Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tin học Thiên Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.45 KB, 57 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thò trường hiện nay sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế
diễn ra gay gắt. Do vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải
khẳng đònh được chất lượng sản phẩm, đồng thời phải có chi phí thấp nhất. Vì vậy
các doanh nghiệp cần phải có những chiến lược cụ thể để kinh doanh đạt hiệu quả
cao. Một trong những yếu tố giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đựơc chi phí đó là
chính sách tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp. Vì nó là cơ
sở cho sự hình thành và phân phối thu nhập vì vậy việc không nhừng đổi mới chính
sách tiền lương là một nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động sản xuất
kinh doanh, tiền lương được quy đònh đúng, hợp lý là yếu tố kích thích tinh thần hăng
say làm việc của công nhân viên, nâng cao năng suất lao động và sáng tạo trong đội
ngũ công nhân viên. Vì thế các doanh nghiệp đều phải cố gắng hoàn thiện vấn đề
tiền lương nhằm đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất để tồn tại và phát triển.
Vì đã nhận thức được vấn đề trên nên em đã chọn đề tài để viết báo cáo
là:“ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG” tại Công ty TNHH TM và DV Tin Học Thiên Hòa. Từ đó giúp em
hiểu sâu, rộng hơn về thực tế so với kiến thức mà em đã được học ở trường
từ đó có được nhiều kinh nghiệm hơn để bước vào thực tiển.
Tuy nhiên, vì điều kiện và thời gian có hạn nên trong quá trình thực tập
nếu có gì thiếu sót kính mong quý thầy cô, cô chú, anh chò trong Công ty
đóng góp ý kiến cho em được học hỏi để hoàn thiện hơn kiến thức của mình
và hoàn thành tốt báo cáo thực tập.
Trang 1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
MỤC LỤC
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CT. TNHH TM và DV TIN HỌC THIÊN HOÀ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY


TNHH TM và DV TIN HỌC THIÊN HOÀ
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA TNHH TM và DV TIN HỌC
THIÊN HOÀ
III. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LI CỦA CÔNG TY
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
V. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
VI. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NĂM GẦN
ĐÂY NHẤT CỦA CÔNG TY
PHẦN II
CƠ SỞ THỰC TIỄN
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ QUỸ TIỀN LƯƠNG
III. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
IV. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
V. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI , BẢO HIỂM Y
TẾ , KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
B. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
I. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
II. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
PHẦN III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. NHÂN XÉT
II. KIẾN NGHỊ
III. KẾT LUẬN
Trang 2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ

DỊCH VỤ TIN HỌC THIÊN HOÀ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH TM và DỊCH VỤ THIÊN HOÀ:
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM và DV
THIÊN HOÀ:
- Công ty TNHH TM và DV THIÊN HOÀ được thành lập ngày 20 /05/2003.
Tên viết tắt: Công ty TTHH THIÊN HÒA
Tên giao dòch quốc tế: THIEN HOA COMPANY, LTD
- Trụ sở chính của Công ty đặt tại : Số nhà 104_đường Lê Hồng phong,
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đaklak.
-Trụ sở của Công ty có thể được chuyển đến một đòa điểm khác ở trong
hoặc ngoài đòa bàn tỉnh Đaklak khi Công ty nhận thấy là cần thiết.
-Chi nhánh văn phòng đại diện của Công ty là ngững đơn vò phụ thuộc
của Công ty, hoạt động theo chức năng uỷ quyền của Công ty.
- Khi mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, Công ty sẽ khai báo với
cơ quan đăng kí kinh doanh và các cơ quan chức năng liên quan.
-Điện thoại: 050 856032 Fax: 050 - 856032
-Công ty được thành lập theo hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn
có số thành viên ít nhất là hai (02) và nhiều nhất là bảy (07) thành viên,
được qui đònh tại luật doanh nghiệp được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghóa Việt Nam thông qua ngày12 tháng 06 năm 1999.
-Công ty TNHH TM và DV TT THIÊN HOÀ là một Doanh nghiệp có
tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế dôc lập, Công ty có con dấu
Trang 3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
riêng, có tài sản và chòu trách nhiệm độc lập đối với tài sản thuộc sở hữu của
mình, được mở tài khoản giao dòch tại ngân hàng để hoạt động.
-Do Công ty mới thành lập nên cũng không ít gặp kho khăn như là:
khách hàng còn ít và do tin học chưa phát triển ở Buôn Ma Thuột.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ DỊCH

VỤ THIÊN HOÀ:
1. Chức năng:
- Trên cơ sở hướng dẫn của Công ty và tình hình của thò trường, xây dựng
kế hoạch phát triển tin học, đảm bảo việc sản xuất kinh doanh mang lai hiệu
qủa cao cho Công ty và khách hàng.
-Bám sát vùng dân cư, mở rộng quan hệ với các cơ quan chức năng, các
thành phần kinh tế khác để nắm vững tình hình diễn biến của thò trường. Tổ
chức tốt việc hình thành mạng lưới kinh doanh cơ sở, phát triển các dòch vụ.
- Sữa chữa, mua bán và những dòch vụ kinh doanh sinh doanh sinh lợi
khác theo quy đònh của Công ty và pháp luật.
2. Công ty có nhiệm vụ:
a. Hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề dã đăng ký kinh doanh.
b. Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán,hoá đơn chứng từ và lập báo cáo
tài chính, trung thực,chính xác.
c. Đưng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghóa vụ tài
chính khác theo quy đinh của pháp luật.
d. Đảm bảo chất lượng hàng hoá, sản phẩm theo tiêu chuẩn đã đăng ký,
không kinh doanh các mặt hàng giả, kém phẩm chất, không rõ nguồn gốc.
e. Kê khai tài chính theo đònh kỳ chính xác, thông tin về doanh nghiệp và
tình hình tài chính của Công ty đối với cơ quan đăng ký kinh doanh, khi phát
hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo là không chính xác, không đầy
Trang 4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
đủ hoặc giả mạo thì phải kòp thời hiệu đính lại thông tin đó với cơ quan đăng
ký kinh doanh.
f. Ưu tiên sử dụng lao động tại điạ phương tại chỗ, bảo đảm quyền lợi của
người la động theo quy đònh của pháp luật về lao động, tôn trọng quyền tổ
chức công đoàn theo pháp luật về công đoàn.
g. Tuân thủ các quy đònh về pháp luật về quốc phòng, an ninh trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ di tích lòch sử, văn hoá và

danh lam thắng cảnh.
h. Ngoài nghóa vụ nêu trên, Công ty còn phải thực hiện đầy đủ các nghóa
vụ khác theo quy đònh của pháp luật.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TIN HỌC THIÊN HÒA NĂM 2004:
1.Tình hình chung:
Công ty tin học Thiên Hoà được thành lập và đi vào hoạt động ngày 20
tháng 05 năm 2003, đến nay đã gần được 2 năm. Nhận được sự giúp đỡ của
đơn vò cùng ngành và liên kết hợp đồng với một số Công ty tin học ở các tỉnh
khác trong Nhà nước, với sự cộng tác cùng có lợi và trao đổi kinh nghiệm
trong ngành nghề tin học đang rất được phát triển ở tây nguyên này. Trong
thời gian đầu bước vào kinh doanh Công ty đã không gặp tít khó khăn về
công tác chuyên môn. Bên cạnh đó với sự điều chỉnh về cán bộ công nhân
viên cộng với sự ý thức trách nhiệm, đoàn kết nội bộ và dần dần nắm bắt
được công tác chuyên môn của từng bộ phận nên đã đạt được một số kết quả
nhất đònh.
2.Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của giám đốc và toàn thể Công ty đã
tập trung nghiên kứu đi sâu vào và tập trung mua thiết bò linh kiên điện tử,
Trang 5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
máy vi tính, máy Photocopy, máy Fak Trong năm 2003 - 2004 cung cấp đủ
cho khách hàng và đat đươc kết quả thu mua.
- Thiết bò, máy móc hiện đại, hoạt động hiệu quả và có chất lượng cao.
- Đội ngũ công nhân viên trẻnhiiệt tình trong sáng tạo ngày càng có nhiều
kinh nghiệm về lắp ráp, cài đặt, sửa chữa các thiết bò máy móc,đã tạo sự uy
tín, an tâm cho người tiêu dùng.
- Với sự phát triển về tin học ở Buôn Mê Thuột và các huyện trong tỉnh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty kinh doanh dễ dàng và ngày càng mở
rộng thò trường sa hơn ở các huyện như: krôngbuk, cưmgar, krôngpak, trung

hoà
3. Khó khăn:
- Do khoa học ngày càng hiện đại, các thiết bò, máy móc hiện đại được ra
đời trong thời gian ngắn nên Công ty chưa thể có vốn để nhập hàng kòp thời,
bắt nhập hơi chậm theo nhòp độ phát triển của thò trường.
- Đội ngũ công nhân viên trong Công ty còn trẻ nên chưa trang bò đầy đủ
kiến thức và kinh nghiệm nên bước đầu cũng còn bỡ ngỡ, khó khăn trong
công việc, không trách được những thiếu sót trong khâu kó thuật.
- Cá bạn hàng hầu hết là khai thông mới, tìm hiểu thêm về bạn hàng cũ.
Công ty qui đònh phát sinh mua bán có tài sản thế chấp, nhưng thực tế không
thực hiện giao hàng 100%, trong khi đó Công ty chi hàng là 80% sau khi rút
hàng. Đây cũng là một vấn đề gây khó khăn cho Công ty.
- Về đội ngũ nhân sự thì cũng vừa thiếu vùa thừa nhất là khi vào thời điểm
công việc lên cao, một nhân viên có thể kiêm về nhiều lónh vực trái với
chuyên môn nên không có thời gian tìm hiể, học hỏi, trao dồi thêm kiến
thức, kinh nghiệm, nghiên cứu đi sâu hơn về chuyên môn phát huy hết được
khả năng của mình.
Trang 6
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
III.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY:
Công ty TNHH THIÊN HÒA tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến
Bộ máy tổ chức quản lý thể hiện qua sơ đồ sau:
1. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
a. Giám đốc:
Phụ trách chung, chòu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty và theo
đúng kế hoạch chính sách pháp luật của Nhà nước, chòu trách nhiêm với toàn
thể công nhân viên và kết quả kinh doanh của Công ty. Trực tiếp chỉ đạo kế
hoạch sản xuất kinh doanh, phụ trách về công tác tổ chức bộ máy quản lý, tổ
chức nhân sự, công tác tài chính kế toán, tài sản của Công ty.
b. Phòng kế toán:

- Tập hợp các chứng từ và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh .
- Tổng hợp và hạch toán về quyết toán theo tháng.
- Tham mưu cho cho giám đốc về hoạt động kinh tế .
- Phân tích hoạt động từng tháng, q sau đó báo cáo cho giám đốc nắm
để chỉ đạo chung.
Trang 7
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
KỸ THUẬT
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
- Hướng dẫn các bộ phận về việc thiết lập chứng từ ban đầu và việc luân
chuyển chứng từ trong Công ty phù hợp với đặc thù hoạt động của mỗi bộ
phận và qui đònh chung của Nhà nước
- Cung cấp thông tin kòp thời cho giám đốc và các phòng ban về tình hình
biến động tài sản và tình hình chính của Công ty.
- Hàng tháng các bộ phận công nợ, tiền mặt, kho hàng phải vào sổ chi
tiết kòp thờ, chính xác, trung thực đúng theo mẫu biểu kế toán và ngay 05
tháng sau phải có báo cáo tổng hợp của tháng trược gửi cho phụ trách kế
toán để tông hợp báo cáo với Công ty và giám đốc Công ty.
c. Phòng kó thuật :
- Tham mưu và đònh hướng phát triển Công ty về công tác kế hoạch kinh
doanh, quản lý và khai thác thiết bò tin học, quản lý và giám sát kó thuật,
đảm bảo chất lượng và bảo hành tốt các thiết bò tin học.
+ Nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc về công tác đầu tư, các giải pháp
kinh doanh nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.
Giám sát việc đảm bảo chất lượng, tiến độ công việc, làm việc với khách
hàng về chất lượng các thiết bò máy móc

V. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
1. Bộ máy kế toán:
- Bộ máy kế toán tại Công ty là tập hợp những cán bộ, nhân viên có trình
độ cùng với trang thiết bò kỷ thuật tính toán hợp lý để thực hiện toàn bộ công
tác kế toán của Công ty. Bộ máy kế toán được chia ra thành nhiều bộ phận
để làm việc cụ thể, mỗi người có thể phụ trách một hay nhiều công việc tuỳ
theo tính chất của công việc đó.
Trang 8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
- Căn cứ vào quy mô, mạng lưới và khả năng kinh doanh của Công ty,
quy mô và trình độ của đội ngũ kế toán. Công ty tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
a. Kế toán trưởng ( 01 người )
- Chòu trách nhiệm trước ban giám đốc và pháp luật Nhà nước về các
công việc khác mà ban giám đốc giao phó.
- Là người giúp việc cho giám đốc quản lý tài chính của Công ty chòu
trách nhiệm trước cơ quan về công việc kế toán.
- Thực hiện chức năng phản ánh tình hình hoạt động tài chính của Công ty
theo đúng pháp luật, chính sách chế độ đảng và Nhà nước ban hành và chòu
trách nhiệm trước ban giám đốc về tình hình đó và với cấp trên mình về
công tác kế toán tài chính.
- Tổ chức bộ máy trong Công ty phân công các nhân viên kế toán phụ
trách từng công việc kế toán, Kiểm tra việc làm của từng kế toán về mặt
nghiệp vụ thực hiện chính sách chế độ tài chính.
Trang 9
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN

TỔNG
HP
KẾ
TOÁN
KHO
THỦ
QUỸ
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ
TOÁN
CÔNG
N
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
- Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán đònh ra được các tài khoản được
vận dụng vào công tác kế toán của hệ thống tai khoản kế toán thôíng nhất.
- Kiểm tra và kí vào các báo cáo kế toán, các chứng từ kế toán.
- Kiểm tra đôn đốc thực hiện các khoản phải thu thanh toán của Công ty
với xí nghiệp.
- Theo dõi doanh thu, chi phí, lãi, lỗ, tổng hợp.
- Lập báo cáo quyết toán tài chính, quản trò các bao cáo khác theo yêu cầu
của Công ty và các cơ quan chức năng.
- Theo dõi công nợ với ngân sách ( kê khai thuế ).
b, Kế toán theo dõi kho hàng:
- Theo dõi hạch toán cập nhật chứng từ tình hình tăng giảm, chất lương,
giá cả hàng hoá nhập, xuất kho.
- Kế toán trực tiếp nhập hàng và xuất hàng tại kho.
- Viết phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá tiêu chuẩn.

- Viết phiếu thu, phiếu chi, (làm thay khi kế toán tiền mặt vắng mặt).
- Thanh toán tiền cước vận chuyển nội, ngoại tỉnh cho lái xe.
c. Kế toán thanh toán:
- Có nhiệm vụ ghi sổ theo dõi các khoản nợ phải trả người bán, người
cung cấp và các khoản phải nộp Nhà nước theo quy đònh hiện hành, tập hợp
chi phí sản xuất để tính giá thành và các khoản khác như giá trò sản phẩm
thừa. kế toán thanh toán nguồn hàng theo dõi các khoản tiền gởi ngân hàng,
vay ngắn hạng, theo dõi chi tiết số tiền vay đã trả từng đối tượng cho vay.
Cuối tháng kế toán phải đối chiếu với sổ kế toán ngân hàng.
d. Kế toán tổng hợp:
Trang 10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
- Kiểm tra phân tích đối chiếu tổng hợp các số liệu để vào bảng cân đối
kế toán, lập các báo cáo giúp kế toán trưởng nắm được số liệu một cách dể
dàng, chính xác.
- Được giám đốc bổ nhiệm theo sự đề nghò của kế toán trưởng, thực hiện
nhiệm vụ phân công của kế toán trưởng, thay thế khi kế toán trưởng đi vắng.
- Có nhiệm vụ hổ trợ kế toán trưởng chỉ đạo quá trình hạch toán tại các
bộ phận kế toán, lập và kiểm tra sổ sách chứng từ và tổ chức ghi chép các
nhân viên làm báo tổng hợp việc xử lý và tổng hợp sổ sách chứng từ.
e. Kế toán công nợ:
Lập phiếu nợ, phiếu xuất hàng sữa chữa và thu mua kòp thời, đáp ứng yêu
cầu kinh doanh.
3.Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, hệ thống sổ
sách kế toán áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ sách kế
toán được kết cấu theo chế độ kế toán thống nhất của Bộ Tài Chính.
Hình thức hạch toán kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ hoặc thẻ chi tiết tài sản.
- Sổ cái.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
Trang 11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Trình tự ghi sổ kế toán :
Hàng ngày khi phát sinh chứng từ ban đầu kế toán tiến hành phân loại,
lập bảng tổng hợp chứng từ gốc sau đó lập chứng từ ghi sổ. Những chứng từ
gốc liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết còn được ghi vào sổ chi
tiết có liên quan . Từ chứng từ ghi sổ đã được tập hợp ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Trang 12
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG
HP CHỨNG
TỪ GỐC
SỔ, THẺ KẾ
TOÁN CHI
TIẾT
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT

SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
- Cuối kỳ căn cứ vào số liệu các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, căn
cứ vào sổ cái lập bảng cân đối các tài khoản, đối chiếu số tổng cộng trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ với số tổng cộng trên bảng cân đối kế toán.
Mẫu sổ kế toán mà Công ty thường dùng:
Đơn vò: Công ty TNHH TM - DV TIN HỌC THIÊN HÒA
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 06 năm 2004 số: 01 ĐVT: Đồng
Chứng từ
DIỄN GIẢI
SH TK
Số tiền
SH NT Nợ Có
PC01 15/06 Thanh toán lương CBCNV quản lý 334 111 20.500.000
PC02 15/06 Thanh toán tiền lương CN KT 334 111 15.500.000
Cộng PS: 36.000.000
BMT,Ngày 15 tháng 06 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Kèm theo 02 Chứng từ gốc
Đơn vò: Công ty TNHH TM - DV TIN HỌC THIÊN HÒA
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 06 Năm 2004 ĐVT: Đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ

Số tiền
Số NT Số NT
01 15/06/04 36.000.000
Cộng tháng:
Cộng luỹ kế:
CộngPS: 36.000.000 36.000.000
BMT,Ngày 15 tháng 06 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Kèm theo 02 Chứng từ gốc
Trang 13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
Đơn vò: Công ty TNHH TM - DV TIN HỌC THIÊN HÒA
SỔ CÁI
Tháng 06 Năm 2004
Tên TK: Các khoản thanh toán với công nhân viên
Số hiệu: TK 334 ĐVT: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ DIỂN GIẢI
TK
ĐƯ Số tiền
Số NT Nợ Có
SDĐK: 0
SPS :
31/06 01 15/06 Thanh toán tiền
lương CB quản lý
111 20.500.000

31/06 01 15/06 Thanh toán tiền
lương CN KT
111 15.500.000
CPS: 36.000.000
SDCK: 36.000.000
BMT, Ngày 31 tháng 06 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
VI. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY:
( Trang bên)
Trang 14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
PHẦN II
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV TH
THIÊN HÒA
A/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
Tiền lương là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy mạnh
mẽ sản xuất kinh doanh. Tiền lương được xác đònh đúng mức quy đònh và
hợp lý là yếu tố kích thích tinh thần hăng say làm việc nâng cao năng suất
lao động trong công nhân viên. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện
chính sách tiền lương của mình nhằm đạt kết quả kinh doanh tốt nhất để tồn
tại và phát triển. Vì vậy công tác tiền lương trở nên hết sức quan trọng. Vì
nhận thức được điều này nên em đã chọn đề tài để viết báo cáo là: ” HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
“ tại Công ty TNHH TM và DV TIN HỌC THIÊN HÒA . Qua đó giúp em
hiểu sâu hơn về công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương.

1. Khái niệm lao động, tiền lương:
a, Khái niệm lao động:
- Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người để sử dụng công
cụ lao động tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm theo mục
đích và ý muốn của con người.
b, Khái niệm tiền lương:
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền là khoản thu nhập của người lao động
để bù đắp lại hao phí sức lao động mà họ đã bỏ ra để tham gia, cống hiến
Trang 15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương cũng chính là thù lao lao động
được biểu hiện bằng thước đo giá trò.
c, Đặc điểm tiền lương:
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trò, giá thành của
sản phẩm, lao vụ, dòch vụ. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả sức
lao động của công nhân viên để tiết kiệm chi phí tiền lương trong tổng chi
phí hoạt động kinh doanh của đơn vò.
- Quản lý tốt về lao động và tiền lương là một trong những yêu cầu của
công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
d, Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và BHXH:
- Ghi chép, phản ánh và tổng hợp chính xác, đầy đủ và kòp thời về số
lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán chính xác các
khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phả trả cho người lao động
và tình hình thanh toán các khoản đó cho người lao động theo đúng chế độ
quy đònh của Nhà nước và của doanh nghiệp. Kiểm tra việc sử dụng lao
động, việc chấp hành chế độ chính sách tiền lương quỹ bảo hiểm xã hội. Tổ
chức thanh toán kòp thời tiền lương cho người lao động.

- Tính toán phân bổ chính xác các khoản chi phí tiền lương, bảo hiểm xã
hội chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép về lao động,
tiền lương và BHXH.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, phân tích tình hình sử dụng
lao động, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội. Đề xuất biện pháp có hiệu
Trang 16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
quả để khai thác tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa
những sai phạm có thể xảy ra về tiền lương và bảo hiểm xã hội.
2. Ý nghóa:
a, Đối với người lao động:
- Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Nó được sử dụng để
khuyến khích người lao động tích cực trong quá trình lao động và cũng là
nhân tố làm tăng năng suất lao động.
b, Đối với doanh nghiệp:
- Tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành
nên giá trò sản phẩm. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng một cách có hiệu
quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi
nhuận.
- Quản lý tốt về lao động và tiền lương là một trong những yêu cầu quan
trọng trong công tác quản lý kinh doanh.
c, Phân loại lao động:
+ Phân loại theo lao động hợp đồng ngắn hạn:
- Là loại lao động được ký hợp đồng trong Công ty với thời hạn lao động
là nhỏ hơn 1 năm, hết kỳ hạn hợp đồng người lao động và doanh nghiệp phải
ký lại hợp đồng nếu có nhu cầu.
+ Phân loại theo hợp đồng dài hạn:
Là loại lao động ký hợp đồng dài hạn trong doanh nghiệp khi họ thực
hiện tốt kỷ luật lao động nhưng cũng có quyền chấm dứt hợp đồng lao động

khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng lao động.
+ Lao động theo hợp đồng thời vụ:
Là loại lao động ký hợp đồng theo thời vụ loại lao động này không tham
gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tại doanh nghiệp.
Trang 17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
+ Phân loại theo yêu cầu quản lý qũỷ lương:
- Lao động trong danh sách:
Là loại lao động do doanh nghiệp quản lý trực tiếp chi trả lương.
- Lao động ngoài danh sách:
Là loại lao động do doanh nghiệp quản lý nhưng không do quỹ lương
của doanh nghiệp chi trả như: Học sinh, sinh viên đến thực tập nâng cao tay
nghề.
d, Phân loại tiền lương :
- Phân loại theo tính chất lương gồm có:
* Tiền lương chính: Là số tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm việc thực tế tại doanh nghiệp.

Trong đó :
- Lương cơ bản: Là tiền lương trả theo cấp bậc kỹ thuật, trình độ chuyên
môn của người lao động đã thoả thuận ghi trong hợp đồng lao động.
- Các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương: Là khoản phụ cấp độc hại,
phụ cấp trách nhiệm.
* Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghó
việc hay không làm chính nhưng vẫn hưởng theo chế độ được quy đònh. Gồm
có:
+ Tiền lương những ngày nghó chế độ.
+ Tiền lương thán: 70%
+ Các khoản phụ cấp.
- Theo đối tượng được trả lương gồm có:

Trang 18
Tiền lương chính = Tiền lương cơ bản + các khoản phụ cấp có tính
chất tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
+ Tiền lương trực tiếp: Trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
+ Tiền lương chung: Trả cho công nhân viên quản lý, phục vụ sản xuất ở
các phân xưởng.
+ Tiền lương quản lý: Trả cho công nhân viên ở bộ phận quản lý.
* Tổng qũy lương: Là số tiền lương mà doanh nghiệp để chi trả cho cán bộ
công nhân viên trong một kỳ làm việc như tháng, quý, năm.
* Nhiệm vụ của kế toán:
Hướng dẫn các nhân viên hạch toán ở các bộ phận phòng ban thực hiện
đầy đủ các chứng từ ban đầu về lao động tiền lương, mở sổ theo dõi và hạch
toán các nghiệp vụ lao động tiền lương đúng theo chế dộ và phương pháp.
Trích trả lương cho người lao động, lập bảng thanh toán tiền lương, bảng
phân bổ tiền lương vào các khoản chi phí và lập bảng báo các về hệ thống
tiền lương.
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ QUỸÛ LƯƠNG:
1/ Các hình thức tiền lương:
Tuỳ theo hoạt động của doanh nghiệp và điều kiện cụ thể để áp dụng
hình thức trả lương cho thích hợp. Hiện nay tại doanh nghiệp có các hình
thức trả lương sau :
+ Trả lương theo thời gian.
+ Trả lương khoán bao gồm:
- Trả lương theo sản phẩm.
- Trả lương theo doanh thu.
a, Hình thức trả lương theo thời gian:
Trang 19
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần

- Theo hình thức này thì tiền lương trả cho người lao động được tính theo
thời gian làm việc, cấp bậc, công việc và tháng lương của người lao động
theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp quy đònh.
- Tiền lương tính theo thời gian được quy đònh tính theo tháng ngày hoặc giờ
làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu, trình độ và thời gian quản lý của
doanh nghiệp.
- Căn cứ để tính tiền lương theo thời gian là: Thời gian làm việc, trình độ
chuyên môn, trình độ tay nghề, ngành nghề, tính chất của công việc. Tính
theo thời gian gồm có:
* Tiền lương giản đơn: Là khoản lương tính theo thời gian, ngừng việc theo
chế độ cho phép không bao gồm một khoản nào khác như: Lương tháng,
lương ngày, lương giờ.
+ Lương tháng: Là tiền lương được quy đònh sẵn đối với từng bậc lương
trong các tháng. Lương áp dụng cho những người quản lý kinh tế, quản lý
hành chính và những hoạt động không mang tính chất sản xuất.
+ Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế. p dụng trả lương cho người lao động
theo hợp đồng ngắn hạn và cho công nhân viên trong thời gian học tập, hội
họp hay đi làm nhiệm vụ khác.

Mức lương tháng
Mức lương 1 ngày =
Số ngày làm việc trong tháng ( 22 hoặc 26 )
Trang 20
Mức lương tháng = mức lương cơ bản ( x ) [ hệ số lương (+) tổng hệ số
các khoản phụ cấp ]
Mức lương ngày = mức lương một ngày ( x) tổng số ngày làm việc thực
tế trong tháng
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
+ Lương giờ ø: Căn cứ vào mức lương ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm việc

thực tế, sử dụng để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
* Ưu điểm: Dễ làm, dể tính toán.
* Nhược điểm: Chưa phát huy được nguyên tắc phân phối lao động vì hình
thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy
hết khả năng sẵn có của người lao động mà chỉ quan tâm đến kết quả lao
động.
b, Hình thức trả lương theo sản phẩm:
- Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào kết quả
lao động, theo chất lượng số lượng sản phẩm hoàn thành đạt yêu cầu kỹ
thuật quy đònh và đơn giá tiền lương phải trả cho người lao động trên một
đơn vò sản phẩm.
+ Để thực hiện việc trả lương theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải
xây dựng đònh mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền
lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc, từng điều kiện cụ thể.
+ Tuỳ theo yêu cầu quản lý về nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng nhanh
chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng các hình thức trả lương theo sản
phẩm sau:
* Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động
thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
- Theo cách tính này tiền lương được lónh căn cứ vào số lượng sản phẩm
hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế
Trang 21
Mức lương giờ = mức lương một giờ (x) tổng số giờ làm việc trong
tháng
Tiền lương được lỉnh trong tháng = số lượng sản phẩm hoàn
thành trong tháng (x) đơn giá tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
khối lượng sản phẩm công việc là thiếu hoặc vượt mức quy đònh của doanh
nghiệp.

* Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao
động hay cho tập thể lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất
thuộc bộ phận gián tiếp như: Công nhân vận chuyển bốc xếp thành phẩm,
công nhân bảo dưởng máy móc thiết bò.
* Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng:
- Là hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp
với chế độ có thưởng trong sản xuất, tăng năng xuất lao động.
* Tiền lương tính theo sản phẩm luỷ tiến.
* Tiền lương khoán theo khối lượng công việc.
* Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm:
+ Ưu điểm: Đây là hình thức trả lương tiên tiến vì làm cho tiền lương gắn
liền với số lượng, chất lượng lao động. Nó có tác dụng thúc đẩy tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả công việc của từng người lao động, tập thể, làm
tăng thêm thu nhập của người lao động. Nó phản ánh đầy đủ, thực hiện tốt
nguyên tắt phân phối theo lao động, động viên tinh thần lao động sáng tạo
của mọi người.
+ Nhược điểm: Công việc tính toán phức tạp vận dụng phải phù hợp với
từng trường hợp cụ thể.
c, Hình thức trả lương khoán theo doanh thu:
Trang 22
Tiền lương được lỉnh trong tháng ( = ) số tiền được lỉnh của bôï
phận gián tiếp (x) tỷ lệ lương gián tiếp
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
- Kế toán tính lương phải trả căn cứ vào đònh mức khoán tiền lương
trên doanh thu (đồng tiền lương/1000đ doanh thu), căn cứ vào báo
cáo bán hàng trong thángcủa từng cửa hàng, từng bộ phận tiêu thụ.
2. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo công nhân viên của
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương bao gồm:

- Tiền lương tính theo thời gian.
- Tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiền lương tính theo công nhật lương khoán.
- Tiền lương chi trả người lao động chế tạo ra sản phẩm trong phạm vi chế
độ quy đònh.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác.
- Tiền lương phải trả cho người lao động khi đã nghó phép đi học bồi
dưởng chuyên môn.
- Ngoài ra trong quỹ lương còn gồm có cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm
xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Qũy tiền lương trong doanh nghiệp cần phải được kiểm tra quản lý chặt
chẻ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách có hiệu quả. Quỹ tiền
lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ kế hoạch trong việc
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vò trong kỳ đó nhằm nâng
cao năng suất lao động đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối lao động,
Trang 23
Lương doanh thu Đònh mức Tổng doanh thu
phải trả = tiền lương X bán hàng
trong tháng (1000đ doanh thu) trong tháng
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
thực hiện nguyên tắc tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng
tiền lương bình quân. Góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất hạ giá thành
sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội.
III. HOẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG:
1. Chứng từ kế toán:
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Phiếu nghó hưởng BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.

- Hợp đồng giao khoán sản phẩm.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động.
2. Sổ sách kế toán:
- Lập bảng thanh toán.
- Kế toán tổng hợp.
* Tài khoản sử dụng:
Sử dụng TK 334: Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp
tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của công nhân viên và tiên công phải trả cho lao động thuê ngoài.
* Nội dung kết cấu: TK 334
+ Bên nợ:
Trang 24
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn đức Cần
- Các khoản tiền lương, phụ cấp lao động, tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản khác đã ứng trả trước cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của công nhân viên.
- Các khoản tiền công ứng trước hoặc đã trả cho lao động thuê ngoài.
+ Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả cho lao động thuê ngoài.
+ Số dư cuối kỳ:
TK 334 có số dư có cuối kỳ phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng,
BHXH và các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
TK 334 có thể só số dư nợ cuối kỳ. Số dư nợ phản ánh số tiền đã trả lớn

hơn số tiền phải trả cho công nhân viên.
TK334 phải hạch toán theo hai nội dung: Thanh toán lương và thanh toán
các khoản khác.
- TK 3341(Phải trả công nhân viên): Dùng để phản ánhcác khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trảcho công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, phụ cấp, tiền công các khoản mang tính chất tiền
lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
- TK 3342(Phải trả cho lao động thuê ngoài): Dùng phản ánh các khoản
phải trả về tình hình thanh toán và các khoản phải trả cho các lao động thuê
ngoài.
IV. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG:
Trang 25

×