Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu Luận Trên cơ sở phân tích một số vụ việc cụ thể, chứng minh rằng hoạt động của Tòa án công lý châu âu là tòa quốc tế, vừa là tòa quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.73 KB, 18 trang )

Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
MỤC LỤC TRANG
A LỜI NÓI ĐẦU 1
B NỘI DUNG 1
I Một số kiên thức cơ bản về liên minh Châu Âu và Tòa
án công lý Châu Âu
1
II Một số vụ việc 3
1 Vụ việc thứ nhất 3
2 Vụ việc thứ hai 7
3 Chứng minh 10
C KẾT LUẬN 15
A LỜI NÓI ĐẦU
Liên minh Châu Âu – một mô hình liên kết vô cùng chặt chẽ với những
thiết chế chặt chẽ và hoạt động vô cùng hiệu quả. Là một tổ chức mà những
Nhóm 4 – N02 Page 1
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
hiệu quả nó đem lại được cả thế giới công nhận. Tòa án công lý Châu Âu –
một trong bảy thiết chế quan trọng của EU vừa có tính chất như một tòa quốc
tế, vừa là một tòa quốc gia. Nó có thẩm quyền xử lý những vụ việc giữa
những quốc gia với nhau, giữa các thể nhân, pháp nhân, về những vấn đề hình
sự, kinh tế, dân sự Để hiểu rõ hơn về hai tính chất đan xen này, trong phạm
vi bài tập nhóm tháng, nhóm chúng em xin trình bày hai vụ việc để chứng
minh rằng Tòa án Công lý Châu Âu vừa là tòa quốc tế, vừa là tòa quốc gia.
B NỘI DUNG
I Một số kiến thức cơ bản về Liên minh Châu Âu và toàn án công
lý Châu Âu
Liên minh châu Âu (European Union), viết tắt là EU, là một liên minh
kinh tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên thuộc Châu Âu. Liên minh
châu Âu có nguồn gốc từ Cộng đồng Than Thép châu Âu


từ 6 quốc gia thành
viên ban đầu vào năm 1951, được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht năm
1992 dựa trên Cộng đồng châu Âu. Những thể chế chính trị quan trọng của
Liên minh châu Âu bao gồm Ủy ban châu Âu, Nghị viện Châu Âu Hội đồng
Liên minh châu Âu, Hội đồng châu Âu, Tòa án Công lý Liên minh châu Âu
và Ngân hàng Trung ương châu Âu.
Liên minh châu Âu đã phát triển một thị trường chung thông qua hệ
thống luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm
bảo sự lưu thông tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy trì
các chính sách chung về thương mại,
[
nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển
địa phương. Là một tổ chức quốc tế, EU hoạt động thông qua một hệ thống
chính trị siêu quốc gia và liên chính phủ hỗn hợp.
Tòa án Công lý Châu Âu (the Court of Justice of the Eropean
Communnities) là toà án tối cao của Liên minh Châu Âu giải quyết những vấn
đề liên quan đến các vấn đề luật pháp của tổ chức này. Được thành lập vào
năm 1952, đặt trụ sở tại Luxembourg, Tòa án Công lý Châu Âu vừa là cơ
quan thống nhất pháp luật vừa là tòa án quốc tế và vừa là tòa Hiến pháp, hành
Nhóm 4 – N02 Page 2
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
chính, dân sự và thương mại. Tòa bao gồm 27 thẩm phán và 8 công tố viên có
nhiệm kỳ 6 năm và có thể được tái bổ nhiệm. Các thẩm phán sẽ bầu ra chánh
tòa với nhiệm kỳ 3 năm và có thể được tái bổ nhiệm. Tòa án châu Âu được cơ
cấu thành các phân tòa (phân toa có gồm 5 thẩm phán với chánh án có nhiệm
kỳ 3 năm và phân tòa gồm 3 thẩm phán với chánh án có nhiệm kỳ 1 năm). Về
thẩm quyền, tòa án công lý Châu Âu có các chức năng cụ thể sau: tư vấn (tuy
không bắt buộc phải tham vấn tòa nhưng ý kiến của tòa có tính bắc buộc); giải
thích pháp luật ( theo thủ tục giải thích tiền tài phán); đảm bảo pháp chế của
EU; giải quyết tranh chấp.

II Một số vụ việc
1 Vụ việc thứ nhất
Case C364/10,Thực hiện theo điều 259 TFEU do không thực hiện
nghĩa vụ, ngày 08 tháng 07 năm 2010
a) Các bên liên quan
Nguyên đơn : Hunggary
Bị đơn: cộng hòa slovakia
b) Nội dung vụ việc:
Ngày 21/8, Slovakia không cho phépTổng thống Hungary Laszlo
Solyom nhập cảnh khi ông tới thăm một thị trấn biên giới ở Slovakia có đông
người nói tiếng Hungary sinh sống.
Một công hàm ngoại giao gửi Đại sứ Hungary tại Bratislava, Chính phủ
Slovakia đã thông báo ông Solyom không được nhập cảnh vào Slovakia và
ông "sẽ được chào đón ở Slovakia vào một dịp khác". Biện minh cho hành
động này, đầu tiên công hàm dựa vào các quy định trong Chỉ thị 38/2004 cũng
như các quy định của pháp luật trong nước về quản lý người nước ngoài cư
trú. Thứ hai, ngày 21/8 cũng là một ngày nhạy cảm ở slovakia khi mà vào
ngày này năm 1968, lực lượng vũ trang cảu năm nước thuộc hiệp ước
Warsaw, trong đó có Hungary, đã xâm lược nước cộng hòa dân chủ Tiệp
Khắc.
Nhóm 4 – N02 Page 3
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
Tổng thống Solyom đã hủy bỏ chuyến thăm và tổ chức cuộc họp báo
tối 21/8 ngay bên cầu sông Danube nối Hungary và Slovakia. Ông đã chỉ trích
quyết định cấm nhập cảnh của Chính phủ Slovakia là "một hành động chưa hề
có tiền lệ và không thể lý giải được" giữa các đồng minh cùng thuộc Liên
minh châu Âu (EU) và Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO).
Ngoại trưởng Hungary Peter Balazs, cũng cho biết chuyến thăm đã
được lên kế hoạch từ trước và được thông báo cho Bộ Ngoại giao Slovakia,
đồng thời dọa sẽ thông báo vấn đề này cho EU. Trong khi đó, phía Slovakia

đã triển khai một lực lượng cảnh sát lớn ở biên giới với Hungary.
Hungary sau đó bắt đầu thủ tục tố tụng trước Tòa án đối với bản cáo
buộc chống lại Slovakia (trên cơ sở của điều 259 TFEU), cáo buộc Cộng hòa
Slovak vi phạm điều 21 TFEU và Chỉ thị 2004/38 khi từ chối Tổng thống
Hungary nhập cảnh vào lãnh thổ của mình. Đặc biệt Hungary tuyên bố Chỉ thị
2004/38 này áp dụng cho tất cả công dân của Liên minh, bao gồm cả người
đứng đầu một quốc gia, và áp dụng với mọi chuyến thăm, dù là chính thức
hay mang tính chất cá nhân.
Cụ thể yêu cầu của Hungary như sau:
Thứ nhất, Cộng hòa Slovakia vi phạm Chỉ thị 2004/38/EC của Nghị
viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 29 tháng tư năm 2004 về các quyền của
công dân Liên minh và các thành viên gia đình của họ trong việc di chuyển và
cư trú một cách tự do trong phạm vi lãnh thổ của các nước thành viên, sửa đổi
Quy định (EEC) số 1612/68 và Chỉ thị bãi bỏ 64/221/EEC, 68/360/EEC,
72/194/EEC, 73/148/EEC, 75/34/EEC, 75/35 / EEC, 90/364/EEC,
90/365/EEC và 93/96/EEC (OJ L 158 2004, p. 77) và Điều 21 TFEU, theo đó,
Công hàm ngày 21 tháng 8 năm 2009 đưuọc ban hành dựa trên chỉ thị
2004/38 nhưng không đúng với những quy định của chỉ thị, đã không cho
phép Tổng thống Hungary, ông Sólyom, nhập vào lãnh thổ của mình;
Nhóm 4 – N02 Page 4
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
Thứ hai, Xác nhận hành vi bất hợp pháp như vậy có thể tái phát, xung
đột với luật pháp của Liên minh châu Âu, đặc biệt là Điều 3 TEU và Điều 21
TFEU;
Thứ ba, Tuyên bố rằng Cộng hòa Slovak đã áp dụng sai quy định của
EU khi không cho phép Tổng thống Sólyom nhập cảnh vào lãnh thổ của
slovak ngày 21 tháng 8 năm 2009.
c) Lập luận của các bên
Hungary : Hungary cho rằng Cộng hòa Slovak đã vi phạm Điều
21 TFEU và Chỉ thị 2004/38 khi từ chối Tổng thống Hungary nhập cảnh vào

lãnh thổ của mình “mọi công dân của Liên minh di chuyển tự do trong Liên
minh châu Âu” và trường hợp này không thuộc ngoại lệ nào của quy định. Cụ
thể:
Thứ nhất, ông Sólyom đe dọa cho bất kỳ lợi ích căn bản nào của xã hội.
Thứ hai, không có thông báo nào được gửi đến ông Sólyom để thông
báo với ông về căn cứ ra quyết định cũng như biện pháp khắc phục sự cố.
Hungary cũng cho rằng slovakia đã lạm dụng quyền khi đưa ra khái
niệm và “lạm dụng quyền” theo quy định của Tòa án lệ vì trên thực tế,
Slovakia đưa ra việc dẫn này vì mục đích chính trị.
Slovakia: Cộng hòa Slovak cho rằng chuyến thăm này không đơn
thuần là một chuyến thăm của một công dân liên minh mà là của một nguyên
thủ quốc gia. Vì vậy, Tòa án không có thẩm quyền lắng nghe và giải quyết
tranh chấp này vì luật pháp của EU không áp dụng cho tình huống này. Cụ thể
là: slovakia cho rằng các Điều 3, 4, 5, TEU không áp dụng cho quan hệ ngoại
giao song phương giữa các nước thành viên. Hơn nữa cũng không có quy
định nào trong các điều ước quốc tế quy định một cách rõ ràng việc trao thẩm
quyền cho Liên minh châu Âu trong việc điều chỉnh các mối quan hệ ngoại
giao giữa các nước thành viên.
Nhóm 4 – N02 Page 5
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
Hơn nữa, nếu pháp luật EU được áp dụng trong trường hợp này thì
nguyên thủ quốc gia sẽ được hưởng quyền ưu đãi dựa trên pháp luật của nước
đó.
Như vậy trong mọi trường hợp, Slovakia đều phủ nhận việc áp dụng
pháp luật liên minh đặc biệt là chỉ thị 2004/38. Đồng thời Công hàm ngày
21/8/2009 chỉ là một phần trong trao đổi ngoại giao liên quan đến chuyến
thăm slovakia của tổng thống Hungary nên không được coi là một “quyết
định”. Hơn nữa Công hàm này được viết bởi Bộ ngoại giao chứ không phải
một sĩ quan cảnh sát trong các dịch vụ kiểm soát biên giới nên Công hàm này
không đúng thẩm quyền.

Như vậy vấn đề ở đây là liệu luật của EU có được áp dụng trong trường
hợp này và slovakia có vi phạm các quy định của pháp luật EU.
Lập luận của Tòa án:
Trước hết, việc có áp dụng luật EU hay không là thuộc thẩm quyền của
Tòa án. Đồng thời theo Điều 259 TFEU, Tòa án sẽ quyết định việc có dấu
hiệu vi phạm pháp luật trong trường hợp này hay không. Nên yêu cầu của
Slovakia cho rằng Tòa án không có thấm quyên bị từ chối.
Thứ hai, công dân của liên minh có địa vị pháp lý cơ bản của công dân
ở các nước thuộc EU (điều 20, TFEU) và có quyền đi lại, cư trú tự do trên
lãnh thổ của các nước thành viên EU (Điều 21, TFEU). Đồng thời, cần xác
định ông Solyom thực hiện chuyến đi với vai trò của một nguyên thủ quốc
gia, khi đó ông phải có nghĩa vụ tuân theo việc hạn chế quyền tự do đi lại theo
TFEU và được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ cũng như hưởng sự bảo hộ theo
pháp luật quốc tế theo điều 1 của Công ước New York ngày 14 Tháng 12 năm
1973. Như vậy, khi một nguyên thủ quốc gia ở trên lãnh thổ của một quốc gia
khác có nghĩa vụ tuân theo các yêu cầu của quốc gia dó để đảm bảo việc bảo
hộ được thực hiện. Từ đó có thể kết luận, cả điều 21 TFEU cũng như chỉ thị
2004/38 đều không bắt buộc Slovakia bảo đảm việc nhập cảnh của tổng thống
Hungary nên yêu cầu của Hungary là không có căn cứ.
Nhóm 4 – N02 Page 6
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
Thứ ba, không đủ cơ sở chứng minh có sự lạm dụng quyền vì Tòa án
đã cho rằng bằng chứng của hành vi lạm dụng đòi hỏi, đầu tiên, một sự kết
hợp của hoàn cảnh khách quan, thứ hai, có yếu tố chủ quan là tạo ra một cách
giả tạo các điều kiện quy định để đạt được lợi thế từ các quy định Liên minh
châu Âu.
Kể từ khi có Công hàm ngày 21/8/2009 thì không có thêm một phán
quyết nào từ cơ quan có thẩm quyền của Slovakia, một điều nữa, thông báo
gửi đến ông solyom cũng phù hợp với điều 30, chỉ thị 2004/38.
Với những điều trên thì khiếu nại của Hungary về việc Slovakia đã lạm

quyền là không có cơ sở.
Thứ tư, mục đích của Hiệp Ước TFEU là loại bỏ những hành vi vi
phạm thực tế của các nước thành viên và hậu quả của nó nên việc khiếu nại về
hành vi vi phạm có thể tái diễn trong tương lai hay về việc giải thích luật của
EU là không được chấp nhận.
Phán quyết của Tòa Án:
- Bác bỏ đơn kiện.
- Nộp lệ phí đối với những yêu cầu của Hungary.
- Nộp lệ phí đối với những yêu cầu của Ủy ban
2 Vụ việc thứ hai
Case C-89/11 E. ON Energie AG và Ủy ban Châu Âu (EC) : PE.ON
energie AG kháng cáo đối với bản án của tòa án chung về quyết xử phạt của
EC đối với hành vi phá dỡ dấu niêm phong trong quá trình điều tra vụ
việc cạnh tranh
a. Các bên liên quan đến quá trình tố tụng
- Nguyên đơn: Công ty E. ON Energie AG, thành lập tại Munich (Đức), đại
diện bởi A. Rohling, F. Dietrich và R. Pfromm, Rechtsanwalte,
- Bị đơn: Ủy ban châu Âu, đại diện bởi A. Bouquet, V. Bottka và R. Sauer
b. Nội dung vụ việc:
Nhóm 4 – N02 Page 7
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
Năm 2006, Ủy ban Châu Âu (EC) tiến hành một cuộc kiểm tra tại các
cơ sở thương mại của Công ty E. ON Energie AG tại Munich (Đức) để xác
nhận những nghi ngờ của mình rằng công ty đó đã tham gia vào các thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh. Do việc khám xét không thể hoàn thành trong cùng
một ngày nên phải kéo dài thời gian làm việc sang ngày hôm sau. Toàn bộ các
loại tài liệu được cho là có liên quan và cần được xem xét kỹ đã được lực
lượng khám xét tập hợp lại và lưu giữ trong một căn phòng được E.ON giao
quyền sử dụng cho EC. Sau khi kết thúc ngày làm việc, cửa của căn phòng
chứa tài liệu đã được khóa và được người của EC đóng dấu niêm phong.

Dấu niêm phong mà EC sử dụng được làm từ một loại chất dẻo tự kết
dính (self-adhesive plastic). Nếu niêm phong bị bóc hay bị lực tác động thì sẽ
không rách nhưng có dấu vết để lại là những vết khuyết rỗng xuất hiện ở cả
mặt trước và mặt sau của niêm phong mà không thể che dấu được.
Khi nhóm điều tra viên trong vụ việc trở lại làm việc vào sáng ngày
hôm sau họ phát hiện ra rằng các dấu vết để lại rõ ràng trên các bề mặt của
niêm phong cho thấy niêm phong đã bị phá dỡ. Vì vậy, bằng Quyết định ngày
30/2008, EC đã tuyên phạt E.ON số tiền 38 triệu Euro do có hành vi phá dỡ
dấu niêm phong được đóng trong quá trình điều tra.
Không đồng ý với quyết định xử phạt, E.ON đã khiếu nại đối với quyết
định này và đưa vụ việc ra Tòa sơ thẩm Châu Âu (General court/ Court of
first instance - CFI) nhưng, ngày 15/12/2010, CFI đã ra phán quyết bác bỏ
kháng cáo. Trong khiếu nại gửi cho CFI, bên khiếu nại không thừa nhận hành
vi và cho rằng dấu niêm phong có thể đã bị lỗi nhưng không viện dẫn được
những chứng cứ cần thiết để chứng minh.
E.ON tiếp tục thực hiện kháng cáo lên Tòa án công lý Châu Âu
(European Court of Justice - ECJ) đối với phán quyết của CFI. Nội dung
kháng cáo có kiến nghị giảm mức tiền phạt bởi vì E.ON cho rằng EC đã
không có đủ các bằng chứng để chứng minh rằng cửa của căn phòng được
niêm phong đã bị mở hoặc là những tài liệu được lưu giữ trong căn phòng đã
Nhóm 4 – N02 Page 8
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
bị lấy đi. Tuy nhiên, ECJ xác định rằng việc một ai đó có thực sự đã vào
phòng niêm phong và lấy đi các tài liệu được lưu giữ hay không là không liên
quan đến sự việc. ECJ chỉ tập trung xem xét ba lý do được CFI đưa ra tại
đoạn 294 của bản án đang được kháng cáo, cho ba lý do giải thích quyết định
của mình về số tiền phạt 38 triệu euro cụ thể là:
Thứ nhất, tính chất đặc biệt nghiêm trọng của hành vi phá dỡ dấu niêm
phong,
Thứ hai, quy mô và doanh thu của E.ON,

Thứ ba, sự cần thiết phải đưa ra một mức xử phạt tương xứng có tác
dụng ngăn chặn hiệu quả những dạng hành vi tương tự.
c. Phán quyết của Tòa án Công lý Châu Âu.
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 256 TFEU về thẩm quyền giải quyết kháng
cáo đối với phán quyết của Tòa chung Châu Âu của Tòa công lý Châu Âu.
Căn cứ vào các điều khoản: Điểm d khoản 2 điều 20, điểm e, khoản 1
điều 23, khoản 2 điều 23 Quyết định số 1/2003 của Hội đồng Châu Âu (EC)
số 1/2003 ngày 16 tháng năm 2002 về việc thực hiện các quy định về cạnh
tranh.
Ngày 22/11/2012, ECJ đã đưa ra phán quyết cuối cùng trong đó bác bỏ
toàn bộ các luận điểm của E.ON và công nhận phán quyết của CFI. Bên cạnh
đó, ECJ cũng đưa ra thông điệp rằng EC có thể quyết định mức xử phạt lên
tới 10% doanh thu năm của E.ON nếu có đủ chứng cứ chứng minh cho hành
vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Và mức xử phạt 38 triệu Euro áp dụng cho
E.ON đối với hành vi phá dỡ dấu niêm phong trong quá trình điều tra, tương
đương với 0,14% doanh thu năm, không phải là quá cao nếu xem xét trong
mối quan hệ với sự cần thiết phải đưa ra một mức xử phạt tương xứng có tác
dụng ngăn chặn hiệu quả những dạng hành vi tương tự.
Phán quyết của ECJ là một thông điệp cho thấy sự ủng hộ tuyệt đối đối
với các quyết định của EC liên quan đến những hành vi vi phạm thủ tục hành
chính trong quá trình điều tra các vụ việc cạnh tranh. Điều này cũng có nghĩa
Nhóm 4 – N02 Page 9
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
là những hành vi vi phạm thủ tục hành chính được xem xét và xử phạt tách
biệt với hành vi vi phạm các quy định của Luật Cạnh tranh.
3 Chứng mình Tòa Công lý châu âu vừa là toàn quốc tế vừa là tòa
quốc gia
Từ hai vụ việc mà nhóm đã phân chỉ ra ở trên, có thể nhận thấy rõ rằng
tòa Công lý châu âu vừa là tòa quốc tế vừa là tòa quốc gia. Để chứng minh
cho khẳng định đó, nhóm xin đưa ra những lý luận sau:

3.1 Tòa Công lý Châu Âu là tòa quốc tế
- Thứ nhất, trong hệ thống nguồn của luật EU, các điều ước quốc tế
được ký kết giữa các quốc gia thành viên được coi là luật gốc, điều chỉnh tất
cả các vấn đề pháp lý về hoạt động của EU như mục tiêu, cơ cấu tổ chức và
phương pháp thực hiện, thẩm quyền hay hoạt động của các thiết chế EU.
Dưới góc độ luật quốc tế, những điều ước này chính là nguồn của luật tổ chức
quốc tế.
- Thứ hai, Tòa án công lý châu âu còn có thẩm quyền thụ lí, giải quyết
các tranh chấp giữa các chủ thể của luật quốc tế: đó có thể là quốc gia, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức liên quốc gia… theo Điều 258, 259, 260
TFEU.
Thẩm quyền của Tòa thể hiện trước hết ở chức năng giải thích luật của
EU và đảm bảo cho cho pháp luật của liên minh được các thiết chế thuộc EU,
các quốc gia thành viên và các công dân của các nước thành viên tuân thủ.
Thẩm quyền của Tòa án Liên minh châu Âu rất rộng, bao trùm lên tất
cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp. Ví dụ: xem xét và đưa ra phán
quyết về các hành vi thiết chế trong cộng đồng và các phán quyết của Tòa.
Từ những phân tích trên, ta có thể khẳng định Tòa án Công lí Châu âu
có tính chất như một tòa quốc tế. Có thể dẫn chiếu lại về vụ việc số một để
thấy rõ hơn tính quốc tế của Tòa Công lý Châu Âu. Chủ thể trong vụ việc số
một là hai quốc gia có chủ quyền. Đây là những chủ thể của luật quốc tế. Bên
Nhóm 4 – N02 Page
10
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
cạnh đó, hai chủ thể đã căn cứ vào cùng một luật gốc, đó là bản Hiệp ước về
chức năng của Liên minh Châu Âu TFEU và TEU từ hiệp ước Lisbon. Đây
được coi là Điều ước quốc tế sửa đổi, bổ sung những hiệp ước trước đó của
EU. Điều ước quốc tế này là một nguồn luật của luật quốc tế. Như vậy, có thể
khẳng định lại một lần nữa Tòa Công lý Châu Âu là tòa quốc tế.
3.2 Tòa Công lý Châu Âu là tòa quốc gia

- Bên cạnh thụ lí, xét xử những tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể
của Luật quốc tế, thì tòa án công lý liên minh châu âu còn giải quyết những
tranh chấp phát sinh giữa các cá nhân với cá nhân, cá nhân với quốc gia hoặc
cá nhân với thiết chế của Liên minh… Cụ thể:
Điều 263 TFEU: Theo điều này, bất kỳ một cá nhân hay pháp nhân
nào cũng có thể tiến hành các thủ tục tố tụng đối với một đạo luật xác định
đích danh chủ thể đó hoặc các văn bản trực tiếp liên quan tới cá nhân họ và
khởi kiện đối với một regulatory act có liên quan trực tiếp đến mình và không
ghi nhận các biện pháp thực hiện.
- Ngoài ra, luật EU được áp dụng theo nguyên tắc "hiệu lực trực tiếp"
và nguyên tắc "cao hơn nội luật", chính điều này đã khiến pháp luật Liên
minh có tính chất giống như luật quốc gia.
+ Thứ nhất, Luật của Liên minh được áp dụng trực tiếp như luật quốc
gia. Điển hình đó là Tòa Công lý châu Âu đã thực hiện nguyên tắc áp dụng
trực tiếp luật Liên minh bất chấp sự phản đối của một số nước thành viên, và
chính điều đó đã đảm bảo sự tồn tại của một trật tự pháp lý ở EU.
Điều đó có nghĩa là luật của EU xác định thẩm quyền và ấn định nghĩa
vụ một cách trực tiếp không chỉ đối với các thiết chế của Liên minh và các
nước thành viên mà đối với cả công dân EU.
+ Thứ hai, ưu tiên áp dụng luật của Liên minh so với luật quốc gia
Chính nguyên tắc áp dụng trực tiếp luật của EU như đã trình bày ở trên
đã dẫn tới một hiện tượng đó là khi một quy định của Liên minh quy định các
Nhóm 4 – N02 Page
11
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
quyền và nghĩa vụ của công dân Liên minh nhưng lại xung đột với các
nguyên tắc của pháp luật quốc gia thành viêc? Không có quy định cụ thể nào
của Liên minh ghi nhận rằng Luật Liên minh áp dụng trước hay áp dụng sau
luật quốc gia. Tuy nhiên, để giải quyết vấn đề này một lần nữa Tòa Công lý,
bất chấp sự phản đối của một số nước thành viên, đã đưa ra nguyên tắc ưu

tiên luật Liên minh - một nguyên tắc cần thiết cho sự tồn tại của trật tự pháp
lý ở EU, đồng thời cũng cho thấy Tòa Công lý châu Âu có hiệu lực, thẩm
quyền như tòa quốc gia.
Bên cạnh đó, một tòa án mang tính chất quốc gia khi nó vừa là tòa hiến
pháp, hành chính, dân sự, kinh tế. Cụ thể:
Tòa án Công lý Châu Âu là một tòa hiến pháp:
ECJ có những thẩm quyền tương tự với thẩm quyền của Tòa án hiến
pháp các nước trên thế giới.
+ Thẩm quyền giải thích pháp luật: Với thẩm quyền là cơ quan duy
nhất được giải thích pháp luật của EU, ECJ có trách nhiệm hướng dẫn các tòa
án quốc gia thực hiện một cách thống nhất pháp luật trên phạm vi lãnh thổ
toàn Liên minh. Giải đáp của ECJ cho những thắc mắc của các tòa án quốc
gia không đơn thuần chỉ là một ý kiến tham khảo, mà có tư cách như một án
lệ hay như một yêu cầu bắt buộc.
+ Thẩm quyền liên quan tới việc bảo đảm tính tối thượng của hiến
pháp, cụ thể đối với EU, là Luật gốc. Chẳng hạn về vấn đề khởi kiện quốc gia
thành viên, Điều 258, 259, 260 TFEU quy định phương thức khởi kiện đối
với hành vi vi phạm luật EU của các quốc gia thành viên. Bất kỳ hành vi vi
phạm pháp luật EU của một nước thành viên có thể được đưa ra trước Tòa án
và nếu có vi phạm xảy ra, Tòa án có thể yêu cầu thanh toán một khoản tiền cố
định hoặc áp dụng những hình phạt nhất định.
Ngoài ra, về vấn đề khởi kiện các thiết chế Liên minh châu Âu. Điều
263 TFEU cho phép các quốc gia thành viên, các thiết chế khởi kiện tại EJC,
Nhóm 4 – N02 Page
12
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
cá nhân, doanh nghiệp có liên quan trực tiếp đến văn bản bất hợp pháp khởi
kiện yêu cầu hủy bỏ các văn bản bất đó của các thiết chế Liên minh. Tòa có
thể tuyên bố hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, nếu: Văn bản vi phạm
Luật gốc, vi phạm thủ tục ban hành hoặc ban hành trên cơ sở của sự lạm

quyền.
Bên cạnh đó, theo Điều 267 TFEU, khi các tòa án của quốc gia thành
viên có yêu cầu (trước khi xét xử hoặc trước khi ra phán quyết về một vụ
việc), ECJ phải có trách nhiệm đối với các vấn đề liên quan đến pháp luật EU
và một phán quyết để giải thích nội dung cũng như giá trị pháp lý của các quy
định pháp luật EU.
Tòa án hành chính:
ECJ là tòa án hiến pháp, đồng thời là tòa án hành chính, điều này thể
hiện qua các quy định của TFEU. Tòa án hành chính thường có một số đặc
điểm cơ bản sau:
+ Về các chủ thể là đối tượng xét xử của tòa án hành chính: các cơ
quan thực hiện quyền hành pháp, công chức của cơ quan hành pháp, chính
quyền địa phương, các tổ chức công đặt dưới sự chỉ đạo hoặc quản lý của cơ
quan hành pháp.
+ Chỉ những quyết định được ban hành trong khuôn khổ thực hiện các
chức năng quyền lực mới thuộc thẩm quyền của tòa án hành chính.
+ Những yêu cầu đòi hủy bỏ hoặc sửa các quyết định của cơ quan hành
chính đương nhiên thuộc thẩm quyền của tòa án hành chính.
Tại EU, các quy định của TFEU cho phép quyền khởi kiện các thiết chế
Liên minh châu Âu. Cụ thể:
+ Khởi kiện đối với vi phạm do không thực hiện nghĩa vụ của các thiết
chế liên minh: Điều 265 TFEU. Mục đích của khiếu kiện này là nhằm yêu
cầu tòa án xác nhận lỗi không thực hiện nghĩa vụ của một thiết chế của liên
minh. Trong trường hợp này, một thiết chế nào đó của Liên minh (có thể là
Nhóm 4 – N02 Page
13
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
Council, Commission, Nghị viện, Ngân hàng trung ương châu Âu) phải hành
động theo quy định của hiệp ước, nhưng đã không hành động trong thời hạn
quy định.

+ Khởi kiện yêu cầu bồi thường do hành vi bất hợp pháp của một thiết
chế Liên minh hoặc do nhân viên của các thiết chế Liên minh thực hiện trong
khi thi hành nhiệm vụ (Điều 268 và Khoản 2 Điều 304 TFEU). Tòa có thể ra
phán quyết buộc các thiết chế, nhân viên của EU bồi thường thiệt hại nếu xác
định được lỗi, thiệt hại thực tế xảy ra và mối nhân quả giữa chúng.
+ Yêu cầu hoãn thi hành một văn bản đang bị khiếu kiện (Điều 278,
279 TFEU). Quy định này tránh việc thực hiện ngay một văn bản đang bị
khiếu kiện có thể gây ra những thiệt hại cho nguyên đơn và thiệt hại này
không thể sửa chữa, đồng thời đảm bảo cho phán quyết của Tòa về sau sẽ
được thực hiện trên thực tế.
Tòa công lý Châu Âu là một tòa kinh tế: tòa án Công lý châu Âu còn
mang tính chất là một tòa kinh tế:Pháp luật Liên minh điều chỉnh những lĩnh
vực thuộc thẩm quyền của Liên minh. Thứ nhất, là những lĩnh vực thuộc thẩm
quyền riêng của Liên minh quy định tại Điều 3 TFEU, bao gồm: Liên minh
thuế quan; Các quy định về cạnh tranh điều chỉnh chức năng của thị trường
nội địa; Chính sách tiền tệ đối với các nước sử dụng đồng EURO; Bảo tồn các
nguồn lợi sinh vật biển theo chính sách nghề cá chung và Chính sách thương
mại chung; Thứ hai là những lĩnh vực có sự chia sẻ về thẩm quyền giữa Liên
minh và các quốc gia thành viên quy định tại Điều 4 TFEU, gồm: Thị trường
nội địa; Gắn kết kinh tế, xã hội các vùng; nông nghiệp và nghề cá, trừ nội
dung liên quan đến bảo tồn sinh vật biển; Bảo vệ người tiêu dùng;…
Tòa án công lý liên minh châu âu mang tính chất của một tòa dân sự
thể hiện thông qua chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nó. Cụ thể như sau:
+ Tòa án công lý liên minh châu âu có nhiệm vụ là đảm bảo luật pháp
được theo dõi sát sao khi giải thích và áp dụng các hiệp ước đã kí kết giữa các
Nhóm 4 – N02 Page
14
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
quốc gia thành viên liên minh châu âu. Tòa sẽ kiểm tra tính hợp pháp của các
văn bản quy phạm pháp luật của các thể chế khác của liên minh châu âu và

đảm bảo rằng các quốc gia thành viên liên minh châu âu phải tuân thủ các
nghĩa vụ theo đúng quy định của các hiệp ước có hiệu lực.
+ Khi các tòa án của quốc gia thành viên có yêu cầu (trước khi xét xử
hoặc trước khi ra phán quyết về một vụ việc), Tòa án công lý liên minh châu
âu phải có trách nhiệm các vấn đề liên quan đến pháp luật liên minh châu âu
và ra một phán quyết để giải thích nội dung cũng như giá trị pháp lý của các
quy định pháp luật EU. Bên cạnh đó, tòa án châu âu có nghĩa vụ bảo đảm cho
pháp luật EU được tuân thủ một cách thống nhất, đầy đủ và chính xác tại tất
cả các quốc gia thành viên.
+ Tòa án công lý cũng đã công nhận các nguyên tắc trách nhiệm của
các nước thành viên vi phạm pháp luật EU, trước hết, đóng một vai trò quan
trọng trong việc củng cố bảo vệ các quyền của các quốc gia theo quy định của
EU.
Theo đó, việc vi phạm cam kết của các nước thành viên sẽ dẫn đến khả
năng làm phát sinh nghĩa vụ bồi thường trong một số trường hợp, có những
hậu quả nghiêm trọng vào các quỹ công cộng. Hơn nữa, bất kỳ hành vi vi
phạm pháp luật EU của một nước thành viên có thể được đưa ra trước Toà án
và bản án và nếu có vi phạm xảy ra, Tòa án có thể yêu cầu thanh toán một
khoản tiền cố định hoặc áp dụng những hình phạt nhất định.
+ Toà án công lý cũng làm việc cùng với các tòa án quốc gia, các tòa án
thông thường áp dụng pháp luật EU. Bất kỳ tòa án hoặc tòa án quốc gia được
kêu gọi để quyết định một vụ tranh chấp liên quan đến luật pháp EU có thể,
và đôi khi, phải gửi câu hỏi lên Tòa án Tư pháp để cho một phán quyết sơ bộ.
Tòa án sau đó phải cung cấp cho giải thích của nó hoặc xem xét tính hợp pháp
của một quy tắc của pháp luật EU.
Nhóm 4 – N02 Page
15
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
+ Đối với vấn đề giải quyết tranh chấp, tòa án công lý châu Âu có thẩm
quyền áp dụng luật EU để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hoặc theo thủ tục

phúc thẩm (như phán quyết của Tòa chung châu Âu – General Court).
Có thể dẫn chiếu về vụ việc thứ hai để thấy rõ Tòa Công lý Châu Âu là
tòa quốc gia. Chủ thể ở đây là một thể nhân cụ thể và một bên là thiết chế của
EU. Cụ thể hơn nữa là một vụ kiện của một doanh nghiệp đối với văn bản của
Ủy ban Châu Âu. Từ những phân tích ở trên có thể thấy trong trường hợp này,
Tòa Công lý Châu Âu như một tòa hiến pháp của quốc gia.
C KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu hai vụ việc trên,có thể thấy rõ, Tòa án Công lý Châu Âu
vừa là Tòa quốc tế, vừa là tòa quốc gia. Để đảm bảo được tính chất này, cơ
chế pháp lý của liên minh Châu Âu hết sức chặt chẽ, đã trao những quyền hạn
phong phú cho Tòa án Công lý Châu Âu. Ít có tòa án nào trên thế giới lại làm
được điều này. Mô hình của EU là một mô hình đáng học tập cho các nước
trên Thế giới. Những thiết chế hoàn hảo, đảm bảo được quyền lợi của các
quốc gia thành viên, của chính bản thân tổ chức và của công dân Châu Âu;
Pháp luật hoàn hảo đảm bảo được quyền lợi, quyền hạn, nghĩa vụ của các thể
nhân, pháp nhân, thiết chế. Tuy hiện tại, EU đang gặp nhiều vấn đề về kinh tế,
tuy nhiên, hiện tại, mô hình liên kết của EU vẫn là hoàn hảo và không có một
tổ chức nào có thể so sánh được với EU về tất cả mọi lĩnh vực.
Nhóm 4 – N02 Page
16
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
a. Lê Minh Tiến và Phạm Hồng Hạnh, Tập bài giảng Pháp luật Liên minh châu
Âu, Trường ĐH Luật HN 2011;
2. Đỗ Tuấn Anh, Tổ chức và hoạt động của tòa án hiến pháp một số
nước/ Khóa luận tốt nghiệp
3. PGS.TS. Thái Vĩnh Thắng, Mô hình cơ quan bảo hiến của các
nước trên thế giới, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật.
4. />justice/index_en.htm
5. />f130d56b8140a989214743a3748f247e131428.e34KaxiLc3eQc40LaxqMbN4

OaheLe0?
text=&docid=130251&pageIndex=0&doclang=en&mode=lst&dir=&occ=firs
t&part=1&cid=1743259
6. />7. />8. />text=&docid=128561&pageIndex=0&doclang=EN&mode=lst&dir=&occ=fir
st&part=1&cid=1684657
9. />text=&docid=120050&pageIndex=0&doclang=EN&mode=lst&dir=&occ=fir
st&part=1&cid=1684657
Nhóm 4 – N02 Page
17
Bài tập nhóm tháng 1 – Liên minh Châu Âu
Nhóm 4 – N02 Page
18

×