Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

PHƯƠNG PHÁP DẠY KĨ NĂNG NÓI ĐẠT HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.27 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VINH XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Bộ môn : Tiếng Anh
Đề tài:
PHƯƠNG PHÁP DẠY KĨ NĂNG
NÓI ĐẠT HIỆU QUẢ

Giáo Viên : Võ Thị Phương Chi
Chức vụ : Tổ phó chuyên môn
Đơn vị : Trường THPT Vinh Xuân

Vinh Xuân, tháng 3 năm 2014
MỤC LỤC
Trang
M U
1. L DO CHN TI
1.1 C S Lí LUN
Nh chỳng ta ó bit vic dy v hc ting Anh trong nh trng ph thụng
ó cú nhng thay i ln v ni dung cng nh phng phỏp ging dy phự
hp vi mc tiờu v yờu cu t ra trong chng trỡnh ci cỏch. Quan im c
bn nht v phng phỏp mi l lm sao phỏt huy c tớnh tớch cc, ch ng
ca hc sinh v to iu kin ti u cho hc sinh rốn luyn, phỏt trin v nõng
cao k nng s dng ngụn ng vo mc ớch giao tip ch khụng phi vic cung
cp kin thc ngụn ng thun tuý.Vi quan im ny, cỏc th thut v hot ng
trờn lp hc cng ó c thay i v phỏt trin a dng. Chớnh vỡ th ngi
giỏo viờn cn nm bt nhng nguyờn tc c bn ca phng phỏp mi, tỡm hiu
cỏc th thut v hot ng dy hc theo quan im giao tip sao cho cú th ỏp
dng c mt cỏch uyn chuyn, phự hp v cú hiu qu.
Treõn thửùc teỏ a s hc sinh - sinh viờn thng gp nhiu tr ngi, khú


khn khi hc núi nht l khi giao tip vi ngi nc ngoi. Bi vỡ giao tip l
iu kin thun li kớch thớch ngi hc s dng ngoi ng t hiu qu nht.
Tuy nhiờn, k nng núi ny ụi khi b lóng quờn bi chỳng ta ch ỏnh giỏ ngụn
ng qua trỡnh , kin thc ch khụng o lng bng kh nng s dng ngụn
ng. Do ú chỳng ta phi chỳ ý rt nhiu n k nng ny trang b cho hc
sinh kh nng giao tip mt cỏch t tin, lu loỏt. lm c iu ny ngi
dy cn phi t chc mụi trng hc tp hp dn thu hỳt nhiu hc sinh tham
gia. Cú c nh vy hc sinh mi t tin, mnh dn hn cho vic giao tip
mt ngoi ng no ú sau ny.
Bit rng k nng núi l tng i khú dy hc sinh vựng nụng thụn vỡ
vy giỏo viờn cn tỡm ra nhng phng phỏp tt nht, phự hp nht hc sinh
cú th cm thy hng thỳ hn trong vic hc. Cng vỡ lý do ú trong qỳa trỡnh
dy k nng núi bn thõn tụi cng ó ớt nhiu suy ngh, ng dng v ỳc rỳt
1
những kinh nghiệm để phát triển và nâng cao kỹ năng này cho học sinh, cố gắng
tìm ra phương pháp dạy kĩ năng nói tối ưu nhất cho bản thân và giúp học sinh
hiểu được tầm quan trọng của môn học, cảm thấy thích thú với môn học hơn.
Tôi đã mạnh dạn chọn viết sáng kiến kinh nghiệm “PHƯƠNG PHÁP DẠY KĨ
NĂNG NÓI ĐẠT HIỆU QUẢ?”
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong những năm học gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có chủ trương
đổi mới nội dung chương trình SGK cho tất cả các cấp học. Cùng với việc đổi
mới về chương trình nội dung sách giáo khoa là kéo theo sự thay đổi hàng loạt
hình thức và phương pháp dạy học. Để đạt được những mục tiêu đề ra cho cấp
học, mỗi giáo viên không ngừng phấn đấu trau dồi những kinh nghiệm, thường
xuyên học hỏi để hoàn thiện hơn trong quá trình giảng dạy .
Trong quá trình giảng dạy tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm
cho mình. mà tôi rất tâm đắc muốn được chia sẽ cùng với quí đồng nghiệp cùng
tham khảo và có ý kiến xây dựng giúp tôi hoàn thiện hơn trong công tác giảng
dạy.

2. MỤC TIÊU NGUYÊN CỨU
Đặc trưng của quá trình giảng dạy môn Tiếng Anh là làm sao trong mỗi tiết
học người học có thể thuần thục sử dụng các kĩ năng nghe, nói, đọc,viết. Làm
sao giúp các em dễ học, dễ hiểu, dễ nhớ những kiến thức mà thầy, cô đã truyền
đạt và vận dụng vào thực tế, kích thích được sự hứng thú trong học tập. Có thói
quen tự tìm tòi, khám phá và sáng tạo những cái mới. Thực hành thành thạo các
kĩ năng trong lớp, ở nhà, cũng như đối phó với những tình huống tình cờ mà các
học sinh gặp phải. Tuy nhiên có rất nhiều tình huống khó xử dẫn đến các em trở
thành mất tự tin trong học tập cũng như giao tiếp sau này. Do đó trách nhiệm
của mỗi giáo viên chúng ta là giúp học sinh vượt qua mọi khó khăn thử thách, tự
tin, mạnh dạn và cởi mở hơn trong giao tiếp.
3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài này áp dụng được cho tất cả học sinh ở bậc trung học.
- Chỉ dùng cho việc dạy kĩ năng nói trong Tiếng Anh.
2
- Không cần phân loại trình độ học sinh.
4. CÁC GIẢ THIẾT NGUYÊN CỨU
Kĩ năng nói là một trong những kĩ năng quan trọng trong việc học bất kỳ
một ngoại ngữ nào. Nếu người học sử dụng thành thạo, lưu loát kĩ năng này sẽ
làm cho họ rất hứng thú và tự tin trong học tập trước mắt và sau này. Giúp họ
vượt qua những rào cản về ức chế tâm lý khi giao tiếp với bạn bè, thầy cô, người
lạ hoặc người nước ngoài và đặc biệt hơn là tự tin khi nói chuyện trước công
chúng dù đó là nói một ngoại ngữ hay tiếng mẹ đẻ.
Vậy làm thế nào để học sinh thành thạo kĩ năng đó? Đó có phải là năng
khiếu của từng học sinh có được hay không? Hay học sinh rèn luyện kĩ năng đó
hàng ngày để có được?
Đây là những câu hỏi đã được đặt ra từ lâu cho các nhà ngôn ngữ học, các
nhà chuyên môn nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu giúp người học, người
dạy tích luỹ kinh nghiệm qua các tiết học và thực tế tiết dạy. Từ những thực tế
đó, các nhà chuyên môn, các nhà giáo ưu tú, các người thầy đi trước đã tích luỹ

được khá nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc dạy ngoại ngữ và đã truyền lại,
viết lại cho những người đi sau. Đến nay chúng ta đã biết được khá nhiều kỷ
thuật dạy một tiết nói nhưng những kỷ thuật đó vẫn chưa theo kịp với sự thay
đổi của đặc thù môn học, tâm lý và nguyện vọng của học sinh.
5. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Mọi kế hoạch chúng ta đưa ra đều phải có mục đích và kế hoạch càng rõ
ràng , chi tiết thì chúng ta càng dễ thành công. Vậy nên:
- Chúng ta phải biết chuẩn bị và sắp xếp chủ đề nói cho phù hợp với năng
lực và trình độ của học sinh.
- Phải tổ chức lớp học khoa học theo đội, nhóm.
- Phải chuẩn bị nguồn kiến thức để học sinh có thể thực hiện nói và phản
xạ xử lý trong các tình huống.
- Phải làm thế nào để kích thích học sinh thực hiện việc thực hiện kĩ năng
nói từ đầu tiết học cho đến cuối tiết.
3
NỘI DUNG
1. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẨN
Ở vùng nông thôn học sinh chỉ mới tiếp cận học ngoại ngữ từ lớp 6 nên hầu
như các em còn hơi ngỡ ngàng khi tiếp cận môn học. Vì thế các em chưa thấy
được tầm quan trọng của ngoại ngữ nên học tập một cách qua loa nhằm đối phó.
Hơn nữa do các em mất căn bản dẫn đến không theo kịp bài học nên lười học,
nhút nhát. Do đó, khi các em được lên bậc trung học phổ thông thì đa phần học
sinh học rất yếu ngoại ngữ với các kỹ năng nghe, nói nên giáo viên rất vất vả
trong việc dạy các kỷ năng này cho các em.
2. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1 Chuẩn bị và sắp xếp chủ đề nói
Không nên bám sát các hoạt động nói giống như các chủ điểm trong sách
giáo khoa vì e rằng sẽ làm cho học sinh cứng nhắc và khô khan, không phát huy
hết khả năng tìm tòi và tính sáng tạo trong hoạt động giao tiếp của học sinh. Bởi
tình huống dễ các em không nói được thì là sao nói các tình huống khó được. Do

đó chúng ta nên hướng dẫn học sinh bám sát các chủ đề trong sách giáo khoa
sau đó tự thực hiện hoặc cùng nhóm thực hiện các chủ đề trên thành đoạn hội
thoại, tự luận … phù hợp với khả năng của mình, sau đó thực hiện lại tại lớp(có
thể mỗi em, mỗi nhóm thực hiện nhiều bài khác nhau).
Qua cách làm này tôi nhận thấy các em đã suy nghĩ, tìm tòi và nói ra được
mọi điều mà các em cần nói. Các em cũng rất thích thú phấn khởi trong học tiết
nói đó, mong muốn sớm có chủ đề mới và tiết nói tiếp theo bởi lúc đó các em có
cơ hội để thể hiện bài học và đặc biệt để thể hiện chính mình.
Làm như thế không những tạo điều kiện để học sinh giỏi thể hiện chính
mình mà còn giúp tất cả các học sinh trong lớp đặc biệt là các học sinh yếu, rụt
rè, ít giao tiếp có thể nói được Tiếng Anh. Bởi vì các em đã được các học sinh
giỏi hơn cố vấn, được chuẩn bị ở nhà và thực hành nhuần nhuyễn nên các em đó
4
đã không bỡ ngỡ, có thể tự tin trong việc nói và giao tiếp trước công chúng mà
bấy lâu các em chưa có điều kiện để thể hiện.
2.2 Hình thức và cách thức tổ chức nói
Đây cũng chính là kĩ năng chính quyết định sự thành công hay thất bại
trong hoạt động giao tiếp. Nếu lớp học không sôi động, ít học sinh thực hiện kĩ
năng nói thì tiết học đó xem như chưa thành công. Nếu lớp học rôm rả, sôi động,
không bị ức chế và được nhiều học sinh thực hiện kĩ năng nói thì tiết học đó
xem như đã thành công.
Do đó, tôi nghĩ chúng ta nên tổ chức “Lớp học mở”- có thể cho học sinh ra
khỏi vị trí ngồi quen thuộc của các em để tìm bạn nói ưng ý hoặc có thể đứng tại
chổ để thực hiện việc nói theo cặp hoặc nhóm là rất hay (không nên ngồi). Bởi
lúc đó học sinh sẽ rất thoải mái để thực hiện hoạt động nói cũng như dễ “múa
tay, hoa mắt” diễn đạt ý nghĩa của từng câu nói cho người nghe.
Trong khi đó, nếu sợ lớp ồn ào mà để học sinh ngồi tại chổ quen thuộc của
mình thì học sinh sẽ rất thụ động và ức chế về tâm lý. Do đó học sinh không thể
phát huy hết “vốn từ” mà các em có, bởi cử chỉ, ánh mắt, hành động cũng là
“vốn từ” trong giao tiếp của mỗi ngôn ngữ mà làm cho người nghe có thể hiểu

được. Hơn nữa nếu ngày nào các em cũng chỉ được nói với người ngồi bên cạnh
mình thì việc giao tiếp đó sẽ rất nhàm chán và lại không biết hết tính cách của
từng người bạn trong lớp.
Nếu vậy thì lớp học sẽ rất ồn ào khó quản lý và kiểm soát?
Đây là câu hỏi rất nhiều giáo viên băn khoăn đặt ra mà đặc biệt là các giáo
viên trẻ. Tuy nhiên tôi cũng mạnh dạn nói rằng học tiết học nói thì đừng sợ ồn
ào trong lớp bởi có sự “ồn ào trong sự điều khiển” sẽ làm cho lớp học trở nên sôi
động thêm. Bởi sau khi thực hiện xong chúng ta yêu cầu học sinh về lại chổ hay
ngồi xuống chổ của mình thì các em theo “quán tính” trở nên trật tự. Sau đó
chúng ta có thể đánh giá nhận xét góp ý cho các hoạt động nói mà chúng ta đã
đề ra.
Trong suốt quá trình nói chúng ta nên khuyên học sinh như sau:
5
- Nói thật chậm (Always speak slowly)
Bởi vì hầu hết học sinh đều cho rằng nói tiếng Anh càng nhanh sẽ càng
giống với người bản xứ bởi đa số người học tiếng Anh đều thấy khó nắm bắt
thông tin khi nghe người bản xứ nói vì họ nói khá nhanh. Tuy nhiên, quan điểm
“nói càng nhanh càng tốt” này là hoàn toàn sai lầm. Nên khuyên học sinh cố
gắng nói thật chậm và chính xác. Nếu như học sinh nói chậm lại thì âm điệu và
trọng âm của bạn sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn, trái lại giọng điệu phát âm của bạn
sẽ nặng và khó hiểu hơn, điều này cũng dễ hiểu bởi vì bạn sẽ không có đủ thời
gian để hình thành âm vị và ngữ điệu chính xác. Hãy “điều khiển” tốc độ nói
phù hợp như nguyên tắc nói căn bản để có thể đạt được những gì bạn muốn.
- Nói đủ lớn (Speak loudly enough)
Đây là yếu tố quan trọng trong giao tiếp. Bởi dù bạn nói với 1 người, 10
người hay cả trăm người thì bạn cũng cần phải nói đủ lớn để tất cả những người
có mặt đều có thể lắng nghe bạn nói một cách dễ dàng? Nếu như bạn nói quá
nhỏ, điều gì sẽ xảy ra?
Thực hành nói với một âm lượng phù hợp sẽ giúp bạn tự tin hơn và có thể
điều chỉnh được âm lượng của mình phù hợp với từng không gian và hoàn cảnh

khác nhau. Nên tốt nhất mỗi ngày dành ra khoảng 15 đến 20 phút để thực hành
phát âm tiếng Anh bằng cách đọc to thành tiếng các từ, các câu, các đoạn văn
bằng tiếng Anh. Nếu học sinh thực hành thường xuyên hàng ngày trong vòng 3
tháng thì cơ miệng của bạn sẽ phát triển phù hợp cho việc nói một ngôn ngữ
mới. Có thể ghi âm lại giọng nói của bạn và nghe lại những từ mình phát âm sai.
Mọi người thường ghét phải nghe giọng của chính mình và thường có xu hướng
tránh nghe giọng mình nói. Tuy nhiên, đây là một cách thực hành khá quan
trọng vì bằng cách này bạn có thể nhận ra những lỗi mà mình thường mắc phải.
- Phát âm tất cả các âm trong từ (Pronounce all the sounds in words)
Như đã được đề cập ở trên, luyện nói Tiếng Anh với tốc độ chậm sẽ giúp
bạn có thời gian tập trung đến các âm có trong từ. Có thể ngay bây giờ, bạn có
thể bỏ sót âm cuối hay âm giữa của từ, hoặc những âm tiết không phải là trọng
âm trong từ. Điều này không ảnh hưởng đến người nói nhưng lại gây khó khăn
6
cho người nghe. Chính vì vậy, khuyên học sinh nên tập trung tới từng âm trong
từ và không bỏ sót âm nào đặc biệt là âm những âm cuối của từ như “s”, “ed”,
“t”, “p”, v.v
- Nên sử dụng cấu trúc ngữ pháp đơn giản ( Using simple structures)
Bởi khi nói, sẽ không ai để ý đến việc bạn dùng cấu trúc đơn giản hay phức
tạp để đánh giá khả năng của bạn và thậm chí là cũng không ai nhận ra mức độ
của các cấu trúc mà bạn đang sử dụng. Nên hãy sử dụng cấu trúc và mẫu câu
đơn giản triệt để để thuận tiện cho việc giao tiếp.
- Suy nghĩ bằng tiếng Anh, không nên dịch từ tiếng Việt
Một trong những sai lầm nghiêm trọng là chúng ta có khuynh hướng “dịch”
(từ tiếng mẹ đẻ sang tiếng Anh) trước khi nói. Việc này ngay lập tức sẽ tạo ra
một rào cản ngôn ngữ. Ví dụ, khi chúng ta muốn bỏ một cuộc hẹn, chúng ta sẽ
nghĩ trong đầu: “tôi muốn huỷ bỏ cuộc hẹn đó”. Sau đó chúng ta dịch câu đó
sang tiếng Anh. Chúng ta sẽ gặp vấn đề vì chúng ta có thể không nhớ hoặc
không biết các từ “cancel” và “appointment” để hình thành câu “I would like to
cancel the appointment”. Nếu chúng ta nghĩ bằng tiếng Anh, chúng ta sẽ không

gặp phải vấn đề này và có nhiều cách diễn đạt tình huống này bằng tiếng Anh, ví
dụ: “I'm sorry. I'm not free tomorrow” hay “I am afraid I can’t come tomorrow”,
v.v.
- Không nên tự ti về khả năng Tiếng Anh của mình
Ví dụ: Khi bạn được hỏi “How is your English?”, bạn không nên trả lời:
“Oh, my English is very poor, I have no chance to practice”, bạn nên trả lời: “ I
love to speak English” or “My English is improving”. Những câu trả lời như thế
này sẽ tạo cho bạn cảm giác tự tin. Khi bạn tự tin, bạn sẽ không còn sợ nói tiếng
Anh nữa.
2.3 Chuẩn bị nguồn kiến thức để học sinh có thể thực hiện nói và phản
xạ xử lý trong các tình huống
Có rất nhiều nguồn kiến thức mà học sinh có thể sưu tầm nhưng vấn đề là
các em có vận dụng và tích luỹ được chừng nào? Nếu chúng ta không hướng dẫn
các em thì có thể các em sẽ nói mà không có mục đích. Do đó, trước hết chúng
7
ta nên đưa ra những câu giao tiếp, những đoạn hội thoại, những tình huống đơn
giản, ngắn gọn để học sinh dể dàng vận dụng và hứng thú trong việc nói. Sau đó
dựa vào các mẫu câu, đoạn hội thoại đó để áp đặt vào các chủ đề trong sách giáo
khoa để học sinh đỡ bỡ ngỡ. Nên chúng ta phải biết cách chế biến các kiến thức
cho phù hợp với khẩu vị của học sinh. Chúng ta phải dày công sưu tầm những
hình ảnh, tư liệu liên quan đến chủ đề hoặc từ mới trong bài học: Những bức
hình đó chúng ta có thể phóng to thành một hình lớn hoặc thu nhỏ nhiều hình
khác nhau để chèn vào một tờ giấy nhỏ để phát cho học sinh thực hành. Theo
cách này chúng ta không cần mất nhiều thời gian cho việc giải thích từ mới mà
lại gây được sự hứng thú cho học sinh. Bởi khi học sinh nhìn vào các bức hình
đó, học sinh sẽ không quan tâm đến các từ mới nữa. Trong đầu luôn nghĩ cách
nào để diễn đạt được các bức hình đó cho đúng. Từ đó tâm lý học sinh sẽ không
còn nặng nề về vốn từ nên sẽ kích thích được kỹ năng nói hơn.
2.4 Phải làm thế nào để kích thích học sinh thực hiện việc thực hiện kĩ
năng nói từ đầu tiết học cho đến cuối tiết?

Nếu không chuẩn bị tốt các tiết học nói thì các tiết học thường rất rời rạc
và gây cảm giác mệt mõi cho người học cũng như người dạy. Nên giáo viên phải
chuẩn bị một cách lôgic từ đầu tiết đến cuối tiết và không nên để quá nhiều “thời
gian chết”. Bởi như thế sẽ làm cho học sinh phân tâm, cảm thấy chán nản và
không hào hứng gì cho việc nói.
2.5 Các bước cụ thể cho phần dạy nói
+ Trước khi nói (Before speaking). Chúng ta có thể sử dụng các hoạt động
như:
- Matching
- Pre-teach vocabulary
- Open prediction: (Hoạt động tiên đoán tự do)
- Ordering : (Sắp xếp thứ trật tự ý câu, hoặc tranh ảnh…)
- Answer the guiding questions (pre- question)
- Games
+ Trong khi nói (while speaking). Chúng ta có thể sử dụng:
8
- Giving opinions
- Discussing
- Ask and answer (pairwork)
- Matching
+ Sau khi nói (After speaking): Chúng ta có thể sử dụng:
- Interviewing
- Recall/ retell the story or dialoguge.
- Role play/ taking a survey
- Discuss the main idea.
- Summerising the main points
- Card
3. Các loại hình bài tập đựơc sử dụng cho việc phát triển kĩ năng nói
3.1 Yes-no question
+ Giáo viên đưa ra tiêu đề để luyện tập.

+ Giáo viên cung cấp một số từ gợi ý, kiến thức nền, giáo viên làm mẫu rồi
cho học sinh nói tự do.
3.2 Ask and answer
+ Học sinh có thể tự thực hành theo cặp
+ Nếu thực hành theo nhóm thì nhóm trưởng đặt một số câu hỏi, các thành
viên khác của nhóm có nhiệm vụ trả lời.
+ Giáo viên có thể tổ chức như một cuộc thi : Các câu trả lời được tính
điểm dựa trên độ chính xác về ngôn ngữ, cũng như các thông tin.
3.3 Dialogue
+ Dialogue build : Giáoviên có những từ gợi ý cơ bản hoặc tranh ảnh thể
hiện -> học sinh xây dựng đoạn hội thoại rồi thực hành nói
+ Disapearing dialogue : Học sinh tập đàm thoại theo văn bản đã được
giáo viên xoá đi một từ, ngữ ( mỗi gạch là một từ )
Ví dụ : S1 : What ______ ______ like ?
S2 : I ______ ______ very much.
9
-> Khi học sinh đã nói đạt yêu cầu thì giáo viên xoá hết lời thoại đã viết,
trên bảng chỉ còn những nét gạch -> học sinh tự nói lại lời thoại một cách đầy
đủ.
Như ví dụ trên chỉ còn là :
S1 : _____ _____ _____ _____ ?
S2 : _____ _____ _____ _____ .
3.4 Substitution drills
+ Thay thế lời thoại hay vấn đề ngữ pháp, từ vựng đã học bằng những lời
thoại, vấn đề ngữ pháp, từ vựng mới.
+ Giáo viên yêu cầu lần lượt học sinh nhắc từ, ngữ mới để bạn khác luyện
tập theo kiểu dây chuyền.
+ Giáo viên có thể dùng bảng từ : Viết sẵn từ lên tờ bìa cứng rồi giơ nhanh
cho học sinh quan sát. Yêu cầu học sinh thay thế từ đó vào vị trí cần thiết trong
câu mẫu để tạo thành câu mới.

3.5 Chain drills
+ Giáo viên nêu chủ đề cần luyện tập.
+ Giáo viên bắt đầu bằng việc đặt một câu hỏi cho học sinh nào đó . Học
sinh đó trả lời câu hỏi của giáo viên xong có nhiệm vụ đặt một câu hỏi khác
cho một học sinh tiếp theo. Học sinh này có nhiệm vụ trả lời và đặt tiếp một câu
hỏi cho bạn thứ ba, cứ thế hình thức luyện tập dây chuyền này được tiếp tục.
+ Các câu hỏi theo chủ đề nhưng có thể không cần phát triển thành lời thoại
liền ý.
3.6 Picture stories
+ Giáo viên sưu tập các bộ tranh, ảnh có nội dung phù hợp với chương
trình đã học.
+ Giáo viên làm mẫu, sắm các vai trong chuyện tranh, dùng gợi ý ở tranh
làm lời cho nhân vật. Học sinh quan sát và sau đó tập đóng vai theo các nhân vật
trong tranh.
10
+ Giáo viên có thể gợi ý bằng những câu hỏi như :
“ What is happening in picture A ?”
“ What do you see in picture B ?’’
+ Giáo viên có thể yêu cầu học sinh sắp xếp lại tranh theo đúng trật tự tình
tiết của câu chuyện. -> Sau đó học sinh nhìn tranh kể lại nội dung chính.
+ Giáo viên có thể yêu cầu học sinh lắp ghép tranh với lời kể : Ghi lời kể
vào các tấm bìa cứng, xếp tranh và lời kể lộn xộn -> Yêu cầu học sinh quan sát
tranh và ghép với lời kể sao cho trật tự của tình tiết dạy trong tranh cũng là trật
tự của lời kể ghi trên tấm bìa đó.
3.7 Groupings
+ Giáo viên phân chia lớp thành nhiều nhóm. Phát cho mỗi nhóm trưởng
một bản danh sách có ghi tên các từ, ngữ theo chủ điểm .Nhiệm vụ của các bạn
khác là phải bổ sung thêm các từ, ngữ khác cho mỗi chủ điểm đó.
+ Nhóm trưởng điều khiển để các thành viên trong nhóm tìm được càng
nhiều từ, ngữ theo điểm bao nhiêu càng được nhiều điểm bấy nhiêu (mỗi từ phải

kèm theo một định nghĩa đúng).
Ví dụ : Rooms in the house.
1. Living room : The place where we often welcome our guests
2. Bedroom :
3. Dining room :
4. Kitchen :
5. Bathroom :
3.8 Charactors
+ Trò chơi đóng vai nhằm củng cố những hiểu biết của học sinh về chức
năng của một cấu trúc nào đó trong những hoàn cảnh tự nhiên hơn.
+ Phân chia mỗi nhóm đóng một cảnh theo chủ đề giáo viên yêu cầu :
Ví dụ : -Thu lượm thông tin cho một kỳ nghỉ trọn gói.
- Phàn nàn muốn đổi một món quần áo mới mua hôm trước.
3.9 Mapped dialogue
+ Giáo viên giới thiệu ngữ cảnh và yêu cầu của hoạt động.
11
+ Giáo viên viết một vài từ gợi ý hoặc vẽ hình lên bảng.
+ Giáo viên trình bày bài hội thoại dựa vào các từ gợi ý hoặc hình vẽ đó.
+ Rèn luyện bài hội thoại với cả lớp.
+ Học sinh luyện tập theo cặp.
3.10 Discussion (Thảo luận dành cho học sinh đã có kiến thức tương đối
cao)
+ Giáo viên nêu vấn đề cần thảo luận (Ví dụ : về bóng đá, về một người nổi
tiếng nào đó )
+ Các nhóm bàn bạc, thảo luận, trao đổi quan điểm của mình trong vài
phút. Sau đó một thành viên trong nhóm đại diện báo cáo lại ý kiến chung của cả
nhóm. cuối cùng để học sinh của cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó.
12
Example 1: Unit 13- textbook 10- FILM AND CINEMA
Part B: SPEAKING

WARMER: * Match the picture with a type of film
1. Science fiction film ………………………………………….
2. Comedy ………………………………………….
3. Cartoon ………………………………………….
4. Love story film ………………………………………….
5. Detective film ………………………………………….
BEFORE SPEAKING
Rely on the pictures and practice like below
A: What kind of film do you like best?
B: I Like……very much.
A:Why do you like it?
B: Because it
A. What kind of film don’t you like very much?
B. I don’t like…………very much.
13
B
A
C D
D
E
WHILE SPEAKING
Work in groups and practice about each kind of film. Look at the
information below
FILMS ADJECTIVES
Detective
Science fiction
Love story
Cartoon
Comedy
Action

Interesting
Moving
Fascinating
Boring
Exciting
Violent
A. What do you think of horror films?
B. I find them really terrifying
C. I don’t agree with you. I find them very interesting
* Suggestions
A: What do you think of ?
B: Oh, I find them
C: I don’t agree with you .I find them
D: I agree with you. I find them
14
AFTER SPEAKING
Work in pairs to talk about the film you have seen, Using the
suggestions below
A. What is your favourite film?
My favourite film is …
A. What kind of film is it?
It is Detective/ action/ cartoon/ love story…
A. How much do you like it?
Very much/ not very much
A. Who is/ are the main character(s)?
He/ She is…
A. When did you see it?
I saw it
A. How do you feel about it?
I find it interesting/ moving/ violent….

A. Why do you prefer it to other films?
Because…
15
Example 2: textbook 12-
UNIT 14 : INTERNATIONAL ORGANIZATIONS
Part B : SPEAKING
WARMER
Look at the pictures then guess which international organizations they
are.
B.

->
->

->
What do you know about these organizations?
Their main office, aims, activities….? -> LEAD IN THE NEW LESSON
16
BEFORE SPEAKING
1. Vocabulary:
- stand for [stænd fər] (v):
- advocate ['ædvəkeit] (v)
- establish [is'tæbli∫] (v)
- attainment [ə'teinmənt] (n):
- objective [əb'djektiv] (n)
2. Read the passage about WHO and answer the questions
1. What does WHO stand for?
- WHO stands for World Health Organization.
2. When was WHO established?
- WHO was

3. What is its major objective?
- Its major objective is
4. What are its main activities?
- Its main activities are
17
WHILE SPEAKING
1. Work in pairs- ask and answer about WWF organization like below:
1. What does _______stand for?
-______ stands for________________________ .
2. Where is its headquarters?
- It is in _______.
3. When was _______founded?
- It was founded ______________ .
4. What is its aim?
- Its aim is_____________
5. What are its main activities?
- Its main activities are _____________________________
_____________________________________________ .
2. Going on practicing the conversation like modal above about
UNICEF and WWF organization:
UNICEF
- Founded: 1948
- Headquarters: New York
- Aims: to advocate for the
protection of children’s rights, to help
meet their basic needs and help them
reach their full potential.
- Activities:
+ provide supports and funds for
the most disadvantaged children –

victims of war, disasters and extreme
poverty.
+ carry out education development
programmes for children.
WWF
- Founded: 1961
- Headquarters: New York
- Aims: to protect endangered wild
animals and their habitat.
- Activities:
+ carry out reseach on endangered
species
+ collect data on rare and
endangered animals and plants.
18
AFTER SPEAKING
Which international organization would you like to work for: UN,
WWF, WHO, RED CROSS or UNICEF? Why?
Reasons:
- have high salary
- use English at work
- do volunteer work
- live and work in New York
- protect endangered species
- travel all over the world
- meet different people
- help to protect children’s right
Suggested:
I would like to work for………….
because I will/ can/ want to ………and ……

Có rất nhiều thủ thuật để vận dụng, tuy nhiên chọn thủ thuật nào phù hợp
với chủ đề mới là quan trong để thu hút sự chú ý của học sinh và không gây sự
nản chí hay khó khăn cho học sinh thì đó mới thành công. Chúng ta cũng phải
biết rằng, khi thiết kế một bài nói phải thiết kế từ dễ đến khó và phải có sự kết
dính giữa các phần với nhau.
Do đó chúng ta phải biết kết hợp các thủ thuật từ phần “warmer
before speaking while speaking after speaking theo một mắt xích để học
sinh thực hiện liên tục trong một tiết học để học sinh hứng thú thực hiện từ đầu
đến cuối.
4. HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
- Trong quá trình giảng dạy mỗi tiết học, mỗi nội dung khác nhau tôi thực
hiện nhiều cách thức tổ chức bài học khác nhau để không nhàm chán và phù hợp
với khả năng của học sinh lớp học, khối lớp. Kết quả học sinh lĩnh hội kiến thức
nhanh hơn, có hiệu quả hơn. Các em được trao đổi thảo luận một cách thoải mái
19
và thực hành nhiều hơn vì tôi đi theo quy trình từ dễ đến khó. Từ đó gây được
hứng thú học tập cho học sinh và các em ngày càng yêu thích môn học hơn.
- Học sinh có thể nói được những câu đơn giản, thực hành những bài hội
thoại đơn giản mà xã hội yêu cầu.
- Vì là người hướng dẫn điều khiển nên giáo viên cũng đỡ vất vả hơn, lấy
học sinh làm trung tâm,giáo viên đưa ra giúp đỡ khi cần thiết.
20
KẾT LUẬN
1. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
Đề tài này giúp giáo viên chúng ta có thêm nhiều tầm nhìn về việc dạy tiết
học nói trong Tiếng Anh hiệu quả hơn. Giáo viên có thể chọn lọc để vận dụng
cho phù hợp với khả năng của học sinh. Từ đó học sinh hứng thú hơn và chất
lượng của tiết học cũng nhờ đó mà được cải thiện hơn.
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM- HƯỚNG PHÁT TRIỂN
- Vì là một tiết học khó nên trước khi soạn một tiết dạy nói, giáo viên cần

phải nguyên cứu kỹ bài, xác định mục tiêu. Thông thường mỗi tiết dạy nói gồm
có 3 phần, trong từng phần lại có các thủ thuật khác nhau. Vậy tùy từng nội
dung từng bài, tùy từng đối tượng học sinh mà giáo viên có thể kết hợp các phần
sao cho phù hợp và cũng nên linh hoạt thay đổi các thủ thuật nhằm tạo cho học
sinh sự hứng thú, mới lạ.
- Các hoạt động của học sinh như cá nhân, cặp, nhóm cần được dẫn giải
cụ thể, rõ ràng và chính xác. Giáo viên nên sử dụng tranh ảnh, phiếu học tập, đồ
dùng thật và những mẫu tình huống giao tiếp dễ hiểu để giúp thực hành một
cách tự tin.
- Muốn có thành công đòi hỏi phải có sự nỗ lực của thầy và trò trong điều
kiện phương tiện trang thiết bị dạy học còn thiếu. Bên cạnh đó còn phụ thuộc
vào trình độ, nghệ thuật sư phạm và lòng nhiệt tình của người thầy sẽ vượt qua
khó khăn.
- Chúng ta phải yêu thích môn học và nguyên cứu thật nhiều tài liệu có
liên quan đến các kĩ năng. Qua công tác giảng dạy chúng ta phải biết rút ra
những kinh nghiệm tích luỹ cho bản thân.
- Qua việc nghiên cứu đề tài giúp cho bản thân tự nâng cao trình độ, tự
học và tìm những tư liệu tối ưu trong việc dạy học.
21
- Thường xuyên tổ chức các hội thi vui để học, hội thi Rung Chuông
Vàng Tiếng Anh khối 11, tổ chức câu lạc bộ nói tiếng Anh cho học sinh có cơ
hội phát huy khả năng nói Tiếng Anh của mình.
3. ĐỀ XUẤT
* Đối với nhà trường
- Phân công giáo viên giảng dạy theo lớp và dạy cả 3 khối lớp trong 3
năm để giáo viên tích lũy kinh nghiệm và có hướng giảng dạy phù hợp với trình
độ của học sinh.
- Tạo điều kiện để giáo viên được tham gia học tập và nâng cao trình độ,
tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do Sở tổ chức.
- Tạo điều kiện để học sinh có điều kiện tham gia vào các họat động ngoại

khóa, các hội thi do sở, ngành tổ chức.
- Nhà trường nên tổ chức các cuộc thi về nói tiếng Anh theo chủ đề đã học,
ít nhất mỗi năm tổ chức một lần. Hoạt động này sẽ kích thích việc học tiếng Anh
của học sinh hơn.

* Đối với Sở Giáo Dục và Đào Tạo:
- Có kế hoạch chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên thường xuyên hơn.
- Cung cấp nhiều hơn tài liệu tham khảo, đồ dùng giáo cụ trực quan cho
bộ môn.
- Tổ chức các buổi hội thảo, toạ đàm để giúp giáo viên rút kinh nghiệm và
trao đổi học tập lẫn nhau, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Nên tổ chức các cuộc thi hùng biện về tiếng Anh, tổ chức hội thi
Olympic Tiếng anh để học sinh có cơ hội sử dụng vốn từ của mình cọ xát với
các trường trong khu vực.
TÓM LẠI
Với kinh nghiệm của bản thân và được sự đóng góp ý kiến của quý đồng
nghiệp, tôi mạnh dạn đưa ra các mẹo nhỏ này với hy vọng tất cả chúng ta sẽ tìm
ra được cách thức hữu hiệu nhất để tổ chức và điều hành các tiết học một cách
22
hiệu quả. Đặc biệt là kĩ năng nói. Tuy nhiên, các phương pháp nêu trên cần được
phối hợp với các kĩ năng khác để việc giảng dạy của giáo viên và việc học tập
của học sinh đạt kết quả cao hơn. Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều, song
khả năng và sự chuẩn bị còn có nhiều hạn chế, chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài
được hoàn thiện hơn, lớp học thành công và đạt hiệu quả mỹ mãn.
Vinh Xuân, ngày 18 tháng 03 năm 2014
Người viết
Võ Thị Phương Chi


23

×