Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu Luận Quan hệ đối tác chiến lược giữa Việt Nam và Nhật Bản ,trong giai đoạn từ 2009-nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.45 KB, 16 trang )

BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ VÀ NGOẠI GIAO
MÔN CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI II
Đề bài tiểu luận: Quan hệ đối tác chiến lược giữa Việt Nam và
Nhật Bản ,trong giai đoạn từ 2009-nay
Giảng viên hướng dẫn:Cô Nguyễn Phú Tân Hương
Sinh viên thực hiện :
Mã sinh viên :
Lớp :B 01
Hà Nội,05/2012
LỜI NÓI ĐẦU.
Trong những năm gần đây,quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Nhật
Bản đã bước vào một thời kỳ phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết.Kể từ
sau chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
vào tháng 10 năm 2006,hai bên đã nhất trí xây dựng mối quan hệ giữa hai
nước “hướng tới đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á”.
Tiếp theo đó,trong chuyến thăm Việt Nam của thủ tướng Nhật Bản Yasuo
Fukuda vào tháng 11 năm 2007,hai bên đã ký tuyên bố chung “làm sâu
sắc hơn mối quan hệ Việt Nam và Nhật Bản” và “chương trình hợp tác
hướng tới quan hệ đối tác chiến lược”
Cuối tháng 12 năm 2008,tại Tokyo hai nước đã ký kết hiệp định
Đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA).Đây là một sự kiện kinh
tế,chính trị rất có ý nghĩa,tạo dựng nền tảng vững chắc cho việc xây dựng
quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam –Nhật Bản trong lĩnh vực kinh
tế.Trong chuyến thăm của tổng bí thư Nông Đức Mạnh đến Nhật Bản vào
tháng 4 năm 2009,hai bên đã tuyên bố chung,khẳng định xây dựng “Quan
hệ đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở châu Á”
Các hoạt động giao lưu văn hóa và giao lưu nhân dân đã được mở
rộng:hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực khoa học-công nghệ,giáo
dục-đào tạo,du lịch lao động …cũng đã được tăng cường .


I)Giải thích các khái niệm:
2
1)Đối tác:
Đối tác là chỉ mối quan hệ cộng tác,hợp tác cùng nhau
hướng tới một mục tiêu chung.
2)Đối tác chiến lược:
Là một trong những mối quan hệ đối tác mà các nước trên thế giới
hướng tới ,đó là sự hợp tác,cộng tác trong các lĩnh vực mang tính chiến
lược của một quốc gia như chính trị,kinh tế,văn hóa một trong những
điểm đặc trưng của quan hệ đối tác là tính đối đẳng có cho và có nhận hai
bên cùng có lợi.Việt Nam đã có quan hệ đối tác chiến lược với nhiều quốc
gia trên thế giới như :Anh,Pháp,Mỹ,Nga,Nhật Bản,Singapor…trên nhiều
lĩnh vực của đời sống như chính trị,kinh tế,văn hóa… và đã mang lại
những lợi ích to lớn cho công cuôc xây dựng và phát triển đất nước.Đặc
biệt trong quan hệ với Nhật Bản, Chính phủ Nhật Bản và chính phủ Việt
Nam thống nhất sẽ hợp tác chặt chẽ trong các vấn đề quan hệ song
phương, cũng như trong các vấn đề của khu vực châu Á và cộng đồng
quốc tế trên cơ sở tin tưởng và lợi ích chung, vì hoà bình, ổn định, hợp tác
và phồn vinh ở châu Á.
II)Quan hệ đối tác Việt Nam Nhật Bản giai đoạn trước năm 2009.
Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà
buôn Nhật đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập quan hệ
ngoại giao với Nhật Bản vào ngày 21 tháng 9 năm 1973 Năm 1992, Nhật
Bản quyết định mở lại viện trợ cho Việt nam Quan hệ giữa Việt Nam-
Nhật Bản phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực và đã bước sang giai
đoạn mới về chất và đi vào chiều sâu. Các mối quan hệ kinh tế chính trị,
giao lưu văn hóa không ngừng được mở rộng; đã hình thành khuôn khổ
quan hệ ở tầm vĩ mô; sự hiểu biết giữa hai nước không ngừng được tăng
lên.
1)Về chính trị:

3
Hàng năm đều có các cuộc gặp cấp cao. Thủ tướng Nhật Bản thăm
Việt Nam 4 lần (Tomiichi Murayama 8/1994, Ryutaro Hashimoto
1/1997, Keizo Obuchi 12/1998, Junichiro Koizumi 4/02.) Ngoại trưởng
Nhật thăm chính thức 2 lần (1996 và 2004). Thủ tướng Việt Nam thăm
Nhật bản 6 lần (1993, 1999, 2001, 2003 - 2 lần - và 6/2004). Từ 1993 đến
nay, Tổng Bí thư (2 lần vào 1995 và 2002), Chủ tịch Quốc hội và Bộ
trưởng Ngoại giao Việt Nam cũng đã thăm Nhật Bản. Năm 2002, Lãnh
đạo cấp cao hai nước thống nhất xây dựng quan hệ Việt Nam-Nhật Bản
theo phương châm "đối tác tin cậy, ổn định lâu dài". Trong chuyến thăm
Việt Nam 7/2004 của Ngoại trưởng Nhật Bản, hai bên đã ký Tuyên bố
chung "Vươn tới tầm cao mới của đối tác bền vững".
Hai bên đã tạo dựng được cơ chế đối thoại ở nhiều cấp. Ngoài đối
thoại chính trị định kỳ ở cấp Thứ trưởng Ngoại giao (từ năm 1993), hai
bên cũng đã xây dựng được cơ chế đối thoại kinh tế, an ninh và quốc
phòng. Hai bên đã trao đổi tùy viên quân sự, mở Tổng lãnh sự quán
ở Thành phố Hồ Chí Minh ở Việt Nam và Osaka ở Nhật Bản
Nhật Bản ủng hộ đường lối đổi mới, mở cửa của Việt Nam; hỗ trợ
Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới (vào APEC, WTO, ASEM,
ARF, vận động OECD giúp Việt Nam về kỹ thuật ); coi trọng quan hệ
với Việt Nam, lấy lợi ích và mục tiêu lâu dài làm trọng. Việt Nam ủng hộ
Nhật làm thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc mở
rộng, và vận động Nhật ủng hộ Việt Nam ứng cử làm thành viên không
thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009.
2) Về kinh tế:
Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam.
Nhật Bản là bạn hàng số 1 của Việt. Kim ngạch 2 chiều năm 2003 đạt 5,9
tỷ USD. Hai nước đã dành cho nhau thuế suất tối huệ quốc từ 1999. Đến
tháng 11/2003 có 354 dự án với số vốn đăng ký 4,47 tỷ $. Trong số 62
nước vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, Nhật đứng thứ 3

4
sau Singapor và Đài Loan về số vốn đăng ký nhưng đứng đầu về kim
ngạch đầu tư đã đi vào thực hiện (3,7 tỷ $). 11 tháng đầu năm 2003, Nhật
đứng thứ 5 trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với
số vốn 78 triệu USD, giảm 35% so với cùng kỳ năm 2002. Hai nước đã ký
kết Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư tháng 11/2003. Tháng 12/03
hai bên đã thoả thuận Sáng kiến chung nhằm cải thiện môi trường đầu tư
tại Việt Nam .
Nhật Bản là nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, từ 1992-
2003 đạt khoảng 8,7 tỷ USD, chiếm khoảng 30% tổng khối lượng ODA
của cộng đồng quốc tế cam kết dành cho Việt Nam, trong đó viện trợ
không hoàn lại khoảng 1,2 tỷ USD. Từ năm 2001, Nhật Bản cắt giảm 10%
ngân sách ODA nhưng vẫn giữ và tăng kim ngạch ODA cho Việt Nam.
Năm 2003, mặc dù cắt giảm 5,8% ODA cho các nước nói chung, nhưng
ODA cho Việt Nam vẫn là 91,7 tỷ yên, giảm khoảng 1.2% so với năm
2002.
Hai bên đã thoả thuận chương trình viện trợ lâu dài của Nhật Bản
cho Việt Nam nhằm vào 5 lĩnh vực chính là: phát triển nguồn nhân lực và
xây dựng thể chế; xây dựng và cải tạo các công trình giao thông và điện
lực; phát triển nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; phát
triển giáo dục đào tạo và y tế; bảo vệ môi trường. Ngày 2/6/04, Nhật Bản
đã công bố chính sách viện trợ ODA mới cho Việt Nam với 3 mục tiêu
chính: Thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống - xã hội, hoàn thiện cơ cấu
3)Về hợp tác lao động.
Từ năm 1992 đến nay, Việt Nam đã cử 16 ngàn tu nghệp sinh Việt
Nam sang Nhật. Nhật là một thị trường tiềm năng cho lao động Việt nam
trong 5-10 năm tới. Tuy nhiên mấy năm gần đây nổi lên vấn đề lao động
Việt Nam bỏ trốn tại Nhật (tỷ lệ bỏ trốn năm 2002 là 24,7%, cao nhất
5
trong các nước cử lao động sang Nhật) gây khó khăn cho việc hợp tác lao

động
4)Về văn hóa giáo dục.
Hai nước đang triển khai các chương trình đào tạo con người,
chương trình thanh niên ASEAN (100 người/năm) và trao đổi các đoàn
văn hóa, những người người tình nguyện, chuyên gia. Hàng năm Chính
phủ Nhật viện trợ cho Việt Nam từ 1 đến 2 dự án viện trợ văn hoá không
hoàn lại như thiết bị học ngoại ngữ, thiết bị bảo quản tư liệu Việt –Hán
Nôm, , xưởng phim hoạt hình. Về giáo dục, Chính phủ Nhật Bản nhận
khoảng trên 100 học sinh sinh viên Việt Nam sang Nhật Bản đào tạo hàng
năm. Ngoài ra còn có nhiều học sinh du học tự túc. Tổng số lưu học sinh
Việt Nam ở Nhật hiện nay khoảng hơn 1000 người. Trong 5 năm (1994-
1999), Chính phủ Nhật đã viện trợ 9,5 tỉ yên để xây dựng 195 trường tiểu
học ở các tỉnh miền núi và vùng ven biển hay bị thiên tai.
5)Về du lịch.
Nhật Bản cũng là một thị trường được chú trọng để phát triển du
lịch Việt Nam. Năm 2002 đã có 280 ngàn. Do ảnh hưởng của SARS, du
lịch Nhật Bản vào Việt nam trong năm 2003 giảm sút. Tuy nhiên, cơ hội
và tiềm năng thúc đẩy hợp tác du lịch giữa hai nước còn rất lớn. Từ tháng
1/2004, Việt Nam đã chính thức đơn phương miễn thị thực cho người
Nhật Bản đi du lịch và kinh doanh vào Việt Nam trong vòng 15 ngày và
gần đây nhất từ 1/7/2004, Việt Nam đã quyết định miễn thị thực nhập
cảnh ngắn hạn cho công dân Nhật. Đây là thuận lợi lớn để thúc đẩy du lịch
Nhật Bản vào Việt Nam. Từ ngày 1/5/2005, Việt Nam và Nhật Bản song
phương miễn thị thực hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
III)Các thỏa thuận của Việt Nam và Nhật Bản từ 2009 đến nay.
Việt Nam –Nhật Bản đã trở thành đối tác tin cậy của nhau,hợp tác
kinh tế phát triển khá mạnh và ngày càng đi vào chiều sâu,mang lại lợi ích
to lớn cho cả hai quốc gia,hai dân tộc.Tuy nhiên tình hình mới của cả hai
dân tộc và của khu vực đang có những thay đổi sâu sắc,nếu chúng ta
6

không tìm ra các giải pháp bứt phá phù hợp với tình hình mới trong quan
hệ hợp tác giữa hai nước,tạo nên sức sống mới cho nền kinh tế của hai
nước,chúng ta sẽ khó phát huy vai trò,vị thế của cả hai nước trong khu
vực,thúc đẩy sự hợp tác hòa bình,hữu nghị mang lại lợi ích cho cả hai
quốc gia cũng như các nước khác trong khu vực.do vậy cuộc hội thảo
quốc tế với chủ đề phát huy quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam- Nhật
Bản:Lộ trình bước đi,giải pháp diễn ra lúc này là rất phù hợp .Dựa trên
tình hình mới của Việt Nam -Nhật Bản và khu vực đòi hỏi hai nước cần
tìm ra giải pháp đột phá,nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế,và dưới đây là
những cột mốc phát triển quan hệ Việt Nam – Nhật Bản trong tình hình
mới
Trong chuyến thăm chính thức Nhật Bản từ ngày 19 đến ngày
22/4/2009.Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh Đã cùng lãnh đạo cấp cao Nhật
Bản nhất trí nâng quan hệ hai nước lên tầm “Đối tác chiến lược vì hòa
bình và phồn vinh ở Châu á”.Đây có thể co như một cột mốc quan trọng
đánh dấu giai đoạn phát triển toàn diện và sâu sắc hơn giữa hai nước.
Nhận lời mời của Ngài Nguyễn Tấn Dũng, Thủ tướng nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Ngài Naoto Kan, Thủ tướng Nhật Bản
đã thăm chính thức Việt Nam từ ngày 30-31/10/2010 ngay sau các Hội
nghị Thượng đỉnh liên quan được tổ chức tại Hà Nội.
Trong thời gian thăm, Thủ tướng Naoto Kan đã hội đàm với Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng, chào xã giao Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt
Nam Nông Đức Mạnh và Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam Nguyễn Minh Triết.
Tại cuộc hội đàm giữa Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Thủ tướng
Naoto Kan ngày 31/10, hai bên đã hoan nghênh những bước phát triển lớn
trong quan hệ giữa hai nước những năm gần đây và bày tỏ ý định phát
triển toàn diện và mạnh mẽ hơn nữa mối quan hệ đối tác chiến lược giữa
Việt Nam và Nhật Bản vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á.
7

Hai bên khẳng định tầm quan trọng của việc duy trì các chuyến
thăm cấp cao hàng năm cũng như tăng cường các kênh đối thoại ở tất cả
các cấp và trên mọi lĩnh vực. Hai bên bày tỏ mong muốn lãnh đạo Việt
Nam sẽ sớm sang thăm Nhật Bản vào thời điểm phù hợp cho cả hai bên
trong năm 2011.
Phía Việt Nam khẳng định Chính phủ và nhân dân Việt Nam luôn
ghi nhớ với sự biết ơn chân thành về sự đóng góp của Nhật Bản cho quá
trình phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam với tư cách là quốc gia
Viện trợ Phát triển Chính thức (ODA) lớn nhất cho Việt Nam, hoan
nghênh mức ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam đã đạt 155 tỷ yên
trong năm tài khóa 2009, cao nhất từ trước đến nay.
Hai bên khẳng định lại rằng Hiệp định Đối tác Kinh tế giữa Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản, cùng với Hiệp định Tự do
hóa, Thúc đẩy và Bảo hộ Đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản sẽ thúc đẩy
quan hệ kinh tế song phương lên một tầm cao mới và việc tăng cường hợp
tác kinh tế thông qua hỗ trợ quá trình tự do hóa hơn nữa dòng hàng hóa,
dịch vụ và đầu tư có lợi cho cả hai nước.
Từ các quan điểm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường toàn
cầu, hai bên công nhận tầm quan trọng của hợp tác trong lĩnh vực sử dụng
năng lượng hạt nhân vì mục đích hoà bình. Hai bên sẽ tăng cường hợp tác
song phương trong lĩnh vực năng lượng hạt nhân và đưa quan hệ hợp tác
này lên một tầm cao mới bao gồm cả phát triển cơ sở hạ tầng cần thiết cho
việc sử dụng năng lượng hạt nhân vì mục đích hoà bình với nhận thức về
sự cần thiết bảo đảm không phổ biến hạt nhân, bảo đảm an toàn và an ninh
hạt nhân phù hợp với những qui định của các Điềuước quốc tế liên quan
mà Việt Nam và Nhật Bản là thành viên.
Hai bên nhắc lại và hoan nghênh kết quả đạt được của cuộc họp Ủy
ban Hỗn hợp Việt Nam - Nhật Bản về Khoa học và Kỹ thuật được tổ chức
tại Hà Nội ngày 19/6/2009.
8

Hai bên khẳng định lại tầm quan trọng của việc thúc đẩy giao lưu
nhân dân, đặc biệt là giao lưu giữa thanh niên và tin tưởng rằng các hoạt
động giao lưu văn hóa sẽ làm sâu sắc hơn sự hiểu biểt lẫn nhau giữa nhân
dân của cả hai nước. Thủ tướng Naoto Kan khẳng định Nhật Bản sẽ tiếp
tục nhận sinh viên Việt Nam hoặc mời thanh niên Việt Nam đến Nhật Bản
theo các chương trình khác nhau, bao gồm Chương trình Mạng lưới Trao
đổi Sinh viên và Thanh niên Nhật Bản - Đông Á (JENESYS) và dựa trên
các chương trình ODA.
31/10/2011,trong chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng, hai Thủ tướng Việt Nam và Nhật Bản đã ký “Tuyên
bố chung về Triển khai Hành động trong Khuôn khổ Đối tác Chiến lược vì
Hòa bình và Phồn vinh ở Châu Á giữa Việt Nam và Nhật Bản” . Trong
chuyến thăm này, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng hội kiến Nhà Vua Nhật
Bản và hội đàm cấp cao với Thủ tướng Nô-đa I-ô-si-hi-cô, gặp các lãnh
đạo Quốc hội Nhật Bản. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cũng đi thăm thành
phố Xên-đai, và thành phố Na-tô-ri, tỉnh Mi-i-a-gi. Trong chuyến thăm lần
này hai nhà lãnh đạo cấp cao đã cùng bàn bạc và tham luận về các vấn đề
như: Về thể hiện tình đoàn kết sau thảm họa động đất tại Đông Bắc Nhật
Bản, Về những thành tựu sau Tuyên bố chung Việt Nam-Nhật Bản 2010
và định hướng phát triển như trao đổi và đói thoại,hợp tác kinh tế,thương
mại và đầu tư,hợp tác năng lượng tài nguyên thiên nhiên và biến đổi khí
hậu
Ngày 20/05/2012 Nhận lời mời của Liên minh nghị sỹ hữu nghị
Nhật-Việt, đoàn cán bộ cao cấp Việt Nam do ông Tô Huy Rứa, Ủy viên
Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban tổ chức Trung ương,
Chủ tịch nhóm nghị sỹ hữu nghị Việt-Nhật đã thăm, làm việc tại Nhật Bản
từ ngày 16-20/5.
IV)Những thành tựu trong quan hệ hai nước.
1)Về chính trị:
9

Hàng năm đều có các cuộc gặp cấp cao giữa hai nước,ngày
31/10/2011,Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng,Hội đàm với thử tướng Nhật
Bản Yoshihiko Noda,bàn cách làm sâu sắc hơn nữa quan hệ đối tác chiến
lược giữa hai nước. Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan chân thành cảm
ơn sự đón tiếp nồng nhiệt mà Hoàng Thái tử dành cho Đoàn Việt Nam
trong dịp sang Nhật Bản tham dự hội nghị lần này. Ngày 24/05/2012 Phó
Chủ tịch nước chuyển lời hỏi thăm và chúc sức khỏe của Chủ tịch nước
Trương Tấn Sang và cá nhân tới Nhà Vua và Hoàng Hậu Nhật Bản, đồng
thời gửi lời mời Nhà vua và Hoàng Hậu thăm chính thức Việt Nam trong
Năm Hữu nghị Việt Nam-Nhật Bản năm 2013, nhân dịp kỷ niệm 40 năm
ngày thiết quan hệ ngoại giao giữa hai nước.
Nhật Bản ủng hộ đường lối đổi mới, mở cửa của Việt Nam; hỗ trợ
Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới (vào APEC, WTO, ASEM,
ARF, vận động OECD giúp Việt Nam về kỹ thuật ); coi trọng quan hệ
với Việt Nam, lấy lợi ích và mục tiêu lâu dài làm trọng. Việt Nam ủng hộ
Nhật làm thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc mở
rộng, và vận động Nhật ủng hộ Việt Nam ứng cử làm thành viên không
thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009.
Việt Nam và Nhật Bản đã nhất trí chọn năm 2013 là Năm Hữu nghị
Việt Nam-Nhật Bản nhân dịp kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao
giữa hai nước. Đây là dịp quan trọng để hai nước đẩy mạnh giao lưu nhân
dân, trao đổi văn hóa, qua đó củng cố và tăng cường hơn nữa sự tin cậy,
hiểu biết lẫn nhau, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của
quan hệ hợp tác hữu nghị tốt đẹp giữa hai nướ
2)Về kinh tế:
Nhật Bản hiện là nhà đầu tư hàng đầu, là một trong những bạn hàng
lớn của Việt Nam, kim ngạch thương mại cả năm 2011 đạt 20 tỷ USD,
tăng 20% so với năm 2010. Chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng và Phu nhân cùng Đoàn đại biểu cao cấp Chính
phủ Việt Nam, có sự tham gia của Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy

10
Hoàng, theo lời mời của Thủ tướng Nhật Bản - YNôđa được lãnh đạo
Chính phủ, Quốc hội và nhân dân Nhật Bản đón tiếp nồng hậu, hợp tác có
trách nhiệm và thể hiện tình cảm chân thành. Hai bên đã ký Tuyên bố
chung Việt Nam - Nhật Bản đánh giá cao kết quả chuyến thăm chính thức
Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và cam kết tiếp tục phát triển
toàn diện quan hệ đối tác chiến lược giữa hai nước. Về thương mại và đầu
tư, hai bên khẳng định lại tầm quan trọng của nền kinh tế mỗi nước và hệ
thống thương mại đa phương để bảo đảm sự tăng trưởng mạnh mẽ, bền
vững và cân bằng. Nhật Bản hoan nghênh những nỗ lực của Chính phủ
Việt Nam nhằm ổn định kinh doanh vĩ mô. Hai bên cũng khẳng định vai
trò thiết yếu của Hiệp định đối tác kinh tế giữa hai nước, bày tỏ mong
muốn tăng ít nhất gấp đôi kim ngạch thương mại vào năm 2020.
Chính phủ Nhật Bản tuyên bố, không áp dụng đoạn 225 trong báo
cáo của Ban công tác về việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) của Việt Nam, có nghĩa là Nhật Bản công nhận nền kinh tế thị
trường của Việt Nam. Những thảo luận của hai Chính phủ đã được đại
diện các đảng phái chính trị, tổ chức, doanh nghiệp và doanh nhân Nhật
Bản hoan nghênh và tin tưởng, mở ra nhiều triển vọng tươi sáng cho
doanh nghiệp Nhật Bản tăng tốc đầu tư vào Việt Nam. Chủ tịch Liên đoàn
Các tổ chức kinh tế Nhật Bản - Hirômaxa Yônêcưra - cho biết: Doanh
nhân Nhật Bản đang nỗ lực giúp Việt Nam trở thành nước công nghiệp
phát triển, đóng góp thiết thực thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa
hai nước. Doanh nhân Nhật Bản hết sức phấn chấn khi lãnh đạo Chính
phủ Việt Nam đã đưa ra thông điệp mạnh mẽ và nhất quán: Sẵn sàng tháo
gỡ mọi khó khăn, vướng mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp Nhật Bản làm ăn thành công tại Việt Nam.
Khẳng định với Bộ trưởng Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
Nhật Bản (METI) Y-ư-ki-ô Ê-đa-nô, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho
rằng, tiềm năng phát triển quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản

còn rất lớn và đề nghị Bộ trưởng tiếp tục chỉ đạo METI phối hợp chặt chẽ
11
với Việt Nam để thúc đẩy hợp tác, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, thương
mại, đầu tư. Bộ trưởng Êđanô đã hứa sẽ phối hợp chặt chẽ với Bộ Công
Thương Việt Nam và các bộ, ngành hữu quan triển khai có hiệu quả các
thỏa thuận của lãnh đạo cấp cao hai nước; đặc biệt là triển khai thăm dò,
khai thác, chế biến đất hiếm, đẩy nhanh tiến độ lập báo cáo khả thi dự án
theo hướng Nhật Bản cung cấp vốn tín dụng lãi suất ưu đãi và thấp nhất
cho toàn bộ dự án Nhà máy Điện hạt nhân Ninh Thuận 2; phía Nhật Bản
sẽ phối hợp để phát triển các khu công nghiệp chuyên sâu tại Bà Rịa -
Vũng Tàu và Hải Phòng, với lĩnh vực ưu tiên là cơ khí chế tạo điện tử.
Nhật Bản và Việt Nam đã cam kết triển khai dự án thiết lập hải quan điện
tử một cửa, thông qua việc đưa hệ thống thống nhất container và cảng tự
động của Nhật Bản (NXCCS) vào Việt Nam.
Nhật Bản có hơn 1.600 dự án đầu tư trực tiếp còn hiệu lực, với tổng
vốn đầu tư đăng ký 22,3 tỷ USD, đứng thứ 4 về vốn đăng ký trong 92
quốc gia và vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhưng luôn
dẫn đầu về vốn thực hiện. Đến nay, nhiều tập đoàn lớn của Nhật Bản đã
có mặt tại Việt Nam với các sản phẩm uy tín, có sức cạnh tranh và hàm
lượng kỹ thuật cao đã dần trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam.
Những biện pháp cụ thể để triển khai những kết quả đạt được trong
quan hệ đối tác chiến lược giữa hai nước, về kinh tế, tiếp tục đẩy mạnh
hợp tác thông qua các cơ chế hiện có như Hiệp định Đối tác kinh tế Việt -
Nhật (VJEPA), Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản về cải thiện môi
trường đầu tư giai đoạn 4, Đối thoại đối tác chiến lược Năm 2012 sẽ là
"Năm hữu nghị Việt - Nhật" và các hoạt động hướng tới 40 năm Ngày
thiết lập quan hệ ngoại giao trong năm 2013 có ý nghĩa quan trọng và cơ
hội tốt để tăng cường tình cảm hữu nghị, sự tin cậy và hiểu biết lẫn nhau
giữa nhân dân hai nước. Tiềm năng hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai
nước rất lớn, Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ Kinh tế Thương mại và

Công nghiệp Nhật Bản sẽ phối hợp chặt chẽ, hợp tác có hiệu quả cao để
12
mục tiêu tăng gấp đôi kim ngạch thương mại giữa hai nước sớm trở thành
hiện thực.
V)Thách thức và triển vọng trong quan hệ đối tác chiến lược giữa
hai nước.
1)Thách thức
Trước bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới,kinh tế khu vực sau
khủng hoảng kinh tế toàn cầu và trước một số vấn đề nổi cộm của sự phát
triển kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới,Việt Nam bước vào thời kỳ đổi
mới làm sao vượt qua được “bẫy phát triển trung bình” sau khi trở thành
nước có thu nhập trung bình thấp đang là câu hỏi lớn cần được giải đáp.
2)Triển vọng trong quan hệ đối tác chiến lược giữa hai nước.
Trên tinh thần đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở châu
Á, hai bên khẳng định cùng quyết tâm phát triển hơn nữa quan hệ giữa hai
nước, đi sâu và mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực như sau:Hai bên khẳng
định sẽ tiến hành các chuyến thăm hàng năm ở cấp cao, đồng thời tăng
cường hơn nữa việc trao đổi và hợp tác ở cấp Bộ trưởng và quan chức cấp
cao giữa các cơ quan liên quan của Chính phủ; thúc đẩy hơn nữa giao lưu
giữa Quốc hội, các chính đảng, chính quyền địa phương, nhân dân hai
nước.
Hai bên sẽ tổ chức hàng năm các cuộc họp của Ủy ban hợp tác Việt
Nam-Nhật Bản; tăng cường các cơ chế đối thoại chính trị cấp Thứ trưởng
Ngoại giao; xúc tiến giao lưu quan chức cấp cao và tăng cường trao đổi
cấp Cục/Vụ trưởng liên quan đến an ninh-quốc phòng; thúc đẩy hợp tác
trên các lĩnh vực pháp chế tương xứng với mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
nước.
Hai bên tin tưởng Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản có
vai trò to lớn đối với sự phát triển quan hệ kinh tế giữa hai nước, đồng
thời hợp tác để hiệp định này nhanh chóng có hiệu lực và thực hiện một

cách thuận lợi.
13
Thông quan các hoạt động như:“Sáng kiến chung Việt - Nhật nhằm
cải thiện môi trường kinh doanh với mục tiêu tăng cường năng lực cạnh
tranh của Việt Nam”, hai bên xúc tiến hơn nữa đầu tư vào Việt Nam của
các doanh nghiệp Nhật Bản và cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam.
Việt Nam, thực hiện nghiêm túc mọi biện pháp của Ủy ban hỗn hợp
phòng chống tham nhũng ODA Việt Nam-Nhật Bản. Hai bên sẽ tiếp tục
hợp tác nhằm thực hiện các dự án như Đường bộ cao tốc Bắc-Nam,
Đường sắt cao tốc Bắc-Nam, Khu công nghệ cao Hòa Lạc.
Hai bên sẽ coi trọng và thúc đẩy hợp tác văn hóa, khoa học-công
nghệ, giáo dục-đào tạo, giao lưu thanh-thiếu niên; đồng thời tôn trọng
truyền thống văn hóa của nhau và thúc đẩy hợp tác trong việc bảo vệ các
di sản văn hóa.
Phía Việt Nam hoan nghênh những đóng góp của Nhật Bản trong
việc đối phó với khủng hoảng tài chính thế giới, bày tỏ tin tưởng rằng
Nhật Bản sẽ đóng góp tích cực hơn nữa nhằm khắc phục tình trạng trì trệ
của kinh tế châu Á và thế giới.
Liên quan đến các vấn đề của cộng đồng quốc tế, hai bên sẽ hợp tác chặt
chẽ hơn nữa trong các tổ chức, diễn đàn quốc tế mà hai nước đều là thành
viên như Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Diễn đàn
hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn Á - Âu
(ASEM), Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF), Hội nghị cấp cao Đông Á
(EAS),…
Hai bên cũng hợp tác chặt chẽ trong các mối quan hệ hợp tác giữa
Nhật Bản và ASEAN, giữa Nhật Bản và các nước tiểu vùng Mekong. Hai
bên sẽ hợp tác nhằm củng cố một thể chế thương mại đa phương tự do,
công bằng, bình đẳng, hạn chế khuynh hướng bảo hộ mậu dịch, thúc đẩy
Vòng đàm phán Doha trong khuôn khổ hiện nay, sớm đi tới một thỏa
thuận tích cực và hài hòa.

14
Đối với các vấn đề có quy mô toàn cầu như biến đổi môi trường-khí hậu,
phòng chống thiên tai, dịch bệnh…, hai bên sẽ thúc đẩy hợp tác trên quan
điểm bảo đảm an toàn cho con người. Hai bên sẽ hợp tác để có thể đi tới
thỏa thuận về một cơ chế quốc tế công bằng và thiết thực sau năm 2013 về
vấn đề biến đổi khí hậu với sự tham gia một cách có trách nhiệm của tất
cả các nền kinh tế chủ yếu.
Hai bên cũng thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực giải trừ quân bị và
không phổ biến các loại vũ khí giết người hàng loạt, bao gồm cả các lĩnh
vực liên quan như Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân (NPT) và
Hiệp ước cấm thử hạt nhân toàn diện (CTBT).
15
MỤC LỤC.
Trang
Lời mở đầu 1
I)Giải thích các khái niệm 2
1)Đối tác.
2)Đối tác chiến lược.
II)Quan hệ đối tác Việt Nam-Nhật Bản giai đoạn trước 3
năm 2009.
1) Chính trị.
2) Kinh tế.
3) Về hợp tác lao động
4) Về văn hóa giáo dục.
5) Du lịch
III) Các thỏa thuận của Việt Nam và Nhật Bản từ 6
2009 đến nay
IV ) Những thành tựu trong quan hệ hai nước 9
1) Chính trị
2) Kinh tế

V)Thách thức và triển vọng trong quan hệ đối 13
tác chiến lược giữa hai nước
1 Thách thức
2 triển vọng trong quan hệ đối tác chiến
lược giữa hai nước
Tài liệu tham khảo.
1) Xây dựng đối tác chiến lược Việt Nam -Nhật Bản
Nội dung và lộ trình.ts Trần Quang Minh-Phạm Quý Long.
2) website: />3)
16

×