẩu, hay là những doanh nghiệp có
khả năng tiếp cận tới các nguồn tài chính hay ngoại tệ.
WTO cho phép các thành viên duy trì doanh nghiệp thương mại nhà nước với điều
kiện các doanh nghiệp này sẽ hoạt động hoàn toàn trên tiêu chí thương mại.
• Các vấn đề về trị giá tính thuế hải quan và các phụ thu tại cửa khẩu.
WTO quy định giá trị tính thuế hải quan là trị giá giao dịch (Trong giao dịch đơn giản
thông thường là giá trị hợp đồng). Trong trường hợp không áp dụng được giá trị giao
dịch thì phải sử dụng các cách tính khác, nhưng không được xác định giá trị tính thuế
một cách tùy tiện, chẳng hạn sử dụng giá nhập khẩu tối thiểu để tính thuế.
Ngoài ra hải quan chỉ được thu các khoản phí và lệ phí tương ứng với các chi phí cần
thiết cho thủ tục thông quan. WTO không cho phép thu các khoản phí và phụ thu vì
các mục đích bảo hộ hay thu ngân sách.

• Thủ tục cấp phép nhập khẩu: WTO quy định cấp phép nhập khẩu phải đơn giản, rõ
ràng và dễ dự đoán. Các chính phủ phải công bố thông tin đầy đủ cho các nhà kinh
doanh biết giấy phép được cấp như thế nào và căn cứ để cấp. Khi đặt ra các thủ tục
cấp phép nhập khẩu mới hay thay đổi các thủ tục hiện tại, các thành viên phải thông
báo theo những quy định cụ thể cho WTO. Việc xét đơn nhập khẩu cũng phải tuân
thủ các quy định chặt chẽ.
• Các biện pháp bảo vệ tạm thời: thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng và hành
động tự vệ khẩn cấp.
Việc ràng buộc thuế quan không được tăng và áp dụng chúng một cách bình đẳng với
mọi đối tác thương mại (MFN) là công cụ chủ yếu để đảm bảo thương mại toàn cầu
được tiến hành thuận lợi. Tuy nhiên, trong một số bối cảnh nhất định, WTO cho phép
một nước thành viên có thể không tuân thủ các nguyên tắc này
Phá giá xảy ra khi một công ty xuất khẩu một sản phẩm với giá thấp hơn giá thông
thường tại nước sản xuất. Không phải khi nào phá giá cũng tạo ra cạnh tranh không
công bằng. Khi hành động phá giá gây thiệt hại nghiêm trọng cho một ngành sản xuất
của một thành viên. WTO cho phép thành viên đó dặt ra thuế chống bán phá giá để
khắc phục những thiệt hại do phá giá gây nên. Tuy nhiên, việc áp dụng thuế chống
bán phá giá phải tuân thủ theo những thủ tục chặt chẽ và phức tạp.
18
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
Trợ cấp có thể được sử dụng để hỗ trợ cho một ngành sản xuất non trẻ vươn lên
chiếm lĩnh thị trường hoặc vì các mục đích khác. Hầu như ngành nào cũng sử dụng
trợ cấp. Tuy nhiên một số hình thức trợ cấp bị cấm trong WTO, đặc biệt là trợ cấp
xuất khẩu nông sản. Khi hàng nhập khẩu được trợ cấp gây ra thiệt hại nghiêm trọng
cho một ngành công nghiệp của một thành viên, thành viên có thể đặt ra thuế đối
kháng để hại chế thiệt hại do hành động trợ cấp gây ra.
Khi nhập khẩu một mặt hàng nào đó tăng lên đột biến gây thiệt hại nghiêm trọng cho
một ngành sản xuất, WTO cho phép các thành viên bị thiệt hại có thể sử dụng biện
pháp tự vệ tạm thời kể cả hạn chế định lượng khác đẻ khắc phục thiệt hại do nhập
khẩu gây ra. Nước áp dụng tự vệ khẩn cấp phải có nghĩa vụ thông báo về biện pháp

mà mình đang áp dụng và tiến hành tham vấn với các nước bị ảnh hưởng.
3. Đầu tư
Cùng với quá trình phát triển của thương mại thế giới, dòng lưu chuyển vốn đầu tư cũng
tăng không ngừng. Thực tế đã vượt xa tốc độ tăng trưởng thương mại giữa các nước. Cho
đến nay, 1/3 thương mại trên thế giới là trao đổi giữa các công ty có liên hệ với nhau về
sở hữu, hay nói một cách khác, 1/3 thương mại thế giới ngày nay gắn liền với đầu tư.
Cuối thập niên 40 khi xây dựng nên hệ thống thương mại đa biên, người ta cũng nghĩ đến
cơ chế điều tiết đầu tư trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên ý tưởng trên khi đó chưa thực
hiện được.
19
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
20
• Các cam kết về thuế trong WTO của Việt Nam
Việt nam cam kết giàng buộc với toàn bộ biểu thuế nhập khẩu hiện hành với 10.600 dòng
thuế. Thuế suất bình quân giảm 23% so với mức thuế bình quân hiện hành, từ 17,4%
xuống còn 13,4% thời gian ân hạn được thực hiện dần trong vòng 5 - 7 năm.
Bảng 1: Diễn giải mức thuế cam kết bình quân
Đơn vị: %
Bình quân
chung theo
ngành
TS MFN
hiện hành
TS cam
kết khi gia
nhập
TS cam
kết vào
cuối lộ
Mức giảm

so với thuế
MFN hiện
Mức cắt giảm TS tại vòng
Urugoay
Nước
phát triển
Nước đang
phát triển
Sản phẩm
nông nghiệp
23,5 25,2 21,0 0,6
40
30
Sản phẩm
công nghiệp
16,6 16,1 12,6 23,9 37 24
Chung
toàn biểu
17,4 17,2 13,4 23,0
(Nguồn: Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế)
Một số mặt hàng đang có mức thuế cao từ trên 20% sẽ được cắt giảm thuế ngay sau khi
gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất gồm: Hàng dệt may,
cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế toạ khác, máy móc thiết bị - điện tử.
Trong toàn bộ biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800 dòng thuế
(chiếm 35,5% số dòng của biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế hiện hành với khoảng 3.700
dòng (chiếm 34,5% số dòng của biểu thuế); ràng buộc theo mức thuế trần – cao hơn mức
thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của biểu thuế), chủ yếu là
đối với các nhóm hàng như: Xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận tải…
Việt Nam cũng cam kết tham gia một số Hiệp định tự do hoá theo ngành. Những ngành
mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và

thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam tham gia một phần là các thiết bị máy bay, hoá
chất và thiết bị xây dựng. Thời gian ân hạn để giảm thuế từ 3 – 5 năm.
Trong các hiệp định trên, ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng 330 dòng thuế thuộc
diện công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0% sau 3 – 5 năm. Như vậy, các sản phẩm
điện tử như: Máy tính, điện thoại di động, máy ghi hình, máy ảnh kỹ thuật số….sẽ đều có
thuế suất 0% sau 3 – 5 năm, tối đa là sau 7 năm.
Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng: Đường,
trứng gia cầm, thuốc lá và muối. Riêng muối là mặt hàng WTO không coi là nông sản, do
vậy thường không được áp dụng công cụ hạn ngạch thuế quan nhưng ta kiên quyết giữ để
bảo vệ lợi ích của diêm dân. Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương
đương mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 40 – 50%,
thuốc lá 30%, muối ăn 30%). Ta cũng cam kết tham gia đầy đủ 3 thoả thuận tự do hoá
theo ngành gồm: Ngành công nghệ thông tin, dệt may, thiết bị y tế và tham gia một phần
với các thoả thuận ngành máy bay, hoá chất, thiết bị xây dựng… sau 3 – 5 năm.
a. Đối với thuế xuất khẩu
WTO không có nội dung nào yêu cầu cam kết về thuế xuất khẩu. Tuy nhiên, một số thành
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
B. Các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ
1- Đối với dịch vụ kinh doanh
Theo phân loại của GATS, ngành dịch vụ kinh doanh được chia thành 46 phân ngành. Ta
cam kết 26 phân ngành. Các cam kết chính bao gồm:
- Bảo lưu quy định doanh nghiệp100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ
cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án nước ngoài ở Việt Nam
trong vòng 1 năm kể từ khi gia nhập đối với dịch vụ thuế, 3 năm kể từ khi gia nhập đối
với dịch vụ kiến trúc, dịch vụ thiết kế đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị, dịch vụ máy
tính và các dịch vụ liên quan.
- Chúng ta cũng có lộ trình cụ thể trong việc cho phép tăng tỷ lệ vốn góp trong liên
doanh, tiến tới cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với các dịch vụ
thiết kế đô thị, kiến trúc cảnh quan đô thị, dịch vụ quảng cáo, nghiên cứu thị trường, dịch
vụ phân tích và kiểm tra kỹ thuật…nhìn chung các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

chỉ được phép thành lập ở Việt Nam trong khoảng từ 2 – 3 năm sau khi gia nhập.
2- Đối với dịch vụ thông tin (viễn thông)
• Về cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng:
Trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông cơ bản, bên nước ngoài chỉ được phép đầu tư dưới
hình thức liên doanh với nhà khai thác Việt Nam được cấp phép với vốn góp tối đa là
49% (tương tự như cam kết trong BTA)
• Về cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng:
Trong 3 năm đầu kể từ khi gia nhập WTO, bên nước ngoài chỉ được phép đầu tư dưới
hình thức liên doanh với nhà khai thác Việt Nam được cấp phép với phần vốn góp tối đa
là 51%. Ba năm sau khi gia nhập, bên nước ngoài mới được phép tự do lựa chọn đối tác
kinh doanh và nâng vốn góp lên 65%.
• Về cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới:
Ba năm sau khi gia nhập, các công ty đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam sẽ được cấp
phép sử dụng trực tiếp dịch vụ về tinh của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.
Việc Nam cũng có cam kết cho phép bên nước ngoài được kết nối và bán dung lượng cáp
quang biển nối với các trạm cập bờ của Việt Nam với lộ trình cụ thể.
3- Đối với dịch vụ xây dựng
Mức độ cam kết vẫn giữ như BTA nhưng bổ sung thêm nội dung về chi nhánh. Cụ thể,
sau 3 năm kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam cho phép thành lập chi nhánh với điều kiện
trưởng chi nhánh phải là người thường chú tại Việt Nam.
21
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
4- Đối với dịch vụ phân phối
Việt Nam cam kết cho phép bên nước ngoài thành lập liên doanh với phần vốn góp tối đa
là 49% kể từ khi gia nhập. Hạn chế vốn góp này được từng bước nới lỏng và doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài được phép thành lập tại Việt Nam từ năm 2009.
Việt Nam không mở cửa thị trường phân phối xăng dầu, dược phẩm, sách báo, tạp chí,
băng hình, thuốc lá, gạo, đường và kim loại quý cho nước ngoài. Bên cạnh đó, với nhiều
sản phẩm nhạy cảm như: Sắt thép, phân bón, xi măng… Việt Nam chỉ mở cửa thị trường
sau 3 năm gia nhập.

5- Đối với dịch vụ giáo dục
Phạm vi cam kết của Việt Nam rộng hơn so với BTA nhưng vẫn thấp hơn hiện trạng của
Việt Nam hiện nay và hoàn toàn phù hợp với chủ trương xã hội hoá giáo dục của Chính
phủ hiện nay.
6- Đối với dịch vụ môi trường
Việt Nam cam kết cho phép bên nước ngoài thành lập liên doanh với các đối tác Việt
Nam được cấp phép trong các lĩnh vực dịch vụ nước thải, xử lý tiếng ồn, làm sạch khí
thải và đánh giá tác động của môi trường kể từ khi gia nhập với phần vốn góp tối đa là
49% và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ được phép thành lập trong khoảng 4 – 5
năm sau khi gia nhập.
7- Đối với dịch vụ tài chính
• Dịch vụ bảo hiểm:
Việt Nam cam kết cho phép nhà cung cấp nước ngoài được cung cấp qua biên giới một số
loại hình dịch vụ bảo hiểm như: Bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, tái bảo hiểm, bảo hiểm đối với vận tải quốc tế…
Nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm nước ngoài được thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
sau khi gia nhập WTO, được cung cấp các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc từ ngày 01/01/2008
và thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm kể từ khi gia nhập.
• Dịch vụ ngân hàng:
Việt Nam đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài không muộn hơn
ngày 01/4/2007. Ngoài ra, ngân hàng nước ngoài muốn được thành lập chi nhánh tại Việt
Nam nhưng chi nhánh đó không được phép mở chi nhánh phụ và vẫn phải chịu hạn chế
về huy động tiền gửi bằng VND từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi ta gia
nhập WTO. Ta vẫn giữ được hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam, không
quá 30%. Đây có thể nói là hạn chế đặc biệt, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
ngành ngân hàng.
• Dịch vụ chứng khoán:
22
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán

cung cấp qua biên giới một số hoạt động liên quan đến chứng khoán như: Thông tin tài
chính, tư vấn tài chính, các dịch vụ trung gian và hỗ trợ kinh doanh chứng khoán….
Ngoài ra, Việt Nam cũng cho phép thành lập liên doanh 49% vốn nước ngoài ngay từ khi
gia nhập WTO. Sau 5 năm Việt Nam cho phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
và chi nhánh để cung cấp dịch vụ chứng khoán đối với một số loại hình dịch vụ như:
Quản lý tài sản, thanh toán, tư vấn liên quan đến chứng khoán, trao đổi thông tin tài
chính….
8- Đối với dịch vụ y tế
Mức độ cam kết cả Việt Nam trong dịch vụ này như BTA, chỉ khác điểm duy nhất là
Việt Nam đã giảm mức vốn tối thiểu để thành lập cơ sở điều trị chuyên khoa từ 1 triệu
USD (ta đã bãi bỏ yêu cầu này trên thực tế).
9- Đối với dịch vụ du lịch
Đối với dịch vụ khách sạn – nhà hàng, trong vòng 8 năm kể từ khi gia nhập, nhà cung cấp
dịch vụ nước ngoài phải đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hoặc mua lại khách sạn. Đối
với du lịch lữ hàng và điều hành tour du lịch Việt Nam cho phép thành lập liên doanh
không hạn chế vốn góp nước ngoài.
10- Đối với dịch vụ văn hoá, giải trí
Với dịch vụ giải trí, phía nước ngoài chỉ được phép thành lập liên doanh sau 5 năm kể từ
khi gia nhập với mức vốn góp tối đa là 49%. Với lĩnh vực kinh doanh trò chơi điện tử,
việc cung cấp phải thông qua hợp đồng, hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với các đối
tác Việt Nam được cấp phép và phần vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 49%.
11- Đối với dịch vụ vận tải
• Dịch vụ vận tải biển và hỗ trợ vận tải biển:
Việt Nam không hạn chế nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài vận chuyển hàng hoá qua biên
giới, không cam kết đối với vận tải hành khách. Sau 2 năm kể từ khi gia nhập, nhà cung
cấp dịch vụ nước ngoài được phép thành lập liên doanh khai thác đội tàu mang cờ quốc
tịch Việt Nam với phần vốn góp không quá 49% vốn pháp định.
Ngoài ra, kể từ khi gia nhập, công ty nước ngoài được phép thành lập liên doanh với 51%
vốn nước ngoài và sau 5 năm là công ty 100% vốn nước ngoài để cung cấp một số dịch
vụ vận tải biển quốc tế. Số lượng liên doanh tối đa là 5 công ty ở thời điểm gia nhập, cứ 2

năm cho phép thêm 3 công ty, sau 5 năm sẽ không hạn chế số lượng công ty.
• Dịch vụ vận tải bộ:
Việt Nam không cam kết dịch vụ vận tải hàng hoá và hành khách qua biên giới. Bên
nước ngoài được phép thành lập liên doanh với 49% vốn nước ngoài và sau 3 năm lên
23
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
51% để cung cấp dịch vụ vận tải hàng hoá và hành khách tại Việt Nam trên cơ sỏ xem xét
từng trường hợp cụ thể.
• Dịch vụ vận tải đường thuỷ, đường sắt và đường hàng không:
Tương tự như dịch vụ vận tải bộ, ta chưa cho phép nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được
vận chuyển hành khách và hàng hoá qua biên giới. Với dịch vụ vận tải đường thuỷ,
Việt Nam cho phép thành lập liên doanh 49% vốn nước ngoài kể từ khi gia nhập. Với
dịch vụ vận tải đường sắt, ta cho phép thành lập liên doanh 49% vốn nước ngoài nhưng
chưa được vận tải hàng hoá.
Đối với dịch vụ tiếp thị sản phẩm hàng không, dịch vụ đặt giữ chỗ bằng máy tính,
Việt Nam cam kết theo thực tế hiện hành. Đối với dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy
bay, Việt Nam cho phép thành lập liên doanh 51% vốn nước ngoài kể từ khi gia nhập.
Sau 5 năm Việt Nam cho phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài.
C. Cam kết về quyền sở hữu trí tuệ
Theo như Ban thư ký WTO thông báo, Việt Nam sẽ bắt đầu phải thực hiện các cam kết
của mình từ ngày 11/1/2007. Trong số các cam kết cần thực hiện ngay khi
Việt Nam chính thức trở thành Thành viên của WTO có những cam kết về quyền sở hữu
trí tuệ. Thực hiện các cam kết về quyền sở hữu trí tuệ trong WTO đối với Việt Nam chính
là việc thực hiện Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu
trí tuệ và những cam kết của Việt Nam trong Báo cáo của Ban công tác về việc gia nhập
WTO của Việt Nam.
1. Giới thiệu chung
Một thành công quan trọng trong quan hệ thương mại quốc tế đó là việc kết thúc tốt đẹp
quá trình đàm phán đầy khó khăn và nhiều tranh cãi về Hiệp định về các Khía cạnh liên
quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) vào năm 1994. Lúc này, Hiệp

định TRIPS đã trở thành một phần nghĩa vụ quan trọng trong các nghĩa vụ pháp lý của
WTO, là một Hiệp định có phạm vi điều chỉnh rộng nhất trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ mà
chưa một điều ước quốc tế nào trong lĩnh vực này có được cho đến nay.
Bên cạnh việc gắn liền các quan hệ thương mại quốc tế với việc bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, việc Hiệp định TRIPS trở thành một bộ phận của WTO đã lần đầu tiên đem đến khả
năng áp dụng các biện pháp trừng phạt hữu hiệu đối với những vi phạm về việc bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, điều mà chưa một
điều ước quốc tế nào trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ có được.
Trong Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), tổ chức tiền thân của
WTO không có quy định nào về việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mà chỉ điều chỉnh các
vấn đề liên quan đến thương mại hàng hoá. Tuy nhiên, trong GATT đã có những quy
định đề cập đến quyền sở hữu trí tuệ nhưng ở mức độ rất hạn chế và chỉ liên quan đến các
quan hệ thương mại hàng hoá. Điều XX của GATT quy định về các ngoại lệ chung, trong
đó, tại khoản (d), cho phép các quốc gia Thành viên WTO có quyền thông qua hoặc thực
24
Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế - Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO
hiện các biện pháp “cần thiết để bảo đảm sự tuân thủ pháp luật và các quy tắc không trái
với các quy định của Hiệp định này, kể cả những quy định liên quan tới việc bảo hộ
bản quyền, nhãn hiệu thương mại và quyền tác giả và các biện pháp thích hợp để ngăn
ngừa các hành vi thương mại gian lận;”. Như vậy, GATT đã thừa nhận việc bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ là một ngoại lệ hợp pháp theo quy định của mình nhưng chưa có quy định
cụ thể về nội dung này. Mặc dù GATT không có bất kỳ một yêu cầu nào về mức độ bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ nhưng với quy định về nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT) tại Điều
III GATT, chúng ta thấy việc áp dụng cơ chế bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
tại Điều XX phải được thực hiện trên cơ sở không phân biệt đối xử.
Trong GATT đã có một vụ tranh chấp duy nhất liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Vụ
việc này liên quan đến quy định tại Phần 337 Luật Thuế quan của Hoa Kỳ. Quy định của
Phần 337 Luật Thuế quan Hoa Kỳ đã có quy định về thủ tục đối với hàng nhập khẩu vi
phạm văn bằng sáng chế (patent) chặt chẽ hơn đối với những hàng cũng vi phạm tương tự
như vậy những được sản xuất trong nước.

Quá trình đàm phán, soạn thảo Hiệp định TRIPS được bắt đầu chính thức từ năm 1987
cho đến năm 1994. Có thể nói quá trình đàm phán Hiệp định TRIPS là một quá trình đấu
tranh rất căng thẳng và quyết liệt giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển
trong khuôn khổ GATT. Cho đến nay, lĩnh vực này vẫn tiếp tục là một chủ đề nóng và
phức tạp của các cuộc đàm phán đa phương trong khuôn khổ WTO. Trong hệ thống các
Hiệp định của WTO, Hiệp định TRIPS nằm trong Phụ lục C. Hiệp định bao gồm 73 điều
được chia thành 7 phần: Phần I Các điều khoản chung và các nguyên tắc cơ bản; Phần II
Các tiêu chuẩn về việc xác lập, phạm vi và việc sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ; Phần
III Thực thi quyền sở hữu trí tuệ; Phần IV Thủ tục để hưởng và duy trì các quyền sở hữu
trí tuệ và thủ tục khác theo yêu cầu của các bên liên quan; Phần V Ngăn ngừa và giải
quyết tranh chấp; Phần VI Các quy định chuyển tiếp; Phần VII Các thoả thuận về thể chế,
điều khoản cuối cùng. Theo Hiệp định TRIPS, "sở hữu trí tuệ" có nghĩa là tất cả các đối
tượng sở hữu trí tuệ nêu tại các mục từ mục 1 đến mục 7 của Phần II của TRIPS . Như
vậy, các đối tượng cụ thể của quyền sở hữu trí tuệ được quy định trong Hiệp định TRIPS
(hay phạm vi của quyền sở hữu trí tuệ theo Hiệp định TRIPS) là quyền tác giả và quyền
liên quan, nhãn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế (patent),
thiết kế bố trí mạch tích hợp và thông tin bí mật.
2. Các yêu cầu của Hiệp định TRIPS về quyền sở hữu trí tuệ
“Các Thành viên phải thi hành các điều khoản của Hiệp định này. Các Thành viên có thể,
nhưng không bị bắt buộc, áp dụng trong luật của mình việc bảo hộ mạnh hơn so với các
yêu cầu của Hiệp định này, miễn là việc bảo hộ đó không trái với các điều khoản của
Hiệp định này. Các Thành viên sẽ tự do quyết định phương pháp thích hợp nhằm thi hành
các điều khoản của Hiệp định này trong hệ thống pháp luật và thực tiễn của mình” . Điều
này có nghĩa Hiệp định TRIPS chỉ đưa ra các chuẩn mực (yêu cầu) tối thiểu trong việc
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và các quốc gia Thành viên có toàn quyền xây dựng một cơ
chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong pháp luật quốc gia của mình cao hơn các yêu cầu
của Hiệp định TRIPS, với điều kiện sự bảo hộ đó không được trái với với Hiệp định
TRIPS.
25

×