Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Nghiên Cứu Ứng Dụng Thương Mại Điện Tử Trong Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Thành Phố Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 129 trang )

Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với tốc độ phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, công nghệ thông
tin và thương mại điện tử đã xâm nhập vào mọi góc cạnh của đời sống xã hội nói
chung và hoạt động kinh tế nói riêng. Nhờ sức mạnh của thông tin số hóa mà mọi
hoạt động thương mại truyền thống ngày nay đã được tiến hành trực tuyến giúp
các bên tham gia vào hoạt động này tiết kiệm được chi phí, thời gian, tăng hiệu
suất và nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động kinh tế đem lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội. Đối với các doanh
nghiệp, công nghệ thông tin đã và đang thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng phương
thức tiến hành hoạt động kinh doanh, thay đổi cơ bản các chiến lược kinh doanh,
thay đổi cách mà công ty giao dịch với công ty khác, với KH và trong nội bộ công
ty.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp muốn tồn tại và cạnh tranh
trên thương trường thì phải nhanh chóng nắm bắt các thông tin liên quan đến lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
mình đến với mọi người tiêu dùng. Thương mại điện tử chính là một công cụ hiện
đại sử dụng mạng Internet giúp cho các doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị
trường thế giới, thu nhập các thông tin quản trị nhanh hơn, nhiều hơn, chính xác
hơn. Với Thương mại điện tử, các doanh nghiệp cũng có thể tìm kiếm các cơ hội
kinh doanh mới, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm mới đến với đông đảo
người tiêu dùng ở mọi nơi trên thế giới-những nơi có thể kết nối Internet….
Thương mại điện tử ngày càng trở nên cần thiết do nhu cầu kinh doanh, giao dịch
thông qua mạng ngày càng tăng lên.
Việt Nam đang trong quá trình tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế
giới, vì vậy vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
nam là phải sẵn sàng thích ứng với môi trường kinh doanh mới để nâng cao khả
năng cạnh tranh dựa trên cơ sở của nền kinh tế số hóa mà bước đi đầu tiên là phải
ứng dụng Thương mại điện tử vào trong chính quá trình sản xuất kinh doanh của
mình.


Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 1
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
Hiện nay, tại Thừa Thiên – Huế việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh
doanh vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp cũng như
đối với người tiêu dùng. Theo báo cáo mới nhất của sở Công thương tỉnh Thừa
Thiên - Huế hiện trên địa bàn tỉnh có trên 3000 doanh nghiệp, trong đó số lượng
doanh nghiệp có kết nối Internet thường xuyên khoảng 90% và có khoảng 10-12%
doanh nghiệp có website riêng, mới chỉ có khoảng 0,2- 0,5% doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ mua bán trực tuyến như: www.thitruonghue.com ,
www.nonbaitho.infor, ngân hàng Đông Á, Techcombank, Lý do là phần đa
doanh nghiệp tại Thừa Thiên - Huế có quy mô vừa và nhỏ, nhận thức doanh
nghiệp về thương mại điện tử còn hạn chế nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
nguồn nhân lực phục vụ cho việc ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh,
sản xuất chưa được quan tâm đúng mức. Kết quả này phản ánh điều gì trong điều
kiện môi trường kinh doanh như hiện nay? Trong khi mục tiêu của đề án phát
triển Thương mại điện tử Thừa Thiên – Huế giai đoạn 2011- 2015, đảm bảo 60%
doanh nghiệp tiến hành giao dịch Thương mại điện tử loại hình “doanh nghiệp
với người tiêu dùng” hoặc “doanh nghiệp với doanh nghiệp”. Thêm vào đó, 100%
cán bộ quản lí doanh nghiệp biết đến lợi ích Thương mại điện tử . Từ thực tế đó
nhóm nghiên cứu chọn đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Huế” nhằm tìm hiểu thực trạng ứng
dụng TMĐT tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế, qua đó tìm ra những
giải pháp giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế ứng dụng hiệu quả thương
mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Do giới hạn về nguồn lực cũng như thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế- Nơi
tập trung phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh TT Huế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu thực trạng ứng dụng Thương mại điện tử trong các Doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế.
+ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng Thương mại điện
tử trong các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế.
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 2
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
+ Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng Thương mại điện
tử trong doanh nghiệp để thấy được sự cần thiết của việc ứng dụng thương mại
điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế.
+ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng và phát triển
Thương mại điện tử trong các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố
Huế
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận và
thực tiễn về ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại thành phố Huế.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại thành phố Huế.
- Phạm vi về thời gian: Nhóm tiến hành nghiên cứu tài liệu, thu thập dữ liệu;
phát, thu bảng hỏi và phân tích từ tuần 1 của tháng 11 năm 2010 đến tuần 2
của tháng 12 năm 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Thiết kế nghiên cứu
4.1.1 Quy trình nghiên cứu:
Cuộc nghiên cứu được tiến hành trong 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu thăm dò các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cuộc phỏng vấn thí điểm sơ bộ được tiến hành tại 8 doanh nghiệp vừa và

nhỏ kết hợp thăm dò ý kiến đánh giá của chuyên viên CNTT của sở công thương
để có cái nhìn tổng quan về việc ứng dụng TMĐT trong các DNVVN tại TP Huế
với mục đích hỗ trợ đưa ra mô hình nghiên cứu và cung cấp dữ liệu để phát triển
công cụ điều tra. Kết quả của cuộc phỏng vấn và điều tra này dựa trên một cơ sở
tài liệu của các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan. Cuộc phỏng
vấn thí điểm được tiến hành vào tháng 8 năm 2011.
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 3
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
 Đánh giá của Sở Công Thương về tình hình ứng dụng TMĐT tại Huế
Theo đánh giá của chuyên viên CNTT của Sở Công Thương thì thông qua các
chương trình hỗ trợ của tỉnh kết hợp với các sở như: Tổ chức các chương trình
hội thảo nhằm tuyên truyền phổ biến, mở lớp đào tạo tập huấn những kiến thức
cơ bản về TMĐT và các chương trình phát triển công nghệ hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng TMĐT đã giúp cho các doanh nghiệp thấy được lợi ích do
TMĐT mang lại và đã đưa các ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Hiện nay, theo điều tra của Sở công Thương: Số lượng doanh nghiệp kết
nối Internet thường xuyên khoảng 90%, có khoảng 10%- 12% doanh nghiệp có
website riêng và có khoảng 70% doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế đã sử
dụng email để giao dịch kinh doanh. Theo đánh giá của Sở thì Các doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như du lịch, thương mại- dịch vụ, thì
việc ứng dụng TMĐT được quan tâm và phát triển mạnh.
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố còn e ngại trong
việc ứng dụng do 1 số lí do: thói quen thương mại truyền thống của người dân
huế, thiếu nguồn nhân lực IT trong doanh nghiệp, các hoạt động kinh tế diễn ra
tại thành phố chưa tấp nập và cuối cùng do các chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng TMĐT chưa thật sự thu hút.
 Mức độ ứng dụng TMĐT của các DN được phỏng vấn
Tập trung vào nhận thức của nhà quản lý về TMDT, tìm hiểu thực trạng

ứng dụng TMĐT trong các DNVVN tại TP Huế và những nhân tố tác động đến
việc ứng dụng TMĐT như: sự sẵn sàng của tổ chức, các nhân tố rào cản và hỗ trợ
ứng dụng là nội dung chính trong cuộc phỏng vấn trực tiếp này. Những người
được phỏng vấn được hỏi cùng 1 bộ câu hỏi mở do người phỏng vấn đưa ra khi
điều tra. Quá trình phỏng vấn được ghi chép cẩn thận và được sao chép lại để phân
tích.
Trong số 8 doanh nghiệp được phỏng vấn có 3 doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ, 2 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và 3
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại.
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 4
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
Vấn đề nhận thức đối với TMĐT: Cả 8 doanh nghiệp đều cho rằng TMDT
là quá trình mua, bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ thông tin qua mạng máy tính, gồm
mạng internet, nhưng họ cho rằng phương tiện điện tử trong thương mại điện tử
chỉ là máy tính, mạng internet với các ứng dụng emai, web. Họ không biết đến
điện thoại, tivi, máy fax cũng là phương tiện ứng dụng TMDT.
Qua thăm dò về mức độ ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp, chúng tôi
nhận thấy phương tiện điện tử doanh nghiệp sử dụng chủ yếu để giao dịch qua
mạng là email, điện thoại. Trong 8 doanh nghiệp điều tra có 4 doanh nghiệp đã
thiết lập web với mục đích chủ yếu là giới thiệu doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm
dịch vụ và cung cấp thông tin về các chương trình khuyến mãi, giảm giá tới doanh
nghiệp và KH. Tần suất cấp nhật web của cán bộ quản lí/ cán bộ chuyên trách
TMĐT của các doanh nghiệp này chưa thường xuyên. Có 4 doanh nghiệp chỉ
dừng lại ở giao dịch qua điện thoại tuy nhiên họ không biết rằng họ đang ứng dụng
TMĐT để tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy trong 8 doanh nghiệp được điều
tra chỉ có 4 doanh nghiệp nhận thức được họ đang ứng dụng TMĐT còn 4 doanh
nghiệp chưa nhận thức được điều này.
Vấn đề về bảo mật thông tin và dữ liệu cá nhân được đánh giá là không quan
trọng đối với 4 doanh nghiệp nhận thức họ đang ứng dụng TMĐT. Họ cho rằng

môi trường kinh doanh hiện đang rất lành mạnh, chưa có những sự cố đáng kể xảy
ra liên quan đến an ninh, vì vậy chính sách bảo mật còn rất sơ sài mới chỉ dùng
password và phần mềm diệt virut được cung cấp miễn phí.
Cả 4 doanh nghiệp ứng dụng TMĐT đều có cán bộ chuyên trách về TMĐT,
các cán bộ này chủ yếu doanh nghiệp thuê người có trình độ từ bên ngoài về sử
dụng và chỉ có 1 doanh nghiệp trong số 4 doanh nghiệp được hỏi tiến hành đào tạo
lại. Hầu hết các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT được hỏi đều có phần mềm quản lí
thông tin bằng hệ thông máy tính, cơ bản nhất là phần mềm soạn thảo văn bản, sau
đó là phần mềm quản lí nhân sự, phần mềm kế toán tài chính.
Các doanh nghiệp được hỏi đều đã cho phép đặt hàng và nhận đơn đặt hàng
qua mạng với phương tiện chủ yếu được sử dụng là điện thoại, email mới chỉ có
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 5
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
khách sạn nhận đặt phòng qua web. Phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng
là chuyển khoản và phương thức truyền thống.
 Đánh giá lợi ích và trở ngại ứng dụng TMĐT
Khi được hỏi về trở ngại trong việc ứng dụng TMĐT, đa số người trả lời
cho rằng: đường truyền Internet chậm, không ổn định; nhận thức của người dân ,
thiếu nguồn nhân lực có kiến thức và kinh nghiệm về TMĐT, môi trường xã hội
và tập quán kinh doanh là những trở ngại trong việc ứng dụng TMĐT trong đó
thói quen mua sắm truyền thống của người dân, thiếu nguồn nhân lực có kiến thức
và kinh nghiệm về TMĐT được đánh giá là những trở ngại lớn nhất.
Tất cả các doanh nghiệp đều cho rằng lợi ích của việc ứng dụng TMĐT
mang lại là giảm chi phí, tiết kiệm thời gian; mở rộng kênh tiếp xúc KH, xây dựng
hình ảnh DN, tận dụng cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp trong đó giảm chi
phí, tiết kiệm thời gian được xem là những lợi ích hàng đầu của thương mại điện
tử mang lại cho doanh nghiệp. Có 3 doanh nghiệp cho rằng TMĐT có lợi ích lớn
trong việc tìm kiếm KH mới, 5 doanh nghiệp còn lại cho rằng TMĐT không giúp
họ nhiều trong vấn đề này vì KH chủ yếu của họ là KH ổn định hay những KH

quen với mua bán truyền thống.
Tất cả các doanh nghiệp đều cho rằng sản phẩm, dịch vụ có ảnh hưởng đến
việc ứng dụng TMĐT, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng là khác nhau, những sản
phẩm tiêu chuẩn hóa có thể được trực tiếp mua bán qua wedsite còn những mặt
hàng khác thì cần được xem xét trực tiếp mới có thể mua, bán được.
Theo trả lời của những chủ doanh nghiệp được phỏng vấn thì các doanh
nghiệp đều biết đến các chương trình hỗ trợ của Tỉnh kết hợp với các sở như: Tổ
chức các chương trình hội thảo nhằm tuyên truyền phổ biến, mở lớp đào tạo tập
huấn kiến thức cơ bản về TMDT và các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng TMDT, các chương trình này nhằm nâng cao nhận thức của các chủ doanh
nghiệp về TMĐT, giúp doanh nghiệp thấy được lợi ích do TMDT mang lại tuy
nhiên còn mang tính tổng quát chưa cụ thể cho từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực
nên hiệu quả mang lại chưa cao.
 Hiệu quả ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 6
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
Các doanh nghiệp đều cho rằng sự đầu tư cho TMĐT là không lớn, chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ trong chi phí của doanh nghiệp, chi phí chủ yếu trong TMĐT là
đầu tư máy tính ban đầu, chi phí internet và những phần mềm ứng dụng cơ bản
như phần mềm soạn thảo văn bản, phần mềm kế toán-tài chính.
Các doanh nghiệp chưa tách bạch được doanh thu từ kênh TMDT và kênh
truyền thống vì đa số doanh nghiệp có doanh thu chủ yếu từ phương tiện điện
thoại trong khi đó doanh nghiệp lại chưa biết điện thoại là một phương tiện của
TMĐT.
Đa số họ thấy được doanh thu từ kênh TMĐT của doanh nghiệp có chiều
hướng tăng lên, có 3 trong 4 doanh nghiệp nhận thức họ đang ứng dụng TMĐT
cho rằng doanh thu từ kênh này chiếm 90- 95% tổng doanh thu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp còn lại cho rằng doanh thu từ kênh TMĐT chiếm 15-20% tổng
doanh thu của doanh nghiệp.

3.2.1 Mô hình nghiên cứu
Hình 1: Mô hình nghiên cứu ứng dụng TMĐT tại các DNVVN
 Sự sẵn sàng của tổ chức:
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 7
RÀO CẢN
HỖ TRỢ
Ý ĐỊNH ỨNG DỤNG
TMĐT
ỨNG DỤNG
TMĐT
NHẬN THỨC LỢI
ÍCH
SẴN SÀNG CỦA
TỔ CHỨC
Ý ĐỊNH ỨNG DỤNG
TMĐT
ỨNG DỤNG
TMĐT
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
Hiện nay, TMĐT có thể trở thành một lợi thế cạnh tranh quan trọng trong DN,
đặt biệt là trong các DNVVN. Để giảm thiểu rủi ro đầu tư cho TMĐT, các nhà
quản lý cần biết mức độ sẵn sàng TMĐT tại tổ chức của họ. Nhu cầu phải có một
công cụ đo lường sự sẵn sàng TMĐT cho doanh nghiệp Việt nam trở nên cần thiết.
Thật vậy các nhà nghiên cứu trước đã đưa ra các yếu tố như sau: nguồn lực tài
chính; nguồn lực về công nghệ ; nguồn nhân lực có trình độ CNTT cho TMĐT
( Wong 2003, Janejira Sutanonpaiboon & Ann M.Pearson.). Theo nghiên cứu của
Seyal & Rahman (2003) đã cho thấy rằng trình độ, nhận thức của cán bộ quản lí
cũng như nhân viên là một yếu tố hết sức quan trọng, vì bất cứ là hình thức kinh
doanh gì thì yếu tố con người giữ vai trò quyết định. Một đội ngũ cán bộ quản lí

có trình độ cũng như đội ngũ nhân viên hiểu biết về TMĐT thì mới có thể ứng
dụng TMĐT được. Cơ sở hạ tầng trong ứng dụng TMĐT (Schneider & Perry
2001); hoạt động TMĐT phù hợp với văn hóa doanh nghiệp (Janejira
Sutanonpaiboon & Ann M.Pearson) hoặc (Chieochan và cộng sự (2000)). Sự sẵn
sàng của tổ chức có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc ứng dụng TMĐT, có thể các DN
vẫn chưa thật sự sẵn sàng để tạo ra thay đổi bởi văn hóa, công nghệ, tài chính
Thực tế ở Việt Nam, một trong những khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp là
việc thiếu hụt lực lượng có tay nghề để đáp ứng nhu cầu của công nghệ cao và
thiếu vốn đầu tư để xây dựng hạ tầng công nghệ. Mặt khác, chính các doanh
nghiệp chưa chịu hoặc chưa có định hướng chiến lược về TMĐT cũng như chưa
biết cách triển khai dự án TMĐT tại chính doanh nghiệp, chưa cung cấp cho nhân
viên một sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ
mới và TMĐT trong doanh nghiệp. Các DN cần phải có một giải pháp đồng bộ về
hạ tầng cơ sở về công nghệ thông tin cũng như việc huấn luyện cho nhân viên
những kiến thức về kinh doanh trên mạng để cho họ có thể làm việc trong môi
trường kinh doanh TMĐT một cách tốt nhất.

Nhận thức lợi ích
Nhận thức về lợi ích TMĐT mang lại một cách rõ ràng cũng là một yếu tố để
doanh nghiệp ứng dụng TMĐT. Mọi doanh nghiệp dù kinh doanh ngành nghề gì đi
nữa thì mục tiêu cuối cùng vẫn là lợi nhuận. TMĐT mang lại khá nhiều lợi ích như :
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 8
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
tiết kiệm thời gian (McCloskey 2004). Với TMĐT thay vì phải đi đến tận nơi những
nơi bán sản phẩm để trực tiếp xem cũng như thực hiện mua bán thì giờ đây chỉ cần
ngồi ở bất cứ nơi nào có máy tính với mạng internet người tiêu dùng có thể thỏa thích
lựa chọn trên các catalog điện tử thông minh và mặt hàng phong phú, họ có thể đặt
hàng qua trang web, điện thoại, email…nó giúp người tiêu dùng tiết kiệm một lượng
thời gian rất lớn; giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí (McCloskey (2004)): dù doanh

nghiệp kinh doanh hoàn toàn bằng không gian ảo trên mạng hay các doanh nghiệp có
trang web nhờ vào đó để đặt hàng, nhận hàng và các hoạt động giao dịch khác thì
TMĐT cũng giúp doanh nghiệp đó tiết kiệm đượckhoản chi phí đáng kể như chi phí
xây dựng cơ bản, chi phí in ấn….; TMĐT giúp doanh nghiệp tìm kiếm KH mới.
Trong một nghiên cứu của McCloske (2004) đã cho thấy TMĐT làm cho quá trình
giao dịch dễ dàng hơn, đơn giản hơn. Một nghiên cứu khác của Fichman, 2000;
Harrison et al., (1997); Sharma and Gupta, (2003) cho thấy TMĐT làm cho KH dễ
dàng tìm kiếm thông tin và dễ đưa ra quyết định. Với không gian không giới hạn, tất
cả mọi người dù trong nước hay ngoài nước nếu có nhu cầu về sản phẩm họ có thể
tìm hiểu một cách dễ dàng, KH dù gần hay xa đều có thể là KH của doanh nghiệp khi
sản phẩm đó phù hợp vói nhu cầu ; TMĐT giúp xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.
TMĐT có thể đưa doanh nghiệp đi khắp trong nước, đi ra thế giới, có cơ hội quảng
bá doanh nghiệp của mình vói KH cũng như nhà cung ứng, các đối thủ cạnh tranh.
Điều này được phát hiện trong quá trình nghiên cứu thăm dò của nhóm nghiên cứu;
có thể cung cấp thông tin về doanh nghiệp cũng như sản phẩm của mình (Janejira
Sutanonpaiboon & Ann M.Pearson); và khi ứng dụng TMĐT, doanh thu cũng như lợi
nhuận do kênh này mang lại khá cao đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh về
thương mại dịch vụ.
 Rào cản
Mặc dù hiện nay cơ sở hạ tầng, hành lang pháp lý cho TMĐT đã có những tín
hiệu cùng với những tiềm năng tốt, tuy nhiên việc ứng dụng TMĐT tại các DN nói
chung và DNVVN nói riêng cũng có phần chậm hơn so với nước phát triển. Các
nghiên cứu về vấn đề TMĐT của DNVVN tại các nước đang phát triển chỉ ra các
vấn đề phải đối mặt hoàn toàn khác nhau (Corbitt et al, 1997; Huff. & Yoong,
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 9
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
2000, OECD, 1998). Vấn đề như là: KH đã quen với tập quán mua bán truyền
thống, mặt đối mặt và KH mất lòng tin với những gì làm với các DN cá nhân &
thông tin thẻ tín dụng (Anigan, 1999; Elkin, 2001), đây là rào cản văn hóa ngăn

cản việc ứng dụng TMĐT của các DN, cũng là vấn đề chung cho tất cả DN trên cả
nước và DNVVN ở thành phố Huế nói riêng. Khi so sánh hai nghiên cứu ở
Argerntina và Ai Cập cùng cho thấy những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc
ứng dụng TMĐT ở các nước đang phát triển đó là: nhận thức & giáo dục; cơ sở hạ
tầng viễn thông và chi phí ( El- Nawawy & IS mail,1999 ở Ai Cập và Schimid et
al., 2001 ở Argentina). Nhận thức bao gồm nhận thức về lợi ích mang lại, về tiềm
năng của TMĐT cho DN… TMĐT chưa phù hợp với sản phẩm, dịch vụ; với cách
thức kinh doanh của DN; với KH và nhà cung cấp của DN ( Mahesha ka
Purubandara & Robyn Lawson ) Một trong những yếu tố tác động đến việc ứng
dụng TMĐT là sức ép từ chính những KH và nhà cung cấp của DN (Ling (2001),
Rashid và Al-Qirim (2001), Tan và Teo (2000)). KH và nhà cung cấp có quyền
yêu cầu đối tác của mình ứng dụng TMĐT để giúp họ thuận tiện hơn trong việc
tìm kiếm thông tin, mua hàng và thanh toán. Sau khi tìm hiểu và phân tích nhiều
tài liệu liên quan cùng với nghiên cứu thăm dò chúng tôi cũng đưa ra các yếu tố
khác: nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; hoạt động kinh tế tại Thành phố chưa
tấp nập và môi trường pháp lý về TMĐT chưa hoàn thiện Thông qua những yếu
tố trên rào cản có thể chia làm hai loại: Một là DNVVN có thể kiểm soát và có khả
năng thay đổi các yếu tố nội bộ trong tổ chức, ví dụ : thiếu nhận thức của nhân
viên, của nhà quản lý, thiếu nguồn lực Hai là có những rào cản mà không thể
được giải quyết bởi DNVVN. Họ không thể kiểm soát được và bắt buộc làm việc
trong khó khăn, ví dụ: không đủ hạ tầng viễn thông Rào cản là một trong bốn
yếu tố tác động mạnh mẽ đến ý định ứng dụng TMĐT của các DN. Tuy nhiên rào
cản còn tác động trực tiếp đến việc ứng dụng TMĐT. Bởi vì khi DN có ý định
nhưng nếu bản thân DN không thể vượt qua, không thể chấp nhận những rào cản
đó thì cũng không thể ứng dụng TMĐT. Nói cách khác có nghĩa là DN có nhu cầu
sử dụng – nhu cầu tự nhiên nhưng nhu cầu đó không có khả năng thanh toán thì
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 10
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
nhu cầu chỉ là ham muốn không có thật. Đó là lý do mà rào cản không chỉ tác

động đến ý định mà còn tác động đến cả việc ứng dụng TMĐT của DN.
 Hỗ trợ
Mặc dù có rất rất nhiều tài liệu nói về rào cản để ứng dụng công nghệ thông
tin và TMĐT, nhưng không thể phủ nhận rằng vẫn có ít hoạt động hỗ trợ theo yêu
cầu của các DNVVN để vượt qua các rào cản đó. Lawson et al. (2003) cho thấy
những rào cản có thể được khắc phục với sự giúp đỡ của chính phủ và các hiệp hội
ngành công nghiệp để nâng cao nhận thức, đào tạo, tham gia trong quá trình phổ
biến và làm việc với các chuyên gia tư vấn tốt. Chính việc quá thận trọng trong
việc duy trì tính ổn định tại DN mà nhiều nhà lãnh đạo chưa có những quyết định
xúc tiến việc ứng dụng TMĐT tại DN của mình. Để giải quyết vấn đề này, chính
phủ cần phải có những chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ những hiểu biết
về TMĐT cũng như những vấn đề kiểm soát những sự thay đổi khi DN khi ứng
dụng TMĐT. Việc thiếu các kỹ năng kỹ thuật giữa nhà quản lý/ chủ sở hữu của
các DNVVN, đòi hỏi tư vấn và hỗ trợ bên ngoài ( Darch, 2002). Tại Sri Lanka một
nghiên cứu về DNVVN thì họ cần được hỗ trợ cơ sở hạ tầng viễn thông tốt hơn,
môi trường pháp lý thuận lợi hơn, các nhượng bộ thuế, tính sẵn có của công nghệ
và dịch vụ tại cơ sở ( SLBDC, 2002). Hỗ trợ cơ sở pháp lý, hệ thống khuyến
khích đầu tư và phá vỡ thuế (Staff, 2002). Và hướng dẫn khắc phục những khó
khăn trong quá trình thực hiện (Mahesha Kapurecbandara). Các DNVVN phụ
thuộc rất nặng nề về tư vấn và hỗ trợ bên ngoài. Tuy nhiên việc hỗ trợ này dường
như vẫn còn ít. Tới đây, lại một lần nữa cần phải khẳng định rằng hỗ trợ không chỉ
tác động đến ý định ứng dụng TMĐT mà còn trực tiếp tác động đến việc ứng dụng
của DN. Bên cạnh những rào cản không thể tránh được như trên nếu một DN nghĩ
rằng những hỗ trợ của bên trong hay bên ngoài DN hay những năng lực của DN
đủ để có thể vượt qua, có thể chấp nhận những rào cản đó thì điều tất nhiên là DN
sẽ tiến hành ứng dụng TMĐT.
Giai đoạn 2 : Phác thảo bảng câu hỏi và tiến hành điều tra thử
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 11
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung

Bảng câu hỏi là công cụ chính của cuộc nghiên cứu, được thiết kế dựa trên một cơ sở
tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan và cuộc nghiên cứu thăm dò tại
doanh nghiệp trên địa bàn được tiến hành trước đó.
Bảng câu hỏi gồm 5 phần: Phần A tập trung vào thu thập thông tin về doanh nghiệp
được phỏng vấn cụ thể: lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, KH
chính của doanh nghiệp, quy mô ( vốn, lao động) của doanh nghiệp, loại hình kinh
doanh và doanh thu năm vừa qua của doanh nghiệp. Phần B và Phần C tập trung tìm
hiểu về mức độ sẵn sàng và mức độ ứng dụng TMĐT trong các DNVVN, Các câu hỏi
được sử dụng chủ yếu trong 2 phần này là câu hỏi nhiều lựa chọn. Phần D tập trung tìm
hiểu đánh giá của các doanh nghiệp về các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng TMĐT
bằng cách sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ rất không đồng ý đến rất đồng ý. Phần
E tập trung tìm hiểu về hiểu quả ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp này và cuối
cùng là phần thu thập thông tin về đối tượng được phỏng vấn.
Sau khi thiết kế xong bảng câu hỏi cuộc điều tra thử tại 10 doanh nghiệp được tiến
hành vào cuối tháng 9/2011 để kiểm tra tính dễ trả lời, tính logic của bảng câu hỏi và độ
tin cậy của thang đo sử dụng. Nhóm đã tiến hành chỉnh sửa bảng câu hỏi và tiến hành
điều tra chính thức từ 2/10 đến 10/11 năm 2011.
Giai đoạn 3 : Điều tra chính thức
Phương pháp chọn mẫu: Trong 27 phường tại TP Huế nhóm tiến hành chọn ra 4
phường dựa vào tiêu chí: phường có quy mô rộng và tập trung nhiều doanh nghiệp. Sau
đó tiến hành chọn mẫu thuận tiện doanh nghiệp trong phường đã chọn dựa trên tính dễ
tiếp cận của đối tượng điều tra. Cụ thể: 4 phường được lựa chọn: phường Vĩnh Ninh: 16
Doanh nghiệp, Phường Phước vĩnh: 10 Doanh nghiệp, Phường An cựu:12 doanh
nghiệp và Phường Phú Hòa: 18 doanh nghiệp. Tổng cộng có 56 doanh nghiệp được lựa
chọn và tiến hành phỏng vấn, thu về 56 bảng hỏi nhưng chỉ có 50 bảng hợp lệ và nhóm
tiến hành xử lí phân tích trên 50 bảng câu hỏi này.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu thập được xử ký bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Sau khi mã
hóa và làm sạch dữ liệu sẽ tiếp tục được đưa vào để phân tích:
4.2.1Phân tích thống kê mô tả

Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 12
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
Tiến hành phân tích thống kê mô tả cho từng biến định tính trong nhóm yếu tố:
mức độ sẵn sàng cho TMĐT, mức độ ứng dụng TMĐT, hiệu quả ứng dụng
TMĐT.
4.2.2 Phân tích nhân tố
+ Phân tích nhân tố được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến yếu tố
ảnh hưởng đến ứng dụng TMĐT và ý định ứng dụng TMĐT trong DN. Các biến có
hệ số tương quan đơn giữa biến và các nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị
loại. Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” được sử dụng kèm với phép
quay “Varimax”. Điểm dừng trích khi các yếu tố có “Initial Eigenvalues” > 1.
Xác định số lượng nhân tố
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, chỉ số này đại diện
cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser,
những nhân tố có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson,
2003).
Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria): tổng phương sai
trích phải lớn hơn 50%.
Độ giá trị hội tụ
Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các
nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố (Jun & ctg,
2002).
Độ giá trị phân biệt
Để đạt được độ giá trị phân biệt, khác biệt giữa các factor loading phải lớn hơn
hoặc bằng 0.3 (Jabnoun & ctg, 2003).
Phương pháp trích hệ số sử dụng thang đo: Mục đích kiểm định các thang đo
nhằm điều chỉnh để phục vụ cho việc chạy hồi quy mô hình tiếp theo nên phương
pháp trích yếu tố Principal Axis Factoring với phép quay Varimax sẽ được sử dụng
cho phân tích EFA trong nghiên cứu vì phương pháp này sẽ giúp kiểm định hiện

tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố của mô hình (nếu có).
4.2.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 13
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach alpha . Hệ số
cronbach Alpha được sử dụng để loại bỏ các biến “ rác”, các hệ số tương quan
biến tổng (Corrected item total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo sẽ
được chọn khi hệ số Cronbach alpha từ 0.6 trở lên (hệ số Cronbach alpha bằng 0.6
được ứng dụng trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối
với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu) (Nunnally & Burnstein 1994).
4.2.4 Điều chỉnh mô hình lý thuyết.
Sau khi thực hiện xong phân tích nhân tố EFA và đánh giá độ tin cậy của thang
đo thì mô hình nghiên cứu có thể sẽ bị sai khác so với mô hình nghiên cứu ban đầu
đo đó cần phải hiệu chỉnh lại mô hình cho phù hợp với kết quả phân tích trước khi
tiến hành hồi quy đa biến.
4.2.5 Các giả thuyết của mô hình hiệu chỉnh
Sau khi thang đo của các yếu tố được kiểm định, bước tiếp theo sẽ tiến
hành chạy hồi quy tuyến tính và kiểm định với mức ý nghĩa 5% theo mô hình đã
được điều chỉnh.
Kết quả của mô hình sẽ giúp ta xác định được chiều hướng, mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định ứng dụng TMĐT trong các DNVVN
tại TP Huế.
4.2.6 Các kiểm định các giả thuyết của mô hình
Tiến hành kiểm tra phân phối chuẩn:
Dùng phép kiểm định Kolmogorov-Smirnov khi cỡ mẫu lớn hơn 50 hoặc phép
kiểm Shapiro-Wilk khi cỡ mẫu nhỏ hơn 50. Được coi là có phân phối chuẩn khi
mức ý nghĩa (Sig.) lớn hơn 0,05. Trong bài nghiên cứu này nhóm tiến hành kiểm
định Shapiro – Wilk để kiểm tra phân phối chuẩn.
- Nếu biến đưa vào phân phối chuẩn: sử dụng kiểm định One-way Anova để

kiểm tra mối liên hệ giữa các biến: lĩnh vực sản xuất, quy mô vốn, loại hình
doanh nghiệp và mức độ ứng dụng TMĐT trong DN với các yếu tố ảnh
hưởng đến ứng dụng TMĐT và ý định ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp.
- Nếu biến đưa vào không phân phối chuẩn: sử dụng kiểm định Kruskal- wallis
để kiểm tra mối liên hệ giữa các biến: lĩnh vực sản xuất, quy mô vốn, loại
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 14
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
hình doanh nghiệp và mức độ ứng dụng TMĐT trong DN với các yếu tố ảnh
hưởng đến ứng dụng TMĐT và ý định ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
I.Cơ sở lí luận
1. Khái niệm và đặc trưng của Thương mại điện tử
1.1 Khái niệm Thương mại điện tử
Hiểu theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, Thương mại điện tử (TMĐT) chỉ đơn thuần bó hẹp TMĐT
trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là
qua Internet và các mạng viễn thông.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "TMĐT bao gồm việc sản xuất,
quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao
nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".
Theo Ủy ban TMĐT của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), "TMĐT là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông
số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Hiểu theo nghĩa rộng
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 15

Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
Có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt động của TMĐT:
Luật mẫu về TMĐT của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế
(UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn giải
theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất
thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao
gồm, nhưng không giới hạn ở các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung
cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại
lý thương mại, ủy thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng
các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân
hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức
về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách
bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ".
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của TMĐT rất rộng, bao
quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa
và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong TMĐT.
Theo Ủy ban châu Âu: "TMĐT được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh
doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện
tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".
1.2 Các đặc trưng của thương mại điện tử|
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số
điểm khác biệt cơ bản sau:
Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp
với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Trong Thương mại truyền thống, các bên thương gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến
hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vât lý như
chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như:
fax, telex, chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử
dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải
thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.

Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 16
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi
đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi
hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị
trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử
trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho
doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một
doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê ,
mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm.
Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất ba
chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực.
Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống
như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà
cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường
cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan
chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia
giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông
tin trong giao dịch thương mại điện tử.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là
thị trường Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được
hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên
các nhà trung gian ảo là các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng;

các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy
tính.
Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google đóng vai
trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này đã trở thành các
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 17
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
“khu chợ” khổng lồ trên internet. Với mỗi lần nhấn chuột, KH có khả năng truy
cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ KH vào hàng ngàn các cửa
hàng ảo khác nhau và tỷ lệ KH vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Người tiêu dùng
đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây được coi là khó bán trên
mạng. Nhiều người sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa
hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng, tức là KH chọn
kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời gian
nhất định nhận được bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Điều tưởng như
không thể thực hiện được này cũng có rất nhiều người hưởng ứng.
Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin lên
Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa
hàng ảo.
2. Các phương thức hoạt động của thương mại điện tử
2.1 Các phương tiện kỹ thuật sử dụng trong thương mại điện tử
TMĐT được thực hiện qua các phương tiện như điện thoại, máy fax, truyền
hình, các hệ thống ứng dụng TMĐT và các mạng máy tính kết nối với nhau.
TMĐT phát triển chủ yếu qua Internet và trên các hệ thống cung ứng dịch vụ hỗ
trợ giao dịch TMĐT (như mạng giá trị gia tăng, hệ thống quản lý dây chuyền cung
ứng hàng hoá, dịch vụ)
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ không dây, các thiết bị
không dây tích hợp đa chức năng đang dần trở thành một phương tiện điện tử quan
trọng, có khả năng kết nối Internet và rất thuận lợi cho việc tiến hành các giao dịch
TMĐT. Các hoạt động thương mại tiến hành trên những phương tiện di động được

gọi là thương mại di động (m- commerce).
2.1.1 Điện thoại
Điện thoại là phương tiện phổ thông, dễ sử dụng và thường mở đầu cho các giao
dịch thương mại. Có các dịch vụ bưu điện cung cấp qua điện thoại như hỏi đáp, tư
vấn, giải trí …Với sự phát triển của điện thoại di động, liên lạc qua vệ tinh, ứng
dụng của điện thoại đang và sẽ trở nên rộng rãi hơn. Tuy có ưu điểm là phổ biến
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 18
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
và nhanh nhưng bị hạn chế là chỉ truyền được âm thanh là chính, các cuộc giao
dịch vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ và chi phí điện thoại khá cao.
2.1.2 Máy điện báo telex, telecopy (fax)
Máy fax thay thế được dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống. Ngày nay
fax gần như đã thay thế hẳn máy telex chỉ truyền được lời văn. Máy fax có hạn chế
là không truyền tải được âm thanh, hình ảnh phức tạp và chi phí sử dụng cao.
2.1.3 Truyền hình
Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong quảng cáo thương mại. Toàn thế giới
ước tính có 1 tỉ máy thu hình, số người sử dụng máy thu hình rất lớn đã khiến cho
truyền hình trở thành công cụ phổ biến và đắt giá. Truyền hình cable kỹ thuật số là
công cụ quan trọng trong TMĐT vì nó tạo được tương tác hai chiều với người
xem, đó là điều mà truyền hình thông thường không làm được. Truyền hình ở một
số nước gần như chiếm phần lớn doanh số trong TMĐT dạng B2C.
2.1.4 Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Bao gồm thẻ thanh toán điện tử, túi tiền điện tử, thẻ thông minh, các loại thẻ mua
hàng cùng các hệ thống kỹ thuật kèm theo. Xu hướng chung của các loại kỹ thuật
này là ngày càng tích hợp nhiều chức năng nhằm tạo tiện lợi tối đa cho người sử
dụng.
2.1.5 Máy tính và Internet:
Sự bùng nổ của máy tính và Internet vào những năm 90 của thế kỷ XX đã tạo
bước phát triển nhảy vọt cho TMĐT. Máy tính trở thành phương tiện chủ yếu của

TMĐT vì những ưu thế nổi bật, xử lý được nhiều loại thông tin, có thể tự động
hoá các quy trình, nối mạng và tương tác hai chiều qua mạng.
Mạng máy tính được hình thành khi hai hay nhiều máy tính được nối với nhau
(thường bằng cáp), chúng sử dụng các phần mềm để giao tiếp thông tin. Những
người sử dụng mạng có thể cùng chia sẻ tài nguyên bao gồm đĩa cứng, ổ đĩa CD-
ROM, máy in, modern … Tuỳ theo tính mở rộng của mạng mà người ta chia thành
các mạng cục bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN) và Internet. Theo phạm vi cung
cấp dịch vụ, người ta phân thành các mạng nội bộ (Intranet) và mạng ngoại bộ
(Extranet).
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 19
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
Internet được định nghĩa là tập hợp bao gồm các mạng máy tính thương mại và
phi thương mại được kết nối với nhau nhờ có đường truyền viễn thông và cùng
dựa trên một giao thức truyền thông tiêu chuẩn – đó là giao thức TCP/IP, trong đó
TCP (Transmission Control Protocol) chịu trách nhiệm đảm bảo việc truyền gửi
chính xác dữ liệu từ máy người sử dụng đến máy chủ, còn IP (Internet protocol) có
trách nhiệm gửi các gói dữ liệu từ nút mạng này sang nút mạng khác theo địa chỉ
Internet.
Như vậy, Internet là mạng toàn cầu hình thành từ những mạng nhỏ hơn, kết nối
hàng triệu máy tính trên toàn thế giới thông qua hệ thống viễn thông. Internet
mang lại cơ sở hạ tầng giúp các công ty phổ biến các địa chỉ trên mạng của mình,
hiển thị nội dung thông tin để mọi người có thể truy cập. Internet bao gồm các
thông tin đa phương tiện như số liệu, văn bản, đồ hoạ, phim ảnh … là một hình
thức mạng với những chức năng phong phú để kết nối thông tin trên toàn thế giới.
2.2 Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử
2.2.1 Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước, sử dụng thư điện tử để gửi thư cho
nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail,
viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc

định trước nào.
2.2.2 Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bức
thư điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp
vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v thực chất
đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán
điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
a. Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi
tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch
với nhau bằng điện tử.
b. Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành
(ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 20
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng
như giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, vì thế tiền
mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hóa” (digital cash.
c. Ví điện tử (electronic purse); là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông
minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất
kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng
cho “tiền lẻ điện tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở
mặt sau của thẻ, có một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số
hóa, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh
toán hóa đơn) được xác thực là “ đúng”
d. Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống thanh toán điện
tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ:
(1) Thanh toán giữa ngân hàng với KH qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các
kiôt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở KH, giao dịch qua
Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…,

(2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị…,)
(3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng
(4) Thanh toán liên ngân hàng
2.2.3 Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc trao
đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử này
sang máy tính điẹn tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán
với nhau.
Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao
đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này
sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn
đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”
EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc
mua và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa đơn
v.v…), người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như thanh toán tiền khám
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 21
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
bệnh, trao đổi các kết quả xét nghiệm v.v
Công việc trao đổi EDI trong TMĐT thường gồm các nội dung sau: 1/ Giao
dịch kết nối 2/ Đặt hàng 3/ Giao dịch gửi hàng 4/Thanh toán
Vấn đề này đang được tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa
các nước có quan điểm chính sách, và luật pháp thương mại khác nhau, đòi hỏi
phải có một pháp lý chung trên nền tảng thống nhất quan điểm về tự do hóa
thương mại và tự do hóa việc sử dụng mạng Internet, chỉ như vậy mới bảo đảm
được tính khả thi, tính an toàn, và tính có hiệu quả của việc trao đổi dữ liệu điện tử
(EDI)
2.2.4 Truyền dung liệu
Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải
trong vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hoá số có thể

được giao qua mạng. Ví dụ hàng hoá số là: Tin tức, nhạc phim, các chương trình
phát thanh, truyền hình, các chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy
bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm, v.v
Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form) bằng
cách đưa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì
chuyển đến tay người sử dụng, hoặc đến điểm phân phối (như của hàng, quầy báo
v.v.) để người sử dụng mua và nhận trức tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và
truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery).
2.2.5 Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới quần
áo, ôtô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” (electronic
shopping), hay “mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Internet bắt đầu trở thành
công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hữu hình (Retail of tangible goods).
Để có thể mua – bán hàng, KH tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng hóa hiển
thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiển bằng thanh toán điện tử. Lúc đầu (giai
đoạn một), việc mua bán như vậy còn ở dạng sơ khai: người mua chọn hàng rồi
đặt hàng thông qua mẫu đơn (form) cũng đặt ngay trên Web. Nhưng có trường
hợp muốn lựa chọn giữa nhiều loại hàng ở các trang Web khác nhau (của cùng
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 22
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
một cửa hàng) thì hàng hóa miêu tả nằm ở một trang, đơn đặt hàng lại nằm ở trang
khác, gây ra nhiều phiền toái. Để khắc phục, giai đoạn hai, xuất hiện loại phần
mềm mới, cùng với hàng hóa của cửa hàng trên màn hình đã có thêm phần “ xe
mua hàng” (shopping cart, shopping trolley), giỏ mua hàng (shopping basket,
shopping bag) giống như giỏ mua hàng hay xe mua hàng thật mà người mua
thường dùng khi vào cửa hàng siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo người mua
suốt quá trình chuyển từ trang Web này đến trang Web khác để chọn hàng, khi tìm
được hàng vừa ý, người mua ấn phím “ Hãy bỏ vào giỏ” ( Put in into shopping
bag); các xe hay giỏ mua hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền (kể cả thuế, cước

vận chuyển) để thanh toán với khách mua. Vì hàng hóa là hữu hình, nên tất yếu
sau đó cửa hàng phải dùng tới các phương tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để
đưa hàng đến tay người tiêu dùng.
2.3 Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử
Phân loại TMĐT theo các đối tượng tham gia vào giao dịch thì trên thế giới
hiện nay có rất nhiều mô hình TMĐT khác nhau. Dưới đây là một số mô hình
TMĐT đã và đang phát triển:
B2B ( Business to Business )
Là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ tiến
hành trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thông tin qua fax và mạng internet.
Hình thức phổ biến nhất của mô hình TMĐT B2B là bán hàng và hỗ trợ kinh
doanh cho các doanh nghiệp qua mạng , mua sắm nguyên phụ liệu cho quá trình
sản xuất từ các nhà cung cấp hay qua hình thức đấu giá hay là trang cung cấp
thông tin về một mặt hàng của doanh nghiệp.
B2C ( Business to consumer)
Là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp với KH, còn được gọi bằng cái tên bán
hàng trực tuyến. Đây là mô hình TMĐT xuất hiện sớm nhất. Ứng dụng phổ biến
nhất của mô hình này là mua sắm hàng hóa và dịch vụ, quản lí tài chính cá nhân.
Hiện nay mô hình TMĐT B2C có số lượng giao dịch lớn nhất nhưng giá trị vẫn
còn thấp.
B2E ( Business to employee)
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 23
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
Là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp với người lao động đây là mô hình thương
mại trong nội bộ của một công ty. Theo mô hình này doanh nghiệp sẽ cung cấp
hàng hóa dịch vụ và thông tin tới từng người lao động. Giá bán của doanh nghiệp
cho nhân viên có thể chiết khấu. Doanh nghiệp sẽ lien lạc với nhân viên chủ yếu
qua mạng Intranet.
C2B ( Cnsumer to business)

Là mô hình TMĐT giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp. Người tiêu dùng trong
mô hình này sẽ bán hàng hóa dịch vụ của cá nhân cho doanh nghiệp.
C2C ( Consumer to consumer )
Là mô hình TMĐT giữa những người tiêu dùng. Mô hình này giúp người tiêu
dùng có thể trao đổi mua bán trực tiếp với nhau. Hai hình thức phổ biến nhất của
C2C đó là đấu giá trực tuyến và sàn giao dịch trực tuyến.
Chính phủ điện tử ( G2C, G2B, G2G . . .)
Là mô hình TMĐT trong đó chính phủ sẽ sử dụng các phương tiện điện tử để lien
lạc với doanh nghiệp, người dân và các tổ chức của chính phủ, cũng như cung cấp
dịch vụ công cho các thành phần nói trên.
2.4 Các giai đoạn phát triển Thương mại điện tử
Thương mại điện tử phát triển qua 4 giai đoạn chủ yếu:
Các giai đoạn Giai đoạn
số
Tính năng ứng dụng
Không có website 1 Sử dụng máy tính, e-mail, khai
thác thông tin trên mạng.
Giao dịch với KH, nhà cung cấp
bằng e-mail, fax, điện thoại.
Trang web cơ bản 2 Giới thiệu doanh nghiệp và sản
phẩm của doanh nghiệp
Web tương tác 3 Liên kết với các website khác
Thương mại tích hợp 4 Cho phép đặt hàng,nhận đặt
hàng trực tuyến.
Cho phép thanh toán trực tuyến
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 24
Nghiên cứu khoa học GVHD: Phạm Phương Trung
3 Lợi ích – hạn chế của Thương mại điện tử
3.1 Lợi ích của Thương mại điện tử

TMĐT - một bước tiến thật dài nhưng cực nhanh của quy trình kinh doanh hiện
đại. Sau đây sẽ tìm hiểu lợi ích mà TMĐT mang lại.
3.1. 1 Lợi ích của TMĐT với doanh nghiệp
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền
thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp,
KH và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, KH cũng
cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm
hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi
phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân
phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi
các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết
kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và
Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm
nhiều chi phí biến đổi.
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”,
lôi kéo KH đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của KH.
Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá
trị mới cho KH. Mô hình của Amazon. com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá
nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công
này.
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng
phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung
sản phẩm ra thị trường.
Nghiên cứu ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế
Trang 25

×