Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Vận dụng lý luận về dân tộc giải thích chính sách giải quyết vấn đề dân tộc của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.9 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH NGOẠI THƯƠNG CS II
Ngành kinh tế đối ngoại

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:
VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ DÂN TỘC GIẢI THÍCH CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ DÂN TỘC CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LỚP K49E MSSV
1. Tăng Thị Thu Hà 1001017066
2. Trần Vũ Thanh Nga 1001017168
3. Trần Thị Thanh Phương 1001017234
4. Nguyễn Thị PhươngThảo 1001017546
5. Trần Lê Thu Thảo 1001017274
6. Lê Thị HuyềnTrang 1001017320
7. Trần Thị Thu Trang 1001017323
8. Nguyễn Thế Trinh 1001017336
9. Lê Nguyễn Thanh Trúc 1001017338
10.Nguyễn Biện Minh Tú 1001017342
Giáo viên hướng dẫn
Cô Nguyễn Thị Trúc Mai
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 3, NĂM 2011
PHỤ LỤC
Trang
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
I.Lý luận về dân tộc 1
1. Các khái niệm 1
2. Hai xu hướng phát triển của dân tộc 2
3. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
trong việc giải quyết vấn đề dân tộc 2
II.Vai trò của việc giải quyết vấn đề dân tộc 4
III.Vấn đề dân tộc của Việt Nam 4


1.Vấn đề dân tộc trước giải phóng 4
2.Vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện nay 4
Phần II: NỘI DUNG 5
I.Tình hình tổng quát về dân tộc Việt Nam 5
II.Nội dung các chính sách giải quyết vấn đề dân tộc của Việt Nam 7
1.Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng 7
2.Quyền tự quyết 11
3.Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc 15
III.Một số thành tựu và hạn chế 18
1.Thành tựu 18
2.Khó khăn 19
Phụ lục 20

PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Đề tài: Vận dụng lý luận về dân tộc giải thích chính sách giải quyết vấn đề dân tộc
củaViệt Nam trong giai đoạn hiện nay
Phần I/ Cơ sở lý luận
Trần Vũ Thanh Nga
Trần Lê Thu Thảo
Nguyễn Thị Phương Thảo
Phần II/ Nội Dung
I. Tổng quan tình hình dân tộc
Lê Nguyễn Thanh Trúc
II. Nội dung chính sách giải quyết vấn đề dân tộc
1) Quyền bình đẳng giữa các dân tộc
Trần Thị Thu Trang- Tăng Thị Thu Hà
2) Quyền tự quyết
Nguyễn Thế Trinh- Lê Thị Huyền Trang
3) Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Lê Nguyễn Thanh Trúc- Trần Thị Thanh Phương

4) Thành tựu và hạn chế
Tăng Thị Thu Hà- Trần Lê Thu Thảo
III. Tổng hợp
Nguyễn Biện Minh Tú- Tăng Thị Thu Hà
IV. Thuyết trình: Nguyễn Biện Minh Tú- Nguyễn Thế Trinh
V. Làm powerpoint: Nguyễn Biện Minh Tú
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Lý luận về dân tộc
1. Các khái niệm
a) Dân tộc
Khái niệm dân tộc thường được dùng với hai nghĩa:
• Thứ nhất: Chỉ cộng đồng người cụ thể có mối liên hệ chặt chẽ, bền vững,
có sinh hoạt kinh tế chung, ngôn ngữ chung, trong sinh hoạt văn hóa có
những nét đặc thù văn hóa, xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc, có sự kết
thừa và phát triển hơn những nhân tố tộc người ở cộng đồng bộ lạc và thể
hiện thành ý thức tự giác của các thành viên trong công đồng đó.
Vậy theo nghĩa thứ nhất dân tộc là bộ phận của quốc gia, là cộng
đồng xã hội (là các tộc người).
• Thứ hai: Chỉ cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành nhân dân của
một quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung,
truyền thống văn hóa, đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ
nước.
Vậy theo nghĩa thứ hai dân tộc là toàn bộ nhân dân của một nước,
là quốc gia-dân tộc.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác: Dân tộc là sản phẩm quá trình phát triển
lâu dài của lịch sử. Khái niệm dân tộc gắn bó chặt chẽ với khái niệm quốc gia. Sự ra
đời của dân tộc bao giờ cũng trong một quốc gia nhất định. Thực tiễn lịch sử chứng
minh nhân tố hình thành dân tộc chín muồi thường không tách rời với sự chín muồi của
những nhân tố hình thành quốc gia. Chúng bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau trong quá
trình phát triển.

b) Vấn đề dân tộc
Vấn đề dân tộc là bộ phận của những vấn đề chung về cách mạng vô sản và
chuyên chính vô sản, là một vấn đề rộng lớn bao gồm những quan hệ về chính trị, kinh
tế, lãnh thổ, pháp lý, tư tưởng và văn hoá giữa các dân tộc, các nhóm dân tộc và bộ tộc.
c) Giải quyết vấn đề dân tộc
Giải quyết vấn đề dân tộc là xác lập quan hệ công bằng, bình đẵng giữa các dân
tộc trong một quốc gia, giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội.
2. Hai xu hướng phát triển của dân tộc
• Xu hướng thứ nhất: Các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các
quốc gia dân tộc độc lập.
Nguyên
nhân là các tộc người có sự trưởng thành
về ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của mình, học ý thức được
rằng chỉ trong cộng đồng dân tộc độc lập họ mới có quền quyết định con
đường phát triển của dân tộc mình. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn
đầu của chủ nghĩa tư bản và vẫn còn tác động trong giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa. Nó được biểu hiện thành các phong trào đấu tranh chống áp
bức dân tộc tiến tới thành lập các quốc gia dân tộc độc lập.
• Xu hướng thứ hai: Các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Nguyên nhân là thông qua sự phát
triển của lực lượng sản xuất trong chủ nghĩa tư bản, giao lưu kinh tế, văn
hóa đã tạo mối quan hệ đa quốc gia giữa các dân tộc làm xuất hiện nhu
cầu xóa bỏ rào cản biệt lập, khép kín, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần
nhau.
Tuy nhiên hai xu hướng trên vận động trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc nên
gặp rất nhiều trở ngại. Nhu cầu liên hệ quốc gia và quốc tế mở rộng giữa các dân tộc
trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng bị chủ nghĩa đế quốc phủ nhận và bóp méo thành sự
áp đặt thống trị thông qua những khối liên hiệp nhằm áp bức, bóc lột đối với các dân
tộc khác.

3. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết
vấn đề dân tộc.
Trên cơ sở tư tưởng C.Mác, Ph.Ăngghhen về vấn đề dân tộc, giai cấp, cùng với
việc phân tích hai xu hướng. Lenin đã nêu ra “Cương lĩnh dân tộc” gồm 3 nội dung cơ
bản:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là quyền thiêng liêng . Tất cả dân tộc bất kể
dân số, trình độ phát triển đều có quyền và nghĩa vụ như nhau.
Đặc điểm:
• Các quốc gia có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau
• Trong một quốc gia có nhiều thành phần dân tộc, thực hiện sự bình đẳng
là khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa
các dân tộc do lịch sử để lại.
• Trên phạm vi quốc tế, đấu tranh cho sự bình đẳng gắn liền với cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa
sôvanh …
• Là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc.
Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc. Mỗi dân tộc có quyền tự
quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội riêng cho dân tộc
mình. bao gồm: Quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập, quyền
tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Đặc điểm:
• Thể hiện trước hết ở quyền tự quyết về chính trị, thành lập một quốc gia
dân tộc độc lập
• Thực hiện quyền làm chủ của dân tộc, quyền tự quyết định vận mệnh của
dân tộc mình trên mọi lĩnh vực.
• Bao hàm cả quyền các dân tộc tự nguyện liên hợp lại thành một liên bang
các dân tộc

• Khi xem xét, giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng trên lập
trường của giai cấp công nhân
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Đặc điểm:
• Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân.
• Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp.
• Bảo đảm cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành
thắng lợi
• Những người Cộng sản lấy đoàn kết công nhân tất cả các dân tộc làm
mục tiêu phấn đấu và tổ chức lực lượng trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
II. Vai trò của việc giải quyết vấn đề dân tộc
Vấn đề dân tộc luôn là nội dung quan trọng có ý nghĩa chiến lược của cách mạng xã
hội chủ nghĩa nên giải quyết vấn đề dân tộc có vai trò hết sức to lớn: Quyết định sự ổn
định, phát triển hay khủng hoảng, tan rã của một quốc gia dân tộc . Vì vậy giải quyết
vấn đề dân tộc phải gắn với cách mạng vô sản trên cơ sở của cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
III. Vấn đề dân tộc của Việt Nam
1. Vấn đề dân tộc trước giải phóng
Khi các nước đế quốc bành trướng thế lực tăng cường xâm chiếm và mở rộng vùng
thuộc địa, chúng thực hiện sự áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, văn hóa. Vấn đề
dân tộc trở thành vấn đề thuộc địa, thực chất là “vấn đề về đấu tranh giải phóng dân tộc
thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc, xoá bỏ ách
áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc
độc lập”.
2. Vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện nay
Gồm 3 vấn đề:
• Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn
động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

• Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc
trên quan điểm giai cấp.
• Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa các dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Phần II: NỘI DUNG:
I. Tình hình tổng quan về dân tộc Việt nam
- Việt Nam là 1 quốc gia có nhiều dân tộc. Đặc điểm quan hệ dân tộc ở Việt
Nam Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc. Dân tộc Kinh
chiếm 87% dân số; 53 dân tộc còn lại chiếm 13% dân số, phân bố rải rác trên địa bàn
cả nước. 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100 ngàn người là: Tày, Nùng, Thái,
Mường, Khơme, Mông, Dao, Giarai, Bana, Êđê; 20 dân tộc có số dân dưới 100 ngàn
người; 16 dân tộc có số dân từ dưới 10 ngàn người đến 1 ngàn người; 6 dân tộc có số
dân dưới 1 ngàn người Cống, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, ƠĐu, Brâu.Trải qua lịch sử liên
tục chống ngoại xâm, dân tộc ta đã hình thành rất sớm và trở thành một quốc gia dân
tộc thống nhất ngay dưới chế độ phong kiến (dân tộc ta là dân tộc tiền tư bản chủ
nghĩa).
- Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết trong đấu tranh dựng
nước, giữ nước, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất. Tuy nhiên, bên cạnh mặt
cố kết tạo nên tính cộng đồng chung, có nơi có lúc vẫn xảy ra hiện tượng tiêu cực trong
quan hệ dân tộc. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch lại luôn luôn dùng mọi
thủđoạn chia rẽ dân tộc và can thiệp vào nội bộ nước ta. Do đó, phát huy truyền thống
đoàn kết, xoá bỏ thành kiến, nghi kỵ dân tộc và kiên quyết đập tan mọi âm mưu chia rẽ
dân tộc của kẻ thù là nhiệm vụ trọng yếu của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay.
- Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ngày càng tăng, tuy trong từng khu
vực nhất định có những dân tộc sống tương đối tập trung, nhưng không thành địa bàn
riêng biệt. Do đó, các dân tộc ở nước ta không có lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế
riêng và sự thống nhất hữu cơ giữa dân tộc và quốc gia trên mọi mặt của đời sống xã
hội ngày càng được củng cố.
- Các dân tộc ở Việt nam có trình độ phát triển kinh tế-xã hội không đồng đều

- Nhiều vùng dân tộc thiểu số canh tác còn ở trình độ rất thấp, chủ yếu dựa vào
khai thác tự nhiên. Đời sống vật chất của bà con dân tộc thiểu sốcòn thiếu thốn, tình
trạng nghèo đói kéo dài, thuốc chữa bệnh khan hiếm, nạn mù chữ và tái mù chữ còn ở
nhiều nơi.Đường giao thông và phương tiện đi lại nhiều vùng rất khó khăn; điện, nước
phục vụ cho sản xuất đời sống nhiều vùng còn rất thiếu; thông tin, bưu điện nhiều nơi
chưa đáp ứng yêu cầu của đời sống, nhất là ở vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh
- Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong sự đa dạng, mỗi dân
tộc anh em có những giá trị và sắc thái văn hóa riêng. Đặc trưng của sắc thái văn hoá
dân tộc bao gồm: ngôn ngữ tiếng nói, văn học, nghệ thuật, tình cảm dân tộc, y phục,
phong tục tập quán, quan hệ gia đình, dòng họ Một số dân tộc có chữ viết riêng
(Khơme, Chăm, Thái, Mông, Giarai, Êđê ). Một số dân tộc thiểu số gắn với một vài
tôn giáo truyền thống (Khơme – với đạo Phật; Chăm – với Islam, Bàlamôn ); một vài
dân tộc gắn với đạo Tin Lành, đạo Thiên Chúa Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn tôn trọng bản sắc văn hoá riêng và tôn trọng tự do tín ngưỡng của mỗi dân tộc.
- Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm số lượng nhỏ trong dân số cả nước (13%)
nhưng lại cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế,
quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế (đó là các vùng biên giới vùng núi cao, hải
đảo)…
=> Tình hình trên cho thấy vấn đề dân tộc ở nước ta có những đặc điểm thuận
lợi đối với sự phát triển của đất nước nhưng cũng nảy sinh những vấn đề phức tạp,
nhạy cảm.
II. Nội dung các chính sách giải quyết vấn đề dân tộc của Việt Nam
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
1.1. Theo quan điểm của V.I. Lênin
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là quyền thiêng liêng nhất của các dân tộc.
Tất cả các dân tộc,dù đông người hay ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp đều
có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, không có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, văn hóa,
ngôn ngữ cho bất kì dân tộc nào.
Như vậy, trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
phải được bảo vệ và phải được thực hiện trong thực tế, đồng thời việc khắc phục sự

chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc mang ý nghĩa cơ bản
.
Liên hệ rộng hơn ta có thể thấy, trong quan hệ giữa các quốc gia – dân tộc, mọi
quốc gia cũng đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế,và quyền bình đẳng dân tộc gắn
liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước
lớn, chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu
chậm phát triển về kinh tế.
1.2. Việt Nam và việc thực hiện các chính sách bình đẳng dân tộc
trong những năm qua
a, Quyền bình dẳng giữa dân tộc Việt Nam so với các dân tộc khác trên
thế giới
Mọi quốc gia đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
Bình đẳng giữa các dân tộc xuất phát từ quyền cơ bản của con người.
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946 : “Tất cả quyền binh
trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo…”.
“Công dân Việt Nam không phân biệt dân tộc đều bình đẳng trước pháp luật,
được hưởng các quyền và thực hiện nghĩa vụ công dân như nhau” (Điều 52 của Hiến
pháp 1992).
b, Quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong cùng lãnh thổ Việt Nam
Tất cả các dân tộc, dù đông hay ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp đều
có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau.
Những lần công bố năm 1959, 1980, 1992 hiến pháp nước ta long trọng tuyên
bố quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Mọi hành vi khinh miệt, áp bức, chia rẽ dân tộc
đều bị luật pháp nghiêm cấm.
Điều 5 Hiến pháp Việt Nam năm 1992 nêu rõ: "Nhà nước thực hiện chính sách
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia
rẽ dân tộc…
Đại hội IX của Đảng (4/ 2001) đã nêu lên nguyên tắc cơ bản về chính sách dân
tộc là: “bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển…”. Có bình đẳng thì

mới thực hiện được đoàn kết dân tộc; có đoàn kết giúp nhau cùng phát triển thì mới
thực hiện được bình đẳng dân tộc. Việt Nam chúng ta có 54 dân tộc anh em đã và đang
thực hiện sự bình đẳng và đoàn kết thống nhất vì tất cả cùng chung một Tổ quốc.
Quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Hiến pháp, các bộ luật, luật như Bộ Luật Dân
sự, Luật Hôn nhân gia đình, Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân,… đều thể
hiện rõ quyền bình đẳng của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
c, Khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
giữa các dân tộc
Tuy các dân tộc thiểu số đã được hưởng quyền bình đẳng và quyền lợi nhưng
giữa các vùng còn sự chênh lệch lớn do đó việc khắc phục sự chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc mang tầm quan trọng.
“Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân thiểu sổ được giúp đỡ về
mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung”.
“Để đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc và miền núi, nâng cao
dần mức sống của đồng bào các dân tộc, trong những năm đổi mới vừa qua và nhất là
giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương chính sách ưu
tiên đối với đồng bào dân tộc thiểu số một cách đồng bộ và toàn diện, trên tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội. Đồng thời, đã triển khai thực hiện nhiều chương trình, dự án
đầu tư phát triển trên địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc như: Chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng, Chương trình xoá đói giảm nghèo, Chương trình phát triển kinh tế
– xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135),… .
Vy Xuân Hoa
(Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách dân tộc, UBDT)
Để tiếp tục thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, các cấp,
các ngành cần đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở các xã vùng đặc biệt khó khăn, hoàn
thiện và nâng cấp kết cấu hạ tầng cơ sở thiết yếu, tập trung đầu tư phát triển ở các địa
phương còn nghèo; xây dựng cơ cấu kinh tế miền núi theo hướng phát triển kinh tế
hàng hóa, liên kết với các tỉnh đồng bằng, phát huy tiềm năng, thế mạnh từng vùng:
 Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi gắn với chế biến

và tiêu thụ sản phẩm
 Phát triển trồng rừng và lâm nghiệp
 Đưa kĩ thuật máy móc vào sản xuất
 Thực hiện tốt chính sách kinh tế nhiều thành phần, điều chỉnh
quan hệ sản xuất và đổi mới quản lí, giải phóng triệt để năng lực
sản xuất ở miền núi
 Phát triển du lịch
 Quan tâm đào tạo, dạy nghề, dịch vụ làm việc, tăng thu nhập, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số
 Tập trung phát triển giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội vùng đồng bào
dân tộc
 Tăng cường hệ thồng chính trị, công tác an ninh, trật tự an toàn xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Quyền tự quyết
2.1. Phân tích tư tưởng của Lênin về quyền tự quyết
Quyền tự quyết là quyền cơ bản thiêng liêng của mọi dân tộc. Quyền tự quyết
dân tộc trước hết là quyền tự quyết về chính trị và con đường phát triển cho dân tộc
mình, thực hiện quyền làm chủ vận mệnh dân tộc mình mà không một dân tộc nào
được quyền dùng áp lực can thiệp vào công việc nội bộ của dân tộc khác.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm: quyền tự do phân lập và quyền các dân tộc tự
nguyện liên hiệp lại thành một liên bang các dân tộc trên cơ sở bình đẳng, giúp nhau
cùng tiến bộ. Do đó, khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững
trên lập trường của giai cấp công nhân: ủng hộ các phòng trào các dân tộc tiến bộ,
chống lại mưu toan lợi dụng quyền dân tộc làm chiêu bài để can thiệp công việc nội bộ
của các nước, chia rẻ ly khai các dân tộc.
Cũng như quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết được thể hiện trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng thực chất là tự quyết về chính trị. V.I.Lênin viết
"Trong cương lĩnh của những người mácxít, quyền dân tộc tự quyết, đứng trên quan
điểm mặt lịch sử-kinh tế mà xét, không thể có nghĩa nào khác hơn là quyền tự quyết về
chính trị, là quyền độc lập quốc gia, là sự thành lập quốc gia dân tộc" .

Tuy nhiên, theo V.I.Lênin, quyền phân lập về chính trị chủ yếu đặt ra đối với
các dân tộc bị áp bức, lệ thuộc. Lênin cũng nhấn mạnh: các dân tộc có quyền tự quyết
không phải là để các dân tộc tách ra mà chính là để các dân tộc xích lại gần nhau. Thực
hiện tự do phân lập chính là tạo cơ sở để thực hiện sự liên hiệp các dân tộc.
Chính trị không chỉ mang bản chất giai cấp mà còn mang bản chất dân tộc ,cho
nên trong đấu tranh chính trị ,việc xử lý quan hệ giai cấp-dân tộc được đặt ra rất
thường xuyên.Vấn đề giai cấp,vấn đề dân tộc gắn liền với vấn đề nhân loại .Chính trị
hiện đại luôn coi trọng vấn đề nhân loại ,giải quyết vấn đề nhân loại trên quan điểm
giai cấp.Giải phóng giai cấp,giải phóng dân tộc ,giải phóng xã hội là những vấn đề
quan hệ gắn bó mật thiết với nhau của nền chính trị vô sản,trở thành xu hướng phát
triển của chính trị nhân loại.
2.2. Việt Nam và quyền tự quyết dân tộc theo con đường Lênin
a) Tư tưởng cốt lõi – Tư tưởng Hồ Chí Minh
Trong Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh đã nhìn nhận con người dưới hai
phương diện: cá nhân và cộng đồng. Cho nên, quyền độc lập dân tộc, quyền dân tộc tự
quyết là một nội dung cơ bản và quan trọng của quyền con người. Đây là một sự đóng
góp to lớn của Hồ Chí Minh cho nhân loại về mặt nhận thức cũng như thực tiễn về vấn
đề quyền con người. Trong thời đại mới, đấu tranh cho quyền con người không chỉ có
đấu tranh cho quyền cá nhân con người mà còn đấu tranh cho quyền dân tộc. Trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, quyền cơ bản của cá nhân con người thống nhất hoàn toàn với
quyền cơ bản của dân tộc, cho nên đấu tranh cho quyền cá nhân con người phải đảm
bảo bảo vệ quyền độc lập, quyền tự quyết của dân tộc. Quyền cá nhân con người chỉ
thật sự được bảo vệ, khi quyền dân tộc được đảm bảo, dân tộc có độc lập thì dân quyền
mới tự do và dân sinh mới hạnh phúc. Đấu tranh cho quyền con người là nhân đạo và
chính nghĩa khi sự đấu tranh ấy vừa đảm bảo những quyền cơ bản của cá nhân con
người trong một cộng đồng dân tộc, đồng thời cũng đảm bảo những quyền cơ bản cho
dân tộc ấy; đấu tranh bảo vệ quyền cá nhân con người thì đồng thời không được xâm
phạm vào quyền độc lập, quyền tự quyết của dân tộc. Hiện nay, nhân danh đấu
tranh cho quyền cá nhân con người, một số kẻ đã xâm phạm trắng trợn vào quyền cơ
bản của dân tộc. Sự xâm phạm thô bạo quyền dân tộc ắt sẽ dẫn đến xâm phạm quyền

cá nhân con người.
b) Quyền tự quyết và những chính sách
Đối nội
Vụ việc ở Tây Nguyên : Năm 2004, dưới sự kích động của Kok Krok (một người
Thượng lưu vong ở Mĩ), một nhóm người ở tỉnh Đắc Lắc, Gia Lai đã nổi dậy gây rối
với qui mô lớn đòi quyền tự trị và thành lập nhà nước riêng nhà nước Đề Ga.
Từ đó, chính phủ có những chính sách áp dụng ở Tây Nguyên như củng cố lòng
tin của đồng bào đối với đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà
nước, giúp đỡ các dân tộc thiểu số tham gia chính quyền nhân dân các cấp, tổ chức và
vũ trang nhân dân thiểu số đánh đổ đế quốc xâm lược. Đồng thời, nâng cao ý thức
phòng gian, cảnh giác cách mạng trước các âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hoà bình” và
phá hoại của địch. Đầu tư thoả đáng để thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội và các chỉ tiêu đã xác định để không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần đối với đồng bào dân tộc thiểu số; Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, giữ
gìn và làm giàu tiếng nói của mỗi dân tộc, phát huy bản sắc văn hoá, truyền thống yêu
nước; Tạo mọi điều kiện để các dân tộc đóng góp xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc; có các phương án khả thi để kịp thời phát hiện, đấu tranh, cải tạo
các đối tượng ngoan cố, lợi dụng vấn đề dân tộc để thực hiện “diễn biến hoà bình”, bạo
loạn lật đổ chống phá cách mạng Việt Nam. Xoá bỏ những thành kiến dân tộc, giải
quyết mọi xung đột dân tộc theo tinh thần đoàn kết thân ái và bình đẳng, tăng cường
mọi liên hệ hữu ái giữa các dân tộc đa số và thiểu số.
Đối ngoại: (Trích văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần XI)
Chính sách bảo vệ quyền tự quyết của dân tộc việt nam: Bảo Vệ Vững Chắc Tổ
Quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp toàn dân
tộc, của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ
quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã
hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn,
làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và sẵn sàng
ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu, không để bị

động, bất ngờ trong mọi tình huống. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, trách
nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia và kiến thức quốc phòng, an
ninh, làm cho mọi người hiểu rõ những thách thức lớn tác động trực tiếp đến nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện mới, như: chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao, tranh
chấp chủ quyền biển đảo, vùng trời, “diễn biến hoà bình”, bạo loạn chính trị, khủng bố,
tội phạm công nghệ cao, tội phạm xuyên quốc gia
Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận; xây dựng
khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững mạnh; xây dựng thế trận lòng dân vững chắc
trong thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng,
an ninh; quốc phòng, an ninh với kinh tế trong từng chiến lược quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, có số lượng hợp lý, với chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu
cao, đồng thời quan tâm xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, dân quân tự vệ
rộng khắp, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống. Đẩy mạnh phát
triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, bảo đảm
cho các lực lượng vũ trang từng bước được trang bị hiện đại, trước hết là cho lực lượng
hải quân, phòng không, không quân, lực lượng an ninh, tình báo, cảnh sát cơ động. Đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nghệ thuật quân sự, an ninh, đánh thắng chiến tranh
bằng vũ khí công nghệ cao của các lực lượng thù địch.
Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an
ninh. Hoàn thiện các chiến lược quốc phòng, an ninh và hệ thống cơ chế, chính sách về
quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới; tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật, các quy chế phối hợp quân đội, công an và các tổ chức chính trị - xã hội.
Đối với thế giới: Việt Nam thực hiện chính sách ủng hộ quyền tự quyết của các
dân tộc trên thế giới trong năm 2010: góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới, sẵn sàng đối thoại với các

nước, các tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan về vấn đề dân chủ, nhân quyền; chủ
động, kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu, hành động can thiệp vào công việc
nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và
ổn định chính trị của Việt Nam.
Cụ thể, trong sự kiện kỷ niệm 32 năm ngày thành lập nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, Nhân dân và các lực lượng vũ trang Việt Nam nhiệt liệt chúc mừng Đảng Nhân
dân Cách mạng Lào và nhân dân các bộ tộc Lào.
3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
3.1. Theo quan điểm của V.I. Lênin:
Liêp hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một nội dung cơ bản trong cương lĩnh
dân tộc của V.I. Lênin; nó thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phong trào
công nhân và phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với
giải phóng giai cấp; phản ánh tính thống nhất biện chứng giữa chủ nghĩa yêu nước
chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một quan điểm có tính nguyên tắc
trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa;
quan điểm này đặc biệt quan trọng đối với việc giải quyết các vấn đề thuộc quyền bình
đẳng giữa các dân tộc và quyền tự quyết của dân tộc. Đồng thời, đây cũng là yếu tố tạo
nên sức mạnh đảm bảo cho thắng lợi của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bực
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Vì vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội
dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.
3.2. Việc vận dụng quan điểm trên của V.I. Lênin vào chính sách giải
quyết vấn đề dân tộc của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
a) Phương hướng giải quyết các vấn đề dân tộc:
Quan điểm về dân tộc của Lênin chính là cơ sở lý luận của đường lối chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc và đặc điểm
của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà Nước ta: luôn coi trọng vấn đề dân tộc.
“ Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự

nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói giảm
nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, tiếng nói, chữ
viết và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng; làm tốt
công tác định canh, định cư và xây dựng vùng kinh tế mới. Quy hoạch, phân bổ, sắp
xếp lại dân cư, gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng. Củng cố và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; động
viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu trong các dân tộc. Thực hiện chính
sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tri thức là người dân tộc thiểu số. Cán bộ
công tác ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải gần gũi, hiểu phong tục tập quán,
tiếng nói của đồng bào dân tộc, làm tốt công tác dân vận. Chống các biểu hiện kỳ thị,
hẹp hòi, chia rẽ dân tộc.”
(Trích Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X)
“ Đoàn kết bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc, cùng xây dựng cuộc
sống ấm no, hạnh phúc, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc tốt đẹp của mỗi dân tộc
là chính sách nhất quán của Đảng và nhà nước ta”
(Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn Kiện Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ IX
NXB Chính trị quốc gia HN 2001 trang 127-128)
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt nam là một,
đồng bào các dân tộc đều là anh em ruột thịt, là con cháu một nhà, thương yêu đoàn kết
giúp đỡ nhau là nghĩa vụ thiêng liêng của các dân tộc”.Người khẳng định: “ Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khối đại đoàn kết dân
tộc được coi là động lực đảm bảo sự thắng lợi. Do đó phải có phương hướng, chính
sách đúng đắn để củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
b) Các chính sách giải quyết vấn đề dân tộc cụ thể được
đưa vào thực tế.

1/. Có chính sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc ít người phù hợp với
điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, phát huy thế mạnh địa phương để làm
giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
2/. Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, tín ngưỡng của đồng bào dân
tộc.
3/. Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì
sự nghiệp dân giàu nước mạnh, chống tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi, nghiêm
cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
4/. Đầu tư thích đáng cho sự nghiệp phát triển giáo dục miền núi, tăng cường bồi
dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc ít người và giáo dục tinh thần đoàn kết, hợp tác
cho đội ngũ cán bộ các dân tộc.
III. Một số thành tựu và khó khăn
1. Thành tựu
Trong 5 năm thực hiện chính sách 135-II, ngân sách Trung ương đã bố trí
14.025,25 tỷ đồng, đến nay, giá trị khối lượng hoàn thành đạt 100% vốn giao; vốn đã
giải ngân 13.604,5 tỷ đồng, đạt 97,1% vốn giao. Trong đó, đã bố trí 1.946,86 tỷ đồng
hỗ trợ cho 2,2 triệu hộ với 11,8 ngàn tấn giống cây lương thực, 33 triệu giống cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, gần 300 ngàn con giống gia súc, hơn 1,3 triệu con
giống gia cầm, 470 ngàn tấn phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; 6.834 mô hình
phát triển nông-lâm-ngư nghiệp, 81.085 máy móc phục vụ sản xuất, chế biến sản
phẩm, 911.721 lượt người được tham gia các lớp tập huấn khuyến nông, khuyến lâm,
thăm quan, học tập các mô hình sản xuất; Đã bố trí 8.646,07 tỷ đồng để đầu tư xây
dựng 12.646 công trình cơ sở hạ tầng (đường giao thông 3.375 công trình, thủy lợi
2.393 công trình, trường học 2.478 công trình, nước sinh hoạt 1.573 công trình, điện
995 công trình, chợ 367 công trình, trạm y tế 489 công trình, nhà sinh hoạt cộng đồng
976 công trình); Bố trí 576,16 tỷ đồng để tập huấn đào tạo cho cán bộ các cấp về kiến
thức quản lý, tổ chức thực hiện chương trình, đào tạo nghề cho thanh niên. Các cơ quan
Trung ương đã tập huấn cho 3.500 lượt cán bộ từ tỉnh đến huyện tham gia quản lý, chỉ
đạo Chương trình 135; các địa phương đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức quản lý
hành chính, kinh tế, quản lý dự án, giám sát… cho 178.000 lượt cán bộ xã, thôn, bản;

đào tạo, tập huấn cho trên 280 ngàn lượt người dân về nội dung Chương trình 135, về
tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng, kiến thức phát triển kinh tế hộ gia đình, hỗ trợ dạy
nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số; Đã bố trí 1.896,92 tỷ đồng hỗ trợ kinh phí cho
926.326 lượt cháu đi học mẫu giáo, học sinh phổ thông con hộ nghèo học bán trú…
Cùng với sự hỗ trợ, giúp đỡ của Trung ương, chính quyền các cấp địa phương
và các tổ chức, đoàn thể; cộng đồng, người dân các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn đã
cố gắng, nỗ lực vươn lên thoát nghèo. Sau 5 năm triển khai Chương trình 135 giai đoạn
II, tỷ lệ hộ nghèo các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn giảm từ 47% năm 2006 xuống còn
28,8% năm 2010.
Hiện thu nhập bình quân đầu người ở các xã trong Chương trình đạt 4,2 triệu
đồng/người/năm (mục tiêu của Chương trình đến hết năm 2010 đạt trên 70% số hộ có
thu nhập bình quân đầu người 3,5 triệu đồng/người/năm). Tỷ lệ xã có đường giao
thông cho xe cơ giới từ trung tâm xã đến thôn, bản tăng lên 80,7% vào năm 2010 (mục
tiêu là 80%). 100% xã có trạm y tế, 100% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được
trợ giúp miễn phí…
Năm 2010, mặc dù còn nhiều khó khăn, song được sự quan tâm chỉ đạo của
Đảng, Chính phủ, tham gia phối hợp và tạo điều kiện của các Bộ, ngành cùng với sự nỗ
lực phấn đấu của các địa phương, đời sống của đồng bào các DTTS được cải thiện một
bước, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 2,5-3%, số nhà tạm bợ, dột nát giảm nhanh. Sự
nghiệp giáo dục, văn hóa, chăm sóc sức khỏe nhân dân có chuyển biến tích cực. Kết
cấu hạ tầng như đường giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y
tế, thông tin… đã được cải thiện rõ rệt. Toàn ngành đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao, đặc biệt công tác chỉ đạo điều hành thực hiện có hiệu quả các chương trình,
dự án, chính sách dân tộc, góp phần ổn định tình hình, thúc đẩy phát triển KT-XH, cải
thiện đời sống nhân dân, giữ vững an ninh quốc phòng vùng dân tộc và miền núi.
2. Khó khăn
Tuyên bố quyền bình đẳng của các dân tộc về mặt pháp lý và việc thực hiện
quyền bình đẳng trên thực tế còn một khoảng cách bởi điều kiện và trình độ phát triển
kinh tế- xã hội của các dân tộc không đồng đều, đó là một thực tế khách quan, chính vì
vậy mới cần có sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc. Cụ thể là các dân tộc

đa số có trình độ phát triển cao hơn có trách nhiệm giúp đỡ các dân tộc thiểu số, chậm
phát triển và ngược lại. Chính sách dân tộc của Đảng ta là một hệ thống các chủ
trương, giải pháp nhằm thực hiện quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
giữa các dân tộc, trong đó có quan tâm đến các dân tộc thiểu số trình độ phát triển kinh
tế- xã hội còn thấp.
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- />-
%9ENG-H%E1%BB%92-CHI-MINH-V%E1%BB%80-V%E1%BA%A4N
%C4%90%E1%BB%80-DAN-T%E1%BB%98C
-
-
-
name=News&op=detailsnews&mid=1304#ixzz1H3oxvg6Q
-
- www.scribd.com/doc/6074974/9Dantoc
-
name=News&op=detailsnews&mid=4130#ixzz1HDrdZ5C3


×