Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.49 KB, 49 trang )

Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đề tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu
quả. Do vậy làm thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất luôn là vấn đề quan trọng
đối với nhà quản lý kinh tế. Trong nền kinh tế thò trường vấn đề hiệu quả không
chỉ đơn thuần quyết đònh đến sự sống còn của doanh nghiệp mà còn liên quan đến
nhiều khía cạnh khác của Đất Nước bởi những dây chuyền của nó. Sự hình thành
và khởi đầu sản xuất kinh doanh cung cấp dòch vụ hoạt động bất cứ nghành nghề
gì các đơn vò đều có sự lợi nhuận. Tính giá thành sản phẩm biểu hiện bằng nhiều
hình thức khác nhau:
Là học viên được học ở trường, theo phương châm của Đảng và Nhà nước.
Học đi đôi với hành, từ nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lợi nhuận trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH XD Nam Hải em đã đi sâu tìm hiểu công tác
kinh doanh tại Công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh đònh giá thành sản
phẩm có tầm quan trọng cho sự tồn tại và nâng cao tốc độ kinh doanh của Công
ty. Đây là lónh vực kinh tế quan trọng phản ánh quá trình hoạt động tài chính của
đơn vò là một chuyên đề bao quát công việc thường xuyên của một kế tóan viên.
Dựa vào thực tế công tác của Công ty với khả năng tiếp thu ban đầu về kế
tóan Tính giá thành sản phẩm đã chọn chuyên đề.
“ KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM”
Trang: 1
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
CÔNG TY TNHH XD NAM HẢI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH XD NAM HẢI
1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH XD Nam Hải
Công ty TNHH XD Nam Hải được thành lập do UBND tỉnh Đaklak xác
nhận theo điều lệ số : 348/ CV- UB Ngày 20/11/1999 và giấy phép kinh doanh


số : 251397 ngày 20/11/1999.
Công ty TNHH XD Nam Hải.
Tên viết tắt: CTTNHHXDNH
Trụ sở chính đặt tại: 91 Trần Phú - TP. Buôn Ma Thuột- Daklak.
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng.
Trong đó: Vốn cố đònh : 850.000.000 đồng.
Vốn lưu động : 650.000.000 đồng.
Công ty TNHH XD Nam Hải có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập được
ngân sách nhà nước cấp vốn, được vay vốn và mở tài khoản riêng ở ngân hàng
đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Công ty TNHH XD Nam Hải được đặt dưới sự quản lý của nhà nước, của
UBND Tỉnh Daklak.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XD Nam Hải
a. Những khó khăn:
− Công ty TNHH XD Nam Hải Daklak cũng gặp nhiều khó khăn về vốn và
cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
− Sự canh tranh giữa các doanh nghiệp tham gia xây dựng các công trình
giao thông trong và ngoài tỉnh là yếu tố gây cản trở của Công ty khi tham gia đấu
thầu các công trình xây dựng cơ bản.
− Thời tiết khí hâu Tây Nguyên lại khắc nghiệt, sáu tháng mùa mưa liên
tục làm ảnh hưởng đến tiến độ, cũng như quá trình quản lý, thi công các công trình
giao thông.
b. Những thuận lợi:
− Công ty luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của UBND tỉnh Daklak, sự nổ
lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty luôn đổi mới các phương án hoạt
động để kòp thời thích ứng với cơ chế thò trường.
− Do vậy mà cho đến nay Công ty đã từng bước vượt qua những khó khăn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hoạt động sản xuất có hiệu quả, từng bước
Trang: 2
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm

nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tăng nguồn thu ngân sách của nhà
nước. Vốn kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, quy mô sản xuất ngày
càng mở rộng. Uy tín của Công ty ngày càng được nâng lên. Hiện nay Công ty
được phép tham gia đấu thầu các công trình có giá trò lớn.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH XD NAM
HẢI
1. Chức năng của Công ty:
− Công ty hoạt đông theo đònh hướng phát triển kinh tế, kế hoạch của Tỉnh
DakLak, thực hiện cơ chế tự chủ trong kinh doanh. Công ty hoạt động theo phương
thức hạch toán kinh tế xã hội chủ nghóa, lấy hiệu quả kinh tế làm mục đích thúc
đẩy, mở rộng hợp tác hóa và phân công chuyên môn hóa của mọi thành viên trong
đơn vò. Giải quyết đúng đắn hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích xã hội và lợi ích của
toàn Công ty.
− Chức năng của Công ty: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
các công trình giao thông, thủy lợi, khai hoang ruộng đồng, ngoài ra Công ty còn
kinh doanh thương mại.
2. Nhiệm vụ của Công ty:
− Kinh doanh dòch vụ đúng ngành nghề đã được cơ quan thẩm quyền cho phép.
− Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê do nhà nước quy đònh và chấp
hành chế độ kế toán của Nhà nước.
− Nộp thuế và thực hiện các nghóa vụ về tài chính theo quy đònh của pháp luật.
− Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của Công ty, quản lý và sử dụng đất
được nhà nước giao quyền sử dụng theo quy đònh của pháp luật.
− Chòu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghóa vụ khác bằng toàn bộ
vốn và tài sản thuộc sở hữu của Công ty.
− Bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan, di tích lòch sử và các công trình
quốc phòng an ninh theo quy đònh của pháp luật.
− Thực hiện các nghóa vụ đối với người lao động theo quy đònh của bộ luật
lao động.
− Chăm lo giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ, cung cấp thông tin để mọi

thành viên tích cực tham gia xây dựng Công ty.
− Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trò - xã hội được pháp luật
công nhận được hoạt động trong Công ty.
− Thực hiện các chính sách xã hội ở đòa phương theo khả năng điều kiện
cho phép thông qua nghò quyết của Công ty hoặc Hội Đồng Quản Trò được Hội
Nghò ủy quyền.
Trang: 3
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
III. BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY, BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ
HÌNH THỨC KẾ TOÁN ĐANG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Sơ đồ:
Ghi chú:
: Mối quan hệ ngang.
: Mối quan hệ dọc, điều hành trực tiếp.
: Mối quan hệ dọc, điều hành gián tiếp.
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
− Hội đồng quản trò: Là cơ quan quản lý và điều hành mọi công việc của
Công ty, chòu trách nhiệm về các quyết đònh của mình trước hội nghò thành viên
và trước pháp luật.
− Tổng Giám Đốc: Là người có toàn quyền mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh của Công ty như ký kết các hợp đồng kinh tế trong sản xuất kinh doanh, tổ
chức thực hiện kế hoạch, tổ chức, nhân sự, kinh tế tài chính , đầu tư trang thiết bò
Trang: 4
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC PHỤ TRÁCH

KINH DOANH
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC PHỤ TRÁCH
VỀ KỸ THUẬT
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC HẠCH
TOÁN PHỤ THUỘC
CÁC ĐƠN VỊ
THÀNH VIÊN HẠCH
TOÁN PHỤ THUỘC
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
đổi mới công nghệ… .Chòu trách nhiệm trước Hội Nghò Thành Viên và Hội Đồng
Quản Trò về công việc được giao. Sử dụng có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn
của Công ty.
− Các Phó Giám Đốc: Là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc theo từng
mảng công việc của Công ty. Tham mưu cho Giám Đốc để lấy các hợp đồng kinh
tế chòu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và phát luật về nhiệm vụ được Tổng
Giám Đốc phân công thực hiện.
− Phòng tài chính kế toán: Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát
sinh thường xuyên liên tục các khoản chi phí sản xuất là nội dung quan trọng trong
các doanh nghiệp sản xuất để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường lợi
nhuận. Để thực hiện tốt cho công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm
kế toán thực hiện xác nhiệm vụ sau:
+ Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kòp thời tình hình phát sinh chi
phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như phạm vi toàn Công ty gắn liền với
các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm sản xuất.
+ Tính toán chính xác kòp thời giá thành từng loại sản phẩm sản xuất.
+ Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các đònh mức tiêu hao và các dự

toán chi phí nhằm phát hiện kòp thời các hiện tượng lảng phí, sử dụng chi phí
không đúng kế hoạch, sai mục đích.
+ Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tham gia
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính trong doanh nghiệp,
tham mưu cho giám đốc các phương án tài chính để áp dụng trong sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
− Các đơn vò thành viên, trực thuộc: Thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của
Công ty đề ra và cung cấp thông tin cho các phòng ban chức năng tham mưu cho
Giám đốc.
Công ty TNHH XD Nam Hải Daklak có cơ cấu quản lý theo kiểu trực tuyến
chức năng giữa các phòng nghiệp vụ với nhau và quan hệ tham mưu giữa các
phòng ban với Ban Giám Đốc.
Trang: 5
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
3. Bộ máy tổ chức kế toán:
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán và quản lý
tài chính trong xây dựng cơ bản, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình
kế toán tập trung như sau:
a. Sơ đồ:
Do ứng dụng của công nghệ tin học nên bộ máy kế toán được tinh giảm rất
gọn nhẹ làm việc có hiệu quả, nhanh chóng và chính xác. Hiện nay bộ máy kế
toán gồm 4 thành viên trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp,1 kế toán
tiền lương, 1 kế toán vật tư TSCĐ.
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán:
− Kế toán trưởng: là người lãnh đạo phòng kế toán chòu trách nhiệm trước
nhà nước và Công ty về toàn bộ mọi hoạt động của phòng, tổ chức bộ máy kế
toán, công tác hạch toán, ghi chép sổ sách, giám sát công việc chấp hành của các
kế toán viên.

+ Chòu trách nhiệm pháp lý về tất cả các khoản chi tiêu của Công ty, tổ
chức công tác bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên kế toán,
thống kê trong toàn Công ty chỉ đạo các kế hoạch về tài chính tín dụng phục vụ
cho sản xuất kinh doanh.
− Kế toán tổng hợp: Lên các chứng từ ghi sổ và cách phân bổ, kết chuyển,
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, xác đònh kết quả kinh doanh, lập báo
cáo tài chính.
− Kế toán thanh toán tiền lương: Lập phiếu thu, chi theo dõi tình hình thanh
toán, quyết toán công nợ, tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ
lương.
Kế toán vật tư, TSCĐ:
+ Theo dõi nhập xuất vật tư trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại,
giá trò và thời gian cung cấp.
Trang: 6
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HP
KẾ TOÁN THANH
TOÁN TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN
VẬT TƯ, TSCĐ
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
+ Kiểm tra chặc chẽ việc đònh mức tiêu hao vật tư, đònh mức dự trữ vật tư.
4. Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng:
a. Sơ đồ hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng: Nhật ký chung

: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu.
Trang: 7
CHỨNG TỪ GỐC

SỔ
NHẬT KÝ CHUNG
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
SỔ CÁI
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
SỔ , THẺ
KẾ TOÁN CHI TIẾT
BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
b.Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán
ghi vào sổ, thẻå kế toán chi tiết, đồng thời ghi vào bảng tổng hợp chi tiết và Nhật
ký chung. Từ nhật ký chung ghi vào sổ cái. Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng
số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ cái ghi
vào bảng cân đối phát sinh. Từ đó đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết, nếu có sự
sai lệch về số liệu, kế toán tiến hành điều chỉnh cho trùng khớp. Sau khi đã đối
chiếu kiểm tra số liệu từ hai bảng (Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết) kế toán lập
bảng cân đối số phát sinh từ số liệu ở bảng cân đối số phát sinh lập báo cáo tài
chính.
IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Trang: 8
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
KỸ SƯ CHÍNH HIỆN TRƯỜNG
ĐỘI TRƯỞNG
THI
CÔNG
PHÒNG THÍ

NGHIỆM
HIỆN
TRƯỜNG
TỔ THI
C
Ô
N
TỔ THI CÔNG

GIỚI+
TỔ
TỔ THI CÔNG
NỀN
+
MẶT
TỔ THI
CÔN
G LỀ,
CỐN
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
V. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Cho ta biết một cách tổng quát về tình hình doanh thu, giá vốn, chi phí và
kết quả kinh doanh trong kỳ. Kế toán của Công ty gồm hoạt động kinh doanh
chính và các hoạt động khác.
BẢNG TÍNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Đơn vò tính: 1.000.000 đồng)
CHỈ TIÊU
Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch
Số tiền

Tốc độ%
-Tổng doanh thu thuần
-Tổng giá vốn
-Chi phí bán hàng
-Chi phí quản lý doanh nghiệp
-Lợi nhuận trước thuế
-Thuế thu nhập doanh nghiệp
-Lợi nhuận sau thuế
7.800
6.950
250
600
192
408
7.200
6.400
280
520
166,4
353,6
(600)
(550)
30
(80)
(25,6)
(54,4)
7,692
7,913
12,000
13,333

13,333
13,333
Công ty TNHH XD Nam Hải nộp thuế theo quy đònh của thuế thu nhập
doanh nghiệp 32%.
Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy:
Doanh thu thuần năm 2005 nhỏ hơn doanh thu thuần năm 2004, đồng thời
lợi nhuận sau thuế cũng giảm do các nguyên nhân sau:
Doanh thu thuần năm 2005 giảm so với doanh thu thuần năm 2004 là
600.000.000 đồng, nghóa là giảm 7,692% do công trình năm 2005 còn dở dang
nhiều nên chưa bàn giao, chưa hạch toán vào doanh thu của Công ty.
Tổng giá vốn năm 2005 giảm so với năm 2004 là 550.000.000 đồng, nghóa
là giảm 7,913% cho thấy giá vốn giảm một khoản tương ứng so với doanh thu
thuần. Tuy nhiên tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ doanh thu thuần điều này có lợi cho
doanh nghiệp tăng tính cạnh tranh trên thò trường, tìm được nguồn cung cấp giá rẻ.
Tổng chi phí hàng năm 2005 và năm 2004 đều không có do Công ty không
hoạt động theo mô hình kinh doanh thương mại.
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 tăng so với năm 2004 là
30.000.000 đồng, nghóa là tăng 12%. Trong năm 2005 Công ty đã tăng thêm 2
công nhân viên nên chi phí đội ngũ quản lý cũng tăng theo, đồng thời Công ty đã
tăng cường thêm một số máy móc thiết bi văn phòng như: máy vi tính, thay mới
bàn ghế làm việc.
Lợi nhuận trước thuế năm 2005 giảm so với năm 2004 là 80.000.000 đồng,
nghóa là giảm 13,33% làm cho lợi nhuận sau thuế cũng giảm 54.400.000 đồng
nghóa là giảm 13,33%.
Trang: 9
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
Lợi nhuận sau thuế năm 2005 giảm so với năm 2004 do nhiều nguyên
nhân. Ngoài các nguyên nhân chính kể trên còn có các nguyên nhân khác như:
khối lượng công trình hoàn thành bàn giao năm 2005 ít do tính chất công trình đòi
hỏi phải kéo dài trong nhiều năm, một yếu tố cũng không kém phần quan trọng là

do trên đòa bàn tỉnh có nhiều Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp tạo
nên sự cạnh tranh mạnh mẽ, nhiều công trình nhỏ đã rơi vào tay các doanh nghiệp
khác.
Trang: 10
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
1. Khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất: là toàn bộ lao động sống (chi phí nhân công) và lao động
vật hóa (chi phí vật liệu công cụ…) bỏ ra trong quá trình sản xuất, được biểu hiện
bằng tiền trong một chu kỳ kinh doanh nhất đònh.
Giá thành sản phẩm: là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, được
biểu hiện bằng tiền tính cho khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ, dòch vụ hoàn thành
trong kỳ.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau.
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí (lao
động sống và lao động vật hóa) chi phí sản xuất có trước, giá thành sản phẩm có
sau, kế toán sau khi tập hợp chi phí sản xuất, sẽ làm cơ sở tính giá thành sản
phẩm.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có một số khác biẹât
nhau:
Về mức độ hao phí thì chi phí sản sản xuất lớn hơn hoặc bằng giá thành sản
phẩm. Chi phí sản xuất bằng giá thành sản phẩm khi cuối kỳ không có sản phẩm
dở dang.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tính cho khối lượng sản

phẩm hoặc lao vụ, dòch vụ hoàn thành, còn chi phí sản xuất được tính cho tổng số
sản phẩm hoàn thành và chưa hoàn thành trong kỳ.
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công
tác kế toán của toàn Công ty.
Xác đònh đúng các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất,
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của từng bộ phận.
Kế toán cũng dồng thời xác đònh đúng đối tượng hạch toán chi phí và
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng như xác đònh đúng đắn đối tượng
tính giá thành.
Thường xuyên theo dõi đối chiếu kiểm tra, so sánh sừ chêch lệch giữa đònh
mức chi phí và chi phí thực tế để tìm ra nguyên nhân và kòp thời khắc phục.
Trang: 11
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
Tính toán ghi chép kòp thời, đầy đủ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm cũng như kiểm tra tình hình thực hiện đònh mức tiêu
hao.
Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng, khoản mục chi
phí.
Tổ chức kiểm kê xác đònh số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, từ đó tính
giá trò dở dang và tính giá thành sản phẩm.
Cung cấp số liệu chính xác, đầy đủ phục vụ cho công tác lập báo cáo quyết
toán, nhằm phân tích tình hình thực hiện chi phí, phân tích giá thành và kết quả
sản xuất kinh doanh.
II. HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY
1. Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty:
Đây là một nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho
việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm và
kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí phát sinh.
Có hai cách phân loại chi phí sản xuất chính: phân loại chi phí theo nội

dung kinh tế và phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Ngoài ra còn nhiều
cách phân lạo theo các tiêu thức khác nhau.
Hiện tại Công ty đang áp dụng cách phân loại chi phí theo khoản mục, gồm
có:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Gồm : chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, nguyên liệu, điện động lực.
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
Gồm: chi phí lương chính, lương phụ, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp và các
khoản tính theo lương… tất cả được hoạch toán vào chi phí tiền lương phải trả.
+ Chi phí sử dụng máy thi công:
Gồm: lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí nhiên liệu,
khấu hao máy móc.
+ Chi phí sản xuất chung:
Gồm các chi phí phát sinh trong phân xưởng sản xuất như: Chi phí tiền
lương nhân viên phân xưởng, chi phí dòch vụ (tiền điện thoại, điện thắp sáng, tiền,
nước…), chi phí công cụ như (xà beng, cuốc, xẻng…), chi phí khấu hao TSCĐ và
các khoản chi phí khác bằng tiền…
2. Đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty:
Đối tượng tập hợp là các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm được tập
hợp trong kỳ quyết toán. Vì hoạt động của Công ty là nhận thầu xây dựng các
công trình: dân dung, công nghiệp, giao thông thủy lợi, khai hoang đồng ruộng và
kinh doanh thương mại.
Trang: 12
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
Hạn mục của công trình hoàn thành nhằm quản lý chi phí sản xuất có hiện
quả, chi phí sản xuất được tập hợp từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu và
ghi vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp.
3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty:
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán chi phí theo
phương pháp trực tiiếp vào đối tượng chòu chi phí.

4. Hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp tại Công ty:
a. Nội dung:
Phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dòch vụ, lao vụ, chi phí vật liệu bao
gồm:
TK 1521 - Vật liệu chính, gồm: Đá Xây Dựng, Cát, Xi Măng, Sắt Thép…
TK 1522 - Vật liệu phụ, gồm: Sơn, Vât liệu nổ Công Nghiệp, Các loại biển
báo cho hệ thống an toàn.
TK 1523- Nhiên liệu, gồm Dầu Diezen, Xăng, Nhớt, Điện Động Lực, Gỗ
b. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho,
- Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
- Sổ chứng từ ghi sổ,
- Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu gián tiếp.
* Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi phân xưởng có nhu cầu nhập, xuất vật liệu đã được Phòng Giám Đốc
hoặc Phòng Kế Toán duyệt, kế toán làm thủ tục nhập, xuất kho theo trình tự sau:

Trang: 13
Phiếu xuất kho
Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết vật tư
Sổ cái Bảng tổng hợp chi phí
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
c. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tại Công ty TNHH XD
Nam Hải sử dụng tài khoản 621 ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) để hạch toán.
Tài sản 621 được mở chi tiết cho các loại công trình, bộ phận nào sử dụng chi
phí thì hạch toán bộ phận đó.
d. Cách ghi chép vào tài khoản:

TK 621
- Trò giá thực tế nguyên liệu, - Trò giá NVL sử dụng không hết
vật liệu dùng trực tiếp cho nhập lại kho, phế liệu thu hồi.
sản xuất sản phẩm, thực hiện -Phân bổ và kết chuyển chi phí
các dòch vụ trong kỳ. NVL vào tài khoản liên quan.
Trình tự kế toán:
TK 621
TK 152/141/111 TK 152
Trò giá NVL xuất dùng trực tiếp Vật liệu không sử dụng hết nhập
cho sản xuất sản phẩm lại kho, trò giá phế liệu thu hồi.
Nguyên liệu, vật liệu
TK 154
Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi
phí NVL cho từng đối tượng liên quan.
TK 331/112/111

Mua NVL dùng trực tiếp cho SX
TK 133
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12/ 2005 tại Công ty TNHH
XD Nam Hải.
Trang: 14
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
A. Đối với công trình Hồ Số 1 Huyện ĐRLấp.
Ngày 01/12/2005, căn cứ vào phiếu xuất kho số: PX 035.
Đơn vò: Công ty TNHH XD Nam Hải. Mẫu số: 02 -VT
Đòa chỉ: 91 Trần Phú- BMT. Ban hành theo QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT
PHIẾU XUẤT KHO Ngày 1 tháng 11 năm 1995
SỐ……………. của Bộ Tài Chính
Ngày…… tháng…… năm……… Nợ:………………………
Có: ……………………

Họ tên người nhận hàng: Trần Mạnh Hùng
Đòa chỉ (bộ phận): …………………………………
Lý do xuất kho: Xuất cho công trình Hồ Số 1.
Xuất tại kho : Tại kho B
(Đơn vò tính: Đồng.)
STT
Tên vật

Đơn vò
tính
Số lượng Đơn giá
( đồng /m
3
)
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
2
3

Đá 1x 2
Đá 4x 6
Đá Hộc

M
3
M

3
M
3

2.500
1.250

65.000
62.000

162.500.000
77.500.000
17.400.000

CỘNG
257.400.000
( Số tiền bằng chữ: hai trăm năm mươi bảy triệu bốn trăm ngàn đồng )

Giám Đốc Kế toán trưởng Trưởng phòng vật tư Người lập Người nhận
1. Căn cứ vào phiếu xuất kho trên kế toán đònh khoản.
Nợ TK 621 HS1 : 257.400.000
Có TK 1521 : 257.400.000
2. Ngày 03/12/2005 căn cứ vào phiếu xuất kho số PX 040, xuất cát dùng
cho công trình Hồ số 1 huyện ĐRLấp số lượng 600 m3. Đơn giá 45.000 đồng/m
3
.
Đònh khoản:
Nợ TK 621 HS1 : 27.000.000
Có TK 1521 : 27.000.000
3. Ngày 05/12/2005, Căn cứ vào phiếu xuất kho số PX 042 xuất 5.000 kg xi

măng dùng cho công trình Hồ Số 1. Huyện Đ Rlấp , đơn giá 1.000 đồng/ kg.
Đònh khoản:
Trang: 15
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
Nợ TK 621 HS1 : 5.000.000
Có TK 1521 : 5.000.000
4. Ngày 12/12/2005, Căn cứ vào phiếu xuất kho số PX 045 xuất 5.000 viên
gạch dùng cho công trình Hồ số 1. Huyện ĐRlấp, đơn giá 500 đồng/ viên.
Đònh khoản:
Nợ TK 621 HS1 : 2.500.000
Có TK 1521 : 2.500.000
5. Ngày 15/12/2005, Căn cứ vào phiếu xuất kho số PX 049 xuất 1 m
3
gỗ
dùng cho công trình Hồ số 1. Huyện Đ Rlấp , đơn giá 500.000 đồng/ m
3
.
Đònh khoản:
Nợ TK 621 HS1 : 500.000
Có TK 1521 : 500.000
6. Ngày 16/12/2005, Căn cứ vào phiếu chi kho số PC03, chi tiền mua dầu
Điezen dùng tưới lót công trình Hồ Số 1. Huyện ĐRlấp, số tiền 1.050.000 đồng.
Trong đó thuế giá trò gia tăng 50.000 đồng(số lượng 200 lít, đơn giá 5.000 đồng/
lít).
Đònh khoản:
Nợ TK 621 : 1.000.000
Nợ TK 133 : 50.000
Có TK 111 : 1.050.000
7. Ngày 31/12/2005, Căn cứ vào phiếu nhập kho số PN022. Nhập 50 m
3

cát
từ công trình Hồ số 1. Huyện ĐRlấp , do không sử dụng hết nhập lại kho.
Đònh khoản:
Nợ TK 1521 : 2.250.000
Có TK 621 HS1 : 2.250.000
B. Đối với công trình Chi Cục Thuế Huyện KRôngPuk:
1. Căn cứ vào phiếu xuất kho số PX 036 xuất 35.00 m
3
đá 1*2 số lượng
2.500 m
3
. Đơn giá 65.000 đồng/ m
3
. Dùng cho công trình Chi Cục Thuế Huyện
KRôngPuk.
Đònh khoản:
Nợ TK 621: 162.500.000
Có TK 1521 : 162.500.000
2. Căn cứ vào phiếu xuất kho số PX039, ngày 02/12/2005. Xuất 6.000 kg
thép. Đơn giá 20.000 đồng/ kg. Dùng cho công trình Chi Cục Thuế Huyện
KRôngPuk.
Đònh khoản:
Nợ TK 621 : 12.000.000
Có TK 1521 : 12.000.000
Trang: 16
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
3. Ủy nhiệm cho số: UNC030 Ngày 6/12/2005 Thanh toán tiền mua 7.000
viên gạch bằng TGNH. Số tiền 3.550.000 đ. Trong đó thuế giá trò gia tăng
50.000đ.
Đònh khoản:

Nợ TK 621 : 3.500.000
Nợ TK 133 : 50.000
Có TK 112 : 3.550.000
4. Căn cứ vào phiếu xuất kho số PX 043. Ngày 13/12/2005 xuất 3.000 kg xi
măng. Đơn giá 1.000 đồng/kg. Dùng cho công trình Chi Cục Thuế Huyện
KRôngPuk.
Đònh khoản:
Nợ TK 621 : 3.000.000
Có TK 1521 : 3.000
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 12 năm 2005
Tên vật tư : Xi Măng.
Đơn vò tính: kg
(ĐVT: 1.000 đồng.)
S
T
Chứng từ
Diễn giải
Đơn
giá
nhập Xuất Tồn kho
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Số
lượng
Thàn
h tiền
Số

lượng
Thàn
h tiền
Số
lượng
Thành
tiền
1
2
3
Px020
Px042
Px043
03/12
05/12
13/12
SD đầu tháng
Nhập ximăng
Xuất ximăng
Xuất ximăng
1.000
1.000
1.000
8.000 8.000
5.000
3.000
5.000
3.000
1.000
9.000

4.000
1.000
1.000
9.000
4.000
1.000
Cộng phát sinh 8.000 8.000 8.000 8.000
Từ số liệu trên kế toán tiến hành lập bảng sau:
Trang: 17
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
BẢNG TỔNG HP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIÊU TRỰC TIẾP
Công trình : Hồ số 1. Huyện ĐRLấp Quý IV- năm 2005
(Đơn vò tính: 1.000 đồng)
Chứng từ
Diễn giải ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Số Ngày
Px035
Px035
Px035
Px040
Px042
Px045
Px049
Pc003
01/12
01/12
01/12

03/12
05/12
12/12
15/12
16/12
Xuất đá 1x2
Xuất đá 4x6
Xuất đá
Xuất cát
Xuất xi măng
Xuất gạch
Xuất gỗ
Xuất dầu
M3
M3
M3
M3
Kg
Viên
M3
Lít
2.500
1.250
300
600
5.000
5.000
2
200
65

62
58
45
1
0,5
500
5
162.500
77.500
17.400
27.000
1.000
2.500
1.000
1.000
Cộng 293.000.000
BẢNG TỔNG HP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Công trình : Chi cục thuế Huyện KrôngPuk- Quý IV- năm 2005
(Đơn vò tính: 1.000 đồng.)
Chứng từ
Diễn giải ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Số Ngày
PX036
PX039
UNC030
Px043
02/12

02/12
06/12
13/12
Xuất đá 1x2
Xuất thép
Xuất gạch
Xuất xi măng
M3
Kg
Viên
Lít
2.500
600
7.000
3.000
65
20
0,5
1
162.500
12.000
3.500
3.000
Cộng phát sinh 181.000.000
Trang: 18
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2005.
Tên TK: Hồ Số 1 Huyện ĐRLấp.
Số TK: 621.

(Đơn vò :1.000 đồng.)
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ

30/12
30/12
30/12
30/12
1
2
3
TH
Chi phí NVL chính
Chi phí nhiên liệu
VL còn nhập lại kho
Kết chuyển chi phí
NVL tính giá thành
1521
1523
1521
145HS1
291.900
2.000
1.000

292.900
Cộng phát sinh 293.900 293.900
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2005.
Tên TK: Chi Cục Thuế. Huyện KRôngPuk.
Số TK: 621
(Đơn vò :1.000 đồng.)
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
31/12 1
TH
Chi phí NVL chính
Kết chuyển chi phí
NVL tính giá thành
1521
154
181.000
181.000
Cộng phát sinh 181.000 181.000
Việc tập hợp chi phí vật liệu chưa đủ, để tính giá thành ta cần phải tập hợp
thêm các chi phí sau:
5. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
a. Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào

quá trình hoạt động, sản xuất, xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm các
Trang: 19
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và lao động
thuê ngoài theo từng công việc.
BHXH, BHYT, CPCĐ tính 19% tiền lương công nhân viên theo hệ số cấp
bậc.
Tiền tăng ca, lương nghỉ phép phải trả công nhân viên cũng tính trực tiếp vào
chi phí tiền lương.
BHXH, BHYT, CPCĐ tính 19% tiền lương công nhân viên theo hệ số cấp
bậc.
Tiền tăng ca, lương nghỉ phép phải trả công nhân viên cũng tính trực tiếp vao
chi phí tiền lương.
Hiện tại Công ty trả Lương theo hai hình thức:
- Tiền lương tính theo thời gian bao gồm lương tháng, lương tuần, lương
ngày.
- Tiền lương tính theo sản phẩm bao gồm lương sản phẩm có thưởng và
lương khoán công việc.
- Trích BHXH, BHYT, CPCĐ tính 15% cho công nhân viên thuộc biên chế
của Công ty.
b. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
+ Chứng từ sử dụng:
Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo hệ số cấp bậc cho công nhân
viên trong biên chế và trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành cho công
nhân thuê ngoài, cho nên kế toán sử dụng chứng từ chủ yếu sau:
- Bảng chấm công
- Bảng tính lương
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Phiếu chi tiền
- Chứng từ ghi sổ

- Sổ cái
- Bảng tổng hợp tiền lương
Trang: 20
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
+ Trình tự luân chuyển chứng từ:
c. Tài khoản sử dụng:
Để tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 622 (chi phí nhân công trực tiếp) để hạch toán.
d. Cách ghi chép vào tài khoản.
TK 622
- Tập hợp chi phí NCTT sản xuất Phân bổ và kết chuyển chi phí
sản phẩm, thực hiện lao vụ phát NCTT vào đối tượng chòu chi
sinh trong kỳ: phí TK 154.
+ Tiền lương, tiền tăng ca
+ Các khoản phụ cấp
+ Trích BHXH, BHYT, CPCĐ 15%
Mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí:
Trang: 21
PHIẾU CHI
TIỀN
GIẤY THANH
TOÁN
TẠM
BẢNG TÍNH
LƯƠ
NG
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
BẢNG TÍNH LƯƠNG
SỔ CÁI

BẢNG TỔNG HP
TIỀN
LƯƠNG
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
Trình tự kế toán:
TK 622
TK 334 TK 154

Trích tiền lương, tiền
tăng ca phải trả CNSX Kết chuyển
TK 335

Trích trước tiền lương nghó
phép , của CNSX
TK 338
Trích BHXH, BHYT, CPCĐ
tính vào CPSX
Các nghiệp vụ kinh tế phát kinh trong tháng.
A/ Đối với công trình Hồ số 1. Huyện ĐRLấp.
1. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương công trình Hồ số 1. Huyện
ĐRLấp đã tổng cộng tiền lương công nhân đội số 1 là: 35.000.000 đồng. Trong
đó:
Tiền lương công nhân viên là :29.000.000 đồng.
Tiền lương công nhân thuê ngoài là: 6.000.000 đồng.
Đònh khoản:
Nợ TK 622 : 35.000.000
Có TK 3341: 29.000.000
Có TK 3342: 6.000.000
2. Bảng thanh toán tiền thi công công trình Hồ số 1. Huyện ĐRLấp đã tổng
cộng tiền lương công nhân đội số 2 là: 50.050.000 đồng.

Đònh khoản:
Nợ TK 622 : 50.050.000
Có TK 3341: 40.050.000
Có TK 3342: 10.000.000
Trang: 22
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
3. Tiền tăng ca phải trả cho công nhân viên là 5.000.000 đồng.
Trong đó: đội công nhân số 1 là 2.700.000, đội công nhân số 2 là 2.300.000
đồng.
Đònh khoản:
Nợ TK 622 HS1 : 5.000.000
Có TK 3341: 5.000.000
4. Trích BHXH, BHYT, CPCĐ số TR010 Quý IV năm 2005. Số tiền là 15%
trên tiền lương công nhân viên (thuộc biên chế của Công ty TNHH XD Nam Hải).
Đònh khoản:
Nợ TK 622 : 10.357.500
Có TK 3382: 1.381.000
Có TK 3383: 7.595.500
Có TK 3384: 1.381.000
B/ Đối với công trình Chi Cục Thuế, Huyện KrôngPuk:
1. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ngày 25/12/2004, công trình Chi
Cục Thuế, Huyện KrôngPuk đã tổng cộng tiền lương công nhân đội áo xanh là:
42.000.000 đồng. Trong đó:
Tiền lương công nhân viên là: 29.500.000
Tiền lương công nhân thuê ngoài là: 11.500.000
Đònh khoản:
Nợ TK 622 : 41.000.000
Có TK 3341 : 29.500.000
Có TK 3342 : 11.500.000
2. Tiền tăng ca phải trả cho đội công nhân áo xanh là: 3.500.000 đồng.

Ngày 26/12/2005.
Đònh khoản:
Nợ TK 622 : 3.500.000
Có TK 3341 : 3.500.000
3. Trích BHXH, BHYT, CPCĐ số TR011 Quý IV năm 2005. Ngày
26/12/2005. Số tiền trích là 15% trên tiền lương công nhân viên (thuộc biên chế
của Công ty TNHH XD Nam Hải).
Đònh khoản:
Nợ TK 622 : 4.425.000
Có TK 3382 : 590.000
Có TK 3383 : 3.245.000
Có TK 3384 : 590.000
Trang: 23
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
Từ số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sẽ thể hiện trong các
bảng sau:
BẢNG TỔNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Công trình : Chi Cục Thuế Huyện KRôngPuK
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
Tổng số tiền
Số
hiệu
Ngày
26/12
31/12

31/12
Kl20
Kl24
Tr011
25/12
25/12
26/12
Tiền lương công nhân đội áo
xanh.
Tiền tăng ca phải trả.
Trích BHXH, BHYT, CPCĐ.
3341
3342
3341
338
29.500.000
11.500.000
3.500.000
4.425.000
CỘNG 48.925.000
BẢNG TỔNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Công trình: Hồ số 1. Huyện ĐRLấp. Quý IV- năm 2003
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối ứng
Tổng số tiền
Số

hiệu
Ngày
30/12 Kl21
Kl2
Kl27
Tr010
25/12
26/12
26/12
26/12
Tiền lương CNđội số 1
Tiền lương CNđội số 2
Tiền ăn ca đội số 1
Tiền ăn ca đội số 2
Trích BHXH, BHYT, CPCĐ
3341
3342
3341
3341
3341
338
29.000.000
6.000.000
40.050.000
10.000.000
2.700.000
2.300.000
10.357.000
Tổng cộng
100.407.500

Từ số liệu bảng trên kế toán lên chứng từ ghi sổ:
Trang: 24
Đề tài: Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 26, Tháng 12, Năm 2005 Số: 362
Khoản mục
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Chi phí nhân công trực tiếp
Phải trả công nhân viên
Phải trả lao động thuê ngoài
Trích BHXH, BHYT, CPCĐ
622
3341
3341
338
100.407.500
74.050.000
16.000.000
10.357.500
Cộng phát sinh 100.407.500 100.407.500
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 26 tháng 12 năm 2005 Số : 363
Khoản mục
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Nợ Có Nợ Có

Chi phí nhân công trực tiếp
Phải trả công nhân viên
Phải trả lao động thuê ngoài
Trích BHXH, BHYT, CPCĐ
622
3341
3341
338
48.925.000
33.000.000
11.500.000
4.250.000
Cộng phát sinh
48.925.000 48.925.000
e. Sổ sách kế toán sử dụng:
Từ tài liệu ban đầu như bảng tập hợp chấm công, bảng tổng hợp tiền lương
kế toán tiến hành ghi vào sổ chứng từ. Sau đó ghi vào sổ cái TK 622.
Trang: 25

×