Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH và xây dựng cầu đường Việt Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.81 KB, 66 trang )


Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

Với ánh sáng của đại hội Đảng lần thứ X nền kinh tế của đất nước ta đã và
đang chuyển mình theo cơ chế thò trường có sự quản lý của Nhà nước, theo đònh
hướng Xã Hội Chủ nghóa. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác
nhau đều đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
Để đạt được mục đích đó, doanh nghiệp phải thực hiện nghiên cứu thò trường, bên
cạnh đó doanh nghiệp cũng phải lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp với điều kiện
sản xuất, kinh doanh của mình. Đặc biệt đối với Công ty xây dựng – cầu đường
muốn phát triển và tồn tại thì phải khẳng đònh bằng uy tín và chất lượng công
trình.
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kinh tế và sản xuất kinh doanh theo
yêu cầu cơ chế quản lý mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên quan
tâm đến chỉ tiêu giá thành sản phẩm, nó quyết đònh mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp đạt được trong việc phấn đấu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
trên cơ sở tăng năng xuất lao động và tiết kiệm chi phí sản xuất được coi là nhiệm
vụ ban đầu .
Mặt khác để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua số liệu kế toán hạch toán đầy đủ, chiùnh xác kòp thời về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm các nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích đánh giá và
dưa ra những giải pháp tối ưu nhằm giúp cho doanh nghiệp có sức mạnh cạnh
tranh trên thò trường có điều kiện tái sản xuất mở rộng nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên và đóng góp cho ngân sách Nhà nước
Ý thức được vai trò nghề nghiệp của mình trong tương tai, em đã nổ lực học
tập lý thuyết ở trong nhà trưòng, nhưng khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế còn
rất xa, vì thế qua kì thực tập này em cần phải cố gắng nhiều hơn để đáp ứng được
công việc sau này.
Xuất phát từ tính cấp thiết cùng ý nghóa quan trọng trên, trong thời gian
thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng- cầu đường Việt Sơn, em đã


chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”
làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Để hoàn thành tốt báo cáo này là nhờ sự hướng dẫn rất tận tình của các
thầy cô bộ môn kế toán Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Thực Phẩm TP-HCM.
Và được cho phép tạo điều kiện lãnh đạo Công ty đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình .
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng trình độ có hạn nên không tránh khỏi sai
sót. Kính mong sự giúp đõ của thầy cô và anh chò phòng kế toán trong Công ty
đóng góp ý kiến để báo cáo thực tập được hoàn thiện hơn .
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 1

Báo cáo tốt nghiệp
Qua đây tôi cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô
giáo, các anh chò trong Công ty .
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 2

Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN XÂY DỰNG – CẦU ĐƯỜNG VIỆT SƠN

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG – CẦU ĐƯỜNG VIỆT SƠN
1. Quá trình hình thành:
 Giới thiệu về Công ty:
- Tên doanh nghiệp: Công ty xây dựng cầu đường Việt Sơn
- Năm thành lập: 2004
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Lónh vực hoạt động của Công ty:
 Xây dựng công trình đân dụng, công nghiệp
 Xây dựng công trình giao thông ( Cầu, đường, cống . . . )

 Xây dựng thuỷ lợi công nghiệp
 Mua bán vật liệu xây dựng
 San lấp mặt bằng
 Khoan giếng
 Xây dựng hệ thống cấp thoát nước
 Xây lắp diện công nghiệp và dân dụng.
- Đòa chỉ trụ sở: 310-Phan Chu Trinh, TP. BMT – ĐăkLăk .
- Điện thoại : 050.954637
- Mã số thuế : 6000456428
- Số hiệu tài khoản :
 710A 00463 tại ngân Hàng Công Thương Việt Nam – chi nhánh Đăklăk
 421101030563 Tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn -
Đăklăk
 42110103062Tại ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn - Đăk
Nông
- Giấy phép kinh doanh số: 4002000423 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Đăklăk cấp ngày 26/05/2004, là một Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt
động hiến pháp và pháp luât, là một doanh nghiệp tư nhân có tổ chức hoạch toán
kinh tế độc lập.
. Qúa trình hình thành và phát triển:
Để tồn tại và phát triển trong những năm gần đây, Công ty đã không
ngừng cố gắng từng bước hội nhập và thích nghi cơ chế mới. Để khẳng đònh mình
trong thời kì mới cùng sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế của đất nước, lãnh đạo, cán
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 3

Báo cáo tốt nghiệp
bộ công nhân viên của Công ty đã không ngừng phấn đấu tích cực trong lónh vực
với tổng số vốn điều le ä: 2.000.000.000 đồng( hai tỷ đồng).
Đặc biệt là Giám đốc và bộ máy quản lý rất năng động và sáng tạo, tìm tòi
học hỏi đồng thời được sự giúp đỡ của các đơn vò thành viên, đơn vò bạn nên Công

ty luôn phát triển đi lên đạt được nhiều kết quả cao.
Về mặt tổ chức Công ty đã kiện toàn, sắp xếp lại bộ máy quản lý phù hợp
với chưc năng nhiệm vụ, luôn quan tâm đến công tác chính trò, tư tưởng và đời
sống cho cán bộ công nhân viên, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước…
Về mặt sản xuất: Không ngừng nâng cao công tác quản lý, kế hoạch, đẩy
mạnh sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm, đem lại giá trò lớn, thực hiện tiết kiệm ,
chống lãng phí, nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Báo cáo về tình hình hoạt động của Công ty TNHH xây dựng – cầu đường
Việt sơn.
Đơn vò tính : Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng tài sản có 1.979.820.742 3.728.702.263
2 Tài sản lưu động 1.393.120.742 1.983.942.016
3 Tổng tài sản nợ 1.979.820.742 3.728.702.263
4 Tài sản nợ lưu động 0 1.700.398.165
5 Lợi nhuận trước thuế (20.179.258) 67.338.994
6 Lợi nhuận sau thuế 0 48.483.356
7 Doanh thu 74.100.000 1.810.661.908

Khi mới thành lập nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn thấp, nhưng đến
những năm tiếp theo nguốn vốn kinh doanh cũng tăng lên. Đây cũng là điều kiện
để Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh và đòa bàn hoặt động của mình. Xét về
việc thay đổi kết cấu nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời cũng nói lên khả năng đáp
ứng kòp thời nhu cầu về vốn trong hoặt động của Công ty :
Chỉ tiêu về lao động:
Năm 2004 : 68 người
Trong đó :
+Lao động trực tiếp :16 người (văn phòng +kỹ thuật )
+Lao đôïng gián tiếp:52 người(công nhân trực tiếp sản xuất)

Năm 2005 : 95 người
Trong đó :
+ Lao động trực tiếp : 21 người
+ Lao động gián tiếp : 74 người
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 4

Báo cáo tốt nghiệp
Từ ngày thành lập đến nay, số lượng cán bộ công nhân viên tổng danh sách
đã tăng lên nhanh chóng, đặt biệt là năm 2005. Hiệân nay, Công ty có 28 người cán
bộ công nhân viên làm công tác quản lý.
Như vậy: Xem xét tổng thể về mặt “lượng” cũng như về mặt “chất” thì
năm 2005 Công ty có chỉ tiêu về lợi nhuận cao so với khi mới thành lập năm 2004.
Điều này cho thấy, thu được lợi nhiều hay ít đối với Công ty xây lắp phụ thuộc
vào nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến:
Do tình hình thời tiết phức tạp gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công, công
trình và gây ra những khó khăn cho Công ty dẫn đến hiệu quả của Công ty không
cao. Nhìn chung, trong 2005 Công ty sữ dụng tốt công xuất tài sản cố đònh trong
sản xuất. Vì vậy, lợi nhuâïn thu được trên một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
tăng lên rõ rệt so với năm trước mới thành lập, và thuận lợi thu được trên một
đồng chi phí bỏ ra hàng năm cũng tăng lên đáng kể. Điều này đã chứng tỏ Công
ty ngày càng ổn đònh và phát triển thích ứng với cơ chế thò trường, đặt biệt là bộ
máy điều hành sản xuất và tổ chức ngày càng cao có hiệu hiệu quả, tiết kiệm
được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đây là kết quả đáng khích lệ của Công ty trong cơ chế thò trường mở cửa hiện
nay.
II. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG :
1.Chức năng và nhiệm vụ
 Chức năng:
Công ty TNHH xây dựng – cầu đường Việt Sơn : Là một doanh nghiệp tư
nhân hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH ( do hai tành viên sáng lập ). Công

ty có chức năng xây dựng các công trình dân dụng, các công trình giao thông, tạo
cơ sở hạ tầng cho xã hội, đảm bảo điều kiện cơ bản cho hoạt động kinh doanh của
đất nước .
 Nhiệm vụ:
Công ty có trách nhiệm thực hiện đúng như nghành nghề đăng ký trong ký
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty TNHH xây dựng – cầu đường Việt Sơn là một đơn vò chuyên
nghành xây dựng cầu đường cơ bản với nhiệm vụ sau:
Nhận thầu thi công các công trình xây dựng, thuỷ lợi, công trình giao thông
đân dụng ( cầu đường, đường cống . . . ), Các công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn .
- Đảm báo việc làm cho người lao động không ngừng cải thiện điều kiện
làm việc, nâng cao đời sống, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty. Thực hiên đầy đủ pháp luật về lao động và bảo
hộ lao động .
+ Nâng cao chất lượng xây lắp, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm
+ Đem lại lợi nhuận cho Công ty
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 5

Báo cáo tốt nghiệp
+ Làm tròn nghóa vụ nộp ngân sách Nhà nước
 Phương hướng sản xuất của Công ty
Xuất phát đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản cùng với chức năng của
Công ty, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thò trường, bên cạnh việc phát
huy những thế mạnh sẵn ó của Công ty cần phỉa có những phương hướng hoạt
động, sản xuất kinh doanh cụ thể, xác thực với thực tế, phù hợp với điều kiện của
Công ty .
2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH xây dựng – cầu
đường Việt Sơn
 Thuận lợi:

Công ty TNHH xây dựng- cầu đường Việt sơn là một trong những Công ty
đã và đang tự khẳng đònh vò trí và khả năng của mình một cách có hiệu quả là
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chuyên ngành xây dựng cơ bản, với khả năng
lãnh đạo nhạy bén của ban giám đốc cùng với đọi ngũ nhân viên trẻ và năng động
sáng tạo đã giúp cho Công ty ngày càng ổn đònh và phát triển .
Đòa bàn hoạt động của Công ty rộng
Máy móc thiết bò hiên đại góp phần nâng cao việc hoàn thành nhiệm vụ
của Công ty
Ngoài ra, Công ty có một đôïi ngũ công nhân và thợ lành nghề do Công ty
đào tạo phù hợp với yêu cầu của đơn vò .
 Khó khăn:
Bên cạnh những mặt thuận lợi ấy, Công ty còn tồn tại những khó khăn cần
phải được giải quyết
Hiện nay trên thò trường ĐăkLăk xuất hiện nhiều Công ty xây dựng, do đó
không tránh khỏi việc cạnh tranh, tiềm kiếm việc làm trong lónh vực đầu tư xây
dựng cơ bản của các doanh nghiệp trên đòa bàn ngày càng gay gắt, quyết liệt gây
khó khăn về việc làm và hiệu quả hoạt động của Công ty .
Nguồn vốn ban đầu để hoạt động thi công công trình, hạng mục công trình
còn thiếu .
Việc huy động vốn vào các công trình hoàn thành bàn giao vào các năm
trước còn thiếu, làm ảnh hưởng không nhỏ vào vốn hoạt động của Công ty .
Bên cạnh đó thì nhu cầu của khách hàng về kỹ thuật ngày càng cao đòi hỏi
doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu và sáng tạo những loại hình sản phẩm mới
nhằm đáp ứng nhu cầu thò hiếu của khách hàng .
Đó là những khó khăn mà đơn vò cần phải khắc phục trong thời gian.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý
 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng:
Là tổ chức thi công theo từng đội, xí nghiệp, thi công nhiều công trình cới
nhiều đòa điểm khác nhau, chu kỳ sản xuât dài nên Công ty rhực hiện cơ cấu
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 6


Báo cáo tốt nghiệp
khoán sản phẩm trong công tác, xây dựng với các đội, xí nghiệp theo hình thức
khoán gọn chi phí sản xuất
Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty: là Công ty trực tiếp chỉ đạo cho
các đơn vò trực thuộc .
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH xây dựng – cầu
đường Việt Sơn :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ghi chú : :Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ phối hợp
 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý :
+ Giám đốc : Là người lãnh đạo cao nhất trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trực tiếp quản lý công tác kế toán, và
chòu trách nhiệm trước hôïi đồng thành viên về việc thực hiện các quyền nghóa vụ
của mình. Trực tiếp tham gia ký kết hộp đồng kinh tế. Có quyền quyết đònh phân
công các bộ phận cá nhân trong toỏ chức trực thuộc của Công ty trên cơ sở quyết
đònh của các phương án tổ chức sản xuất về quy chế hoạt động của Công ty.
+ Phòng kế toán : Có nhiệm vụ nghiên cứu vốn của Công ty để tham mưu
cho giám đốc
+ Báo cáo với giám đốc về tài sản của Công ty trong công tác quản lý
doanh nghiệp cũng như trong quyết đònh đấu thầu của công trình, phân tích thông
tin sốù liệu kế ù toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trò và
quyết đònh kinh tế, tài chính của công trình của doanh nghiệp .
+ Kế toán trưởng chòu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về việc thực
hiện chế độ tài chính của mình
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 7
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

PHÒNG KẾ HẠCH
PHÒNG KẾ TOÁN
TỔNG HP
TỔ CHỨC LAO
ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
ĐỘI THI CÔNG
XÂY DỰNG
ĐỘI THI CÔNG
CƠ GIỚI
ĐỘI THI CÔNG
CẦU ĐƯỜNG

Báo cáo tốt nghiệp
+ Chòu kiểm tra về công tác tài chính kế toán thống kê ở cơ quan chức năng
của Nhà nước.
+ Phòng kế hoạch tổ chức lao động : đảm bảo tuyệt đối an toàn lao
độngvà an ninh trật tự trong quá trình thi công. Đièu hành nhân sự.
+ Phòng kỹ thuật trực tiếp tổ chức, quản lý:
- Tham mưu cho giám đốc công tác quản lý kế hoạch kỷ thuật toàn Công ty
- Lập dự án sản xuất chung, lập hồ sơ dự thầu tìm kiếm việc làm cho toàn
bộ Công ty
-Thiết kế bản vẽ công trình, lập dự án thi công trình và tham gia với các
chủ đầu tư để nghiệm thu quyết toán bàn giao công trình .
- Có nhiệm vụ giám sát tiến độ thi công các công trình, kiểm tra về chất
lượng và khối lượng . . .
- Kỹ sư trưởng là người chòu trách nhiệm cao nhất về chất lượng công trình.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Quan hệ phối hợp

Đây là hình thức tổ chức kế toán tâp trung mà đơn vò áp dụng. Theo hình
thức này Công ty chỉ lập một phòng kế toán duy nhất cho nên hầu hết công việc
hạch toán ở phòng kế toán tự việc thu nhập kiểm tra chứng từ ghi sỗ đến việc lập
báo cáo biểu kế toán :
Do đặc điểm của quản lý Công ty do đó bộ máy kế toán của Công ty được
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 8
KT VẬT TƯ CÔNG
N THANH TOÁN
KT VẬT TƯ,CÔNG
N THANH TOÁN
KẾ TOÁN TỔNG
HP
KT ĐỘI THI CÔNG
CẦU ĐƯỜNG
KẾ TOÁN THUẾ,
TIỀN LƯƠNG
KT ĐỘI THI
CÔNG CƠ GIỚI
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Báo cáo tốt nghiệp
phân làm hai cấp để thực hiện công tác kế toán .
 Kế toán Công ty (phòng tài vụ )
 Kế toán đội xây dựng (kế toán đơn vò trực thuộc)
Kế toán đơn vò trực thuộc chỉ có một nhân viên làm nhiệm vụ hoạch toán
ban đầu thu nhập, kiểm tra tổng hợp, phân loại chứng từ phát sinh ở đơn vò trực
thuộc sau đó gửi về phòng kế toán của Công ty
Căn cứ vào thủ tục hợp lệ, đề xuất giám đốc Công ty duyệt thanh toán và
giải quyết tạm ứng vốn cho công trình và cùng phối hợp với các phòng ban đội
xây dựng theo dõi quản lý vật tư, khối lượng và nguồn vốn cấp cho công trình sát

thực đảm bảo đúng quy chế hoạt động của Công ty.
Công tác kiểm tra : Đònh kỳ 15 ngày, phòng kế toán có trách nhiệm xuống
đội kiểm tra tình hình thực hiện công việc sản xuất của đội và việc ghi chép. Lập
chứng từ sổ sách kế toán ở đội đúng theo hướng dẫn của kế toán Công ty. Nếu
không đảm bảo đúng thủ tục yêu cầu thì phòng kế toán Công ty không chấp nhận
thanh toán .
Chế độ báo cáo : Phòng kế toán Công ty chòu trách nhiệm thực hiện và lập
báo cáo kế toán theo quy đònh biểu mẫu của bộ tài chính và quy chế của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán :
 Kế toán trưởng : Là người có trách nhiệm trước Nhà nước và giám đốc
về công tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp, có nhiệm vụ tổ chức điều hành bộ
máy kế toán hoạt động theo đúng chức năng. Nhiệm vụ được phân công. Hướng
dẫn công tác hạch toán kế toán ghi chép sổ sách, chứng từ. Theo dõi các hợp đồng
kinh tế lập kế hoạch tài chính, tín dụng. Lập báo cáo tài chính năm.
 Kế toán tổng hợp : Theo dõi chính lý và tổng hợp số liệu để lập bảng kê
bảng tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác đònh kết quả kinh doanh của đơn vò tổ
chức và lưu trữ bảo quản chứng từ kế toán
 Kế toán thuế, tiền lương : Theo dõi, lập báo cáo thuế hàng tháng và
tình hình nộp ngân sách Nhà nước, tình hình lương phải trả cho cán bộ công nhân
viên của Công ty .
 Kế toán vật tư công nợ, thanh toán: Chòu trách nhiệm về việc nhập
xuất nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty. Tính chi phí vật tư đưa
ra các công trình, giúp kế toán các đội kiểm tra số lượng nhập, xuất, tồn ở các
công trình , theo dõi các khoản phải thu, phải trả về khoản thanh toán với người
bán và các khoản phát sinh về công nợ .
 Kế toán các đội : Do Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung nên kế toán đội xây dựng không tổ chức bộ máy ké toán riêng mà có nhiệm
vụ theo dõi việc xuất nhập vật tư từ khi thi công trình vào thẻ kho và mở sổ theo
dõi, đònh kỳ hàng tháng, lập báo cáo nhập, xuất , tồn vật tư theo đúng biểu, mẫu
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 9


Báo cáo tốt nghiệp
quy đònh và lập các thủ tục khác : Hợp đồng công nhân và hợp đồng mua bán theo
vật tư đồng thời tổng hợp báo cáo cho phòng kế toán ở Công ty .
4. Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty
 Sơ đồ hạch toán :
Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ :
GHI CHÚ: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc đònh kỳ
Quan hệ đối chiếu

HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 10
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG
HP CHỨNG
TỪ GỐC
SỔ THẺ
KẾ TOÁN
CHI TIẾT
SỔ QUỸ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG CĂN ĐỐI PS
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG TỔNG
HP CHI
TIẾT


Báo cáo tốt nghiệp
 Hình thức kế toán :
Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau :
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
 Sổ cái
 Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để theo dõi việc hạch toán tại
đơn vò. Hình thức này có ưu điểm là để ghi chép, đối chiếu, để phân công thiách
hợp với loại hình Công ty có số lượng nhiệm vụ kinh tế ít phát sinh .
 Trình tự ghi sổ kế toán:Theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đằn kýchứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gôc sau khi làm căn cứ
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thể kế toá chi tiết
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng phát sinh
nợ, tổng phát sinh có, và số dư của từng tài khoản trên sổ cái căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối phát sinh.
Khi đối chiếu đúng khớp với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập báo cáotài chính.
Quan hệ, đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nơ ïvà tổng số
phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối phát sinhphải bằng nhau,
và bằng tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư
có ùcủa các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài
khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết
5.Vận dụng tài khoản ở Công ty:
Công ty TNHH Xây dựng –cầu đường Việt Sơn áp dụng hệ thống tài khoản
ban hành theo quyết đònh số 1177 QĐ ngày 23tháng 12 năm 1996 của bộ tài
chính.
6. Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho tại Công ty:

Vì Công ty TNHH Xây dựng-cầu đường Việt Sơn là một đơn vò xây dựng
có những mặt hàng có giá trò lớn chất lượng cao. Cho nên Công ty hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này nghiệp
vụ kinh tế phát sinh phải theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống
tình hình nhập xuất tồn kho vật tư trên sổ kế toán.
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 11

Báo cáo tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THI CÔNG TẠI CÔNG TRƯỜNG
Ghi chú : : Quan hệ trực tuyến
 Kỹ sư trưởng : Là người thay mặt Giám đốc thi công tại công trường,
người trực tiếp chỉ đạo về kỹ thuật cũng như mọi hoạt động của công trình .
 Kỹ thuật thi công : Là người giám sát bên thi công, người thay mặt kỹ sư
trưởng thực hiệnmọi hoạt động tại công trình .
 Đội thi công : Lên kế hoạch cho tiến độ thi công bố trí nhân lực, lên kế
hoạch kỹ thuật để kiểm tra theo dõi, quản lý về việc nhập xuất vật tư . . . .chòu
trách nhiệm từ lúc thi công cho tới lúc hoàn thành .
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 12
KỶ SƯ TRƯỎNG
CÔNG TRÌNH
ÛKỸ THUẬT THI
CÔNG CƠ GIỚI
KỸÛ THUẬT THI
CÔNG XD
KỸ THUẬT THI
CÔNG CĐ
ĐỘI THI CÔNG
CƠ GIỚI
ĐỘI THI CÔNG
XÂY DỰNG

ĐỘI THI CÔNG
CẦU ĐƯỜNG

Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XD – CẦU ĐƯỜNG VIỆT SƠN
I.KHÁI NIỆM - ĐẶC ĐIỂM – YÊU CẦU – QUẢN LÝ CHI PHÍ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.Chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm :
Để tiến hành sản xuất kinh doanh daonh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi
phí dưới hình thức hiện vật hay bằng tiền nhất đònh. Những chi phí này có nhiều
khoản khác nhau về nội dung, tính chất, công dụng :
- Chi trả tiền lưong cho công nhân viên
- Chi phí về tư liệu lao động, công cụ lao động
- Chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nguyên liệu, phụ tùng
thay thế .
Toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất được tính
thành tiền gọi là chi phí sản xuất .
Vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao độngvật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất đònh biểu hiện dưới hình thái tiền tệ .
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Căn cứ vào tính chất nội dung của các chi phí giống nhau được xếp thành
một yếu tố theo chi phí được chia thành 4 yếu tố :
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công

Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dich vụ mua ngoài
 Phân loại chi phí theo công cụ kinh tế của các loại chi phí
Chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục tương ứng với 3 khoản mục
giá thành :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 13

Báo cáo tốt nghiệp
 Phân loai chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tính
giá thành
Chi phí trực tiếp là chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm trực
tiếp tạo sản phẩm và được hạch toán trực tiếp
Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan tới nhiều sản phẩm mà thông qua
phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Sau quá trình sản xuất ra sản phẩm, có những loại chi phí có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, sản phẩm công việc hoàn thành, có những chi phí liên quan
đến khối lướng sản phâûm dỡ dang, dây chuyền sản xuất chưa hoàn thành. Những
chi phí liên quan đến khói lượng, sản phẩm công việc hoàn thành gọi là quá trình
sản phẩm.
Vậy: giá thành sản phẩm là tổng số biẻu hiện bằng tiền của các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá tính cho một khối lượng sản phẩm nhất đònh đã
hoàn thành. Giá thành sản phẩm được tính trên công suất chi phí sản xuất đã được
tập hợp và lượng sản phẩm hoàn thành kỳ báo cáo.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.2.1. Xét về mặt hạch toán chi phí và theo quá trình kiểm đònh:

a) Qúa trình sản xuất: Là toàn bộ hao phí của cá yếu tố tạo ra sản phẩm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho một số sản
phẩm hoàn thành.
b)Gía thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chi phí thực tế trong số sản
phẩm đã tiêu thụ và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho số sản phẩm .
2.2.2. Xét về mặt quản lý giá thành:
Có thể phân giá thành sản xuất thành các loại sau :
 Giá thành kế hoạch : Là biểu hiện bằng tiền của tổng số chi phí theo đònh
hướng dự toán cần thiết để sản xuất ra một đơn vò sản phẩm của kỳ kế hoạch .
 Giá thành đònh mức : Được xây dựng trên cơ sở các đònh mức chi chi phí
hiện hành tại thời điểm nhất đònh trong kỳ kế hoach .
 Giá thành đơn vò : Là chi phí sản xuất tính trên một đơn vò sản phẩm sản
xuất ra .
 Giá thành thực tế : Được xác đònh sau khi đã hoàn thành việc sản xuất ra
sản phẩm, căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh .
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 14
Gía thành của DN
phân bổ sản phẩm =
tiêu thụ
Gía thành SX thực tế
của sản phẩm đã
tiêu thụ
Chi phí bán hàng
phân bổ cho sản
phẩm đã tiêu thụ
Chi phí quản lý cho
sản phẩm đã tiêu
thụ

Báo cáo tốt nghiệp

3. Đối tượng – phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm :
3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Là giới hạn xác đònh trước để tập hợp chi phí snr xuất, xác đònh nơi phát
sinh chi phí và nơi chòu chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất để tính
giá thành, kế toán tập hợp chi phí sản xuất để dựa vào căn cứ sau :
Căn cứ vào tính cách, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Căn cứ vào các đặc điểm tổ chức sản xuất có phân xưởng hoặc không có
phân xưởng
Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Căn cứ vào đơn vò tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp
3.2. Phương pháp tính giá thành
3.2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Là phương pháp tính giá thành đơn giản, áp dụng tại doanh nghiệp có loại
hình sản xuất đơn giản, số lượng ít chu kỳ sản xuất ngắn .
Giá thành thực tế của sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+ Đối với trường hợp có sản phẩm dở dang cuối kỳ, công thức hạch toán
như sau :
Giá thành
đơn vò =
sản phẩm Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
3.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Giá thành sản phẩm được xác đònh bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất
của các chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm hoặc tổng chi phí của các giai đoạn
sản xuất :
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 15
Giá trò sản
phẩm dở dang+
đầu kỳ
Chi phí sản xuất

phát sinh trong-
kỳ
Giá trò sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Gía thành đơn vò
sản phẩm =
Chi phí sản xuất sản
phẩm dở dang đầu
kỳ
Chi phí sản xuất
các chi tiết sản
phẩm
Chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang
cuối kỳ

Báo cáo tốt nghiệp
3.2.3 .Phương pháp hệ số:
p dụng trong doanh nghiệp có đối tượng hạch toán chi phí là nhóm sản
phẩm, nhóm các chi phí sản phẩm. Việc quy đònh hệ số cho từng loại sản phẩm có
tầm quang trọng đến tính giá thành sản phẩm .
Tổng số lượng sản phẩm quy đổi = ∑( Sản lượng sản phẩm các loai i x Hệ
số quy đổi sản phẩm các loại i )

Gía thành đơn vò
sản phẩm =
quy đổi Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
3.2.4. Phương pháp tỉ lệ :
Cũng như phương pháp hệ số nhưng đối tượng tính giá thành là từng thứ sản

phẩm mà doanh nghiệp chưa xác đònh được hệ số quy đổi theo thông số kế toán
kỹ thuật của sản phẩm. Nên phương pháp này chi phí được tập hợp theo nhóm sản
phẩm sau đó phân bổ vào giá thành theo một tỷ lệ nào đó :
Gía thành thực tế
đơn vò sản phẩm
từng loại
Gía thành kế hoạch
đơn vò sản phẩm từng
loại
Tỷ lệ phân bổ
chi phí
3.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Mỗi chi phí hạch toán chi phí sản xuất chỉ phù hợp với một loại đối tượng
hoàn thành chi phí tên gọi của phương pháp thực hiện đối tượng mà nó cần tập
hợp .
4.Nội dung hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất
Theo quyết đònh thông tư số 1141TC/ QĐ/CĐKT ngày 01 / 11/1995 của bộ
tài chính ban hành chế độ kế toán mới thì có hai phương pháp hạch toán hàng tồn
kho, hàng bán ra và xuất dùng như sau :
 Phương pháp kê khai thường xuyên :p dụng cho đơn vò sản xuất công
nghiệp các mặt hàng có giá trò lớn .
 Phương pháp kiểm kê đònh kỳ : p dụng trong doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng nhỏ, sản lượng nhiều, quy mô nhỏ .
4.1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 16
Gía trò sản
phẩm dở dang+
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất phát sinh-

trong kỳ
Giá trò sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

Báo cáo tốt nghiệp
Chi phí này bao gồm :Các chi phí về nguyên vật liệu chính, bán thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh dung
trực tiếp cho sản xuất . Muốn xác đònh giá trò nguyên vật liệu trực tiếp thì phải căn
cứ vào chứng từ nhập – xuất để tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo phương
pháp mà doanh nghiệp đã chọn .
Căn cứ vào đối tượng tập hợp, cuối tháng phải kiểm kê vật liệu để khi các
bút toán giảm trừ chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng trong kỳ.
Chi phí NVL trực
tiếp sử dụng =
trong kỳ
Giá trò thực tế
NVL xuất kho+
đưa vào sản xuất
Giá trò NVL còn lại
trong kỳ chưa
sử dụng
Giá trò phế liêu
thu hồi
TK 621_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết cấu :
- Bên nợ : Gía trò thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
- Bên có : Gía trò NVL sử dụng không hết nhập lại kho
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài khoản kiên quan để tính giá thành
sản phẩm .

 Phương pháp hạch toán chi phí NVL tổng hợp :
+ Chi phí nguyên vật liệu tổng hợp phát sinh trong kỳ, kế toán ghi
Nợ TK 621 “Chi phí NVL, vật liệu trực tiếp “
Có TK 152, 111, 611 (áp dụng cho phương pháp kiểm kê đònh kỳ)
+ Kết chuyển giá trò NVL sữ dụng không hết nhập lại kho ghi:
Nợ TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”
Có TK 621 “ chi phí NVL, vật liệu trực tiếp”
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL để tính gia ùthành ghi:
Nợ TK 154,631 (áp dụng cho phương pháp kiểm kê đònh kỳ)
Có TK 621, “chi phí NVL, vật liệu trực tiếp”
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HP NVL TRỰC TIẾP
N TK 621 Có
TK 152 TK 154
NVL dùng trực tiếp chế Kết chuyển chi phí NVL
tạo SP lao động dòch vụ trực tiếp
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 17

Báo cáo tốt nghiệp
4.2. Hạch toán nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương phải thanh toán, các
khoản trích theo lương tính và chi phí theo quy đònh… chi phí nhân công trực tiếp
cũng được toỏ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
hoặc đối tượng tính giá thành.
Kết cấu của tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ : tập hợp các chi phí nhân công thanh toán trong kỳ
Bên Có : Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản
tính giá thành .
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Nợ TK 622 Có

TK 334 , 338 TK 154
Tiền lương, BHXH, BHYT Kết chuyển chi phí NCTT
(Phương pháp kê khai TX)
TK 335 TK 631
Trích trước tiền lương Kết chuyển chi phí NCTT
nghỉ phép của công nhân (Phương pháp kê khai đònh kỳ)
4.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sữ dụng máy thi công:
Trong hoặt động xây dựng cơ bản cũng như trong xây lắp cần phải sữ dụng
các loại máy thi công chuyên dùng. Máy thi công là một bộ phận của tài sản cố
đònh bao gồm tất cả các loại máy kể các loại máy thiết bò chuyển động bằng động
cơ (chạy bằng hơi nước, diezel, xăng…) được sữ dụng trực tiếp cho công tác xây
lắp trên các công trường thay thế cho sức lao động của con người trong các công
việc làm đất đá, bê tông, nền móng, xúc, nâng cao, vận chuyển…, như máy san
nền, máy lu, máy cẩu…
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 18

Báo cáo tốt nghiệp
Chi phí máy thi công chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây
lắp và là moọt khoản mục chi phí có công dụng riêng biệt, do vậy cần phải tổ
chức theo dõi riêng và có biện pháp phân bổ khoa học, hợp lý cho các đối tượng
sữ dụng
 Các hình thức tổ chức sữ dụng máy thi công
 Doanh nghiệp xây lắp máy thi công và tự tổ chức sữ dụng: máy thi công
thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp có trách nhiệm sữ
dụng, bảo quản và thực hiện mọi chi phí trong quá trình sản xuất.
 Doanh nghiệp xây lắp thuê máy của doanh nghiệp khác và tự tổ chức sữ
dụng (có công nhân diều khiển máy đi kèm hoặc chỉ thuê máy)
 Máy thi công không được quyền sỡ hữu của doanh nghiệp xây lắp, doanh
nghiệp phải trả tiền thuê cho bên cho thuê và chòu mọi chi phí trong thời gian tạm
sữ dụng

 Doanh nghiệp thuê một số ca máy nhất đònh
Hai bên cho thuê và đi thuê sẽ tiến hành thanh toán trên cơ sỡ ca máy
hoạt động thực tế và theo đánh giá đã thoả thuận. Bên cho thuê sẽ chòu chi phí
trong quá trình thi công hoặt động. Doanh nghiệp xây lắp chi trả tiền thuê số ca
máy hoạt động thực tế .
 Phân loại chi phí sữ dụng máy thi công
Chi phí sữ dụng máy là tất cả các chi phí nguyên vật liệu. Nhân công và
các chi phí khác trực tiếp sữ dụng cho quá trình sữ dụng máy, phục vụ cho các
công trình xây lắp.
Đặc điểm của xây dựng cơ bản là máy thi công phải gắn liền với đòa điểm
xây dựng mà đòa điểm xây dựng lại không cố đònh. Do vậy, máy thi công phải di
chuyển theo các đòa điểm thi công theo từng thời kỳ. Do đó người ta chia chi phí
sữ dụng máy thi công làm 2 loại:
 Chi phí thường xuyên : chi phí hằng ngày cần thiết cho việc sữ dụng máy
thi công. Các chi phí này khi phát sinh được tính hết một lần vào chi phí sữ dụng
máy
- Chi phí nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công
- Tiền lương phụ cấp, các khoản trích theo lương của công nhân đièu
khiển máy kể cả công nhân phục vụ máy.
- Khấu hao máy thi công (trích khấu hao theo số ca máy đònh mức. Hay
theo số ca máy đònh mức, hay theo số ca máy thực tế nếu số ca máy
thực tế lớn hơn số ca máy đònh mức)
- Chi phí thuê máy thi công (nếu có)
- Chi phí sữa chửa thường xuyên máy thi công.
- Các chi phí công ụ dụng cụ .
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 19

Báo cáo tốt nghiệp
 Chi phí tạm thời : chi phí phát sinh một lần tương đối lớn, khong đònhmức
hoặc tính trước được. Các chi phí này khi phát sinh không hết một lần vào chi phí

sữ dụng máy mà được phân bổ theo thời gian sữ dụng ở công trường.
- Chi phí tháo lắp, chạy thủ sau khi lắp để sữ dụng kể cả lần lắp sau khi giao
trả đặt đểmáy.
- Chi phí vận chuyển máy thi công đến đòa điểm xây dựng chi phí trả xe
máy về nơi đặt để máy, chi phí di chuyển máy trong phạm vi công trường
- Chi phí xây dựng tháo dỡ các công trình tạm vụ máy thi công như: Lều lán
che máy, bệ để máy.
 Kế toán chi phí sữ dụng máy:
 Kế toán chi tiết :
Chứng từ ban đầu để theo dõi hạch toán công việc hàng ngày của máy thi
công là “ phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công “ mỗi máy được phát một
phiếu do công nhân điều khiển giữ. Cuối tháng các phiếu này được đưa về phòng
kế toán để lập “ bảng tổng hợp nhật trình máy thi công “ căn cứ vào bảng này kế
toán lập bảng phân bổ chi phí sữ dụng máy.
 Phân bổ chi phí sữ dụng máy.
Việc phân bổ chi phí sữ dụng máy cho các đối tượng xây lắp được thực hiện
theo từng loại máy nhóm máy căn cứ vào số ca máy thực tế hoặc khối lượng công
việc hoàn thành ca máy.
 Tài khoản sữ dụng : 623
- Nội dung kết cấu :
Nợ TK 623 Có

Tập hợp xe máy thi Kết chuyển và phân bổ
công theo chi phí sử chi phí nhân công cho
dụng máy móc thiết bò các hạng mục xây lắp(154)
- Sơ đồ kế toán :
TK 623
TK334, 152, 153, 142
214, 331, 111, 112 TK 154 (Xây lắp)
Tập hợp chi phí sử dụng Phân bổ cp sử dụng

máy thi công máy thi công cho từng
công trình , HMCT
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 20

Báo cáo tốt nghiệp
4.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung :
Là những chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất
Kết cấu TK 627 “chi phí sản xuất chung”
- Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Bên có : Ghi giảm các khoản chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất xhung vào tài khoản tính giá
thành.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 627
TK 334,338 TK 111,112,138
Tiền lương và các khoản trích Các khoản khấu trừ chi phí
Theo lương
TK 152 TK 154
NVL, và công cụ dụng cụ Kết chuyển CP SX chung
(pp kê khai thường xuyên)
TK 214 TK 631
Tính khấu hao TSCĐ, máy Kết chuyển CPSX chung
Móc thiết bò dùng công trình (pp kê khai đònh kỳ)
TK 331,335,111
CP điện nước thuộc công
trình
TK 341,111,331
Chi phí sưã chữa TSCĐ
Thuộc công trình

TK 153
Giá trò bé
Xuất CC TK 142
DC gia trò lớn Phổ CC
DC
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 21

Báo cáo tốt nghiệp
 TK 627 được quy đònh gồm nhiều tài khoản cấp II để theo d chi tiết nội
dung của các khoản chi khác
TK 6271 “ chi phí nhân công phân xưởng “
TK 6272 “ chi phí vật liệu “
TK 6273 “chi phí dụng cụ sản xuất “
TK 6274 “chi phí khấu hao tài sản cố đònh “
TK 6277 “chi phí vật liệu mua ngoài “
TK 6278 “chi phí bằng tiền khác “
5.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dỡ dang:
5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Tất cả chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm đều tổng hợp Bên Nợ
TK154
5.1.1.Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Kết cấu tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang”
Bên Nợ : Tập hợp các chi phí trong kỳ
Bên Có : - giá trò bảng không sữa chữa được
- giá trò phế liệu thu hồi
- giá thành sản phẩm hoàng thành
Số dư Nợ : chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang
Tổng giá thành của sản phẩm hoặc dòch vụ hoàn thành trong kỳ (thành
phẩm) được xác đònh bằng công thức:
Tổng giá

Thành SP =
phí
Chi phí sx
Kỳ trước +
Chuyển sang
Chi phí SX
Chuyển sang -
Trong kỳ
Chi phí sx
Chuyển sang -
Kỳ sau
Các khoản
Giảm trừ
chi
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HP CHI PHÍ SẢN XUẤT
TK 154
SD ĐK:xxxxx
TK 152 TK 621 TK 152
Tập hợp chi phí cuối kỳ K/c CP Giá trò phế liệu
NVL trực tiếp NVL trực tiếp thu hồi
TK 334,338 TK 622 TK 155,157,632
tập hợp CP nhân Cuối kỳ K/ c Giá trò thực tế sản
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 22

Báo cáo tốt nghiệp
trực tiếp CP NC trực tiếp phẩm hoàn thành
TK 214,334,338 TK 627
Tập hợp CPSX Cuối kỳ K/c
Chung Pbổ CP SXC
SDCK:XXXXX

5.1.2.Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai đònh kỳ :
Kế toán sử dụng TK 154, 631,611…
+ Kết cấu của TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “
Bên Nợ : kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Bên Có : kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Số dư Nợ : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
+ Kết cấu TK 631 “ giá thành sản phẩm “
Bên Nợ : - Giá trò sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất phát sinh thự tế trong kỳ
Bên Có : - Giá trò NVL tồn cuối kỳ chuyển vào tài khoản 152
- G ía trò nguyên vật liệu xuất trong kỳ
Gía trò NVL
Xuất dùng =
Trong kỳ
Gía trò NVL
Nhập +
Trong kỳ
Giá trò NVL
Tồn -
Đầu kỳ
Giá trò NVL
Tồn
Cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành giống như kê khai thường xuyên
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ
KHAI ĐỊNH KỲ
TK 631
TK 154 TK 152,138
Kết chuyển chi phi sản Các khoản giảm chi phí
xuất dỡ dang đầu kỳ

TK 621 TK154
Kết chuyển chi phí NVL Chi phí sản xuất dỡ dang
trực tiếp cuối kỳ
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 23

Báo cáo tốt nghiệp
TK 622 TK 155,157,632
Kết chuyển chi phí Giá thành sản phẩm
nhân công trực tiếp hoàn thành
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL:
Giá trò
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
=
CP NVL trực tiếp
đầu kỳ
SL thành phẩm
hoàn thành
+
CPNVL phát sinh
trong kỳ
SL SP dở dang
cuối kỳ
x
Số lượng
sản phẩm

dỡ dang
cuối kỳ
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chỉ tính NVL đã thanh toán, còn các chi
phí khác tính vào thành phẩm.
5.3.Xác đònh giá trò sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính số
lượng hoàn thành tương đương :
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu chính hoặc trực tiếp :
Giá trò NVL
trực tiếp
tính cho SP
DD cuối kỳ
=
CP NVL trực tiếp
DD đầu kỳ
SL thành phẩm
hoàn thành
+
CPNVL phát sinh
Trong kỳ
SL SP dở dang
cuối kỳ
+
Số lượng
SP dở
dang cuối
kỳ
+ Đối với chi phí chế biến :
Chi phí
chế biến
tính cho

SP DD
cuối kỳ
=
Chi phí chế
Biến đầu kỳ
SL TP hoàn
thành
+
+
CP chế biến
PS trong kỳ
SLSP + %hoàn
DD thành
x
Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
x
%
hoàn
thành
cuối kỳ
Suy ra,
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 24

Báo cáo tốt nghiệp
Giá trò sản
Phẩm DD cuối kỳ
=

Giá trò NVL trực tiếp
Tính cho SP DD cuối kỳ
+
Chi phí chế biến tính cho
SP dở dang cuối kỳ
6. Tính giá thành sản phẩm:
Để tính giá thành sản phẩm phải tập hợp chi phí sản xuất theo đôí tượng tập
hợp chi phí và tính giá thành chung của tập hợp chi phí như sau:
- Căn cứ vào vào đối tượng hạch toán chi phí đã xác đònh, kế toán mở sổ
hoặc thẻ chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng hạch toán
- Căn cứ vào chứng từ gốc, các bảng phan bổ, các bảng kê có liên quan để
tập hợp chi phí cho từng đối tượng
- Cuối tháng tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng khoản mục thuộc
từng đối tượng hạch toán, để căn cứ tính giá thành sản phẩm.
Tổng giá thành
SX sản phẩm
=
Chi phí SXSP
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX
PS trong kỳ
-
Chi phí SXSP dở
dang cuối kỳ
Giá thành đơn vò
sản phẩm hoàn thành
=
Tổng giá thành sản phẩm
số lượng sản phẩm hoàn thành

II. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH XDCĐ VIỆT SƠN.
1.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành SP ở Công ty:
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty:
+ Trong các ngành xây lắp đặc điểm nổi bật nhất là chu kỳ sản xuất dài
hạn vì vậy, thành phần và kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào
từng công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn của công trình.
+ Ngoài ra mỗi công trình xây dựng thì điều kiện xây dựng khác nhau,
thường chòu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: thời tiết, mặt bằng thi công, đòa bàn xây
dựng… vì vậy, phát sinh chi phí điều động máy móc thiết bò, chi phí xây dựng và
tháo lắp công trình tạm thời…
+ Mỗi sản phẩm xây lắp có bản vẽ thiết kế kỹ thuật khác nhau, đặc điểm
thời gian khác nhau. Mức chi phí cũng khác nhau.
1.2.Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Xác đònh đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tíh giá thành
sản phẩm
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác đònh
và phương pháp kế toán chi phí thích hợp.
1.3.Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phân loại chi phí:
HVTH: Nguyễn Thò Lệ Thu Trang: 25

×