Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành
và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt
động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở
rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu
của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán
của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có
mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả
cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng,
mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông tin thu được là kết quả
của quá trình có tính hai năm: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch
toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất
về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của
chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những
thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi
tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ
sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế
của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng
tiền nói riêng còn rất thấp , chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác
hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin
chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo:“Hạch toán kế toán
vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Vật tư và dịch vụ kỹ thuật”
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ Phần Vật Tư
Và Dịch Vụ Kỹ Thuật.
Phần III: Nhận xét, đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ Phần Vật Tư Và Dịch Vụ Kỹ Thuật
Mặc dù rất cố gắng nhưng thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn chắc
chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự góp ý bổ sung của thầy
cô và các chu trong công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ HÀ
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH
NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1) Khái niệm:
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ
của DN, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang
chuyển. Với tính lưu hoạt cao, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu
thanh toán của DN, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Vốn bằng tiền được
phản ánh ở tài khoản nhóm 11 gồm:
- Tiền tại quỹ.
- Tiền gửi Ngân hàng.
- Tiền đang chuyển.
2)Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền :
- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Việt
Nam để ghi chép phản ánh vào sổ sách kế toán của đơn vị.
- Những nghiệp vụ thu, chi tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh liên
quan đến ngoại tệ, vàng bạc, đá quý ... đều phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá thực tế cho ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế
phát sinh để ghi sổ kế toán.
3)Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền:
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có, tình hình biến động vốn
bằng tiền của DN.
- Kế toán theo dõi hạch toán quản lý vốn bằng tiền ghi chép phản ánh từng
loại hình thu, chi các loại vốn bằng tiền theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
số liệu tài khoản các loại vốn bằng tiền.
- Giám sát, quản lý, bảo quản đảm bảo sự toàn các loại vốn bằng tiền của
doanh nghiệp một cách hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
+ Trường hợp doanh nghiệp có mua ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy
đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, hoặc tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế để ghi sổ kế toán.
+ Khi mua ngoại tệ về nhập kho tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì
được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán.
Bên Có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế
toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập
trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh ( như một lọa
hàng hóa đặc biệt).
+Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ
trên TK 007 “Ngoại tệ các loại” (TK ngoài Bảng Cân Đối Kế Toán)
Đối vời vàng, bạc. kim khí quý, đá quý phản ảnh ở TK tiền mặt chi áp dụng
cho các doanh nghiệp không đăng kí kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
Ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì
việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh
toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
II. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1)Kế toán tiền mặt
1.1- Các quy định về hạch toán tiền mặt Việt nam, ngoại tệ:
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp gồm: Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu),
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý do thủ quỹ bảo quản. Trong các doanh
nghiệp bao giờ cũng phải có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ
nhu cầu chi tiêu hàng ngày cho hoạt động của doanh nghiệp.
Việc quản lý quỹ tiền mặt giao cho thủ quỹ và phải tuân thủ một số nguyên
tắc sau:
- Tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp phải được bảo quản trong két, hòm sắt đủ
điều kiện an toàn, chống mất cắp, mất trộm, chống mối xông.
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
- Các khoản tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý, đá quý do các đơn vị khác và
cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các tài
sản bằng tiền của doanh nghiệp. Riêng đối với vàng bạc, đá quý trước khi nhập
quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đếm số lượng, trọng lượng và giám định
chất lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người gửi và thủ kho,
thủ quỹ của đơn vị.
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu chi, gìn giữ, bảo quản tiền mặt do thủ
quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và
chịu trách nhiệm giữ quỹ, thủ quỹ không nhờ người làm thay mình. Căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi và chứng từ gốc hợp lệ, thủ quỹ tiến hành thu hoặc chi tiền
mặt. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải
phù hợp với số dư trên sổ quỹ.
- Mở sổ theo dõi ghi chép đầy đủ số tiền, nội dung, trình tự các khoản thu,
chi tiền mặt kịp thời, cập nhật hàng ngày các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, rút tồn
quỹ hàng ngày.
- Phải tôn trọng các quy định về quản lý thu chi tiền mặt của Nhà nước quy
định. Mở số chi tiết và hướng dẫn thủ quỹ ghi chép thường xuyên liên tục mọi
khoản thu, chi tiền mặt hàng ngày, cuối mỗi ngày thủ quỹ phải lập báo cáo, rút
số tiền quỹ hàng ngày, đối chiếu với sổ kế toán theo dõi hạch toán quỹ tiền mặt,
quá trình đối chiếu, nếu sổ của kế toán và sổ của thũ quỹ có chêch lệch thì phải
có kiến nghị với lãnh đạo đơn vị, có biện pháp xử lý.
- Hàng tháng kế toán và lãnh đạo Công ty phải tổ chức kiểm kê quỹ lập
biên bản, phát hiện thừa thiếu quỹ tiền mặt. Kiểm tra phát hiện việc sử dụng quỹ
tiền mặt không đúng mục đích, ngăn ngừa lợi dụng quỹ tiền mặt của Công ty
không đúng mục đích.
1.2- Chứng từ, sổ kế toán sử dụng:
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt
- Phiếu thu Mẫu 01 – TT (BB)
- Phiếu chi Mẫu 02 – TT (BB)
- Bảng kê vàng bạc, đá quý Mẫu số 07 – TT (HD)
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
- Bảng kiểm kê quỹ Mẫu số 08a – TT, 08b – TT (HD)
Các chứng từ sau khi kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép, phản ánh
vào các sổ kế toán liên quan bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt
- Các sổ kế toán tổng hợp
- Sổ kế toán chi tiết tiền mặt
- Sổ cái kế toán
1.3- Trình tự hạch toán kế toán tiền mặt:
1.3.1- Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
a) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111 “Tiền mặt” gồm 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112 – Ngoại tệ
Tài khoản 1113 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
b) Nội dung:
Dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại DN bao gồm: tiền Việt
Nam, ngoại tệ, Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
c) Kết cấu:
TK 111
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ.
- Số tiền mặt thừa ở quỹ khi kiểm kê
Chênh lệch tỷ giá tăng
do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
- SDCK: Các khoản tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý hiện có cuối kỳ.
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt thiếu ở quỹ khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
1.3.2- Phương pháp hạch toán tiền Việt Nam:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN QUỸ TIỀN MẶT (VNĐ)
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 5
TK 111TK 112
(1)
(2)
TK 121, 221, 515 TK 635
TK 515
(3)
(4)
TK 131, 135, 141
(5)
TK 311, 341
(6)
TK 411
(7)
TK 511, 711
TK 3331
(8)
(9)
TK 112
(11)
(12)
TK 152, 153, 156
TK 133
(13)
TK 154, 635, 641,
642, 811..
TK 133
(13)
(14)
TK 211, 213
TK 133
(13)
(15)
TK 311, 331, 334,
338
(16)
TK 138
(17)
TK 338
(10)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
Giải thích sơ đồ:
(1) Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt
(2) Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược, đầu tư ngắn hạn, dài hạn
(3) K/c lãi đầu tư tài chính
(4) K/c lỗ đầu tư
(5) Thu hồi các khoản nợ
(6) Vay ngắn hạn, dài hạn
(7) Nhận vốn góp KD bằng tiền mặt
(8) Doanh thu và thu nhập khác
(9) Thuế GTGT đầu ra
(10) Tiền mặt thừa phát hiện qua kiểm kê
(11) Gửi tiền mặt vào ngân hàng
(12) Mua nguyên liệu – vật liệu, hàng hóa, CCDC
(13) Thuế GTGT đầu vào
(14) Chi phí phát sinh bằng tiền mặt
(15) Mua TSCĐ bằng tiền mặt
(16) Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền mặt
(17) Tiền mặt phát hiện thiếu chưa xác định được nguyên nhân
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
1.4- Phương pháp kế toán thu chi ngoại tệ:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT - NGOẠI TỆ
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 7
TK 111(1112)
Đồng thời ghi Nợ TK 007
Đồng thời ghi Có TK 007
(8)
TK 413
TK 131, 136,
138…
(11)
(9)
TK 515
(12)
(10)
TK 635
(3)
TK 111 (1111)
(11)
(9)
TK 515
(12)
(10)
TK 635
(5)
TK 151, 152, 153, 156,
211, 213, 241, 627,
641, 642, 133,…
(11)
(9)
TK 515
(12)
(10)
TK 635
(6)
TK 311, 315, 331,
336, 341, 342,…
(11)
(9)
TK 515
(12)
(10)
TK 635
(7)
TK 511, 515,
711
(2)
TK 111 (1111)
(1)
(4)
TK 413
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
Giải thích sơ đồ:
(1) Mua ngoại tệ bằng tiền mặt (tỷ giá thực tế hoặc BQLNH)
(2) Doanh thu, thu nhập tài chính, thu nhập khác bằng ngoại tệ (tỷ giá thực
tế hoặc BQLNH)
(3) Thu nợ bằng ngoại tệ
(4) Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
(5) Bán ngoại tệ
(6) Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ… bằng ngoại tệ
(7) Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
(8) Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
(9) K/c lãi ngoại tệ
(10) K/c lỗ ngoại tệ
(11) Tỷ giá ghi sổ ngoại tệ
(12) Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH
2) Kế toán tiền gửi ngân hàng:
2.1- Các quy định về hạch toán tiền gửi ngân hàng:
TGNH là số tiền mà DN gửi tại các ngân hàng, Kho bạc nhà nước hoặc các
công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc đá quý…
Hạch toán TGNH cần chú ý các vấn đề sau:
- Tiền gửi vào ngân hàng hoặc rút bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.
- Khi mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua
thực tế phải trả.
- Căn cứ để hạch toán là giấy báo Nợ, giấy báo Có hay bảng kê sao ngân hàng
kềm theo các chứng từ gốc ( ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, …)
- Khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có số liệu chênh lệch trên sổ kế
toán của đơn vị, số liệu trên những chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
ngân hàng thì đơn vị phải thông báo với ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh
và xử lý kịp thời.
- Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi theo từng Ngân
hàng để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
2.2- Chứng từ, sổ kế toán sử dụng:
Chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản TGNH là giấy báo Có, giấy báo
Nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kềm theo các chừng từ gốc như: ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…
2.3- Phương pháp kế toán TGNH:
2.3.1- Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
a) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” gồm 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122 – Ngoại tệ
Tài khoản 1123 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
b) Nội dung:
Dùng để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của TGNH
(Kho bạc Nhà nước hay công ty tài chính).
c) Kết cấu:
TK 112
- Các khoản tiền gửi vào ngân hàng - Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
- Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên
nhân (do số liệu trên giấy báo hoặc
bảng sao kê ngân hàng) số liệu trên sổ
sách kế toán
- Chênh lệch thiếu chưa lrõ nguyên
nhân (do số liệu trên giấy báo hoặc
bản sao kê ngân hàng nhỏ hơn số liệu
trên sổ kế toán)
SDCK : Số tiền gửi tại ngân hàng kho
bạc, Công ty tài chính.
2.3.2- Phương pháp hạch toán TGNH:
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
SƠ ĐỒ KẾ TOÂN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Giải thích sơ đồ:
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 10
TK 112TK 111
(1)
(2)
TK 121, 221, 515 TK 635
TK 515
(3)
(4)
TK 344
(6)
TK 411
(7)
TK 511, 711
TK 3331
(8)
(9)
TK 111
(10)
(12)
TK 152, 153, 156
TK 133
(13)
TK 211, 213
TK 133
(13)
(14)
TK 154, 635, 641,
642, 811..
(16)
TK 121, 221, 138
(11)
TK 311, 331, 334, 338
(15)
TK 131, 135, 141
(5)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
(1) Gửi tiền mặt vào ngân hàng
(2) Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược, đầu tư ngắn hạn, dài hạn
(3) K/c lãi đầu tư
(4) K/c lỗ đầu tư
(5) Thu hồi các khoản nợ
(6) Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn
(7) Nhận vốn góp KD bằng TGNH
(8) Doanh thu và thu nhập khác
(9) Thuế GTGT đầu ra
(10) Rút TGNH về nhập quỹ
(11) Đầu tư tài chính, góp vốn liên doanh, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài
hạn bằng TGNH
(12) Mua nguyên liệu – vật liệu, hàng hóa, CCDC
(13) Thuế GTGT đầu vào
(14) Mua TSCĐ bằng TGNH
(15) Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng TGNH
(16) Chi phí phát sinh bằng TGNH
3) Kế toán tiền đang chuyển
3.1- Các quy định về hạch toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của các doanh nghiệp
đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng,
kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển liên qua bưu điện nhưng chưa nhận được
giấy báo của đơn vị được thụ hưởng.
Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm : phiếu chi,
giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền.
3.2- Phương pháp kế toán:
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng hoặc chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ
nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng.
(2) Thu nợ nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có
của ngân hàng.
(3) Thu tiền nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có
của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 12
TK 113
TK 112
TK 331
TK 111, 112
TK 131
TK 511, 515, 512, 711
TK 413
TK 3331
TK 413
(4)
(1)
(7)
(6)
(5)
(3)
(2)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
(4) Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm.
(5) Nhận dược giấy báo Có của ngân hàng về số tiền đã gửi.
(6) Nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng về số tiền đã trả nợ.
(7) Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm.
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT.
A-ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ DICH VỤ KỸ THUẬT
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ tiền thân là công ty điện máy cấp I
Đà Nẵng được hình thành theo quyết định số 75/NT của Bộ nội thương ngày
17/09/1975 có nhiệm vụ nhận và phân phối sản phẩm công nghiệp. Công ty có
rất nhiều chi nhánh và xưởng sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng là một trong
những chi nhánh đó.
Ngày 06/06/1994 theo quyết định số 16 DMXNNM-TC nâng cấp xưởng
sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng thành trung tâm vật tư hàng hóa và tiêu
dùng tổng hợp, gọi tắt là Trung tâm kinh doanh vật tư tổng hợp.
Ngày 01/01/2006 theo quyết định số 3145/QĐ – BTM ngày 23/12/2005 của
Bộ thương mại, chuyển đổi Trung tâm kinh doanh vật tư tổng hợp thành Công ty
CP vật tư và dịch vụ kỹ thuật.
Tên công ty : Công ty Cổ Phần vật tư và dịch vụ kỹ thuật
Tên giao dịch : Material and Technical Service Joint Stock Company
Tên viết tắt : MTC
Địa chỉ trụ sở chính : số 04 Trần Kế Xương, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Điện thoại : 0511.3823.879 – 3865.438 – 3822.756
Fax : 0511.3823.879
Mã số thuế : 0400542857
Số tài khoản : 67068339 – Ngân hàng Thương mại Á Châu Đà Nẵng.
102010000450034 – Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng.
Hình thức sở hữu vốn: Công ty Cổ phần
Vốn điều lệ : 2.500.000.000 VNĐ
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm 2009, 2010
Các chỉ tiêu
Năm 2009
(Đồng)
Năm 2010 Năm 2010 so với 2009
số tiền tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu 59.650.000.000 65.650.000.000 6.000.000.000 110,06
Tổng chi phí 59.251.750.000 65.190.450.000 5.938.700.000 110,03
Tổng lợi nhuận 398.250.000 459.550.000 61.300.000 128,70
Thu nhập bình quân 4.500.000 5.000.000 500.000 103,78
Thuế TNDN 99.562.500 114.887.500 15.325.000 122,94
II-CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ
DỊCH VỤ KỸ THUẬT
Công ty CP vật tư và dịch vụ kỹ thuật đóng trên địa bàn miền Trung thực
hiện chức năng tư vấn và cung cấp vật tư, thiết bị cho các nhà máy thuộc khu
vực miền Trung.
Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng điện máy, kim khí tiêu dùng các
mặt hàng kinh doanh theo Điều lệ Công ty. Đây là đơn vị tổ chức trực tiếp kinh
doanh, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, mức tự chủ về tài chính, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức
Nhà nước quy định.
Công ty có nhiệm vụ tổ vụ tổ chức thu mua và tiêu thụ các loại vật tư kim
khí, vật tư xây dựng, các mặt hàng kim khí đa dụng. Để thực hiện mục đích và
nội dung kinh doanh của mình, đơn vị đã tổ chức lực lượng hàng hóa phong
phú, cơ cấu chủng loại có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
trong nước.
Sử dụng bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đúng quy định của Nhà
nước đạt hiệu quả, đảm bảo tự chủ nền tài chính, chấp hành tôt chính sách chủ
trương của Đảng và Nhà nước, các quy định của Bộ thương mại có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Khả năng cung cấp hàng hóa nhanh, giá
cả theo chất lượng hàng hóa và dich vụ tốt nhất khi bán hàng, thanh toán linh
hoạt.
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
III- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
1- Sơ đồ tổ chức của công ty:
Chú thích:
: Điều hành trực tiếp
: Điều hành gián tiếp
2-Chức năng và nhiệm vụ
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,
quyết định các vấn đề liên quan tới phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, kế
hoạch phát triển ngắn và dài hạn của Công ty, nhân sự Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và những vấn đề khác được quy định trong Điều lệ Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 16
PHÒNG THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
BAN KIỂM
SOÁT
BAN GIÁM
ĐỐC
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, hoạt động kinh doanh và các
công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng
quản trị. Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền
nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc và những người quản lý khác.
Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra báo
cáo tài chính hàng năm, xem xét các báo cáo của Công ty về các hệ thống kiểm
soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ
Công ty.
Ban Giám đốc:
- Giám đốc: Giám đốc điều hành là người điều hành mọi hoạt động kinh
doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc Giám đốc là các Phó giám đốc, Kế toán
trưởng, Giám đốc Chi nhánh và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Phó giám đốc: Phó giám đốc là người giúp Giám đốc quản lý điều hành
một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực được Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, Giám đốc và trước Pháp luật về lĩnh vực mình được
phân công phụ trách.
Các phòng chuyên môn của Công ty: gồm 3 phòng:
- Phòng Thị trường
- Phòng Kinh Doanh
- Phòng Kế toán
IV- TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
1- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2- Chức năng và nhiệm vụ
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung, là người trực tiếp chỉ đạo, quản
lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc: là người hộ trợ cho giám đốc, phó giám đốc là người được
phân công phụ trách phòng thị trườngtheo sự ủy quyền của giám đốc.
Phòng thị trường: tham mưu cho phó giám đốc về hoạt động của thị trường
trong và ngoài nước trên cở sở đó dự báo về nguồn hàng, khả năng tiêu thụ,
vạch kế hoạch kinh doanh, tổ chức công tác tiếp thị.
Phòng kinh doanh: tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh, đảm
nhận công tác đàm phán, tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh giữa công
ty và các công ty khác.
Phòng kế toán: tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính theo đúng pháp
luật của Nhà nước.
V-TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 18
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG THỊ
TRƯỜNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.1- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
1.2- Chức năng và nhiệm vụ
Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, tham mưu cho Giám đốc về mặt
tài chính, trực tiếp báo cáo cho giám đốc và cơ quan tài chính về tình hình tài
chính của công ty, là người chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức và điều hành hoạt
động chuyên môn đối với các nhân viên trong phòng kế toán.
Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: theo dõi thình hình các khoản tiền gửi và
tiền vay tại ngân hàng, các khoản thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng và theo
dõi, quản lý tiền mặt của công ty.
Kế toán bán hàng kiêm kế toán công nợ: theo dõi tình hình bán hàng, xuất
hóa đơn, các khoản công nợ phải thu của khách hàng và các khoản công nợ phải
trả người bán.
Kế toán tổng hợp: theo dõi và tổng hợp chúng từ, sổ sách kế toán và lập báo
cáo tài chính theo yêu cầu của kế toán trưởng.
2. Hình thức kế toán áp dụng của công ty:
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 19
Kế toán ngân hàng
kiêm thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
kiêm kế toán công nợ
Kế toán tổng
hợp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
Công ty áp dụng hình thức kế toán: Kế toán trên máy vi tính
Hình thức kế toán trên máy vi tính ở công ty là công việc kế toán được thực
hiện theo chương trình phần mềm kế toán FAST trên máy vi tính. Phần mềm kế
toán được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức kế toán Nhật ký chung.
2.1- Sơ đồ hình thức kế toán của công ty
2.2- Trình tự ghi sổ theo sơ đồ
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ (hóa đơn GTGT đầu vào, hóa đơn
GTGT đầu ra, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Có, giấy báo Nợ,... ) và phân loại
chứng từ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào từng
phần hành kế toán cụ thế được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán FAST. Theo
quy trình của phần mềm kế toán, khi nhập số liệu từ chứng từ vào đúng từng
phần hành kế toán thì các thông tin sẽ tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp ( sổ
cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào...), kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông
tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về kế
toán ghi bằng tay.
VI-NHỮNG THUẬN LƠỊ VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
1. Thuận lợi:
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với công ty, với đội ngũ nhân viên
kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng và tương đối đồng đều nhau, việc tổ
chức, sắp xếp các nhân viên có trình độ, năng lực, khả năng chuyên môn đã góp
phần không nhỏ trong việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ cấp trên giao phó.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, không chồng chéo đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác.
Hiện nay, toàn bộ quá trình ghi chép, xử lí, tính toán các nghiệp vụ phát
sinh đều thực hiện trên máy thông qua phần mềm FAST. Hình thức ghi sổ trên
máy vi tính này thuận tiện cho việc phân công, chuyên môn hóa công tác kế
toán, giảm được dáng kể khối lượng công việc ghi sổ và phục vụ cho công tác
cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, nhanh chóng khi cần thiết.
Việc áp dụng chương trình kế toán máy FAST ACCOUNTING trong công
tác hạch toán kế toán tại công ty đã làm cho công tác kế toán được tiến hành đơn
giản, nhanh chóng, đảm bảo được tính chính xác của số liệu và thuận tiện trong
công tác kiểm tra, đối chiếu và cung cấp thông tin kịp thời khi có nhu cầu.
Công tác Vốn bằng tiền đảm bảo theo dõi tình hình thu, chi hàng ngày của
công ty chính xác và đảm bảo.
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
Việc áp dụng kế toán máy quản lý, báo cáo hiệu quả theo từng tài khoản kế
toán, theo dõi đến từng tài khoản chi tiết.
2. Khó khăn
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được tìm hiểu công tác hạch toán tại
công ty, bên cạnh những ưu điểm công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế:
Công ty áp dụng hình thức kế toán máy nên không thể theo dõi công nợ chi
tiết, các khoản nợ khó đòi không thể xử lý một cách triệt để.
Với mạng lưới bán hàng rộng nên số lượng khách hàng của công ty lớn. Vì
vậy, công ty nên lập quỹ dự phòng công nợ khó đòi.
B- THỰC TẾ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
I-CÁC LOẠI VỐN BẰNG TIỀNVÀ NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
1-Các loại vốn bằng tiền tại công ty
Hiện tại công ty sử dụng các loại vốn bằng: Tiền mặt và TGNH
2-Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền tại công ty
- Các nghiệp liên quan đến ngoại tệ đều quy đổi ra “ ĐVN ”
- Hàng ngày, kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ căn cứ vào chứng từ phát
sinh và nhập dữ liệu vào đúng phần hành của phần mềm kế toán.
- Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các sổ tổng hợp, sổ chi tiết được in ra giấy,
đối chiếu và đóng thành quyển.
II-PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
1- Phương pháp kế toán thu chi tiền mặt Việt Nam tại công ty
1.1- Chứng từ, sổ kế toán sử dụng:
+ Chứng từ
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Thị Hoa
- Phiếu tạm ứng
- Sổ cái
- Sổ Quỹ
+ Tài khoản sử dụng
Để hạch toán thu, chi tiền mặt , kế toán sử dụng TK 111
+ Trình tự hạch toán
Hằng ngày, căn cứ vào phiếu thu, chi tiền mặt. Sau đó, tiến hành cập nhật
số liệu vào phần hành kế toán và kế toán chỉ cần nhập số liệu trên chứng từ gốc
vào một phần hành “kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay” để lập phiếu thu, chi
tiền mặt.
1.2- Phương pháp kế toán
* Ngày 16/04/2011 thu tiền mặt từ việc bán hàng cho khách hàng theo HĐ
bán hàng 0000478, ngày 16/04/2011, ký hiệu MT/11P. Số tiền 8.897.100
Kế toán căn cứ vào HĐ, sau đó cập nhật vào phần hành “kế toán tiền mặt,
tiền gửi, tiền vay”.
Từ hóa đơn ngày 16/04/2011 số 0000478, ký hiệu MT/11P
SVTH: Nguyễn Thị Hà Trang 23