Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hồng Minh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.35 KB, 69 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
các Doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho
Doanh nghiệp có lợi nhuận và phát triển lợi nhuân, từ đó nâng cao lơi ích của
lao động, trong chính sách quản lý, các Doanh nghiệp phải tìm mọi cách tiết
kiệm chi phí trong đó có chi phí tiến lơng trên một đơn vị sản phẩm.
Hạch toán tiền lơng là một công cụ quản lý của Doanh nghiệp mà thông
qua việc cung cấp chính xác số lợng lao động, thời gian lao động, kết quả của
kế toán, các nhà quản trị có thể quản lý đợc chi phí tiến lơng trong giá thành sản
phẩm.
Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một
phần trọng yếu trong côgn tác tổ chức kế toán của Doanh nghiệp. Việc quản lý
tốt tiền lơng trong các Doanh nghiệp góp phần tăng tích luỹ trong xà hội, giảm
đI chi phí trong kinh doanh, khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của
công nhân viên. Tiền lơng cho họ quan tâm đến kết quả kinh doanh, thúc đẩy
họ phát huy khả năng sángkiến cải tiến kỹ thuật nâng cao tay nghề, chuyên môn
góp phần không nhỏ vào việc phồn vinh của Doanh nghiệp nói riêng và của nền
kinh tế quốc dân nói chung. Ngày nay cuộc sống ®ang thay ®ỉi theo sù ph¸t
triĨn cđa nỊn kinh tÕ, đòi hỏi nhu cầu sống ngày càng cao. Chính sự thay đổi đó
làm cho tiền lơng của công nhân viên trong bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng phải
có một mức thù lao xứng đáng để phù hơp với cuộc sống hiện tại thì khi đó
quản lý tiền lơng là yếu tố cực kỳ cần thiết.
Nhận thức đợc vai trò của công tác kế toán, đặc biệt là tiền lơng và các
khoản trích lơng trong quản lý chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp là vấn đề
trọng yếu. Với những kiến thức đà đợc trang bị tại trờng cùng với một thời gian
tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH thơng mại và vận tải Hồng Minh. Em xin
chọn đề tài:"Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH thơng mại và vận t¶i Hång Minh”

1



cho chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung của chuyên đề thực tập đợc chia làm 3 phần nh sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hach toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong các Doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty TNHH thơng mại và vận tải Hồng Minh.
Phần III: Một số ý kiến nhằm tăng cờng công tác quản lý và hoàn thiện
hạch toán tiền lơng, các khoản trích theo lơng tại Chi nhánh Công ty TNHH thơng mại và vận tải Hång Minh.

2


Phần I
Những vấn đề lý luận chung hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các
Doanh nghiệp.
I. Bản chất tiền lơng trong Doanh nghiệp.
1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lơng:
Quá trình kinh doanh là quá trình kết hợp đồng thời giữa các yếu tố cơ bản
(lao động, đối tợng lao động và tiêu thu lao động). Trong đó, lao động với t
cách là hoạt động biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình, Để bảo đảm tiến hành liên tục quá
trình tái sản xuất, trớc hết cần phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền
lơng (tiền công) chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà
Doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng
công việc mà ngời lao động đà cống hiến cho doanh nghiệp.
Về bản chất tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng phải trả cho ngời cung ứng sức lao
động. Tiền lơng tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá cả của thị trờng và
pháp luật hiện hành của Nhà nớc.

Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí vào của
hoạt động kinh doanh. Còn đối với ngời cung ứng sức lao động, tiền lơng là
nguồn thu nhập chủ yếu.
Mục đích của các nhà kinh doanh là lợi nhuận, còn mục đích lợi ích của
ngời cung ứng sức lao động là tiền lơng. Do vậy, tiền lơng không chỉ mang bản
chất là chi phí, mà nó đà trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới hay nói cách
khác là nguồn cung ứng sức sáng tạo sức lao động và năng lực của ngời lao
động trong quá trình kinh doanh.
3


Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi năng suất
lao động tăng thì lợi nhuận Doanh nghiệp sẽ tăng, do đó nguồn phúc lợi của
Doanh nghiệp mà ngời lao động đợc nhận lại cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ
sung thêm cho tiền lơng làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời cung ứng
lao động. Hơn nữa, khi lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo bằng các mức lơng thoả đáng nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những ngời lao động với mục
tiêu và lợi ích của Doanh nghiệp xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ Doanh nghiệp
với ngời cung ứng sức lao động, làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự
giác hơn với các hoạt động của Doanh nghiệp.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể không quan tâm đó là mức lơng tối thiểu. Mức lơng tối thiểu do lợng giá trị sức lao động thông thờng trong
điều kiện làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản, với một khung
giá các t liệu sinh hoạt hợp lý. Đây là cái ngỡng cuối cùng cho sự trả lơng
không thấp hơn mức lơng tối thiểu đợc nhà nớc quy định. Đồng thời doanh
nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền lơng là một chi phí
rất quan trọng ảnh hởng tới mức lao động sẽ thuê làm sao đó tạo ra đợc lợi
nhuận cao nhất.

2. Chức năng của tiền lơng
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:

Nh đà phân tích quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi việc
trả công cho ngời lao động thông qua lơng. Bản chất của sức lao động là sản
phẩm lịch sử luôn đợc hoàn thiện chất lợng một cách tốt nhất, còn bản chất tái
sản xuất sức lao động là có một lợng tiền lơng sinh hoạt nhất định để họ có thể
duy trì và phát triển sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ,
hoàn thành kỹ năng lao động.

- Chức năng là công cụ qu¶n lý cđa Doanh nghiƯp:

4


Trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, ngời sử dơng lao ®éng bao
giê cịng ®øng tríc mét vÊn ®Ị đó là làm thế nào để lợi nhuận cao nhất. Để đạt
đợc mục tiêu đó họ phải kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách nghệ thuật các
yếu tố trong kinh doanh. Thông qua việc trả lơng cho ngời
lao ®éng ngêi sư dơng lao ®éng cã thĨ tiÕn hµnh kiểm tra, theo dõi quan sát ngời lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình để đảm bảo tiền lơng bỏ
ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao.
Nhờ đó mà ngời sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lợng và chất lợng lao động của mình để trả công xứng đáng cho sức lao động.
- Chức năng kích thích sức lao động:
Khi đợc trả công xứng đáng ngời lao động sẽ say mê hứng thú tích cực làm
việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, tự học hỏi để nâng cao trình độ. Họ
sẽ gắn trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp nơi mà họ đang làm
việc và công hiến. Một mức lơng thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy quá trình
kinh doanh, tăng hiệu quả công việc.
Do vậy tiền lơng là công cụ khuyến khích vật chất, tạo ra sức có hiệu quả
trong công việc của ngời lao động.

3. Nguyên tắc tính trả lơng:
Theo điều 55 Bộ luật lao động, tiền lơng của ngêi lao ®éng do ngêi lao

®éng sư dơng lao ®éng và ngời lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và
đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.
Mức lơng trong hợp đồng lao động phảI lớn hơn mức lơng tối thiểu do nhà
nớc qui định (290.000 đ/tháng).
Để điều tiết thu nhập giảm hố ngăn cách giữa ngời giầu và ngời nghèo,
Nhà nớc đà đề ra thuế thu nhập càng cao thì thuế suất càng cao (theo mức thuế
suất luỹ tiến).
Theo NĐ/ 197 Cp ngày 31/12/1994: Làm công việc gì, chức vụ gì hởng lơng theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động và thoả ớc tập
5


thể.
Đối với nhân viên văn phòng công sở thì cơ sở để xếp lơng là sự thoả
thuận giữa ngời lao ®éng vµ ngêi sư dơng lao ®éng, ®èi víi ngêi phục vụ
quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo chế độ phức tạp
về quản lý và hiệu quả kinh doanh.
Việc trả lơng phải theo kết quả kinh doanh và doanh nghiệp phải đảm bảo
các nghĩa vụ đối với Nhà nớc, không đợc thấp hơn mức quy định hiện hành.

II. Các hình thức trả lơng và nội dung qũy lơng
1. Hình thức trả lơng:
Việc tính và trả chi phÝ lao ®éng cã thĨ thùc hiƯn theo nhiỊu hình thức
khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình
độ quản lý của doanh nghiệp. Trên thực tế, các doanh nghiệp thờng áp dụng các
hình thức tiền long theo thời gian.

* Trả lơng theo thời gian:
Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính quản
trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán
Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào

thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc
thực tế, theo ngành nghề và trình độ thàn thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn
của ngời lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề,
nghiệp vụ cụ thể có một thang lơng riêng. Trong mỗi thang lơng lại tuỳ theo
trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có một mức tiền lơng nhất định.
Đơn vị để tính tiền lơng thời gian là lơng tháng, lơng ngày hoặc lơng giờ:
- Tiền lơng tháng: Là tiền lơng cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động, thờng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành
6


hoạt động có tính chất sản xuất.
- Tiền lơng tuần: Là tiền lơng cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động, thờng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác
quản
lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
Cách tính:
Lơng tuần

=

Lơng tháng
4

- Tiền lơng ngày: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng . Lơng ngày thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trợc tiếp hởng lơng thời gian, tình trả long cho ngời lao động
trong những ngày hội họp, học tập, hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để
tính trợ cấp Bảo hiểm xà hội. Mức lơng ngày đợc

tính bằng cách:
Lơng ngày

=

Lơng tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ

- Tiền lơng ngày: Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác định
bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiểu chuẩn theo quy định của Luật
Lao động (không quá 8 giờ/ ngày hoặc không quá 48 giờ/ tuần). Lơng giơ
không đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động trực tiếp trong thời gian làm
việc không hởng theo sản phẩm.
Nhìn chung hình thức tiền lơng theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính
bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của ngời lao
động. Vì vậy, chỉ những trờng hợp nào cha đủ điều kiện thực hiện hình thức tiền
lơng theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lơng theo thời gian.
2. Một số chế độ khác khi tính lơng:
7


* Chế độ thởng:
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh.
Tiền thởng thực chất là tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động
thì tiền lơng có tính ổn định, thờng xuyên, còn tiền thởng chỉ là phần thêm và
phụ thuộc vào các chỉ tiều thởng, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thởng:
o Đối tợng xét thởng:

- Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên.
- Có đóng góp vào kÕt qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
o Møc thëng:
Møc thëng của một năm không thấp hơn một tháng lơng theo nguyên tắc
sau:
- Căn cứ vào hiệu quả đóng góp của ngời lao động đối với doanh nghiệp
thể hiện qua năng suât, chất lợng công việc.
- Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, ngời có thời gian nhiều
thì đợc thởng nhiều hơn.
- Chấp hành nội quy kỷ luật của doanh nghiệp.
Các loại tiền thởng:
- Tiền thởng trong kinh doanh (thờng xuyên): hình thức này có tính chất
lơng, đây thực chất là một phần quỹ lơng đợc tác ra để trả cho ngời lao động dới
hình thức tiền thởng theo một tiêu chí nhất định.
- Tiền thởng thi đua (không thờng xuyên): Loại tiền thởng này không
thuộc quỹ lơng mà đợc trích từ quỹ khen thởng, khoản tiền thởng này đợc trả đới hình thức phân loại hình thức phân loại trong một kỳ (quý, nửa năm, năm).
- Tiền thởng đợc lấy từ quỹ tiền thởng của doanh nghiệp: Quỹ tiền lởng
đợc trích từ lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế lợi tức, thanh toán các khoản tiÒn
8


phạt, công nợ tối đa không quá 50% quỹ tiền lơng thực hiện của doanh
nghiệp.
Để tiền thởng trở thành công cụ khuyến khích vật chất, phải kết hợp chặt
chẽ các hình thức và chế độ thởng. Đồng thời trớc khi chi trả cần xác định rõ
tiền thởng hiện có của doanh nghiệp.
* Chế độ phụ cấp:
Theo điều 4 thông t liên bộ số 20/LB TT ngày 2/6/1993 của liên bộ lao
động Thơng binh xà hội Tài chính có 7 loại phụ cấp:
- Phục cấp làm đêm:

Nếu ngời lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng) thì
ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hởng phụ cấp làm đêm.
Tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ
Phụ cấp
làm đêm

=

X

30% hoặc

tháng (kể cả phụ cấp công việc)
40%
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng

X

Số giờ
làm đêm

Trong đó:
+ 30% đối với những công việc không thờng xuyên làm việc về ban đêm.
+ 40% đối với những công việc thờng xuyên làm việc theo ca (chế độ làm
việc ba ca) hoặc chuyên làm việc ban ®ªm.
- Phơ cÊp lu ®éng :
Phơc cÊp lu ®éng nh»m bù đắp cho những ngời làm một hoặc một số nghề
hoặc công việc phải thờng xuyên thay đổi nơi ở và nơi làm việc, điều kiện sinh
hoạt không ổn định và nhiều khó khăn.
Loại phụ cấp này chỉ áp dụng với nghề và công việc tính chất lao động cha

xác định tromg mức lơng. Nghề hoặc công việc lu động nhiều, phạm vi rộng,
địa bàn hình phức tạp và khó khăn thì đợc hởng phụ cấp cao.
Gồm có 3 mức: 0,6; 0,4; 0,2 so với mức lơng tối thiểu. Đợc tr¶ theo sè

9


ngày thực tế lao động và đợc tính trả cùng kỳ với trả lơng. Đối với doanh
nghiệp, phụ cấp lu động đợc tính vào đơn giá tiền lơng và hạch toán vào giá
thành hoặc chi phí lu thông.
- Phụ cấp trách nhiệm:
Nhằm bù đắp cho những ngời thực hiện vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm
công tác chuyên môn, nghiệp vụ công tác quản lý không thuộc chức vụ lÃnh
đạo bổ nhiệm hoặc những ngời là công việc đòi hỏi trách nhiệm cao cha đợc
xác định trong mức lơng.
Gồm có 3 møc: 0,1; 0,2; 0,3 so víi møc l¬ng tèi thiểu tuỳ thuộc vào công
tác quản lý của mỗi lao động.
Phụ cấp trách nhiệm đợc tính trả cùng kỳ lơng tháng. Đối với doanh
nghiệp khoản phụ cấp này đợc tính vào đơn giá tiền lơng và hạch toán vào giá
thành hoặc chi phí lu thông.
- Phụ cấp thu hút:
áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế và vác đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó
khăn do cha có cơ sở hạ tầng ảnh hởng đến đời sống vật chất và tinh thần của
ngời lao ®éng.
Gåm cã 5 møc: 20%; 30%; 50%; 70% tÝnh trên lơng cấp bậc, chức vụ, lơng chuyên môn nghiệp vụ.
Thời gian hởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm tuỳ thuộc vào thực tế điều kiện
sinh hoạt khó khăn dài hay ngắn của từng vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và
đảo xa đất liền.
Cách tính:

Phục cấp thu hút

Lơng cấp bậc công việc (kể
cả phụ cấp công việc)

% phụ cấp đợc hỏng

- Phụ cấp đắt đỏ:
áp dụng với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt (lơng thực, thùc phÈm. dÞch

10


vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân của cả nớc từ 19% trở lên.
- Phụ cấp khu vực:
áp dụng với những nơi xa xôi, hẻo lánh, có nhiều điều kiện khó khăn và
điều kiện khí hậu khắc nghiƯt. Cã 7 møc phơ cÊp víi hƯ sè: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4;
0,5; 0,6; 0,7 vµ 1,0 so víi møc lơng tối thiểu.
- Phục cấp độc hại:
áp dụng cho các doanh nghiệp có điều kiện độc hại hoặc nguy hiểm chứa
các định trong mức lơng.
Có 4 mức phụ cấp với c¸c hƯ sè: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so víi møc lơng tối
thiểu.
* Chế độ trả lơng ngừng việc:
Theo thông t số 11/ LĐ - TT ngày 14/4/1962 của Bộ Lao Động, chế độ này
đợc áp dụng cho ngời lao động làm việc thờng xuyên, buộc phải ngừng làm việc
do nguyên nhân khách quan (nh bÃo lụt, ma to, mất điện, máy hỏng, thiều
nguyên vật liệu, do bố trí kế hoạch .), do ngời khác gây ra hoặc khi chế
nguyên tử, sản xuất thử sản phẩm mới.
Cách tính:

Tính thông nhất cho tất cả mọi ngời lao động theo phần trăm trên mức lơng cấp bậc công việc kể cả phụ cấp:
+ 70% lơng khi không làm việc.
+ ít nhất 85% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp hơn.
+ 100% lơng khi làm việc, do chế thử, sản xuất thử.
* Chế độ trả lơng làm thêm giờ:
Theo định định 26/ CP ngày 23/3/1993 những ngời làm việc trong thời
gian ngoài giờ làm việc theo quy định trong hợp đồng lao động đợc hởng tiền lơng làm thêm giờ.
Cách tính:
11


Tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ tháng

Tiền lơng làm
thêm giờ

-

150%

(kể cả các khoản phụ cấp lơng nếu có)
Số giờ quy định trong tháng

hoặc
200%

Số giờ
x

làm thêm


- Làm thêm giờ vào ngày thờng đợc trả 150% tiền lơng của giờ làm việc
tiêu chuẩn.
- Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, ngày Tết đợc trả bằng
200% tiền lơng của giờ làm việc tiêu chuẩn.
Trờng hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng tuần
thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hởng của ngày nghỉ lễ theo
quy định chung.
3. Nội dung quỹ lơng:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả
cho toàn bộ lao động doanh nghiệp quản lý. Nói cách khác đó là toàn bộ các
khoản tiền lơng và thởng thởng xuyên mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao
động trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Cụ thể nh sau:
- Tiền lơng tháng, ngày theo hệ thống các tháng, bảng lơng của Nhà nớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền lơng công nhận cho lao động ngoài biên chế.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị,
máy móc ngừng hoạt động vì các nguyên nhân khách quan.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác hay
huy động đi làm nghĩa vụ Nhà nớc và xà hội.
- Tiền lơng trả cho ngời đi hoặc theo chế độ nhng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại tiền thởng thờng xuyên.
- Các phụ cấp theo chế độ quy định và các phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ
lơng.
Trong quan hệ với quá trình kinh doanh, kế toán phân loại qui tiền lơng
của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
12


+ Tiền lơng chính: Là các khoản tiền lơng và có tính chất lơng mà doanh

nghiệp phải trả cho ngời lao ®éng trong thêi gian hä thùc tÕ tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ đợc phân công.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh
tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm
nghĩa vụ xà hội, hội họp, đi học, tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
ngừng sản xuất.
Quỹ tiền lơng bổ sung là quỹ tiền lơng trả cho thời gian không tham gia
sản xuất theo chế độ đợc hởng lơng cho ngời lao động (chính và phụ trợ) gồm:
nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, nghỉ theo chế độ lao động nữ, hội họp
và làm công tác xà hội .
Quỹ tiền lơng thực hiện
theo tổng doanh thu (-)

=

tổng chi phí

Đơn giá
tiền lơng

Tổng doanh thu trừ (-) tổng
X chi phí thực hiện (cha có tiền
lơng)

Lợi nhuận thực hiện để xác định quỹ tiền lơng thực hiện theo lợi nhuận đợc tính theo c«ng thøc sau:
Tỉng doanh thu thùc hiƯn - Tỉng chi phi thực hiện (cha có tiền lơng)
1 + Đơn giá tiền lơng
Quỹ tiền lơng thực hiện
theo lợi nhuận


=

Đơn giá tiền
lơng

x

Quỹ tiền lơng thực hiện
theo lợi nhuận

Tổng doanh thu thực hiện nói trên phải trừ yếu tố tăng, giảm do nguyên
nhân khách quan.
III. Nội dung các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiÖp.

13


1. Bảo hiểm xà hội.
Bảo hiểm xà hội là một chÝnh s¸ch kinh tÕ – x· héi quan träng cđa Nhà nớc. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xà hội.
Bảo hiểm xà hội là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế cho ngời lao
động và gia đình họ. Bảo hiểm xà hội chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi ngời
lao động và gia đình họ gặp rủi ro xà hội nh ốm đau, thai sản, tuổi già, tại nạn
lao động, thất nghiệp, chết . Bảo hiểm xà hội là một hình tợng xà hội nhằm
đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của ngời lao động và gia đình.
Theo công ớc 102 về Bảo hiểm xà hội của tình chất lao động quốc tế, Bảo
hiểm xà hội gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau

+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tại nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật, trợ cấp một ngời nuôi nấng.
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện Bảo hiểm xà hội các khoản sau:
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thai sản
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tàn tật
Trong các doanh nghiệp đi đôi với quỹ mặt tiền lơng là quỹ Bảo hiểm xÃ
hội. Quỹ Bảo hiểm xà hội dùng để đài thọ cán bộ công nhân viên có đóng góp
vào quỹ trong trờng hợp:
+ Ngời lao động mất khả năng lao động: hu trí, trợ cấp thôi việc, tiền tuất.
+ Những ngời lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quỹ bảo hiểm xà hội do cơ quan Bảo hiểm xà hội thống nhất qu¶n lý. Khi
14


các doanh nghiệp trích đợc Bảo hiểm xà hội theo quy định phải nộp hết cho cơ
quan Bảo hiểm xà hội. Sau khi nộp, đợc cơ quan Bảo hiểm xà hội ứng trớc 3%
để chỉ tiêu Bảo hiểm xà hội trong doanh nghiệp. Cuối kỳ tổng hợp chi tiêu Bảo
hiểm xà hội lập báo cáo gửi cơ quan bảo hiểm cấp trên duyệt.
2. Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế thực chất chất là sự bảo trợ về y tế cho ngời tham gia bảo
hiểm, giúp họ phần nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc
thang
Mục đích của Bảo hiểm y tế tập hợp một mạng lới bảo vệ sức khẻo cho
toàn cộng đồng bất kể địa vị xà hội, mức thu nhập cao hay thấp.

Quỹ Bảo hiểm y tế đợc hình thành bằng các trích 3% trên số thu nhập phải
trả cho ngời lao động trong đó ngời sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi
phí kinh doanh, ngời lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của ngời lao
động).
Quỹ Bảo hiểm y tế do cơ quan Bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp
cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế. Khi tính đợc mức trích Bảo hiểm y
tế các doanh nghiệp phải nộp hết 3% cho cơ quan Bảo hiểm y tế.
3. Kinh phí công đoàn:
Khi kinh phí công đoàn quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Đây là nguồn đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Công đoàn (nh trả lơng cho
Công đoàn chuyên trách, chi tiêu cho hội họp).
Khi phí công đoàn đợc hình thành bằng cách trích 3% theo lơng của ngời
lao động tron đó:
- Doanh nghiệp chịu 2% (tính vào chi phí).
- Ngời lao động chịu 1%
Khi trích đợc kinh phí công đoàn trong kỳ, một nửa doanh nghiệp nộp cho
Công đoàn cấp trên, một nửa đợc sử dụng để chi tiêu công việc.

15


IV. nội dung tổ chức hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp:
1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp:
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ, kịp thời về số lợng, chất lợng, thời gian và kết quả lao động.
Tính toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp phải trả cho
ngời lao động và tình hình thanh toán các khoản trợ cấp.
Kiểm tra việc sử dụng lao động và chấp hành chính sách, chế độ về lao
động tiền lơng, trợ cấp bảo hiểm xà hội và việc sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ bảo

hiểm xà hội.
Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng, bảo hiểm xà hội vào chi
phí kinh doanh theo từng đối tợng hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong
doanh nghiệp, thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng và
bảo hiểm xà hội theo đúng chế độ của Nhà nớc ban hành.
Lập báo cáo về lao động tiền lơng, bảo hiểm xà hội để phân tích tình hình
sử dụng lao động, quỹ bảo hiểm xà hội. Đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu
quả tiềm năng lao động, vi phạm về chính sách chế độ lao động.
2. Tổ chức hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp:
Hạch toán chính xác và hợp lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ tạo
ra sự công bằng cho ngời lao động. Chi phí tiền lơng là một phần trong giá
thành sản phẩm, do vậy để có kết quả kinh doanh chính xác đòi hỏi phải chính
xác ngay từ khâu hạch toán tiền lơng. Tổ chức tốt công tác hạch
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt
quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả lơng, trợ cấp theo đúng nguyên tắc chế độ, kích
thích ngời lao động hăng say làm việc.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, nhiệm vụ của công tác hạch toán tiền lơng
16


và các khoản trích theo lơng bao gồm:
- Xác định trình tự tính toán tổng hợp mức tuyệt đối của tiền công cho từng
ngời lao động trong kỳ hạn phải thanh toán.
- Phải tính toán cách chia lơng hợp lý cho từng ngời lao động.
- Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo
lơng cho các đối tợng chịu chi phí kinh doanh.
- Xây dựng các quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tính
toán tiền lơng phù hợp với yêu cầu thông tin về đối tợng kế toán.
2.1. Tổ chức hạch toán chi tiết tiền lơng:
2.1.1. Hạch toán số lơng lao động:

Số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số
lao động hiƯn cã cđa doanh nghiƯp bao gåm sè lỵng tõng loại lao động theo
nghề nghiệp công việc và theo trình ®é tay nghỊ, cÊp bËc kü tht, bao gåm c¶
sè lợng lao động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lợng lao động trực tiếp,
gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất.
Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình
biến động tăng giảm số lợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm
căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động.
Số lơng lao động tăng thêm khi doanh nghiệp tuyển thêm lao động và số lợng lao động giảm đi trong doanh nghiệp có sự thuyên chuyển công tác, thôi
việc, nghỉ hu
Việc hạch toán số lợng lao động đợc phản ánh trên sổ Danh sách lao
động của Doanh nghiệp và sổ Danh sách lao động ở từng bộ phận. Sổ này do
phòng tổ chức lao động lập theo quy định và đợc chia thành 2 bản:
+ 1 bản do phòng lao động doanh nghiệp quản lý ghi chép.
+ 1 bản do phòng kế toán quản lý.
Căn cứ để ghi vào sổ danh sách này là các hợp đồng lao động (Khi doanh
nghiệp tuyển thêm lao động) và các quyết định của các cấp có thÈm qun dt

17


theo quy định của doanh nghiệp (Khi chuyển công tác thôi việc ).
Khi nhận đợc chứng từ trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép
kịp thời đầy đủ và sổ sách lao động của doanh nghiệp đến từng bộ phận phòng
ban, tổ sản xuất trong đơn vị. Việc ghi chép này là cơ sơ đầu tiên để lập báo cáo
lao động và phân tích tình hình biến về lao động trong doanh nghiệp vào cuối
tháng, cuối quý tuỳ theo yêu cầu quản lý cấp trên.
2.1.2. Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian
lao động của từng trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc

chính xác.
Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực
tế, nghỉ việc của từng ngời lao động, từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm Bảng chấm công,
Phiếu làm thêm giờ, Phiếu nghỉ hởng BHXH.
Bảng chấm công đợc lập hàng tháng, theo dõi từng ngày trong tháng của
từng cá nhân, từng bộ phận. Tổ trởng cục phòng ban hoặc những ngời đợc uỷ
quyền ghi hàng ngày theo quy định. Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động
thực tế (Số ngày công), số ngày nghỉ để tính lơng, thởng và tổng hợp thêi gian
lao ®éng cđa tõng ngêi lao ®éng trong tõng bộ phận. Bảng chấm công cần phải
đợc treo công khai để mọi ngời kiểm tra và giám sát.
Phiếu làm thêm giờ (hoặc phiếu làm thêm) đợc hạch toán chi tiết cho tõng
ngêi theo sè ngêi lµm viƯc. “PhiÕu nghØ hëng BHXH dùng cho trờng hợp ốm
đau, con ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động. Chứng từ này do y tế cơ quan
(nếu đợc phép) hoặc do bệnh viện và đợc ghi vào bảng chấm công.
2.1.3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lợng,
chất lợng sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó

18


tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả
lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực
hiện định mức lao động của từng ngời, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà
sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ có thể sử dụng là: Bảng
kê khối lợng công việc hoàn thành, Bảng giao nhận sản phẩm, Giấy giao
ca Chứng từ kết qủa lao động phải do ngêi lËp ký, c¸n bé kÕ to¸n kiĨm tra
x¸c nhËn, lÃnh đạo duyệt y. Sau đó chứng từ đợc chuyển phòng kế toán cho kế

toán tiền lơng phân xởng tổng hợp kết quả lao động của toàn đơn vị. Sau đó
chuyển lên phòng lao động tiền lơng xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế
toán của doanh nghiệp làm căn cứ tính lơng, tính thởng.
Để tổng hợp kết quả lao động trong mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất,
nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động trên cơ sở
các chứng từ do các tổ gửi đến từng ngày hoặc định kỳ. Khi đó nhân viên phân
xởng ghi kết quả của từng ngời, từng bộ phận vào sổ, cộng sổ lập báo cáo kết
quả lao động của các bộ phận liên quan. Phòng kế toán có nhiệm vụ mở sổ tổng
hợp để theo dõi kết quả lao động chung của doanh nghiệp.
2.1.4. Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động
Để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ CNV, hàng tháng kế toán
lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng cá nhân, từng phòng ban dựa
trên kết quả tính lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập dựa vào các chứng
từ hạch toán về thời gian lao động, kết quả lao động.
+ Với lợng trả theo thời gian: Phải có Bảng chấm công
+ Với bộ phận lao động hởng lơng theo sản phẩm đó là: Bảng kê khối lợng công việc hoàn thành, Bảng giao nhận sản phẩm
Bảng thanh toán lơng phải ghi rõ các khoản tiền lơng (Tiền lơng sản
phẩm, lơng thời gian) các khoản khấu trừ và số tiền còn đợc lÜnh. Sau khi KÕ
to¸n trëng kiĨm tra x¸c nhËn, Gi¸m đốc duyệt, Bảng thanh toán lơng sẽ làm
căn cứ để trả lơng cho ngời lao động.
19


2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lơng
2.2.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lơng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 334: Phải trả CNV
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về
tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu
nhập của họ.

Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức
- Kết chuyển tiền lơng công nhân, viên chức cha lĩnh.
Bên có:
Tiền lơng, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên chức
D nợ (nếu có): Số trả thừa cho ngời lao động
D có

: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả ngời

lao động.
TK 334 có thể chi tiÕt theo néi dung tõng kho¶n thu nhËp ph¶i trả cho ngời
lao động, nhng tối thiểu cũng phải chi tiết thành hai tài khoản cấp 2.
TK 3341 Thanh toán lơng : Dùng để phản ánh các khoản thu nhập có
tính chất lơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động.
TK 3348 Các khoản khác : Dùng để phản ánh các khoản thu nhập
không có tính chất lơng, nh trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xà hội, tiền thởng trích từ
quỹ khen thởng.. mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động.
2.2.2. Phơng pháp hạch toán:
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền hàng, bảng thanh toán tiền
thởng (có tính chất lợng), kế toán tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lơng phải trả cho công nhân viên (bao gåm tiỊn l¬ng, tiỊn
20


công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, thởng trong sản
xuất.) và phân bổ cho các đối tợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ

Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Số tiền phụ cấp, trợ cấp, tiền thởng có nguồn bù đắp riêng nh trợ cấp
ốm đau từ quỹ bảo hiểm xà hội, tiền thởng thi đua trích từ quỹ khen thởng..phải trả cho ngời lao động.
Nợ TK 431 (4311): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Nợ TK 431 (4312): TiỊn trỵ cÊp trÝch tõ q phóc lỵi
Nỵ TK 338 (3383): TiỊn trỵ cÊp
Nỵ TK 334: Tỉng sè tiỊn phải trả
- Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn.
Nợ TK 6411, 6412: Phần tính vào chi phí kinh doanh (19%)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%)
Có TK 338 (3382, 3384, 3383): Tổng số kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT phải trích.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngời lao động nh tiền tạm ứng
thừa, BHXH, BHYT mà ngời lao động phải nộp, thuế thu nhập (theo quy định,
sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu
trừ không đợc vợt quá 30% số còn lại):
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại
- Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lơng.) tiền thởng cho công nhân
viên
21


ã Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đà thanh toán
Có TK 111: Thanh toán công nhân viên chức bằng tiền mặt

Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng
ã Nếu thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá:
BT1: Ghi nhận giá sản phẩm, vốn hàng hoá:
Nợ Tk 632
Cã TK liªn quan (152, 153, 154, 155….)
BT2: Ghi nhËn giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế VAT
Cã TK 3331: Th VAT ph¶i nép
- NÕu doanh nghiƯp đà chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với ngời lao động
nh vì một lý do nào đó, ngời lao động cha lĩnh thì kế toán lập danh sách để
chuyển thành số giữ hộ:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
- Khi thanh toán số tiền trên cho ngời lao động:
Nợ TK 338 (3388)
Cã TK 111, 112
- Sè tiỊn l¬ng nghØ phÐp thực tế phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334 (3341)
(Hạch toán tổng hợp đợc thể hiện trong sơ đồ 1)

22


Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng

TK 141, 138, 333

TK 334


TK 334

Trả lương, BHXH và các

TL NP thực tế

khoản khác cho CN

phải trả cho CNV

TK 622

TK 3383, 3384
Phần đóng gãp cho q

TiỊn l­¬ng cđa NV

BHXH, BHYT

trùc tiÕp SX

TK 641, 642
Tiền lương của NVBH
và quản lý DN

TK 4311

TK 111, 512.
Thanh toán lương, thưởng, BHXH


Tiền thưởng

và các khoản khác cho CNV

TK 3383
BHXH
Ph¶i tr¶ trùc tiÕp

23


3. Tổ chức hạch toán các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
3.1. Tổ chức hạch toán chi tiết
Căn cứ vào chế độ đà nêu, kế toán tính toán các khoản trích theo tiền lơng
(19% tính vào chi phí, trừ vào lơng)
Mức trích các khoản
theo lơng

=

Tổng số tiền lơng thực tế

Tỷ lệ trích các

phải trả hàng tháng

khoản

Tỷ lệ trích:

- BHXH trích 15% đa vào chi phí và trừ 5% vào lơng
- BHYT trích 2% đa vào chi phí và trừ 1% vào lơng
- KPCĐ trích 2% đa vào chi phí
Sau khi tính các khoản trích theo lơng kế toán lập bảng phân bố KPCĐ,
BHXH, BHYT. Bảng phân bổ này dùng chung cho phân bổ tiền lơng.
Căn cứ vào các chứng tõ “NghØ hëng BHXH” do c¬ quan y tÕ cÊp các
phiếu chi liên quan đến chi cho BHYT, chi cho hoạt động Công đoàn. Kế toán
tổng hợp lập báo cáo KPCĐ, BHXH, BHYT, gửi lên cấp trên.
3.2. Hạch toán tổng hợp các khoản phải trích theo lơng:
3.2.1. TK sử dụng:
Để phản ánh tình hình thanh toán, trích lập, sử dụng các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ, Kế toán sử dụng TK 338 Phải trả phải nộp khác với 3 TK cấp
2 sau:
* TK 3382 Kinh phí Công đoàn
Bên nợ: - Chu tiêu kinh phí Công đoàn tại doanh nghiệp.
- Kinh phí Công đoàn đà nộp.
Bên có: - Trích phí Công đoàn vào chi phí kinh doanh.
D có:

- Kinh phí Công đoàn vợt thu.

* TK 3383 Bảo hiểm xà hội.
Bên nợ: - BHXH phải trả cho ngời lao động.
24


- BHXH đà nộp cho cơ quan quản lý BHXH.
Bên cã: - TrÝch BHXH vµo chi phÝ kinh doanh.
- TrÝch BHXH trừ vào thu nhập của ngời lao động.
D có: - BHXH cha nép.

D nỵ: - BHXH vỵt thu.
* TK 3384 Bảo hiểm y tế:
Bên nợ: - Nộp bảo hiểm y tế.
Bên có: - Trích bảo hiểm tính trừ vào thu nhập của ngời lao động.
D có: - Bảo hiểm y tế cha nộp.
3.2.2. Phơng pháp hach toán:
- Trích b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ, kinh phÝ công đoàn kế toán ghi:
Nợ TK 622, 641, 642 . : Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp
Nợ TK 344

: Phần trừ vào thu nhập của ngời lao động.

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Phản ánh phần bảo hiểm xà hội trợ cấp cho ngời lao động tại doanh
nghiệp:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
- Phản ánh chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 11, 112 ….
- Khi nép b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
- Trờng hợp quỹ bảo hiểm xà hội trợ cấp cho ngời lao động tại doanh
nghiệp:
Nợ TK 111, 112
25



×