Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần mía đường Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.29 KB, 43 trang )

Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế đất nước đã có sự phát triển vượt bậc, kinh tế
thị trường với sự năng động vốn có của nó đã khiến các doanh nghiệp cũng phải thích
nghi để theo kịp sự phát triển đó. Đứng trước các cơ hội kinh doanh, sự cạnh tranh trên
thị trường đòi hỏi các nhà quản trị phải có chính sách quản lý vốn bằng tiền một cách
đúng đắn. Vì vậy theo dõi và quản lý vốn bằng tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán
thường xuyên. Khả năng đầu tư trước các cơ hội kinh doanh là một nhu cầu thiết yếu
đối với mỗi doanh nghiệp. Kế toán luôn cần biết tiềm lực tài chính hàng ngày cũng
như tiềm lực thu chi hàng ngày của doanh nghiệp để có thể đề ra và mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Hàng ngày tại doanh nghiệp luôn có các nghiệp vụ thu chi xen kẽ nhau.Các khoản thu
là để có vốn bằng tiền để chi, các khoản chi là để thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh và từ đó có các nguồn thu để đáp ứng các khoản chi. Vòng lưu chuyển tiền
tệ xảy ra không ngừng, có thời điểm lượng tiền chi nhiều hơn lượng tiền thu, có thời
điểm ngược lại nhưng bao giờ doanh nghiệp cũng phải dự trữ một số tiền để đáp ứng
kịp thời những khoản thu chi cần thiết. Sự cân đối về số tiền cũng như thời điểm thu
chi của tiền cho phép doanh nghiệp chủ động về ngân quỹ. Để có được sự cân đối đó
kế toán cần phải có cái nhìn tổng quát về các nguồn thu tiền và sử dụng tiền trong kì,
từ đó dự toán được lượng tiền tệ trong tương lai.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Nó là một loại tài sản lưu động thiết yếu nhất trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh ở bất kì ngành nghề nào. Với tính linh hoạt cao nhất –
vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện
việc mua sắm hoặc chi phí.
Sau khi nhận thức được tầm quan trọng của kế toán vốn bằng tiền cùng với sự hướng
dẫn của thầy giáo và các cô chú nhân viên trong công ty nên tôi quyết định chọn đề tài
“Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần mía đường Đắk Nông ” để làm chuyên
đề thực tập của mình.
1


1.2.Mục tiêu nghiên cứu
− Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
− Phản ánh thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần mía đường
Đắk Nông
− Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại
công ty cổ phần mía đường Đắk Nông
1.3.Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần mía đường Đắk Nông
1.4.Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và giải pháp liên quan đến kế
toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần mía đường Đắk Nông
1.4.2. Phạm vi không gian
Chuyên đề được tiến hành nghiên cứu tại công ty cổ phần mía đường Đắk Nông
Km 14 KCN Tâm Thắng,Quốc Lộ 14, Đắk Nông
2
Phần thứ hai
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về công tác kế toán vốn bằng tiền
2.1.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ
2.1.1.1. Khái niệm
Tiền mặt là tài sản ngắn hạn bao gồm các loại tiền Việt Nam( kể cả ngân phiếu, ngoại
tệ và vàng bạc đá quý) do thủ quỹ bảo quản.
2.1.1.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi (02.TT)
- Phiếu thu (01.TT)
- Biên lai thu tiền (05.TT)
- Bảng kê vàng bạc đá quý (06.TT)
- Bảng kiểm kê quỹ (07a.TT dùng cho VNĐ hoặc 07b.TT dùng cho ngoại tệ,vàng

bạc đá quý)
2.1.1.3 Kế toán tổng hợp
a) Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 “Tiền mặt”
- Bên nợ:
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vằng, bạc, đá quý nhập quỹ.
Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Bên có:
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ.
Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Số dư bên nợ:
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tồn quỹ vào cuối kì.
TK 111 “ tiền mặt” được mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai như sau:
- TK 1111 : Tiền Việt Nam
- TK 1112 : Ngoại tệ
- TK 1113 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
b) Các trường hợp kế toán
 Các nghiệp vụ làm tăng tiền mặt
(1) Thu tiền bán sản phẩm,hàng hoá bằng tiền mặt
3
Nợ TK111: Số tiền mặt nhập quỹ
Có TK 333 (3331) : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
(2) Thu tiền từ hoạt động tài chính, hoạt động khác
Nợ TK111: Số tiền nhập quỹ
Có TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK711: Thu nhập khác
(3) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
Nợ TK111: Số tiền mặt nhập quỹ
Có TK112: Rút tiền gửi ngân hàng
(4) Thu hồi các khoản nợ bằng tiền mặt

Nợ TK111: Số tiền mặt nhập quỹ
Có TK 141 : Thu tiền tạm ứng
Có TK 131 : Thu nợ của khách hàng
Có TK 136 : Các khoản thu từ nội bộ
(5) Tiền phát hiện thừa kiểm kê
Nợ TK 111: Số tiền thừa nhập quỹ
Có TK711 : Số tiền thừaghi tăng thu nhập khác
Có TK338 (3381) : Tiền thừa chờ xử lí
 Các nghiệp vụ làm giảm tiền mặt
(1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản của ngân hàng
Nợ TK111: Gửi tiền vào ngân hàng
Có TK 112: Số tiền mặt thực giảm
(2) Xuất quỹ tiền mặt mua vật tư, hàng hoá cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK151,152,153 : Giá mua vật tư, công cụ (KKTX)
Nợ TK 611 : Mua vật tư hàng hoá (theo pp kiểm kê định kì)
Nợ TK 211, 213, 244: Mua TSCĐ, chi XDCB
Nợ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111: Tổng số tiền chi tiêu thực tế
(3) Xuất quỹ tiền mặt chi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK chi phí (627,641,642….) : Chi tiêu hoạt động SXKD
Nợ TK133 :Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111:Tổng số tiền chi tiêu thực tế.
4
(4) Giảm do nguyên nhân khác
Nợ TK 141 : Chi tạm ứng
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Nợ TK 333 : Nộp thuế và các khoản khác
Nợ TK 144 : Xuất ký cược ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 138 : Các khoản cho vay mượn, tiền thiếu hụt khi kiểm kê

Có TK 1111 : Số tiền thực xuất quỹ
2.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.1.2.1. Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng là trị giá các loại vốn bằng tiền mà doanh nghiệp đang gửi tại ngân
hàng, kho bạc và công tài chính.
2.1.2.2. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo có
- Giấy báo nợ
- Hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc( ủy nhiệm thu, ủy nhiện
chi, séc chuyển khoản, séc báo chi,…)
2.1.2.3. Kế toán tổng hợp
a) Kết cấu và Nội dung phản ánh của TK 112- Tiền gửi Ngân hàng
− Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng các khoản tiền gửi
ngân hàng của doangh nghiệp.
− Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm các khoản tiền gửi
ngân hàng của doangh nghiệp.
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” được mở chi tiết thành các khoản cấp hai như sau:
-TK 1121 : Tiền Việt Nam
-TK 1122 : Ngoại tệ
-TK 1123 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
b) Các trường hợp kế toán
 Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng
(1) Xuất quỹ tiền mặt gửi tài khoản ngân hàng căn cứ vào giấy báo có kế toán ghi
Nợ TK112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK111(111,112): Tiền mặt thực xuất
5
(2) Thu tiền bán hàng bằng chuyển khoản, căn cứ vào giấy có của ngân hàng
Nợ TK112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK511 : Doanh thu bán hàng
Có TK333(3331) : Nộp thuế GTGT

(3) Thu các khoản nợ bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 : Thu nợ của khách hàng
Có TK 138 : Các khoản phải thu khác
(4) Nhận góp vốn liên doanh bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK112: Số tiền nhận góp vốn bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK411 : Nguồn vốn kinh doanh
(5) Thu lãi tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112:Tiền gửi ngân hàng
Có TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
 Các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng
(1) Mua vật tư hàng hoá bằng tiền gửi
Nợ TK151: Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu (KKTX)
Nợ TK611: Mua hàng theo (KKĐK)
Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK112: Tiền gửi ngân hàng
(2) Mua TSCĐ, chi xây dựng cơ bản
Nợ TK211: TSCĐ hữu hình
Nợ TK213: TSCĐ vô hình
Nợ TK241: XDCB dở dang
Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK112: Tiền gửi ngân hàng
(3) Nộp thuế và các khoản khác cho ngân sách nhà nước
Nợ TK333: Thuế và các khoản khác cho nhà nước
Có TK112: Tiền gửi ngân hàng
6
(4) Các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí bằng chuyển khoản
Nợ TK627,641,642: Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK635,811 : Chi phí khác

Nợ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK112: Tiền gửi ngân hàng
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
− Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập số liệu và thông tin qua phỏng
vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần mía đường Đắk
Nông.
− Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: Thu thập số liệu và thông tin qua sổ sách
kế toán, quyết toán của Công ty cũng như thông tin trên báo chí.
2.2.2. Phương pháp phân tích
− Phương pháp thống kê mô tả: Đây là phương pháp mô tả toàn bộ thực trạng của
các sự vật và hiện tượng trên cơ sở các dữ liệu đã được tính toán và để sử dụng
trong quá trình phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài.
− Phương pháp thống kê so sánh: Là tính toán các chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối,
so sánh chúng với nhau nhằm tìm ra quy luật chung của sự vật, hiện tượng.
+ So sánh tương đối: Biểu hiện mối quan hệ so sánh hai mức độ của hiện tượng
nghiên cứu trong mối quan hệ so sánh với nhau.
+ So sánh số tuyệt đối: Biểu hiện quy mô của hiện tượng kinh tế xã hội trong
điều kiện thời gian và địa bàn cụ thể.
2.2.3. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của các chuyên gia
thông qua các cuộc phỏng vấn, các cuộc hội thảo, các dữ liệu trong máy tính.
2.2.4. Phương pháp chuyên khảo
Là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu các hiện tượng xã hội riêng biệt
và kinh nghiệm của các đơn vị để giúp ta hiểu biết sâu sắc hơn về bản chất và tính quy
luật của hiện tượng, tức giúp ta nhận thức được chính xác.
7
Phần thứ ba
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tìm hiểu chung đặc điểm của công ty cổ phần mía đường Đắk Nông

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thực hiện chủ trương 1.000.000 tấn đường trong cả nước vào năm 2000 của Chính
phủ, tỉnh Đăk Lăk đã triển khai xây dựng nhà máy mía đường với công suất 1000 tấn
mía cây /ngày ở huyện CưJút, Đắk Lắk từ năm 1995 theo Quyết Định số 615/QĐ–UB
của UBND tỉnh Đăk Lăk ngày 15/06/1995.
Công ty mía đường Đắk Lắk là một danh nghiệp Nhà nước, có trụ sở nằm trong
khu công nghiệp Tâm Thắng, thuộc xã Tâm Thắng, huyện CưJút, Đắk Lắk với tổng
diện tích mặt bằng 9.300 m
2
.
Là một doanh nghiệp Nhà nước với quy mô hoạt động tương đối lớn nên lượng
lao động của công ty cũng tương đối nhiều, hàng năm cần từ 420 – 440 người, được
chia làm hai loại lao động: lao động thường xuyên và lao động thời vụ.
Sau hơn 2 năm xây dựng, đến ngày 29/12/1997 nhà máy đã đưa vào sản xuất thử
với công suất 1000 tấn mía cây/ngày.
Ngày 08/11/1998 nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động chính thức
Năm 2000 để tận dụng hết nguồn bã mía, công ty đã lắp đặt thêm một xưởng sản
xuất phân bón vi sinh đa vi lượng với công suất 2000 tấn/năm do viện nghiên cứu
công nghệ sau đường của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chuyển giao, với
tổng số vốn đầu tư là 1.200.000.000 đ.
Ngoài việc sản xuất đường và phân vi sinh, Công ty đã xây dựng dây chuyền sản
xuất nước đóng chai tinh khiết Anna và đưa vào sản xuất tháng 02/2003.
Ngày 01/01/2004, theo Quyết Định của Chính phủ về việc tách tỉnh, tỉnh Đắk
Lắk đã tách ra thành hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông, lấy ranh giới từ cầu 14, sông
Sêrêpôk. Sau khi tách tỉnh, công ty mía đường thuộc địa bàn tỉnh Đắk Nông nên ngày
03/02/2004 công ty đăng kí giấy phép lần 2 và đổi tên thành Công ty mía đường Đắk
Nông.
Tên tiếng Anh: DAK NONG CANE SUGAR COMPANY
Tên giao dịch: DACASUCO
Trụ sở chính: khu công nghiệp Tâm Thắng, CưJut, Đăk Nông

8
Điện thoại: 050.882006 – 050.882815
Fax: 050.882066
Email:
Mã số thuế: 6000118970
Cuối năm 2006, Công ty Mía đường Đắk Nông đã chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà
nước sang hình thức hoạt động cổ phần hóa.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Mía đường Đắk Nông
• Địa chỉ: Km14, Quốc lộ 14, Khu công nghiệp Tâm Thắng, huyện Cư Jút, tỉnh
Đắk Nông
• Điện thoại : (84-501) - 3683 748 Fax: (84-501) - 3683 748
Ngành nghề kinh doanh: Trồng mía; Dịch vụ: hỗ trợ trồng trọt, cung cấp giống cây
trồng, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch cây trồng, bảo vệ thực vật và dịch vụ
kỹ thuật trồng trọt; Sản xuất kinh doanh đường kính trắng và các sản phẩm sau đường,
sản xuất bánh các loại ( trừ sôcôla), sản xuất mỳ ăn liền; …
Vốn điều lệ : 9.600.000.000 đồng
Theo ông Lê Thanh Hoàng, Giám đốc Nhà máy sản xuất đường thuộc Công ty
Cổ phần Mía đường Đắk Nông thì thời điểm này đơn vị gặp rất nhiều khó khăn do
vùng nguyên liệu thì bị thu hẹp, tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công nhân không ổn
định khiến một bộ phận làm đơn xin nghỉ việc hoặc chuyển đi đơn vị mới. Mặt khác,
trước khi cổ phần, công ty tưởng chừng như phá sản do liên tục thua lỗ nhiều năm liền,
trang thiết bị xuống cấp nghiêm trọng vì không được đầu tư, cải tạo, nâng cấp…
Trước tình hình đó, để vực dậy hoạt động của công ty, ban giám đốc của đơn vị
đã xác định phải lấy “phong trào thi đua” làm nguồn lực để củng cố lại đội ngũ lao
động, khuyến khích sự năng động, sáng tạo trong toàn cơ quan. Theo đó, công ty đã
cho thành lập các nhóm kỹ sư, công nhân có tay nghề cao nghiên cứu nhằm chế tạo ra
các sản phẩm để thay thế cho những thiết bị nhập khẩu của nước ngoài trước đây giờ
đã lạc hậu, khiến hiệu quả sản xuất không cao. Và thật đáng mừng là chỉ trong một
thời gian ngắn, các kỹ sư và công nhân có tay nghề cao trong công ty đã chế tạo thành
công, lắp ráp băng tải lò hơi bằng cao su thay cho băng tải cào nhập khẩu nước ngoài.

Ngoài ra, công ty cũng đã nhanh chóng cải tạo các thiết bị lọc nước mía bằng vải sang
9
bằng lưới Inox để khắc phục việc xả ra môi trường một lượng nước thải khá lớn có
mùi hôi gây mất vệ sinh. Những kết quả thành công bước đầu đã tiếp sức thêm về mặt
tinh thần cho các công nhân phân xưởng chế tạo một bộ mài cổ trục, đảm bảo độ bóng
bề mặt, giảm được lượng tiêu hao mỡ bôi trơn và phụ tải điện thấp khi hoạt động với
công suất cao nên số lượng bạc động hư hỏng hàng năm giảm đi được trên 60%. Năm
2009, công suất của nhà mày đã được nâng lên 1.500 tấn mía/ngày để kịp chu kỳ sinh
trưởng của cây mía, đảm bảo độ chín, tăng chất lượng sản phẩm. Ngoài các thiết bị
công ty không đủ khả năng chế tạo phải mua ngoài, các cán bộ kỹ thuật của nhà máy
còn suy nghĩ và đưa ra kiến nghị với Tổng Giám đốc cho chế tạo, lắp đặt thêm hai
băng tải sau các thiết bị ép. Không những thế, công ty còn cho thiết kế, tổ chức thi
công, lắp đặt các băng tải đưa vào hoạt động rất hiệu quả. Vì vậy, công suất của nhà
máy trong vụ sản xuất 2009-2010 đã đạt được 1.600 tấn/ngày.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Mía đường Đắk Nông đã cơ bản hoàn thiện, công
suất hoạt động từ 1.000 tấn/ngày năm 2005 đã tăng lên 1.600 tấn/ngày năm 2009, thu
hồi đường từ cây mía cũng đạt 9,1 tấn mía/1 tấn đường. Chất lượng sản phẩm đang
được khách hàng đánh giá là đứng đầu trong các nhà máy có thiết bị do Trung Quốc
cung cấp. Nguồn nguyên liệu của công ty giờ đã mở rộng ra nhiều tỉnh của khu vực
Tây Nguyên và các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung Bộ nên không còn tình trạng
“đói” nguyên liệu như cách đây 4 năm trở về trước.
3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý cuả công ty
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý tại công ty CP mía đường Đắk Nông được tổ chức theo mô hình
trực tuyến. Nhờ mô hình này, việc điều hành quản lý giữa các bộ phận không bị chồng
chéo đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Giám đốc là người trực
tiếp quản lý các phòng ban và ngược lại các phòng ban hỗ trợ đắc lực và tham mưu
cho giám đốc và ban lãnh đạo trong việc điều hành sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế
cao.
10

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP mía đường Đắk Nông
Chú thích :
Mối quan hệ chỉ đạo
11
Đại hội cổ đông
Giám đốc
Tài chính-KT
Giám đốc
Nhà máy
Tổng giám đốc
Giám đốc
Trợ lý kỹ thuật
Giám đốc
Kế hoạch - KD
Giám đốc
Trợ lý Nsự-HC
Giám đốc
Nguyên liệu
Trưởng ca
Bộ phận nguyên liệu
Xưởng Động lực
Xưởng cơ điện
Trạm NL số 1
Trạm NL số 2
Trạm NL số 3
Trạm NL số 4
Trạm NL số 5
Hóa nghiệp - KCS
Xưởng SX Đường
Bảo vệ

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Mối quan hệ đối chiếu
 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
- Hội đồng quản trị (HĐQT): là cấp quản lý cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội
cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ
đông
- Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động SXKD,
quản trị và điều hành công ty
- Tổng giám đốc: là người điều hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của công ty
và chịu trách nhiệm trước pháp luật , cổ đông, HĐQT về việc thức hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc thay mặt công ty trong mọi hoạt động giao dịch
với cơ quan nhà nước và các đơn vị kinh tế khác
- Giám đốc trợ lý nhân sự - hành chính: tiếp nhận, quản lý nhân sự, đào tạo cán bộ,
quản lý theo dõi tiền lương, các khoản phải trả cho CNV, theo dõi tài sản, thiết bị văn
phòng
- Giám đốc trợ lý kỹ thuật: kiểm tra quản lý hồ sơ kỷ thuật liên quan đến thiết bị,
máy móc trực tiếp theo dõi, quan sát việc thực hiện các chỉ tiêu, thông số liên quan đến
hoạt động sản xuất tại công ty đồng thời nghiên cứu cải tiến kỹ thuật phục vụ cho sản
xuất.
- Giám đốc kế hoạch kinh doanh: tổng hợp toàn bộ hoạt động SXKD của công ty ở
trong kỳ kết hợp với nghiên cứu tìm kiếm thị trường, dự báo thị trường, đẩy mạnh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm với giá cả hợp lý, đề xuất phương án, kế hoạch hoạt động chu kỳ
tiếp theo, đồng thời đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch đã đề ra trong SXKD
- Giám đốc Nguyên liệu: chỉ đạo trực tiếp các trạm nguyên liệu việc đầu tư, thu mua
nguyên liệu , báo cáo tình hình xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư, thu mua nguyên
liệu của từng vụ, đáp ứng yêu cầu SXKD của công ty
- Giám đốc tài chính kế toán: theo dõi, quản lý các hoạt động tài chính, hạch toán các
hoạt động SXKD của công ty, tham mưu cho tổng giám đốc về tình hình tài chính ,

báo cáo kết quả sử dụng, kết quả hoạt động SXKD từng kỳ, quý , năm, để có phương
án thích hợp
12
- Giám đốc nhà máy: trực tiếp chỉ đạo các phòng, xưởng trực tiếp sản xuất
+ Phòng Hóa nghiệm: kiểm tra, đánh giá chất lượng của nguyên liệu đầu vào,
vật liệu dùng cho sản xuất, sản phẩm dở dang trong dây chuyền công nghệ qua từng
giai đoạn
+ Xưởng sản xuất đường: trực tiếp sản xuất cho ra sản phẩm, bắt đầu từ khâu ép
mía nguyên liệu, làm sạch, bốc hơi và gia nhiệt cho đến nấu đường, trợ tinh, ly tâm
và ra đường thành phẩm
+ Xưởng Động lực: trực tiếp sản xuất, cung cấp nước, hơi, điện cho quá trình
hoạt động của nhà máy
+ Xưởng cơ điện: gia công chế tạo và sưũa chữa một số chi tiết liên quan đến
máy móc, thiết bị nhà xưởng của công ty
3.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ
công việc từ khâu luân chuyển chứng từ ban đầu đến khi lập báo cáo tài chính đều
được tập trung tiến hành tại phòng kế toán tài vụ. Phòng kế toán tài vụ của công ty
gồm 6 người và được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Chú thích:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ tham mưu
Giám đốc Tài chính – Kế
toán trưởng
Kế toán tổng hợp -
TSCĐ
Kế toán thanh toán
– Ngân hàng

Kế toán vật tư
- thuế
Kế toán công nợ -
đầu tư - bán hàng
Thủ quỹ - tiền
lương
13
: Quan hệ kết hợp
* Nhiệm vụ của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ quản lý lãnh đạo chung
công tác kế toán kiểm tra, giám sát công tác kế toán tài chính và chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo và cơ quan cấp trên về hoạt động tổ chức kế toán.
- Kế toán tổng hợp: giúp cho kế toán trưởng tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kì, các bộ phận để có số liệu lập báo cáo quyết toán kịp thời, đúng thời
hạn quy định.
- Kế toán ngân hàng: kiêm tài sản cố định theo dõi công nợ qua tài khoản của
công ty tại ngân hàng. Đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao TSCĐ tại
công ty.
- Kế toán nguyên liệu mía: theo dõi tình hình đầu tư, công nợ về nguyên liệu,
thu hồi đầu tư, thanh toán tiền mua, vận chuyển mía và lượng mía nhập.
- Kế toán tiền mặt: theo dõi thu chi tiền mặt và việc thanh toán tiền lương, các
khoản trích theo lương trong kì của công ty.
- Kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm: theo dõi tình hình nhập xuất kho
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Đồng thời theo dõi các khoản phải thu của khách
hàng.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất vật tư phục vụ sản xuất kinh
doanh.
- Kế toán thuế: tổng hợp và lập báo cáo về thuế GTGT đầu vào và đầu ra một
cách chính xác và đúng thời gian quy định theo pháp luật thuế Nhà nước đặt ra.
- Thủ quỹ: quản lý thu chi tiền mặt tại quỹ theo chứng t ừ.

Trong đó, kế toán tiền mặt và kế toán ngân hàng do cùng một người đảm
nhiệm; kế toán nguyên liệu mía và kế toán vật tư do cùng một người đảm nhiệm.
 Hình thức sổ kế toán áp dụng
− Chế độ kế toán áp dụng: Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
bộ trưởng BTC
− Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung
trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán Việt Sun
Để đảm bảo thuận tiện trong công tác tổ chức kế toán, Công ty đã chọn và sử
dụng hình thức: “Nhật ký chung” để thực hiện công tác của mình. Đây là hình thức
14
đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty.Bên cạnh đó,
Công ty còn ứng dụng phần mềm kế toán Việt Sun vào công tác kế toán. Với những
ưu việt được sử dụng rất linh hoạt, nhạy bén trong việc thực hiện, giảm bớt sự chồng
chéo trong sổ sách.
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ chi tiết
Nhật ký chung
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Ghi đối chiếu
Trình tự hạch toán theo sơ đồ
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi
vào Sổ Cái. Trường hợp dùng sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng
từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ nhật ký đặc biệt có liên quan, định kì hoặc
cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ Nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi
một lần vào sổ Cái.
- Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ Cái và lấy số liệu của sổ Cái ghi vào bảng cân

đối phát sinh các tài khoản tổng hợp.
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo kế toán
15
- Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ Nhật
ký phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết lập
các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát
sinh, đồng thời căn cứ vào sổ Cái để lập bảng Cân đối tài khoản.
- Sau đó từ bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối tài khoản lập Báo cáo kế toán.
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu:
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1 : Bảng kết quả hoạt động của Công ty CP mía đường Đắk Nông
trong ba năm gần đây (2007 – 2008 - 2009)
(đơn vị tính : 1.000.000 đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh
So sánh 08/07 So sánh 09/08
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Tổng doanh thu 81.500 122.591 118.144 41.091 150,4 - 4.447 96,4
Tổng chi phí 78.249 119.083 111.424 40.834 152,2 - 7.659 93,6
Tổng lợi nhuận 3.251 3.508 6.720 257 107,9 3.212 191,6

Nộp ngân sách 7.019 6.170 5.964 - 849 87,9 - 206 96,7
(Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán)
 Nhận xét
Qua bảng trên, ta thấy nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua
bai năm 2007 – 2008 – 2009 có hiệu quả nhưng chưa đều:
- Tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng hơn 50% nhưng sang năm 2009
tổng doanh thu lại giảm chỉ bằng 96,4% so với năm 2008, tương đương giảm 4.447
triệu đồng.
- Tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm 2008 so với năm 2007 tăng hơn 52%, sang
năm 2009 lại giảm 7.659 triệu đồng, đó là do Công ty đã có những biện pháp tiết kiệm
chi phí tốt, đồng thời do Công ty đã giảm được các khoản phải nộp ngân sách Nhà
nước.
- Tổng lợi nhuận của công ty tăng nhanh qua các năm, năm sau cao hơn năm trước,
với mức tăng lần lượt là: Năm 2008 tăng so với năm 2007 chỉ là 7,9%, nhưng sang
16
năm 2009 lại tăng đột ngột 91,6%, do Công ty đã thu được hiệu quả từ việc cổ phần
hóa, sản xuất được mở rộng, chất lượng sản phẩm được nâng cao.
Vì vậy, trong kì sản xuất kinh doanh tới Công ty cần tổ chức tốt vấn đề thu mua
mía nguyên liệu, đẩy mạnh hơn nữa sản xuất sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, phát huy biện pháp tiết kiệm chi phí thật tốt hơn
nữa.
 Tóm lại: Qua kết quả phân tích trên ta thấy hiệu suất kinh doanh có tăng chủ
yếu là do tiết kiệm được chi phí, do nộp ngân sách Nhà nước giảm (do doanh thu bán
hàng giảm), tuy nhiên kết quả sản xuất kinh doanh vẫn chưa cao là do giá trị đầu tư
vào nhà máy lớn, khấu hao TSCĐ hàng năm nhiều (năm 2009 là trên 16 tỷ VND), dẫn
đến Công ty không thu được lợi nhuận cao.
3.2. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ phần mía đường
Đắk Nông
3.2.1. Hạch toán tiền mặt
Trong công ty hàng ngày phát sinh rất nhiều các khoản thu, chi bằng tiền mặt

nhưng trong khuôn khổ của báo cáo này em chỉ xin được trích một số các nghiệp vụ
chủ yếu phát sinh trong năm 2009 cùng các chứng từ kế toán, cách hạch toán và các
số liệu trong các sổ kế toán tiền mặt mà em đã thu hoạch được trong quá trình thực tập
tại Công ty.
* Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thu tiền mặt ở Công ty như sau:
Phiếu thu số 0184, ngày 17 tháng 6 năm 2009- Thu tiền bán mật rỉ, số tiền :16705000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 1111: 16705000
Có TK 131: 16705000
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt tại công ty, kế
toán định khoản như trên và tiến hành lập các phiếu thu. Phiếu thu được lập như sau:
17
CÔNG TY CP MÍA ĐƯỜNG ĐĂK NÔNG
Km14, QL14, KCN Tâm thắng-CưJút-Đăk Nông
Mẫu số: 02_TC
(Ban hành theo QĐ
15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006
của bộ trưởng BTC
Quyển số:0001
Số CT:PT/0184
Nợ : 1111
Có : 131
PHIẾU THU
Ngày 17 tháng 6 năm 2009

Họ và tên người nộp tiền : Lê Văn Sinh
Địa chỉ : BMT
Lý do chi : Thu tiền bán mật rỉ_Sinh
Số tiền : 16705000 VNĐ

Viết bằng chữ : Mười sáu triệu bảy trăm lẻ năm nghìn
Kèm theo : 01 chứng từ gốc
Ngày 17 tháng 6 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiểu
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

Người nhận tiền
(ký, ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):
Tỷ giá ngoại tệ(Vàng bạc, đá quý)
Số tiền quy đổi:
Phiếu thu số 0004, ngày 5 tháng 1 năm 2009- Rút TGNH Kiên Long nhập quỹ
18
Số tiền :1000000000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 1111 1000000000
Có TK 1131 1000000000
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ váo các hoá đơn thu tiền, kế toán lập
phiếu thu tiền mặt, phiếu thu được lập thành 3 liên (đặt giấy than lên viết một lần).
Một liên lưu lại nơi lập, 2 liên còn lại chuyển cho kế toán trưởng duyệt. Sau khi được
kế toán trưởng duyệt, phiếu thu được chuyển cho thủ quỹ để ghi tiền, thủ quỹ sau khi
thu tiền tiến hành ghi số tiền thực nhận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu và ký vào phiếu
thu. Phiếu thu được trả 1 liên cho người nộp tiền, 1 liên được giữ lại để ghi vào sổ quỹ
và cuối ngày thì chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ vào sổ chi tiết tiền mặt và sổ quỹ
* Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi tiền mặt ở Công ty như sau:
Phiếu chi số 02, ngày 6 tháng 1 năm 2009- Thanh toán tiền tiếp khách. Số tiền:
1175000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6428 1175000
Có TK 1111 1175000

Kế toán lập phiếu chi như sau:
19
Ngày 06 tháng 1 năm
2009
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiểu
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

Người nhận tiền
(ký, ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):
Tỷ giá ngoại tệ(Vàng bạc, đá quý)
Số tiền quy đổi:
CÔNG TY CP MÍA ĐƯỜNG ĐĂK NÔNG
Km14, QL14, KCN Tâm thắng-CưJút-Đăk Nông
Mẫu số: 02_TC
(Ban hành theo QĐ
15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006
của bộ trưởng BTC
Quyển số:0001
Số CT:PC/0002
Nợ : 6428
Có : 1111
PHIẾU CHI
Ngày 6 tháng 1 năm 2009

Họ và tên người nhận : Trần Văn Trọng
Địa chỉ : Phòng TC-TC
Lý do chi : Thanh toán tiền tiếp khách_Trọng
Số tiền : 1175000 VNĐ

Viết bằng chữ : Một triệu một trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn
Kèm theo : 01 chứng từ gốc
20
Khi phát sinh các nghiệp vụ thanh toán các khoản nợ, tạm ứng hay các khoản
phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty thì kế toán căn cứ vào các chứng từ
như hoá đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng đã được ký duyệt… Kế toán tiền mặt tiến
hành lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 2 liên, liên 1 lưu tại nơi lập phiếu, liên 2
đưa cho thủ quỹ để chi tiền, thủ quỹ sẽ căn cứ vào các phiếu chi để chi tiền sau khi đã
có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, của tổng giám đóc công ty. Người nhận tiền sau
khi đã nhận đủ tiền phải ký và ghi rõ họ tên vào phiếu chi rồi thủ quỹ mới đóng dấu đã
chi vào phiếu. Căn cứ vào số tiền thực chi thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối ngày chuyển
cho kế toán tiền mặt để ghi sổ
Với những nghiệp vụ chi tiền tạm ứng thì các cá nhân có nhu cầu tạm ứng phải
viết “giấy đề nghị tạm ứng” rồi gửi lên phòng Kế toán – Tài chính của công ty, sau khi
được sự đồng ý tạm ứng của Tổng giám đốc và kế toán trưởng thì kế toán tiền hành lập
phiếu chi và thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi đó chi tiền cho người đề nghị tạm ứng.
Phiếu chi số 00095 ngày 15/10/2009 Trần Đình Tuấn tạm ứng tiền đi công tác.
Khi đó người xin tạm ứng sẽ viết giấy tạm ứng như sau:
21
Công ty CP Mẫu số: 03_TT
mía đường Đắk Nông (Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ_BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gửi : Tổng giám đốc
Cty Cổ phần mía đường Đăk Nông
Tôi tên: Trần Đình Tuấn
Địa chỉ: Kỹ thuật
Kính đề nghị Tổng giám đốc cho tôi được thanh toán gồm các khoản sau:
1. Vé xe 480000đ

2. Tiền phòng 363000đ
3. Tiền công tác phí 300000đ
4. Tiền vận chuyển vật tư 950000đ
5.
6.
7. (Hoàn ứng)
8.
Tổng Cộng: 2093000đ
(Bằng chữ):
Ngày …tháng…năm 2009
Tổng giám đốc Kế toán trưởng K.T bộ phận Người đề nghị
(Kế toán căn cứ vào số tiền đã được ghi đề nghị tạm ứng viết giấy thanh toán tạm ứng
và thủ quỹ ghi tiền.)
22
Giấy thanh toán tạm ứng có mẫu như sau:
Mẫu số 04_TT
CÔNG TY CP MÍA ĐƯỜNG ĐĂK NÔNG
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC.
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỐ : 00095
Nợ:
Có:
GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG
Ngày 15 tháng 10 năm 2009
Họ tên người thanh toán Trần Đình Tuấn
Địa chỉ Bộ phận kỹ thuật
Số tạm ứng được thanh toán theo bảng kê dưới đây:
Diễn giải Số tiền
I. Số tiền tạm ứng (Dư nợ)
1-Số tạm ứng các đợt trước chưa chi hết

2-Số tạm ứng kì này:
-Phiếu chi số…ngày…tháng…năm…
-Phiếu chi số…ngày…tháng…năm…
II. Số tiền đã chi
1-Chứng từ số…ngày…tháng…năm…
1- Chứng từ số…ngày…tháng…năm…
3717000
3000000
Tổng cộng thanh toán: 20933000đ
Thanh toán tiền công tác phí,cước vận chuyển
vật tư.
TK 6428 = 1110000đ
TK 6277 = 950000đ
TK 1331 = 33000đ
III. Chênh lệch (Số dư cuối kì)
1. Số tạm ứng chi không hết(I-II)
2. Chi quá số tạm ứng(II-I)
1624000
TỔNG GIÁM ĐỐC KT TRƯỞNG KT THANH TOÁN NGƯỜI THANH TOÁN
Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trên kế toán ghi vào sổ kế toán theo trình tự như
sau:
23

Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền của công ty
Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán
hạch toán vào các sổ quỹ. Sổ quỹ tiền mặt của công ty trong năm 2009 như sau:
24
Phiếu thu, Phiếu chi
Sổ quỹ tiền mặt Sổ chi tiết TK tiền
mặt

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 111
NT
ghi sổ
Số phiếu
Họ tên Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
Tồn
Thu Chi Thu Chi
Số dư ĐK 873653041
01/01/2009 0001 Ưng Thị Bích Lựu
Thu tiền bán
đường_Lựu
131 114750000 988403041
01/02/2009 0001 Nguyễn Bảo Huân
Tạm ứng trả tiền
mua sỏi_Huân
141 8705000 979698041
01/03/2009 0002 Nguyễn Văn Lâm
Thu tiền bán
đường_Lâm
131 3850000 983548041
01/05/2009 0003 Nguyễn Thành Sinh
Thu tiền bán
đường_Sinh
131 4728225000 1456370541
01/05/2009 0004
Ngân hàng Kiên
Long
Rút TGNH Kiên

Long nhập quỹ
1131 1000000000 2456370541
02/05/2009 0004
Ngân hàng Kiên
Long
Thu lãi TGNH
Kiên Long
515 27193000 2483563541
01/06/2009 0002 Trần Văn Trọng
Thanh toán tiền
tiếp khách_Trọng
6428 1175000 2482388541
01/06/2009 0003 Trần Văn Trọng
Tạm ứng mua vé
máy bay lãnh
đạo đi công tác
141 1250000 2481138541


Tổng Cộng
1427534012
2
1429563828
9
670671363
.
25

×