Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại sở khoa học và công nghệ Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.12 KB, 59 trang )

Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay đang hoà nhập vào thiên niên kỷ mới của thế
kỷ XXI nước ta có nhiều thay đổi theo thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
Có những cơ chế quản lý riêng theo đònh hướng XHCN dưới sự chỉ đạo của
Nhà nước . Vì vậy để tiến hành công việc ở bất kỳ một đơn vò nào cũng cần ba
yếu tố cơ bản đó là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động của con
người, trong đó lao động con người mang yếu tố quyết đònh nhất đó là mục đích
cao cả của nền kinh tế hiện đại , con người vẫn mang yếu tố hàng đầu không
thể thiếu được trong công tác sản xuất của nước nhà nói riêng và thế giới nói
chung.
Do ®ã ®Ĩ h¹ch to¸n kÕ to¸n phï hỵp víi kinh tÕ níc nhµ vµ hoµn nhËp vµo
céng ®ång kinh tÕ thÕ giíi lµ nhiƯm vơ bøc thiÕt hµng ®Çu ®Ĩ ®a x· héi cµng ngµy
cµng ph¸t triĨn ®i lªn gióp con ngêi cã tr×nh ®é khoa häc tiªn tiÕn ®Ĩ ngang b»ng
víi c¸c níc ph¸t triĨn ®i lªn gióp con ngêi cã tr×nh ®é khoa häc tiªn tiÕn ®Ĩ ngang
b»ng víi c¸c níc ph¸t triĨn trªn thÕ giíi. §Ĩ t¹o nªn n¨ng xt lao ®éng ngµy cµng
t¨ng, s¶n phÈm cđa x· héi ®ỵc s¶n xt r¸ nhiỊu lµm cho lao ®éng lu«n thay ®ỉi
ngµy mét hiƯn ®¹i h¬n. TÊt c¶ c¸c u tè ®ã ®Ịu t¹o ra mét c¬ së v÷ng ch¾c cho
nỊn kinh tÕ níc nhµ.
Khi con ngßi t¸c ®éng vµo u tè lao ®éng th× con ngêi lu«n hao bít ®i mét
søc lao ®éng . §Ĩ t¸i t¹o l¹i søc lao ®éng ph¶i cã chÝnh s¸ch ph©n phèi tỉng s¶n
phÈm x· héi mét c¸ch hỵp lý th«ng qua chÕ ®é tiỊn l¬ng , tiỊn thëng vµ c¸c kho¶n
thanh to¸n kh¸c. Bëi v× mäi ho¹t ®éng cđa con ngêi ®Ịu xt ph¸t tõ lỵi Ých kinh
tÕ, nã cßn lµ ®éng lùc thóc ®Èy con ngêi vµ c¸c chđ thĨ v× c¸c lỵi Ých kinh tÕ, ®ã
dÉn ®Õn kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh cã hiƯum qu¶ trong kinh tÕ gia ®×nh. Cho nªn
tiỊn l¬ng ®· ra ®êi t¹o nªn sù c«ng b»ng víi c«ng søc mµ tõng ngêi ®· bá ra.
Trang:1
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
Bªn c¹nh ®ã tiỊn l¬ng lµ mét bé phËn chi phÝ cÊu thµnh nªn gi¸ trÞ s¶n phÈm
trong x· héi. V× vËy viƯc tỉ chøc ®Ĩ qu¶n lý ®Ĩ SXKD tiỊn l¬ng ®ỵc sư dơng nh lµ


mét ph¬ng tiƯn, mét ®ßn bÈy kinh tÕ ®Ĩ ®éng viªn kÝch thÝch ngêi lao ®éng ph¸t
huy s¸ng t¹o hÕt kh¶ n¨ng cđa m×nh nh»m t¹o ra s¶n phÈm hµng ho¸ cho x· héi.
Bëi vËy kÕ to¸n tiỊn l¬ng cÇn ph¶i h¹ch to¸n chÝnh x¸c , ®Çy ®đ cho ngêi lao ®éng
®Ĩ gi¶m bít gi¸ thµnh s¶n phÈm , t¨ng n¨ng xt lao ®éng. .
Ngoµi ra ngêi ngêi lao ®éng kh«ng nh÷ng ®ỵc hëng l¬ng mµ cßn ®ỵc hëng
thªm mét phÇn trỵ cÊp mµ bÊt kú mét ®¬n vÞ nµo hay mét c«ng ty nµo còng ph¶i
cã. §ã lµ chÝnh s¸ch BHXH, BHYT vµ KPC§. VËy nghiªn cøu "KÕ to¸n tiỊn l¬ng
vµ c¸c kho¶n trÝch theo l¬ng " lµ mét vÊn ®Ị hÕt søc quan träng. SÏ phơc vơ cho
c«ng t¸c qu¶n lý cđa ®¬n vÞ, tõ ®ã thóc ®Èy ®¬n vÞ ngµy cµng ph¸t triĨn h¬n. ChÝnh
v× thÕ qua thêi gian thùc tËp t¹i Sở khoa học và C«ng nghƯ Daklak em ®· chän ®Ị
tµi " KÕ to¸n tiỊn l¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l¬ng " lµm ®Ị tµi b¸o c¸o tèt
nghiƯp .
MỈc dï ®· cè g¾ng häc hái nhiỊu trong thùc tÕ, lÊy lý thut lµm tiỊn ®Ị ®a
vµo thùc tÕ, nhng kh«ng tr¸nh khái nh÷ng sai xãt. Em rÊt mong sù gióp ®ì cđa
c¸c thÇy c« cïng c¸c cô chú trong Sở khoa học và công nghệ đã gióp em lµm
®Ị tµi nµy tèt h¬n .
PHẦN MỘT
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ ĐĂCLẮC
Trang:2
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỞ
1 .Quá trình hình thành :
Sở khoa học và công nghệ được thành lập năm 1978 cho đến nay.
2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của sở khoa học và công nghệ.
2.1. Chức năng.
Sở khoa học và công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân
(UBND) tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt
động khoa học và công nghệ,trên tất cả các lónh vực kinh tế – xã hội; Tiêu
chuẩn đo lương chất lượng sản phẩm ,an toàn bức xã hạt nhân ; sở hữu chí

tuệ .Trên đòa bàn tỉnh theo quy đònh của pháp luật.
Sở khoa học và công nghệ chòu sự quản lý ,về tổ chức biên chế và hoạt
động của uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chòu sự chỉ đạo hướng dẫn và kiểm
tra chuyên môn nghiệp vụ của bộ khoa học và công nghệ.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn Sở khoa học và công nghệ Đăc Lăc có một số
nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
_ Trình uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết đònh chỉ thò về quản lý
và hoạt động khoa học và công nghệ,phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
,tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm , sở hữu chí tuệ ,an toàn bức xạ hạt
nhân trên đòa bàn tỉnh theo quy đònh của pháp luật.
_ Trình uỷ ban nhân dân tỉnh quyết đònh quy hoạch và kế hoạt, 5 năm,
hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và côn nghệ, phát triển tiền lực về khoa
học và công nghệ. Tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu chí tuệ ,an
toàn bức xạ hạt nhân, phù hợp với phương hướng, phát triển kinh tế xã hội của
từng đòa phương.
_ Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ sau khi được phê duyệt; theo dõi kiểm tra tổ
chức đánh giá về việc thực hiện các quy phạm ,pháp luật ,quy hoạch ,kế
hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền phổ biến giáo dục về hoạt động khoa học và
công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng sản phẩm, sở hữu chí tuệ ,an toàn bức xạ hạt nhân.
_ Trình uỷ banh nhân dân tỉnh các biên pháp thục đẩy hoạt động nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghê ,phát triển thò trường khoa học và công
nghệ ……áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuật và đời sống .
_ Quản lý các hoạt đôïng đánh giá ,thẩm đònh ,giám đònh ,tư vấn và chuyển
giao công nghệ trên đòa bàn tỉnh.
Trang:3
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
_Trình uỷ ban nhân dân tỉnh ,ban hành cơ chế chính sách khuyến kích các
tổ chức cá nhân, trong và ngoài nước áp dụng tiến bộ khoa học vào đời sống

,sản xuất.
_ Phố hợp với sở tài chính vật giá ,sơ kế hoạch đầu tư ,xây dựng và trình
uỷ ban nhân dân tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lónh vực khoa học và côn
nghệ.
3. Cơ cấu tổ chức sở khoa học và công nghệ Đăk Lăc
3.1 – Cơ cấu tổ chức hoạt động:
Sở khoa học và công nghệ DakLak được thành lập trên cơ sở xác nhập Tổ
chức quản lý Nhà nước . Sở khoa học và công nghệ DakLak luôn tham mưu cho
uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước trong các lónh vực khoa học, công
nghệ,đồng thời chòu sử chỉ đạo quản lý của bộ trưởng bộ khoa học và công
nghệ.
3.2 _ Mô hình tổ chức của sở

 Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý.
+ Giám đốc :
Là người đứng đầu sở ,chỉ đạo điều hành mọ hoạt động của sở ,trực tiếp
quản lý công tác kế toán ,chòu trách nhiệm với cơ quan chức năng xây dựng sở.
Trang:4
GIÁM ĐỐC SỞ
Phó giám đốc Phó giám đốc
Văn phòng sở
Thanh tra sở
Phòng quản lý
khoa học
Phòng QLCN-
sở hữu trí tuệ
Chi cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượng
KH TTTTtư
liệu,CN

TT ứng dụng
-KHCN
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
Là người có trách nhiệm việc làm của cán bộ công nhân viên trong sở,
phối hợp với các phòng ban quản lý
+ Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc sở một hoặc một số mặt công
tác và chòu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phâm công.
+ Phòng tổng hợp : Thực hiện báo cáo đònh kỳ 6tháng ,một năm và báo
cáo đột xuất về tình hình quản lý ,tổ chức cán bộ, công chức ,viên chức và
người lao động của sở theo quy đònh.
Quản lý tài chính ,tài sản của sở theo sự phân công ,phân cấp của UBND
tỉnh cấp.
+ Thanh tra sở :Thực hiện cá chức năng tham ưu cho giám đốc sở về tình
hình thực hiện công tác thanh tra sở ,thanh tra việc thực hiện chính sách pháp
luật ,giải quyết khiếu nại tố cáo ,và sử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và
công nghệ ,tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm ,sở hữu trí tuệ,an toàn bức
xạ hạt nhân theo quy đònh của pháp luật.
+ Phòng quản lý khoa học:Tổ chức tuyển chọn các cá nhân,tổ chức chủ trì
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ,theo dõi việc thực hiện tổ chức
nghiệp thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học. Hướng dẫn các ban
nghành các tổ chức khoa học và công nghệ ,xây dựng và đề xuất các nhiện vụ
khoa học cấp Nhà nước ,phát triển kinh tế xã hội của đòa phương ,tổng hợp trình
cơ quan có thẩm quyền xem xét.
+ Phòng quản lý công nghệ - sở hữu trí tuệ an toàn bức xạ hạt nhân : tổ
chức thực hiện cá biện pháp phát triển các hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy
phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá
sản xuất, theo dõi tổng hợp ,tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các
sáng kiến của các tổ chức và cái nhân trên đòa bàn tỉnh .
Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợò hợp pháp của Nhà
nước ,tổ chức cái nhân trong lónh vực sở hữu trí tuệ trên đòa bàn tỉnh theo quy

đònh của pháp luật.
Chỉ đạo kiểm tra và tổ chức khai báo ,thông kê báo cáo đònh kỳ các nguồn
phóng xạ ,thiết bò bức xạ ,chất thải phóng xa ïvà các hoạt động bức xạ tại đòa
phương.
Xây dựng kế hoạch phòng chống ,khắc phục ï sự cố bức xạ và hạt nhân tại
đòa phương.
+ Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng : Hướng dẫn việc áp dụng tiểu
chuẩn Việt Nam ,tiêu chuẩn nghành tiêu chuẩn nước ngoài ,tiêu chuẩn Quốc Tế
và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với
các tổ chức cái nhân sản xuất kinh doanh ,dòch vụ trên đòa bàn tỉnh .
Trang:5
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
Tổ chức quản lý kiểm đònh ,hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các
lónh vực và phạm vi được công nhận .
Kiển tra đánh giá chất lượng sản phẩm ,hàng hoá trên đòa bàn tỉnh.
+ trung tân thông tin tư liệu khoa học công nghệ: Thống kê khoa học và
công nghẹ trên đòa bàn tỉnh theo quy đònh của bộ khoa học và công nghệ tỉnh .
+ Trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ.
4. Một số nội dung cơ bản của công tác kế toán ở sở khoa học và công
nghệ
4.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán tại sở khoa học công nghệ.
4.1.1.Để phù hợp với công tác quản lý như cơ cấu hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với trình độ kế toán .việc tổ chức bộ máy kế toán là một trong
những vấn đề cần thiết ,đòi hỏi nắm bắt thông tin nhanh chóng ,kòp thời để đạt
hiểu quả cao, bộ máy kế toán phải có tài năng linh hoạt .Vì vậy sở khoa học và
công nghệ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung .theo hình thức này
bộ phận thu nhập và sử lý, luân chuyển chứng từ ngay tại phòng kế toán .Bộ
máy kế toán được thực hiện qua sơ đồ sau:



GHI CHÚ
+ Kế toán trưởng : Là người điều hành mọi hoạt động của phòng kế toán,
kiểm tra giám sát tình hình thực hiện công việc của bộ phận kế toán và từng kế
toán viện chòu trách nhiện trước gián đốc về việc tổ chức thực hiện công tác kế
toán của sở theo chế độ Nhà nước ban hành ,có nhiện vụ lập kế hoạch ,có
Trang:6
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HP
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG ,QUỸ
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
nhiện vụ báo cáo tài chính theo tháng ,theo quý ,theo năm và tham ưu cho gián
đốc ký hợp đồng.
Kế toán có nhiện vụ tổng hợp tình hình kinh phí ,kế toán phản ánh được
nhiều nội dung kinh phí ,kinh phí hoạt động,kinh phí dự án nguồn vốn kinh
doanh và vốn đầu tư xây dựng cơ bản
+Kế toán tổng hợp: là người trực tiếp điều hành công việc ở phòng kế
toán ,ghi chép ,phản ánh tổng hợp .chò trách nhiện theo dõi hạch toán của các
kế toán viên .đồng thời theo dõi ở các bộ phận khác và tổng hợp toàn bộ phát
sinh trong kỳ từ đó tổng hợp và ghi chép vào sổ tổng hợp ,lập báo cáo tài
chính .
+Kế toán thanh toán : theo dõi ghi chép vào sổ sách có liên quan đến tiền
mặt ,tình hình công nợ như thanh toán với người chủ đề tài ,các khoản tạm ứng
và thanh toán trong nội bộ sở.
+Kế toán tiền lương quỹ : có nhiện vụ theo dõi tiền lương của cán bộ công

nhân viên và các khoản đống góp như BHXH,BHYT bảo quản quỹ tiền mặt
(căn cứ vào thu chi) và các chứng từ gốc để nhập hay xuất quỹ .Cuối cùng ghi
chép vào sổ và lập báo cáo quỹ kèm theo chứng từ gốc gửi cho kế toán ghi sổ.
4.2 Hình thức kế toán áp dụng ở sở khoa học và công nghệ:
Với chức năng giúp UBND thực hiện việc quản lý trên các lónh vực khoa
học và công nghệ ,để thuận tiện cho việc theo dõi và kiểm soát tất cả các
nhiệm vụ kinh tế phát sinh sở Khoa Học và Công NGHệ ĐăkLăc đã áp dụng
hình thức sổ nhật ký chung được biểu diễn theo sơ đồ sau :

Trang:7
CHỨNG TỪ GỐC
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần

GHI CHÚ :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc đònh kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Trình tự luân chuyển chứng từ :
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi trên nhật ký chung để
ghi vào các sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vò có mở sổ kế
toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nhiện vụ phát sinh
được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, cuối quy,ù cuối năm căn cứ số liệu trên sổ cái lập bảng cân
đối tài khoản .
+Cuối tháng, cuối quý tổng hợp số liệu sau đó khoá sổ và thẻ chi tiết rồi
lập bảng tổng hợp chi tiết .
Trang:8
BẢNG TỔNG HP
CHI TIẾT
SỔ, THẺ KẾ TOÁN

CHI TIẾT
SỔ NHẬT KÝ
ĐẶC BIỆT
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HP CHI
TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
+Sau đó đã kiển tra đối chiếu đúng sơ liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được đúng để lập báo cáo tài chính .
4.3 Sổ kế toán sử dụng trong sở khoa học và công nghệ .
Sở khoa học công nghệ có mở cái sổ và các sổ chi tiết sau :
+Sổ tiền mặt
+Sổ ngân hàng
+Sổ kế toán chi tiết
+Sổ nhật ký thu tiền
+Sổ nhật ký chi tiền
+Sổ tài khoản cố đònh
+Số cái
Sổ kế toán chi tiết : Là một loài sổ để ghi chép các nghiệp vu ïkế toán phát
sinh một cách chi tiết,tỉ mỷ theo các chỉ tiêu khác nhau nhằm phục phụ tốt nhu
cầu của công tác quản lý kiểm tra và phân tích các số liệu chi tiết có đặc điểm
chung là cơ sở để ghi sổ kế toán .Cuối tháng lập số liệu và ghi trên bảng tổng
hợp chi tiết số phát sinh của từng tài khoản mà đã theo dõi chi tiết để đối chiếu
với các số liệu trên bảng cân đối t khoản và được dùng làm cơ sở để lập báo
cáo tài chính .
* Sổ kế toán tổng hợp
Sổ nhật ký chung : Là sổ kê toán tổng hợp dùng để ghi chép tất cả các
nghiệm vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo hoạt động .Sau đó

căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản có
liên quan.
Sổ cái các tài khoản : Là sổ kế toán tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong từng tài khoản kế toán .Mỗi sổ cái được ghi một tài
khoản và được đóng tập và cả năm .Số liệu của một sổ cái cuối tháng được
dùng để ghi vào bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán khác.
Trang:9
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
PHẦN HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN – HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I . NHỮNH VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.Khái niệm ,ý nghóa của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương :
1.1.1.Khái niệm lao động:
- Lao ®éng lµ ho¹t ®éng trÝ ãc vµ ch©n tay cđa con ngêi nh»m t¸c ®éng vµo ®èi
tỵng tù nhiªn ®Ĩ biÕn ®ỉi tù nhiªn thµnh s¶n phÈm phơc vơ nhu cÇu cđa con ngêi.
- Lao ®éng lµ mét trong ba u tè c¬ b¶n nhÊt cđa qu¸ tr×nh s¶n xt vµ lµ u
tè qut ®Þnh vỊ chi phÝ lao ®éng , lµ chi phÝ c¬ b¶n cÊu thµnh nªn gi¸ trÞ s¶n phÈm
do đơn vò sản xuất ra . Vì thế để tiến hành sản xuất thì bất cứ đơn vò nào cũng
phải có ba yếu tố cơ bản đó là : Tư liệu lao động , đối tượng lao động và lao
động . Trong đó lao động là yếu tố quyết đònh nhất và hiệu quả nhất trong một
đơn vò .
1.1.2.khái niệm tiền lương :
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm , xã hội mà
người lao động được sử dụng bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình
sản xuất , đó chính là phần thù lao để tái sản xuất sức lao động. -Tiền lương
hay là tiền công gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà người lao động
đã tham gia thực hiện của một đơn vò. Ngoài tiền lương để đảm bảo sức khoẻ

và cuộc sống lâu dài của người lao động
- Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng,để sử dụng tăng năng xuất lao
động.
Bên cạnh đó người lao động còn được hưởng trợ cấp như chế độ hưởng
BHXH,BHYT.
- BHXH là một bộ phận của giá trò sản phẩm được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ để sử dụng phân phối lại nhầm giải quyết ốm đau, bệnh tật.
- BHYT là những khoản tiền mà người lao động trích từ thu nhập của mình
để hình thành một quỹ riêng để chi trả cho những trường hợp bò ốm đau, tai
nạn lao động mà không ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt bình thường, đây là
một khoản thu nhập phục vụ người lao động nhằm mục đích duy trì vai trò bảo
vệ sức khoẻ.
1.2.Đặc điểm của tiền lương.
Trang:10
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động ,tiền tệ và sản xuất
hàng hoá. Là một loại chi phí cơ bản được tính bằng giá thành sản phẩm .
Trong điều kiện tồn tại giá thành sản xuất hàng hoá và tiền tệ .Tiền lương
là một yếu tố sản xuất ,kinh doanh cấu thành nên giá của sản phẩm ,lao vụ
,dòch vụ. Do đó mọi cơ quan phải sử dụng có hiệu quả sức lao động của cônh
nhân viên chức để tiết kiện chi phí tiền lương trong tổng chi phí hoát động của
mình .
Quản lý tốt về lao động và tiền lương là một trong những yêu cầu của
công tác quản lý.
1.3.Nhiện vụ của kế toán tiền lương và BHXH:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, và kết
quả lao động . Tính tiền lương BHXH và các khoản phụ cấp, trợ cấp. Phân bổ
tiền lương ,BHXH và các đối tượng lao động.
-Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách về lao động ,tiền lương kiểm
tra tình hình quản lí và sử dụng tiền lương, quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ

-Hướng dẩn kiểm tra các tổ đội, các phòng ban thực hiện đầy đủ chứng từ
ghi chép ban đầu về kế toán lao đông , tiền lương. Mở sổ sách cần thiết để
hoạch toán lao động tiền lương đúng chế độ đúng phương pháp.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phân tích tình
hình sử dụng lao động, quỹ BHXH. Đấu tranh ngăn ngừa những hiện tượng vi
phạm chế độ chính sách về lao dộng tiền lương đối tượng lao động quỹ BHXH.
Đấu tranh ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm chế độ chính sách về lao động
tiền lương đối với lao động.
-Tính toán phân bổ chính xác các khoản chi phí tiền lương ,BHXH,
BHYT,KPCĐ.Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong cơ quan để thực hiện
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động ,tiền lương ,BHXH,BHYT ,mở sổ
,thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương ,BHXH, BHYT đúng chế độ .
- Lập báo cáo về lao động ,tiền lương và BHXH,BHYT , KPCĐ ,phân tích
tình hình sử dụng lao động ,quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT đề xuất biện
pháp để khai thác có hiệu quả tiền năng lao động ,tăng nhanh .
_ Xuất lao động ,ngăn ngừa những vi phạm ,kỷ luật ,lao động ,vi phạm chính
sách chế độ lao động tiền lương ,BHXH, BHYT,KPCĐ.
1.4. Ý nghóa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Sức lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nhờ
tác động của lao động mà các vật tự nhiên bò biến đổi trở thành các vật phẩm
có ích cho của sống con người . Trong quá trình sử dụng sức lao động, các cơ
quan Nhà nước phải chi ra các khoản chi phí để bù đắp và tái tạo sức lao động
Trang:11
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
nhờ hình thức tiền lương. Khoản chi phí này tính vào giá thành sản phẩm xuất
ra.
Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà cơ
quan trả lương cho người lao động theo thời gian ,khối lượng công việc mà họ
đã cống hiến . - - Tiền lương là lao động chủ yếu của người lao động .Trả lương
hợp lý là đòn bẩy của nền kinh tế để kích thích người làm việc lao động tích

cực có khả năng xuất ,trách nhiện và chất lượng cao. Hạch toán tốt tiền lương
và sử dụng lao động hợp lý là một trong những biện pháp hạ giá thành sản
phẩm cho doanh nghiệp việc hạch toán tốt tiền lương sẽ góp phần tăng cường
chế độ hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp.
2.Phân loại tiền lương ,lao động .
2.1. Phân loại lao động .
2.1.1. Phân loại lao động theo hợp đồng
+ Phân loại lao động theo hợp đồng ngắn hạn : Là loại lao động được ký
hợp đồng làm việc trong cơ quan với thời hạn xác đònh trước là một năm trở
lại ,khi hết thời Hạn ký bhợp đồng ,với Công ty lao động,tiến hành ký hợp đồng
nếu có nhu cầu lao động.
+ Lao động theo hựp đồng dài hạn: Là loại lao động ký hợp đồng làm việc
lâu dài trong Công ty khi họ thực hiện tốt kỳ hạn lao động nhưng cũng có quyền
chấm dích hợp đồng lao động khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng lao
động.
+ Lao động theo hợp đồng thời vụ : Là lao động ký hợp đông theo thời vụ ,
loại lao động này không tham gia BHXH,BHYT tại Công ty.
2.1.2.Phần loại lao động theo yêu cầu quản lý quỹ lương:
+ Lao động trong danh sách : là loại lao động do các cơ quan trực tiếp
quản lý và chi trả lương .
+ Lao động ngoài danh sách: Là loại lao động do Công ty quản lý nhưng
không do quỹ lương của cơ quan chi trả như học sinh ,sinh viên đế thực tập tay
nghề.
2.2 .Phân loại tiền lương .
2.2.1. Quỹ tiền lương .
+ Tiền lương chính :Là số tiền lương trả cho ngứời lao động trong thời gian
làm việc thực tế tại cơ quan.
TLC = LCB + các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
Trang:12
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần

Trong đó : LCB ( Lương cơ bản ): Là số tiền lương trả theo cấp bậc kỹ
thuật, trình độ chuyên môn của người lao động đã thoả thuận ghi trong hợp
đồng lao động.
Các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương : Là khoản phụ cấp độc hại
,phụ cấp trách nhiệm.
+ Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
ngừng nghỉ việc hay không làm nhiện vụ chính những vấn được hưởng theo chế
độ quy đònh.
2.2.2. Nhiện vụ của hạch toán tiền lương (nhiện vụ của kế toán ):
-Hạch toán lao động và tiền lương trong cơ quan có nhiệm vụ sau :
-Tổ chức ,hướng dẫn các nhân viên hạch toán tiền lương ở các bộ phận tổ
chức và càc phòng ban thực hiện chế độ ghi chép ban đầu ,lao động và tiền
lương .
-Tổ chức ghi chép, phản ánh,tổng hợp với thực thực trạng của cơ quan ,
tình hình sử dụng quỹ tiền lương tại doanh nghiệp phải đúng nguyên tắc ,đúng
chế độ hiện hành hành của Nhà nước .
-Kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chế độ lao đôïng và tình hình lao
đông tính chấp hành kỷ luật lao động của người lao động tại xí nghiệp .
-Tổ chức tính toán chính xác và thanh toán kòp thời đúng chế độ thanh
toán tiền lương, tiền thưởng ,trợ cấp tình hình chấp hành đúng chính xác
,chế độ về lao động ,BHXH,BHYT,KPCĐ .
-Tổ chức tính toán và xác đònh tiền lương phải trả cho người lao động ,trích
nộp các khoản khác theo đúng đối tượng lao động được phân thành cụ thể nhầm
xác đònh chính xác quỹ tiền lương tại cơ quan và nguồn thu nhập thực tế của
người tham gia lao động .
- Đôn đốc việc thanh toán kòp thời tiền lương và các khoản thanh toán
khác cho cán bộ nhân viên , vì tiền lương là khoản thu nhập thừng xuyên và ổn
đònh của người lao động .
-Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận liên quan thực hiện công tác cung cấp
thông tin để tính lương ,thưởng ,qoản lý quỹ lương và các khoản trích theo lương

,cùng với kê khai khối lượng sản phẩm công việc .
II.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG , QŨY LƯƠNG .
Hiện nay ở nước ta việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh
nghiệp tiến hành hai hình thức trả lương chủ yếu :
• Trả lương theo thời gian .
• Hình trả lương theo sản phẩm .
1 Hình thức tiền lương theo thời gian:
Trang:13
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời
gian làm việc ,cấp bậc ,công việc và thang lương của người lao động theo tiêu
chuẩn Công ty quy đònh .
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng ,ngày hoạc
giờ làm việc của người lao động tuỳ thuộc vào yêu cầu trình độ qủan lý của cơ
quan .
Căn cứ để tính tiền lương theo thời gian :theo thời gian làm việc ,trình độ
chuyên môn trình độ tay nghề ,nghành nghề tính chất của lao động .tính theo
thời gian bao gồm :lương theo thời gian giản đơn hay hay lương theo thời gian .
1.1 Tiền lương thời gian giản đơn :
Là khoản lương tính theo thời gian làm việc ,ngừng việc theo chế độ cho
phép không bao gồm một khoản nào khác baio gồm : lươngtháng ,lương ngày
lương giờ
+ Lương tháng :
Là tiền lương được quy đònh sắn đối với từng bậc lương trong các tháng.
Lương tháng áp dụng cho những người trong quản lý kinh tế ,quản lý hành
chính và các hoạt động không mang tính sản xuất .
Mức lương = mức lương cơ + hệ số x Tổng hệ số các
Tháng bản tối thiểu lương khoản phụ cấp
+ Lương ngày :
Là tiền lương tră cho người lao động căn cứ theo mức lương ngày và số tiền

thực tế làm việc .p dụng trả lương cho công nhân viên trong thời gian học tập,
hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác ,người lao động theo hợp đồng ngắn hạn.
Cách xác đònh :
Mức lương ngày = mức lương một ngày x Tổng số ngày làm thực tế trong tháng
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
22(hoặc 26)
*Lương giờ :
Căn cứ vào mức lương ngày chi cho 8 giờ và số giờ làm việc thực tế ,sử
dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Cách xác đònh :
Mức lương giờ = Mức lương một giờ x số giờ làm việc trong tháng.
Nhược điểm :
Trang:14
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
Chưa phát huy được nguyên tắc phân phối lao động và cũng chưa chú ý đến
kết quả chất lượng của công tác .
Ưu điểm :
Dễ làm ,dễ tính toán nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao
động vì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động,chưa
phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động quan tâm hơn đến nhiệm vụ
được giao và chất lượng công việc của họ.
1.2- Trả lương theo thời gian có thưởng.
Hình thức này giống lương thơi gian giản đơn nhưng có kết hợp với việc trả
thưởng từ quỹ lương. Có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm hơn đến
nhiệm vụ được giao và chất lượng công việc của họ.
1.3.Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào kết quả
lao động,theo số lượng và chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật quy đònh
lao vụ đã hoàn thành và đơn vò tiền lương cho mỗi đơn vò sản phẩm ,công việc

và lao vụ đó theo hình thức này thì tiền lương bao gồm :
1.3.1. – Lương sản phẩm trực tiếp :(không hạn chế )
Tiền lương được Số lượng sản phẩm Đơn giá tiền
Lónh trong tháng hoàn thành X lương
Theo hình thức này tiền lương được lónh căn cứ vào số lượng hoặc số
lượng công việc được hoàn thành và đơn giá tiền lương,không hạn chế số lượng
công việc tăng hay giảm mức quy đònh.
Lương theo sản phẩm giáng tiếp :
Tiền lương cho sản phẩm giáng tiếp cũng được tính cho từng lao động hay
cho tập thể lao động thuộc bộ phậm giáng tiếp phụ vụ sản xuất hưởng lương
thuộc bộ phận giáng tiếp .Phụ vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả
lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất .
Tiền lương được Số tiền được lónh của bộ Tỷ lệ lương
Lónh trong tháng phận giáng tiếp X giáng tiếp.
1.3.2. Lương sản phẩm luỹ tiến :
Trang:15
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
Hình thức này áp dụng ở những công đoạn quan trọng có tính đột phá hoặc
trong trương hợp cấp bách về thời gian thực hiện hợp đồng cho khách hàng.
Theo hình thức này đơn giá lượng sản phẩm không cố đònh.
+ Tuy hình thucs này có tác động mạnh đến năng xuất lao động của người
lao động nhưng nếu áp dụng đòa trà có thể sẽ ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa
tốc độ tăng tiền lương bình quân và tác độ tăng năng xuất lao động bình quân.
* Lương khoán: (có thể áp dụng cái nhân hay tập thể)
Đây cũng là sản phẩm nhưng áp dụng trong công việc đòi hỏi phải hoàn
thành khẩn trứơng hay không xác đòn được mức lao động.
Tóm lại hình thức trả lương theo sản phẩm có ưu điểm là : Tiền lương trả
cho người lao động gắn vơi số lượng và chất lượng lao đọng mà họ đã thực
hiện. Do đó nó phát huy mạnh mẽ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương
,thúc đẩy việc nâng cao năng suất , chất lượng và hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp.
1.4-Khoán quỹ lương:
Hình thức này có thể áp dụng trong các phòng ban dựa trên cơ sở số lượng
lao động đã được xác đònh hợp lý của các phòng ban doanh nghiệp sẽ tính toán
và giao khoán quỹ lương cho từng bộ phậm phong ban theo nguyên tắc là hoàn
thành nhiệm vụ,kế hoạch ,công tác được gia của các phòng ban.Tiền lương của
mỗi người phụ thuộc vào quỹ lương thực tế bộ phận và số lượng nhân viên
trong bộ phận của mình .
2- Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương là là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
cơ quan do cơ quan trực tiếp quản lý và chi trả lương bao gồn các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian.
- tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiền lương tính theo công nhật lương khoán.
C¸c kho¶n phơ cÊp lµm thªm giê , lµm thªm ca ngoµi ra cßn cã c¸c q l-
¬ng kÕ ho¹ch tÝnh vµo c¸c kho¶n tiỊn trỵ cÊp , BHXH cho c«ng nh©n viªn.
Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩn trong phạm vi chế
độ quy đònh _Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công
tác.
Tiền lương trả cho người lao động khi đã nhgỉ phép đi học bồi dưỡng
chuyên môn.
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền lương chi trợ cấp
BHXH,BHYT cho công nhân viên cho thời gian đau ốm ,thai sản ,tai nạn lao
động(BHXH tră thay lương).
Trang:16
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
Quỹ tiền lương trong cần được quả lý va kiểm tra một cách chặt chẽ và
đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hiệu quả .Quỹ tiền lương thực tế
phải thường xuyên đối chiếu với quỹ tiền lương kế hoạch trong mối quan hệ với
việc thực hiên sản xuất của cơ quản trong thời kỳ đó nhằm nâng cao năng suất

lao đôïng,bảo đảm thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động thực hiện
nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn mức lương
bình quân góp phần hạ thấp chí phí trong sản xuất ,hạ giá thành sản phẩm ,tăng
tích luỹ xã hội .
III – HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG:
1. Kế toán chi tiết:
Tổ chức hạch toán lao động là cơ sở tính trả lương cho cán bộ công nhân
viên chính xác, chứng từ hạch toán lao động được ban hành theo QĐ số : 999-
TC/QĐ/CĐKT ngày 2-11-1996 của Bộ Tài chính, bao gồm :
+ Bảng chấm công (Mẫu C 01-H)
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số C 02a-H)
+ Bảng thanh toán học bổng(sinh hoạt phí) (Mẫu số C 02a-H)
+ Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số : C 03-H)
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (Mẫu số : C 04-H)
+ Giấy báo làm việc ngoài giờ (Mẫu số : C 05-H)
+ Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm ngoài giờ (Mẫu số : C 06-H
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số : C 08-H)
1.1.Sổ sách kế toán:
 Lập bảng thanh toán.
 Kế toán tổng hợp
+ Tài khoản sử dụng.
- Kế toán chi tiết tiền lương .
Trên chứng từ cơ sở lao động đã được kiểm tra , kế toán tiền lương tính
tiền lương cho từng cán bộ công nhân viên trong đơn vò .
Đối với cán bộ công nhân viên làm việc theo thơì gian được căn cứ vào
các chứng từ hạch toán về kết quả lao động như : Phiếu làm đêm, thêm giờ ,
đồng thời căn cứ vào kết quả tính lương và phụ cấp cho người lao động, kiểm
tra thanh toán lương cho công nhân viên .
a-Hạch toán chi tiết :
Hạch toán chi tiết thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên và các đối

tượng khác, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc sau : Bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương,phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH …
Trang:17
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
b-Hạch toán tổng hợp :
Để hạch toán tổng hợp các khoản tiền thanh toán với CB CNV và các đối
tượng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 334 “ Phải trả viên chức “
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với CNVC trong đơn
vò hành chính sự nghiệp về tiền lương và các khoản phải trả khác . TK 334 cũng
để phản ánh tình hình thanh toán với các đối tượng khác trong bệnh viện ,
trường học, trại an dưỡng .
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG TK 334 ĐƯC PHẢN ÁNH NHƯ SAU
BÊN N :
- Tiền lương và các khoản khác đã trả cho công chức, viênc chức và các
đối tượng khác trong đơn vò.
- Các khoản đã khấu trừ vào lương,học bổng, sinh hoạt phí.
BÊN CÓ :
- Tiền lương và các khoản khác phải trả cho công chức, viên chức, cán bộ
hợp đồng trong đơn vò.
- Học bổng, sinh hoạt phí phải trả cho sinh viên và các đối tượng khác.
SỐ DƯ BÊN CÓ :
- Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức, sinh viên và các đối
tượng khác trong đơn vò
TK 334 “ Phải trả cho viên chức “ có 2 TK cấp 2.
- TK 3341 “ Phải trả viên chức Nhà nước “: Phản ánh tình hình thanh toán
với công chức, viên chức trong đơn vò về các khoản tiền lương phụ cấp , và các
khoản khác .
- TK 3342 “ Phải trả đối tượng khác “ : Phản ánh tình hình thanh toán với
các đối tượng về các khoản như : Học bổng, sinh hoạt phí trả cho học sinh, sinh

viên, tiền trợ cấp thanh toán với các khoản đối tượng hưởng chính sách chế độ .
c. Các trường hợp hạch toán thanh toán với CNV và các đối tượng
khác:
1. Tính lương, học bổng, sinh hoạt phí phải trả cho cán bộ, viên chức, học
sinh ghi
Nợ TK 631-Chi hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK 661-Chi hoạt động
Trang:18
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
Nợ TK 662-Chi dự án
Có TK 334-Phải trả viên chức
2. Các khoản tiền tạm ứng, bồi thường được khấu trừ vào lương, học bổng,
sinh hoạt phí ghi :
Nợ TK 334-Phải trả viên chức
Có TK 312-Tạmï ứng
Có TK 311-Các khoản phải thu
3. Thanh toán tiền lương, tiền thưởng,học bổng, sinh hoạt phí cho cán bộ,
công chức ghi :
Nợ TK 334-Phải trả viên chức
Có TK 111- Tiền mặt(trả tại đơn vò)
Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng, kho bạc (kho bạc chi trả trực tiếp)
4. Khi có quyết đònh trích quỹ phúc lợi cơ quan để thưởng cho công chức,
viên chức ghi :
+ Phản ánh số trích để thưởng :
Nợ TK 431-Quỹ cơ quan
Có TK 334-Phải trả viên chức
+ Khi chi thưởng cho công chức, viên chức ghi :
Nợ TK 334-Phải trả viên chức
Có TK 111-Tiền mặt
Có TK 155-Sản phẩm, hàng hóa

(Nếu được trả bằng sản phẩm,hàng hóa)
5. Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế côngchức, viên chức phải nộp, tính
trừ vào lương ghi :
Nợ TK 334- Phải trả viên chức
Có TK 332-Các khoản phải nộp theo lương
6. Số BHXH phải trả cho công chức, viên chức theo chế độ quy đònh ghi :
Nợ TK 332-Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 334-Phải trả viên chức
7. Đối với đơn vò chi trả trợ cấp cho các đối tượng chính sách :
- Khi chi trả ghi :
Nợ TK 334(3348)-Phải trả các đối tượng khác
Có TK 111-Tiền mặt
- Cuối kỳ, sau khi chi trả xong kết chuyển số chi thực tế vào chi hoạt động
ghi :
Nợ TK 661-Chi hoạt động
Có TK 334(3348)-Phải trả các đối tượng khác
Trang:19
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
TK 334
TK312 TK431
Khấu trừ tạm ứng Tiền thưởng

Lương công nhân viên

TK 611
TK 332
Chi cho hoạt động
BHXH,BHYT trừ
Vào lương


TK 311 TK 662
Các khoản Chi cho dự án

phải thu
TK111 TK 332
Tră lương cho công
nhân viên các BHXH phải trả
khoản khác viên chức

III- KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG:
1. Nội dung các khoản trích theo lương.
1.1 Bảo Hiểm Xã Hội:
BHXH ®ỵc h×nh thµnh tõ c¸c ngn : Ngn sư dơng lao ®éng ®ãng 15% trªn
tỉng q l¬ng cđa nh÷ng ngêi tham gia BHXH hay nãi c¸ch kh¸c người sửõ dụng
là các đơn vò công nhân viên đóng góp 5% tiền lương tháng. Tổng phí BHXH là
20% được chia 10% chi chế độ hưu trí tử tuất 5% chi chế độ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động … 5% để tại đơn vò.
Trang:20
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
Bảo hiểm xã hội = lương cơ bản CBCNV x 5%
Mức trích BHXH ,BHYT được tính cụ thể cho công nhân viên,căn cứ vào
sự cống hiến thơi gian công tác ,điều kiện làm việc và mức lương được hưởng .
Là một số tiền tiện huy động ở một số đông người làm việc tham gia đóng
góp ,trợ giúp cho số ít người khi gặp trường hợp khó khăn :
-Trợ cấp ốm đau.
-Nữ nhân viên nghỉ chế độ thai sản .
-Tai nạn lao động .
-Nghỉ mất sức .
-Nghỉ hưu.

-Chết.
1.2. Bảo hiểm Y Tế :
Quỹ BHYT :
Được hình thành từ các nguồn : Người sử dụng lao động đóng 2% trên
tổng quỹ lương tính vào chi phí sản xuất, người lao động đóng 1% trên số tiền
lương tháng. Đơn vò dùng số tiền 3% mua BHYT cho người lao động.
- Kinh phí công đoàn
Quỹ KPCĐ được hình thành từ các nguồn : Đơn vò đóng 2% trên số tiền
lương phải trả để nộp KPCĐ . Tiền này được tính vào chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí quản lý đơn vò …
2.Mức trích ,Nguồn trích .
2.1. Mức trích :
-BHXH : Trích 20% theo quỹ lương thực tế nộp cho Công ty bảo hiểm .
-BHYT : Trích 3% theo quỹ lương thực tế nộp cho Công ty bảo hiểm
-KPCĐ : Trích 2% theo quỹ lương thực tế .Trong đó nộp lao động công
đoàn cấp trên là 1% để lại công đoàn cơ sở chi tiêu.
2.2 Nguồn trích :
-BHXH :tính vào chi phí hoạt động của cơ quan15%, 5% khấu trừ vào
lương của công nhân viên.
-BHYT : Tính vào chi phí hoạt động cơ quan 2% ,1% khấu trừ vào lương
của công nhân viên.
- KPCĐ : Tính vào chi phí hoạt động cơ quan 2%
Hạch toán kế toán
2.3 . Chứng từ kế toán :
- Giấy nghỉ ốm đau ,thai sản .
- Biên bản tai nạn lao động.
Trang:21
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
- Giấy nghỉ BHXH
- Giấy khám bệnh.

- Bảng kê chi BHXH đề nghò quyết toán .
2.4. Sổ sách kế toán :
Lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội .
Hạch toán kế toán :
• Tài khoản sử dụng :
TK 332 - Các khoản phải nộp theo lương.
 Nội dung kinh tế
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích, nộp và thanh toán
BHXH, BHYT,KPCĐcác khảon khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên
đơn vò.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG TK 332 ĐƯC PHẢN ÁNH NHƯ SAU
BÊN N ï :
- Số bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , đã nộp cho cơ quan quản lý
- Số bảo hiểm xã hội chi trả cho người được hưởng BHXH tại đơn vò
- Các khoản đã trả ,đã nộp khác
BÊN CÓ :
- Trích BHXH,BHYT,KPCĐ tính vào chi của đơn vò
- Số BHXH ,BHYT mà công chức, viên chức phải nộp được trừ vào lương
hàng tháng.
- Số BHXH được cơ quan BHXH cấp để chi trả cho các đối tượng hưởng
chế độ bảo hiểm của đơn vò.
- Số lãi phạt nộp chậm số tiền bảo hiểm xã hội phải nộp.
SỐ DƯ BÊN CÓ :
- Số BHXH,BHYT ,KPCĐ còn phải nộp cho cơ quan quản lý
- Số tiền BHXH nhận của cơ quan BHXH chưa chi trả cho các đối tượng
hưởng BHXH.
Tài khoản 332 có thể có số dư bên N phản ánh số đã nộp nhiều hơn
số phải trả phải nộp hoặc số BHXH,BHYT, KPCĐ vượt chi chưa được cấp
bù.
Tài khoản 332 "Các khoản phải nộp theo lng", có 2 tài khoản cấp 2 :

- Tài khoản 3321"Bảo hiểm xã hội" : Phản ánh tình hình trích, nộp,nhận
và chi trả bảo hiểm xã hội ở đơn vò.
Đơn vò phải mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung trích nộp và nhận, chi
trả bảo hiểm xã hội.
Trang:22
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
- Tài khoản 3322 "Bảo hiểm y tế" : Phản ánh tình hình trích, nộp bảo
hiểm y tế.
+ Hạch toán tiền lương và quỹ BHXH do phòng kế toán tiến hành trên các
sổ chi tiết thích ứng ,thông thường.
+ Cuối tháng sau khi lập bảng phân bổ tiền lương xong ,kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc về tiền lương và BHXH để tổng hợp lại theo thành phần quỹ
lương ,quỹ BHXH và điền các cột tương ứng trên các sổ .
Sơ đồ tài khoản 332(3321) ,” BHXH phải nộp theo lương “
TK332( 3321)
TK111,112
TK631,661,662
Chuyểntiền nộp BHXH Trích BHXH,BHYT
TK461,46 2 TK334
Rút HMKP BHXH,trừ vào lương
Của viên chức
TK111,112
BHXH phải BHXH được thanh toán
Trả viên chức cấp trước BHXHđã trả
* Trình tự hạch toán :
Hàng tháng căn cứ vào Bảng phân bố tiền lương và BHXH kế toán tiến
hành trích BHXH,BHYT,KPC Đ chi phí theo quy đònh .
Khi trích BHXH,BHYT vào đối tượng lao động kế toán ghi .
Nợ TK 661,662,663
Có TK 332

- Khi khấu trừ lương nộp hộ cho CNV, kế toán ghi :
Trang:23
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
Nợ TK 334
Có TK 332
- Khi nộp BHXH,BHYT,KPCĐ kế toán ghi.
Nợ TK 332
Có TK 111,112
-Khi phản ánh số tiền BHXH, phải trả cho công nhân viên kế toán ghi :
Nợ TK 332(1)
Có TK 334
Tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên .
NợTK 431
Có TK 334
Tiền lương của cônh nhân viên nghỉ phép thực tế phát sinh.
Nợ TK 335
Có TK 334
Rút hạn mức kinh phí để nộp BHXH,BHYT,KPCĐ kế toán ghi
Có TK 461,462
Nợ TK 332
Sơ đồ tài khoản 332 (3322).” ,” BHYT” phải nộp theo lương “
TK 332(3322)
TK 461,462,111,112
TK631,661,662
Mua thẻ BHYT cho Trích BHYT
Viên chức
TK334
BHYT phải thu trừ vào
Lương của viên chức
3.Hạch toán chi tiết lao động ,tiền lương:

3.1. Hạch toán số lượng lao động:
Sự thay đổi về số lượng lẫn chất lượng lao động trong cơ quan thường có
các nguyên nhân sau:Tại sở khoa học được phân chia từng loại đối tượng ,từng
Trang:24
TK008,009
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Cần
bậc thợ có tay nghề và khả năng tiếp nhận công việc của công nhân viên một
cách có hiệu quả ,dựa vào những yếu tố cơ bản trên tại cũng chia ra từng cấp
bậc .
3.2. Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán tình hình ử dụng thời gian lao động bao gồm hạch toán số giờ
công tác của CNV và hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho từng công việc .
Hạch toán tình hình sử dụng thời gin lao động bằng việc sử dụng bảng
chấncônh để theo dõi thời gian làm việc của CNV.Trong bảng chấn công ghi rõ
thời gian làm việc thời gian vắng mặt và ngừng việc với các lý do cụ thể .Bảng
chấm công do tổ trưởng ghi chép và tổng hợp cho phòng vào cuối tháng để làm
căn cứ tính lương.
4. Tiền lương của công nhân viên trong sở:
Trang:25

×