Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hạnh Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.06 KB, 40 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ tiến lên xây dựng nền công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước theo đònh hướng xã hội chủ nghóa với một nền
kinh tế nhiều thành phần, có sư ïchỉ đạo và quản lý của Nhà nước. Để đáp
ứng được nhu cầu ngày càng tăng, đa dạng, phong phú về vật chất tinh thần
cho xã hội, song song với việc này nền kinh tế nhiều thành phần, sẽ xuất
hiện sự cạnh tranh gay gắt trong quá trình kinh doanh với nhau trong mọi
thành phần kinh tế và các lónh vực kinh doanh khác trong xã hội.
Để hoạt động, đơn vò sản xuất kinh doanh luôn luôn đổi mới trong
việc quản lý sao cho phù hợp với nền kinh tế thò trường cạnh tranh gay gắt
hiện nay. Lao động là nguồn gốc tạo ra mọi của cải, vật chất, văn hoá tinh
thần, là một trong ba yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao
động, và lao động của con người. Trong tất cả các chế độ xã hội, việc làm
ra của cải vật chất .
Lao động là yếu tố cơ bản và năng động nhất của sản xuất , một yếu
tố luôn luôn có xu hướng tạo ra một sức sản xuất mới một năng xuất lao
động mới vượt quá yêu cầu tất yếu của người lao động. Song muốn duy trì
và nâng cao sức sản xuất, năng xuất lao động chính của người lao động thì
phải đảm bảo khoản thù lao nhất đònh để khôi phục lại sức khoẻ lao động
với mức độ cao. Từ đó xây dựng được một chiến lược đầu tư đồng bộ về cơ
cấu nhân sự về số lượng cũng nư khả năng trong công việc để phát triển
sản xuất kinh doanh và nâng cao doanh lợi .
Trong nền kinh tế thò trường ở nước ta hiện nay, việc cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn. Để làm nền tảng trong quá trình sản xuất của
Trang: 1
doanh nghiệp. Trước tiên phải trang bò cơ sở vật chất kỹ thuật,đội ngũ cán
bộ công nhân viên đồng bộ với trình độ chuyên môn. Trang bò, quản lý và
sử dụng có hiệu quả sẽ góp phần đáng kể đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch
sản xuất, tăng lợi luận và tích luỹ vốn .
Ngoài ra người lao động không những được hưởng lương mà còn
được hưởng thêm khoản trợ cấp mà bất kỳ doanh nghiệp hay một Công ty


nào cũng phải có. Là chính sách BHXH, BHYT, KPCĐ. Vậy nghiên cứu
“Kế Toán Tiền Và Các Khoản Trích Theo Lương” là vấn đề hết sức
quan trọng. Xẽ phục vụ công tác quản lý của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy
doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn .
Xuất phát từ những vấn đề trên trong thời gian thực tập Tại Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Hạnh Tuấn. Em một sinh viên sắp tốt nghiệp ra
trường chuyên nghành kế toán tin học đã chọn đề tài “Tiền Lương Và Các
Khoản Trích Theo Lương ” Làm đề tài báo cáo tốt nghiệp. Mặc dù bản
thân em cố gắng rất nhiều song thời gian và kinh nghiệm nhiên cứu thực tế
còn hạn chế nên không tránh khỏi những khiếm khuyết em rất mong được
sự góp ý chỉ dẫn của thầy cô khoa kế toán, cùng các anh chò kế toán của
Công ty để giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp cuối khoá củ em hoàn
thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn.
Trang: 2
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
I - SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN
- Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số, dưới hình thức
giá trò hiện vật, thời gian lao động. Chủ yếu là hình thức giá trò để phản ánh
kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Nhà nước cũng
như từng tổ chức xí nghiệp .
- Kế toán là nghệ thuật của việc ghi chép phân loại, tổng hợp và giải
thích các nghiệp vụ tài chính của một tổ chức, làm căn cứ cho các quyết
đònh kinh tế .
- Kế toán là một hệ thống thông tin đo lường, sử lý và truyền đạt
những thông tin có ích cho các quyết đònh kinh tế .
- Kế toán cung cấp thông tin chủ yếu là thông tin có ích về mặt tài

chính để những người cần thông tin kế toán có căn cứ để ra quyết đònh về
kinh tế. Những thông tin của kế toán cho phếp các nhà đầu tư, nhà quản
lý các doanh nghiệp hoặc các Công ty làm căn cứ chọn lựa quết đònh
hợp lý để đònh hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
II- KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG BHXH,
BHYT
1. Khái Niệm :
Lao động là sự hoạt động từ chân tay và trí óc cả con người tác động
vào các vật, tự nhiên để biến đổi chúng thành những vật phẩm có ích cho
con người. Trong chế độ xã hội chủ nghóa việc sáng tạo ra của cải vật chất
đều không tách rời lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết vónh
viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có
tác động quyết đònh trong quá trình sản xuất. Trước hết cần phải đảm bảo
tái sản xuất sức lao động, nghóa là sức lao động của con người bỏ ra phải
được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
- Tiền lương chính là phần thù lao, lao động được biểu hiện bằng tiền
mà doanh nghiệp trả cho người lao động. Căn cứ vào thời gian, khối lượng
và chất lượng công việc của họ. Để cho người lao động có các điều kiện
cần thiết để sinh sống, sinh hoạt, tái sản xuất, và phát triển mọi mặt vật
Trang: 3
chất và tinh thần trong đời sống gia đình xã hội. Ngoài tiền lương để đảm
bảo sức khoẻ và cuộc sống lâu dài của con người lao động còn được hưởng
trợ cấp như chế độ hưởng BHXH,BHYT.
- Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế Và Kinh Phí Công Đoàn :
- BHXH là một bộ phận của giá trò sản phẩm được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ sử dụng để phân phối lại nhằm giải quyết các trường hợp
đau ốm, bệnh tật trợ cấp thôi việc hưu trí
- BHYT là những khoản tiền mà người lao động trích từ thu nhập của
mình để hình thành một quỹ riêng chi trả cho những trường hợp đau ốm, tai
nạn lao động mà không ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt bình thường,

đây là một khoảng thu nhập phụ của người lao động nhằm mục đích duy trì
vai trò bảo vệ sức khoẻ.
- KPCĐ là một khoản tiền mà doanh nghiệp được trích 2% trên tổng
số tiền lương của mình phải trả cho công nhân viên, được tính vào chi phí
sản xuất, mục đích nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức công đoàn hoạt
động bình thường.
2. Vai trò lao động tiền lương, BHXH,BHYT:
- Loa động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất và tái sản
xuất, bởi vì nó là yếu tố con người nên lao động gắn liền với kết quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy việc không ngừng đào tạo,
bồi dưởng và nâng cao tay nghề cho người lao động. Là vấn đề sống còn
của mổi doanh nghiệp. Lao động còn là cơ sở để xây dựng chế độ tiền
lương, chế độ trích và trả lương thật chính xác.
- Tiền lương là nhằm phục vụ tốt công tác quản lý quỹ lương nhằm
đảm bảo mối quan hệ giữa quỹ tiền lương và kế hoạch sản xuất đồng thời
phục vụ trả lương cho người lao động theo đúng chế độ. Tính phân bổ lương
và tổng sản phẩm chính xác.
- BHXH là nhằm đảm bảo cho người lao động yên tâm sản xuấtå đem
lại khả năng trình độ hiểu biết của mình phục vụ cho xã hội. Nó còn nhằm
tăng cường quỹ thời gian lao động và một số lượng lao động trong doanh
nghiệp.
- BHYT là đảm bảo sự công bằng giữa các thành viên trong xã hội
không để xảy ra tình trạng gặp khó khănkhông khắc phục được khi ốm đau.
Thai sản, tai nạn lao động.
3. Ý nghóa lao động tiền lương, BHXH, BHYT.
Lao động nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, lãnh đạo và tổ chức
lao động đồng thời hoạch toán được tính lương và trả lương.
Trang: 4
Tiền lương phục vụ tốt cho công tác quản lý lương, đảm bảo mối quan
hệ giữa quỹ lương với kế hoạch sản xuất, đồng thời phục vụ việc trả lương

đúng chế độ phân bổ lương và tổng sản phẩm chính xác.
BHXH: nhằm tăng cường quỹ thời gian lao động và số thời gian lao
động trong doanh nghiệp.
BHYT: nhằm đảm bảo cho ngưòi lao động không gặp khó khăn khi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động.
4. Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương:
- Ghi chép theo giỏi thời gian lao động, số lượng lao động, hiệu quả
công tác của mỗi người, mỗi tổ, nhóm. Kiểm tra theo dõi số lượng và chất
lượng sản phẩm để trên cơ sở đó tính toán tiền công cho đúng, phân chia
đủ, kòp thời và và hợp lý, công bằng.
- Phản ánh, kiểm tra kế hoạch kế lao động, tiền lương và an sinh xã
hội, kiểm tra tình hình quản lý lao động, năng suất lao động, phân phối tiền
lương, tình hình chấp hành các chính sách về lao động, tiền lương, BHXH,
BHYT.
- Tổ chức kế toán chi tiết về lao động tiền lương chặt chẽ tại các phân
xưởng các phòng ban, phân bổ tiền lương, BHXH và BHYT vào các đối
tượng sử dụng lao động.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cho việc theo dõi, kiểm tra,
bổ sung và xây dựng các đònh mức lao động để ngày một sát là đúng, đồng
thời lập các kế hoạch lao động và tăng giảm cho thời kỳ sau.
- Tính toán các khoảng thuế thu nhập và các khoảng trích htu nhập
khác.
III. HOẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢNG
TRÍCH THEO LƯƠNG.
1./ Phân loại lao động. xuất phát từ chức năng lao động, hình thức
lao động mà mỗi doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau.
* Lao động trong doanh sách.
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chie thành lao động
thường xuyên, trong doanh sách(gồm cả hợp đồng dài hạn và ngắn hạn) và
lao động tạm thời, mang tính thời vụ do doanh nghiệp trực tiếp quản lý sử

dụng và trả lương. Đồng thời hưởng các chế độ BHXH, BHYT và KBCĐ.
*Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất có 2 loại.:
Lao động trực tiếp sản xuất: là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất
hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các
lao vụ, dòch vụ.
Lao động gián tiếp: là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang: 5
*Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh phân thành ba loại :
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng.
- Lao động thực hiện chức năng quản lý.
2. Phân loại lao động tiền lương theo tính chất công việc:
Để phân loại lao động mà doanh nghiệp hìmh thành nên quỹ lương,
lương chính và lương phụ.
Lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong từng thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoảng phụ cấp kèm theo.
Lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên phục vụ trong thời
gian làm việc khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian được nghó
theo chế độ quy đònh được hưởng.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hình thức trả lương: trả
lương theo thời gian, lương theo sản phẩm, lương khoán.
Về hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm đảm bảo
theo nguyên tắc phân phối theo lao động từ đó kích thích người lao động
nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng xuất lao động .
a. Hình thức trả lương theo thời gian :
Là trả lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật tháng lương và
trình độ của người lao động.

b. Hình Thức Trả Lương Theo Sản Phẩm :
Là tiền lương căn cứ vào cán bộ công nhân viên làm việc hàng ngày
để thanh toán, về sản phẩm được nghiệm thu. Hình thức trả lương theo sản
phẩm có ưu điểm đảm bảo theo nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền
lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động .
Do đó kích thích người lao động quan tâm đến kết quả số lượng và
chất lượng từ đó thúc đẩy năng xuất lao động tăng sản phẩm. Vì vậy hình
thức trả lương theo sản phẩm được sử dụng rộng rãi.
c. Hình thức trả lương khoán :
Là khoán sản phẩm cho người lao động tự sắp xếp thời gian để hoàn
thành công việc. Có ưu điểm sản phẩm được hoàn thành sớm hơn và đạt
chất lượng cao .
3. Hạch Toán Số Lượng, Thời Gian Và Kết Quả Lao Động :
a. Hạch toán số lượng :
Là hoạch toán về số lượng của người lao động theo nghề nghiệp lao
động và trình độ tay nghề, cấp bậc việc hoạch toán số lượng lao động
thường thực hiện bằng thẻ và sổ danh sách lao động trong toàn doanh
Trang: 6
nghiệp, thẻ và sổ này được lập trên cơ sở kế hoạch tuyển dụng lao động
chuyển đổi việc hoặc nghỉ việc.
b. Hoạch toán về thời gian lao động :
Là hoạch toán á sử dụng thời gian đối với từng công nhân ở từng bộ
phận, trong doanh nghiệp, thường sử dụng” bảng chấm công ”để ghi chép
thời gian lao động và có thể sử dụng sổ tổng hợp thời gian lao động làm cơ
sở để tímh lương đối với từng bộ phận lao động.
c. Kết quả lao động nhằm:
+ Theo dõi năng xuất lao động.
+Số lượng công việc hoàn thành.
+ Số lượng chất lượng sản phẩm.
4. Trích trước tền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chế

độ thưởng và các khoản trợ cấp:
- Theo chế độ hàng năm quy đònh, mỗi công nhân được nghỉ phép 15
ngày vẫn được hưởng lương 100% và hạch toán vào giá thành sản phẩm.
- Mục đích trích trước yiền lương nghỉ phép làm cho giá thành sản
phẩm được ổn đònh không tăng đột biến gây khó khăn cho việc phân tích
giá thành.
- Doanh nghiệp phải xác đònh số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch
trong năm để chia đều cho các tháng trọng năm.
- Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, công nhân là người sản
xuất ra sản phẩm để đáp ứng cho người tiêu dùng làm cân băng về cung
cầu trên thò trường. Do đó, công nhân nghỉ phép thì số lượng sản xuất
trong kỳ giảm đi.Trong đó có quỹ lương tháng khôngthay đổi, tổng đơn vò
sản phẩm tăng.
- Vì vậy, tính tổng đơn vò sản phẩm giữa kỳ kế hoạch ổn đònh, kế toán
tính toán tiền lương nghỉ phép sử dụng khoản trích này để trả lương cho
công nhân viên
Tiền lương nghỉ Tiền lương thực tế Tỷ lệ trích trước tiền
Phép của công = hàng tháng của công x lương nghỉ phép công
nhân sản xuất nhân sản xuất nhân sản xuất

Tiền lương nghỉ phép
Của công nhân trong
Tỷ lệ trích trước tiền năm kế hoạch
lương nghỉ phép công = __________________ x 100% tổng số công
nhân sản xuất Quỹ lương của công nhân nhân sản xuất
Trang: 7
công nhân sản xuất theo
kế hoạch
5. Quỹ tiền lương bhxh,bhyt, kpcđ.
III./ QUỸ TIỀN LƯƠNG

a. Là toàn bộ tiền lương trong doanh nghiệp được chia thành:
- Thuộc quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương phải trả cho công nhân
viên trong danh sách.
- Không thuộc quỹ tiền lương là số tiền phải trả cho lao động ngoài
ngân sách.
- Tiền lương phải trả công nhân chia thành:
+ Tiền lương tính theo thời gian
+ Tiền lương tính theo sản phẩm
+ Tiền lương khoán
+ Tiền lương phải trả cho người lao động theo thời gian điều đi công
tác,đi làm nhiệm vụ theo chế độ quy đònh
Các khoản phụ cấp làm thêm giờ, thêm ca. . . ngoài ra còn các quỹ
lương kế hoạch tính vào các khoản tiền trợ cấp, BHXH theo công nhân
viên.
b. Qũy bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn: Nguồn sử dụng
lao động đóng 15% trên tổng quỹ lương của người tham gia bảo hiểm xã
hội hay nói cách khác, người sử dụng là các doanh nghiệp.
c . Quỹ bảo hiểm y tế:
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ các nguồn: Đó là nguồn sử
dụng lao động đóng 2% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí sản xuất,
người lao động đóng 1% trên tổng số tiền lương tháng. Doanh nghiệp dùng
số tiền 3% để mua bảo hiểm y tế cho người lao động.
d.Quỹ kinh phí công đoàn:
Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành từ cá nguồn: Doanh nghiệp
đóng 2% trên số tiền lương phải trả để nộp kinh phí công đoàn. Tiền này
được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí san xuất chung, chi phí
quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí bán hàng.
Tổng cộng trích là 25% Công ty chòu 19% đưa vào các đối tượng chi
phí và khấu trừ vao lương công nhân viên 6%.

Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tiến hành theo từng tháng trên
cơ sở tổng tiền lương cơ bản.
Trang: 8
6.Hình thức trả lương:
a-Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo hình tứhc này tiền lương trả cho người công nhân được tính theo
thời gian làm việc, cấp bậc hoặc thang lương do tính chất lao động khác
nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có mức lương riêng, mỗi bảng lương được
chia thành nhiều bậc lương theo tiêu chuẩn và trình độ thành thạo nghề
nghiệp, kỹ thuật chuyên môn được tính như sau:
Lương Mức lương cơ bản số ngày hệ Số ngày làm
Tháng

=

làm việc theo chế độ
X
số
X
việc thực tế
Tiền lương tháng
Tiền lương tháng =
26 ngày (22 ngày)
Tiền lương ngày

=
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ

Số giờ làm việc theo quy đònh trong ngày

b-Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương Số sản phẩm hoàn thành Đơn giá
hưởng

=
đạt tiêu chuẩn chất lượng
X
lương
Đơn giá lương = Lương cấp bậc + Phụ cấp đònh mức sản lượng
Tiền lương có thưởng là số tiền lương công nhân được hưởng cộng
các khoản thưởng như: Thưởng tiết kiệm vật tư nhiên liệu, hoàn thành
công việc với chất lượng cao.
7.Hình thức chia lương:
a-Hình thức theo thời gian:
-Chia lương theo thời gian tháng
-Chia lương ngày theo chế độ
-Chia lương theo thời gian làm việc
b-Hình thức chia lương theo sản phẩm:
Chia lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Chia lương theo sản phẩm gián tiếp.
Chia lương theo hình thức khoán sản phẩm.
Chia lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Chia lương theo sản phẩm có thưởng khi sản phẩm vượt quá mức đạt
tiêu chuẩn cao.
Trang: 9
IV/KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT, KPCĐ:
1.Kế toán chi tiết tiền lương, BHXH.
Tổ chức hạch toán lao động là cơ sở để tính trả lương cho cán bộ
công nhân viên chức chính xác, chứng từ hạch toán lao động bao gồm:
+Bảng chấm công (Mẫu 01/LĐTL)

+Phiếu xác nhận số sản phẩm và công việc hoàn thành (Mẫu 07/LĐTL)
+Hợp đồng làm khoán (Mẫu 08/LĐTL)
+Phiếu thanh toán lương (Mãu 02/LĐTL)
+Phiếu BHXH (Mẫu 03/LĐTL)
+Bảng thanh toán lương (Mẫu 05/LĐTL)
+Bảng thanh toán BHXH (Mẫu 04/LĐTL)
+Biên bảng điều tra tai nạn lao động (Mẫu 09/LĐTL)
-Kế toán chi tiết tiền lương:
Trên cơ sở chứng từ lao động đã được kiểm tra, kế hoạch tiến hành
tính lương cho từng người trong doanh nghiệp.
Đối với cán bộ công nhân viên làm việc theo thời gian được căn cứ
vào các chứng từ hoạch toán vào kết quả lao động.
Như hợp đồng làm khoán, phiếu làm đêm, làm thêm giờ, phiếu xuất
nhập sản phẩm hay cộng việc hoàn thành. Đồng thời căn cứ vào kết quả
tính lương và phụ cấp để tiến hành lập bảng thanh toán lương và các bảng
phụ cấp cho người lao động: Kiểm tra việc thanh toán lương cho từng người
trong doanh nghiệp. Đồng thời làm căn cứ để thống kê thời gian lao động.
Khi chi trả lương: Việc trả lương cho người lao động chia làm 02 kỳ.
Kỳ 1: Gọi là tạm ứng lương, khi ứng lương kỳ 1 kế toán đồng thời phải
lập uỷ nhiệm chi để khi nộp 15% quỹ BHXH, 2% BHYT, 1% KPCĐ
+Khi xác đònh số tiền lương vào BHXH phải trả cho cán bộ công nhân
viên ở kỳ 2 được tiến hành theo công thức:
Tiền lương và Tổng số tiền lương tháng Lương phải các khoản
BHXH Kỳ II

=
BHXH phải trả trong tháng

-
trả kỳ I

-
khấu trừ
2.Kế toán tổng hợp:
*Sử dụng chủ yếu các tài khoản.
TK 334 “Phải trả cho cán bộ công nhân viên”
*Nội dung kết cấu: Tài khoản này phản ánh các khoản tiền lương,
BHXH phải trả thay lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kế cấu:
Bên nợ:
Trang: 10
-Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản khác
phải trả đã ứng cho cán bộ công nhân viên.
-Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của cán bộ công nhân viên.
Bên có:
-Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoản phải trả trả cho cán bộ công nhân viên.
Số dư có: Phản ánh vào khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công và
các khoản khác còn phải trả cho cán bộ công nhân viên.
+TK335 “Chi phí phải trả”
Nội dung kết cấu: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được
ghi nhận vào chi phí trong kỳ như thực tế chưa phát sinh.
Kết cấu
Bên nợ:
-Phản ánh các khoản chi phí thực tế thuộc chi phí phải trả đã phát
sinh.
-Chi phí phải trả lơn hơn chi phí thực tế được phép ghi giảm chi phí.
Bên có:
-Thể hiện số chi phí phải trả phát sinh trong kỳ dự tính đã ghi nhận là
chi phí trong kỳ.

-Số dư có: Thể hiện số chi phí phải trả đã dự tính trích trước trong
thực tế chưa phát sinh.
+TK338 “Phải trả, phải nộp khác”
Nội dung kết cấu: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải
trả cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên
về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương của cán bộ công
nhân viên.
Kết cấu:
Bên nợ:
-Kết chuyển giá trò tài sản thừa vào tài khoản có liên quan.
-BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên.
-Kinh phí công đoàn tại đơn vò.
-Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
-Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Bên có:
-Giá trò tài sản thừa chưa xác đònh rõ nguyên nhân chờ giải quyết.
-TRích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương cán bộ công nhân viên.
-Các khoản phải trả phỉa nộp khác.
Số dư có:
Trang: 11
-Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp bao gồm: BHXH, BHYT,
KPCĐ đã trích, đã trừ nhưng chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc giá trò
tài sdản thừa chưa được xử lý.
*Số quỹ để lại cho doanh nghiệp chưa chi hết:
Số dư nợ:
-Phản ánh số đã trả đã nộp nhiều hơn số phải trả, phỉai nộp hoặc là
số BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
3.Kế toán tổng hợp lương BHXH, BHYT, KPCĐ:
RÚt tiền ngân hàng về nộp quỹ tiền mặt.
Nợ TK 111

Có TK 112
Tạm ứng lương kỳ 1
Nợ TK 334
Có TK 111
Khoản bồi thường cho doanh nghiệp
Nợ TK 334
Có TK 338
Lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 334
Lương phải trả cho công nhân phân xưởng, nhân viên bán hàng,
nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 334
Tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phát sinh:
Nợ TK 335
Có TK 334
Tiền lương cho cán bộ công nhân viên
Nợ TK 431
Có TK 334
TRích BHXH, BHYT, KPCĐ vào đối tượng lao động
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 338
Khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ vào lương cán bộ công nhân viên.
Nợ TK 334
Có TK 338
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan pháp luật
Trang: 12

Nợ TK 338
Có TK 111, 112
Thanh toán lương kỳ II
Nợ TK 334
Có TK 111
HẠCH TOÁN, THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG, BHXH
Nợ TK141 Có Nợ TK 334 Có Nợ TK 622 Có
Khấu trừ tạm ứng Tiền lương CNTT sản xuất
Nợ TK 338 Có Nợ TK 627 Có
Thu BHXH, BHYT, KPCĐ Lương nhân viên phân xưởng
Nợ TK 138 Có Nợ TK 641 Có
Khoản khấu trừ Lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 333 Có Nợ TK 642 Có
huế thu nhập Lương nhân viên quản lý DN
Nợ TK 111 Có Nợ TK 431 Có
Thanh toán lương Tiền thưởng
Nợ TK 112 Có Nợ TK 335 Có
Trang: 13
Lương nghỉ phép thực tế
Phải trả
Rút TGNH Nợ TK 338 Có
BHXH phải trả thay lương
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TRÍNH NỘP BẢO HIỂM XÃ HỘI
Nợ TK 111, 112 Có Nợ TK 338(2,3,4) Có Nợ TK621, 622,627, 642

Chuyển tiền nộp Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
bảo hiểm
Nợ TK334 Có
BHXH trừ vào lương của

Công nhân viên
Nợ TK111, 112 Có
Bảo hiểm phải trả Số được nộp trước
Cho công nhân viên hoặc thanh toán bảo hiểm
đã chi trả
Trang: 14
PHẦN II
THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HẠNH TUẤN
I- GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM HẠNH TUẤN
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty:
* Giới Thiệu Công ty
Tên doanh nghiệp : C. ty TNHH Thương Mại Hạnh Tuấn .
Tên giao dòch : Hạnh Tuấn co.ltd.
Tên viết tắt : Công ty TNHHTM Hạnh Tuấn .
Hình thức hoạt dộng : Doanh Nghiệp Tư Nhân .
Trụ sở chính đặt tại : 185/1 Phan Tru Trinh, TP .BMT Đak Lak.
Ngành nghề kinh doanh : Kinh doanh các mặt hàng bánh, kẹo,rượu,
bia, nước ngọt
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY:
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại hạnh tuấn trước đây chỉ là
một đại lý, nhưng do nhu cầu xã hội ngày một cao, thò trường ngày một mở
rộng, đời sống xã hội một ngày một phong phú nên được thành lập Công ty
trách nhiệm hữu hạn để đáp ứng nhu cầu xã hội, thò trường đó phong phú
hơn. Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại hạnh tuấn được thành lập
theo quyết đònh số593/QĐ-UB Của y Ban Nhân Dân Tỉnh Dak Lak .
2- Sự phát triển của Công ty :
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại hạnh tuấn là một doanh
nghiệp tư nhân với tổng số vốn ban đầu là :
vốn bằng tiền là :700.000.000 đồng đã khiến Công ty gặp không ít

khó khăn trong kinh doanh cũng như sản xuất, đòi hỏi Công ty phải có uy
tín chất lượng cao để cạnh tranh trên thò trường. Chính vì vậy ban giám đốc
Trang: 15
Công ty đã xác đòng mục tiêu cụ thể là phải tự mình vươn lên đưa vào sản
xuất, để đáp ứng được cho người tiêu dùng.
Công ty đã chú trọng đào tạo, bồi dưỡng công nhân viên Công ty và
dần đưa Công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Với khả năng, phương hướng và trình độ ban giám đốc Công ty cũng
như toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty với sự nhiệt huyết hết
mình vì công việc và phương hướng đúng đắn hy vọng trong những năm tới
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại hạnh tuấn sẽ phát triển mạnh hơn
nữa để ngày càng khảng đònh vò trí của mình trên thò trường.
II- ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY :
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại hạnh tuấn là doanh nghiệp tư
nhân thực hiện hoạch toán kinh tế độc lập với chức năng, nhiệm vụ chính
là:
Kinh doanh mua bán các mặt hàng thực phẩm bánh, keo, nước giải
khát, rượu, bia
1. Chức năng :
Trên nhiệm vụ Công tytrách nhiệm hữu hạn thương mại hạnh tuấn là
phải đi sâu vào nghiên cứu thò trường trong tỉnh, và thò trường ngoài tỉnh, từ
đó xây dựng các phương án, kế hoạch kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2. Nhiệm vụ :
Chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng bánh, kẹo, nước ngọt, rượu ,
bia giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong tỉnh nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. Và ngày mở rộng mô hình
kinh doanh. Hiện nay Công ty có một cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản
phẩm ở 159 LÊ HỒNG PHONG TP BUÔN MA THUẬT DAK LAK .
III- TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY:

1. Tổ chúc bộ máy quản lý của đơn vò :
Để điều hành lãnh đạo toàn Công ty thực hiện tốt nhiệm vụ. Chức
năng kinh doanh của mình trong cơ chế á thò trường hiện nay bộ máy quản lý
Công ty được phân bổ như sau :
* Giám Đốc :
Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chòu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của Công ty. Có
quyền tổ chức bộ máy quản lý và điều hành mọi hoạt động của đơn vò . bổ
nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật nâng lương và ký hợp đồng lao
động đối với cán bộ công nhân viên.
Trang: 16
* Hợp Phòng Kế Toán Kinh Doanh Tổng:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh và các phương án kinh doanh
toàn Công ty, tìm hiểu nhu cầu thò trường, tổ chức khai thác nguồn hàng.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập hàng hóa .
* Phòng tổ Chức Hành Chính Lao Dộng Tiền Lương :
Có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động, nắm được năng lực của cán bộ
trong toàn Công ty từ đó giúp cho việc phân công lao động hợp lý đạt hiệu
quả. Phòng quản lý diễn biến tiền lương của từng cán bộ công nhân viên
trong từng Công ty từ đó quản lý chế độ tiền lương được tốt.
* Phòng Kế Toán Tài Vụ :
Có nhiệm vụ quản lý tình hình tài chính của đơn vò, cân đối vốn kinh
doanh, thực hiện việc hoạch toán kế toán các hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty .
Hệ thống kinh doanh của toàn Công ty thực hiện hình thức bán buôn
là chính, còn các cửa hàng trong toàn tỉnh thực hiện hình thức bán lẻ.
Các phòng ban và các cửa hàng cung cấp số liệu chính xác cho giám
đốc Công ty một cách đầy đủ toàn diện từ đó rút ra những kinh nghiệm
trong việc chỉ dạo thực hiện phương án kinh doanh của Công ty . phân tích
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dạt hiệu quả ngày

càng cao.
Việc phòng kế hoạch kinh doanh một cách tổng hợp lên phương án,
chiến lược kinh doanh trình lên giám đốc duyệt phòng kế toán chuẩn bò vốn
trước phòng tổ chức hành chính theo dõi số lượng lao động tính lương cho
cán bộ công nhân viên toàng Công ty, báo cáo giám đốc duyệt.
Bộ máy quản lý Công ty như sau :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝCÔNG TY
TNHHTM HẠNH TUẤN .
Trang: 17
GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán
KDTH
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng tổ chức
hành chính
Kế Toán Trưởng
Phó Tổng Hợp
Kế Toán Kho
Hàng
Kế Toán
Thanh Toán
Kế Toán TT
HH
2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty :
Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ cân đối vốn và tài sản của Công
ty, từ đó tránh được tình trạng thiếu hụt, thấp thoát vốn. Tham mưu cho
giám đốc về tình hình tài chính của dơn vò .
Để phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vò,
bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung được

phân bổ như sau
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
* - CHỨC NĂNG:
Kế toán trưởng: chòu trách nhiệm chung về tài chính của Công ty.
Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện hoạch toán các phần làm theo đúng chế độ
Nhà nước và quy đònh của Công ty. Giúp và tham mưu cho ban Giám Đốc
về việc ký kết các hợp đồng kinh tế, phương thức thanh toán và giá cả.
• Tổ chức kế toán trong Công ty.
• Tổ chức ghi chép tính toán, phản ánh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tính toán và trích nộp đúng, đủ các khoản nộp ngân sách, trích nộp quỹ
Công ty thanh toán và thu hồi đúng kòp thời các khoản nợ phải thu, phải trả.
Phản ánh chính xác kòp thời việc kiểm kê đònh kỳ và sử lý các khoản
hao hụt, mất mát, lập và gữi cấp trên đầy đủ đúng thời gian qui đònh các
báo cáo kế toán tổ chức kiểm tra.
Trang: 18
Tổ chức kiểm tra các nội bộ của Công ty.
Tổ chức phổ biến hướng dẫn kòp thời các quy đònh. Chế độ kế toán
của Công ty trong các bộ phận doanh nghiệp.
Tổ chức lưu trữ và bảo quản tài liệu kế toán.
Thực hiện Công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên kế
toán có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành Công ty đã đề ra, bảo
quản các tài sản tiền vốn của Công ty. Kiểm tra việc thực hiện các đònh
mức lao động tiền lương, kế hoạch sản xuất, kế hoạch đầu tư xây dựng.
Phó kế toán :
Có nhiệm vụ cùng kế toán trưởng chỉ đạo việc hạch toán ở các bộ phận kế
toán lập và kiểm tra sổ sách việc ghi chép của các nhân viên kế toán và
tổng hợp số liệu trên toàn bộ sổ sách, các bộ phận chi tiết trên sổ cái và
lập báo cáo kế toán cho Công ty.
Một kế toán theo dõi kho hàng hóa hạch toán quá trình mua hàng xuất kho

hàng.
Kế toán theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa :
phòng kế hoạch kinh doanh tổng hợp, có nhiệm vụ quản lý hạch toán
cả hai mặt tiền, hàng và theo dõi phản ánh trò giá mua của hàng tiêu thụ.
Hướng dẫn cách ghi chép vào sổ kho của từng loại hàng hóa, lập biểu mẫu,
biên bản kiểm tra nước khoáng nhập vào, xuất ra giao cho thủ kho ghi
chép, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu của biên bản và phải có đầy đủ các
nhân viên tham gia. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ tiến hành làm phiếu
nhập kho, xuất kho hàng hóa. Cuối tháng lập bảng kê chi tiết phân loại tài
khoản, đối chiếu số liệu nhập xuất hàng hóa với thủ kho để rút số dư cuối
tháng.
Kế toán thanh toán :
Làm nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền, kế toán tiền lương và BHXH,
BHY, các khoản thu nhập khác, các khoản tạm ứng, vay nợ và hoàn trả của
từng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Hàng tháng, q lập chứng từ
ghi sổ và chứng từ có liên quan đến kế toán tổng hợp.
HÌNH THỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY :
Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty hiện nay đang áp dụng
là hình thức chứng từ ghi sổ. Báo biểu kế toán kết cấu theo chế độ ban
hành thống nhất của bộ tài chính. Trình tự ghi chép và chứng từ ghi sổ phản
ánh vào sổ sách kế toán của Công ty. Song phong kế toán luôn đảm bảo số
liệu kòp thời, chính xác. Theo hình thứ kế toán chứng từ ghi sổ, phòng kế
toán Công ty sử dụng các loại sổ kế toán :
Trang: 19
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lầ sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này dùng để
đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa kiểm

tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
+ Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo tài khoản kế toán. Số liệu trên sổ cái dùng để kiểm tra đối
chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết. Dùng
để lập báo cáo tài chính của Công ty.
+ Sổ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán phân biệt mà trên cơ sở kế
toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số likệu trên sổ kế toán chi tiết cung
cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản. Vật tư, tiền vốn,tình hình hoạt
động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và làm căn cứ
để lập báo cáo tài chính.
Các loại sổ kế toán vhi tiết :
- Sổ tài sản cố đònh.
- Sổ chi tiết vật tư.
- Sổ kho hàng hóa.
- Sổ chi tiết sản xuất.
- Sổ chi tiết công nợ.
- Sổ chi tiết bán hàng.
*Trình tự hạch toán hình thức kế toán ghi sổ :
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN
Trang: 20
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HP
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ
HOẶC
THẺ KẾ
TOÁN
CHI
TIẾT

SỔ QUỸ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT
SỔ ĐĂNG
KYTSCĐ
SỔ CÁI
Ghi chú : Ghi Hàng Ngày .
Ghi Cuối Tháng.
Đối Chiếu Kiểm Tra.
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ như sau :
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã lập hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ
để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được ghi vào sổ cái. Các
chứng từ gốc còn làm căn cứ để ghi vào các sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng kế toán khóa sổ cộng và tính tổng số trên các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính
tổng số phát sinh nợ, tổng phát sinh có từng tài khoản trên sổ cái và
rút số dư từng tài khoản trên sổ cái và rút số dư từng tài khoản. Căn
cứ vào số liệu tính được trên sổ cái lập bảng cân đối kế toán.
Đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập
từ các sổ kế toán chi tiết) thấy khớp đúng số liệu lập báo cáo tài
chính.
Qua đối chiếu kiểm tra số liệu kế toán phải đảm bảo tổng phát
sinh nợ và tổng phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối
số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau. Số dư của từng
tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài
khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.

* Tình Hình Tài Chính Của Công ty :
- Tình hình sử dụng vốn :
Để đảm bảo cho việc kinh doanh tốt đạt hiệu quả cao, Công ty đã
huy động toàn bộ số vốn hiện có của mình để kinh doanh, đảm bảo
việc sử dụng vốn đúng mục đích đạt hiệu quả cao.
Vốn cố đònh thể hiện Công ty đưa toàn bộ tài sản cố đònh vào
dùng trong kinh doanh, tài sản cố đònh dùng ngoài sản suất kinh doanh
Trang: 21
BẢN CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
chiếm tỷ trọng ít đặc biệt số tài sản cố đònh chưa dùng còn để trong
kho là không có.
Vốn lưu động Công ty sử dụng đúng mục đích có hiệu quả thể
hiện năm Công ty cân đối vốn và nguồn vốn lưu động qua từng thời
điểm tránh tình trạng mất vốn hoặc vốn bò chiếm dụng bất hợp lý.
Công ty tích cực đôn đốc thu hồi công nợ để đảm bảo thu hồi vốn phục
vụ trong kinh doanh .
Sự tăng trưởng về vốn kinh doanh của Công ty năm 2003-2004
thể hiện Công ty sử dụng vốn tốt đạt hiệu quả trong kinh doanh nên số
vốn kinh doanh mỗi năm đều tăng thể hiện qua bảng sau :
Công ty TNHH TM Hạnh Tuấn
Đòa chỉ : 185/1 Phan Chu Trinh
Phone : 050 - 953359-fax: 050.953812
Email : hạnh tuấn - co @yahoo.com
BẢNG TÌNH HÌNH VỐN KINH DOANH
NĂM 2003-2004
Số
TT
Nội dung
Các năm Chênh lệch Tỷ lệ

2003 2004 Số tuyệt đối
+ - %
1
2
Vốn cố đònh
Vốn lưu động
Cộng vốn
kinh doanh
90.000.000
160.000.00
0
250.000.00
0
90.000.000
217.174481
307.174.48
1
57.174.481
57.174.481
100%
136%
123%
Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh của Công ty năm 2004
tăng 57.174.481đồng so với năm 2003:
Về số tương đối tăng 123%, trong đó vốn cố đònh trong hai nămkông tăng
vẫn đạt mức 100%thể hiện quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng mở
rộng .
Vốn lưu động tăng 57.174.481 đồng, số tương đối tăng 136%thể hiện
tình kinh doanh sản xuất ngày càng phát triển .
Trang: 22

IV BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG NĂM 2004 :
Tình hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương
mại hạnh tuấn được phản ánh trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hàng năm của Công ty như sau :
Công ty TNHH TM Hạnh Tuấn
Đòa chỉ: 185/1 Phan Chu Trinh
Phone: 050.953359 - fax: 050.95381
Email:
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
NĂM 2004
CHỈ TIÊU

SỐ

TRƯỚC
KÌ NÀY LŨY KẾ
1 2 3 4 5
1- Doanh thu thuần 11 13.922.151.
2
75
13.922.151.
2
75
2- Giá vốn hàng bán 12 13.394.546.
2
97
13.394.546.
2
97

3- Chi phí quản lý kinh
doanh
13 526.998.155 526.998.155
4- Chi phí tài chính 14
5- Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doang
(20=11-12-13-14)
20 45.606.823 45.606.823
6- Lãi khác 21
7- Lỗ khác 22
Trang: 23
8- Tổng lợi nhuận kế toán
(30= 20+21-22)
30 45.606.823 45.606.823
9- Các khoản điều chỉnh
tăng hoặc giảm lợi nhuận để
xác đònh lợi nhuận chòu thuế
TNDN
40
10- Tổng lợi nhuận chụi
thuế TNDN (50=30+(-)40)
50 45.606.823 45.606.823
11- Thuế TNDN phải nộp 14.594.183 14.594.183
12- Lợi nhuận sau thuế 31.012.640 31.012.640
Lập, ngày 20 tháng12 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ và tên ) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Hình thức kế toán tại Công ty:
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Trang: 24

Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi
Nhập dữ liệu
Số chứng từ gốc
Xử lý dữ liệu trên máy
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ
quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kế toán
• Trình Tự Luân Chuyển Chứng Từ Công ty :
- Từ bảng kê : kế toán tổng hợp tiến tiến hành tập hợp phân bổ để lập
nên chứng từ ghi sổ sau đó nhập dữ liệu trên máy sau khi nhập liệu song
được vào sổ chi tiết
- Cuối tháng khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên bảng kê chứng từ, trích số phát sinh có, số
dư của từng tài khoản trên sổ chi tiết, căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng cân
đối phát sinh. Khi đối chiếu khớp đúng với số liệu trên sổ chi tiết bảng cân
đối phát sinh. Bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát si nh nợ, có
của tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải cân bằng nhau .
1./ Lòch Trình Làm Việc Tại Công ty :
Đầu tuần kế toán phải lên lòch trình phân công cho nhân viên đi tiếp thò

các tuyến huyện và thành phố trên đòa bàn thành phố buôn ma thuật :
Công ty TNHH TM hạnh tuấn .
Đòa chỉ :185/1 Phan Chu Trinh .
Phone:050.953359-fax:0509533812
LỊCH BÁN HÀNG TUYẾN HUYỆN
Tên nv 2 3 4 5 6 7
Thu ngân
Bánh bibica
Buôn hồ
Knông năng

Bản đôn
easup
Quảng phú
E hieo
Đak mil
Đak nông
Hòa phú
Cư jút
Hòa đông
Km19-
km24
Quốc
vinacaphê
Buôn trấp
Eatu
Đại lý
Hà lan
Hòa thắng
Việt đức

Kim châu
Trung hòa
Kr. Bông
lắc
Phước an
Km62-
km52
Tuyến thành phố
Tên nv
2 3 4 5 6 7
Trang: 25

×