Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Ứng dụng tin học trong quản lý thuế những vấn đề thực tiễn và giải pháp (lời mở đầu + Chương 1, chương 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.28 KB, 47 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Ứng dụng tin học trong quản lý thuế
những vấn đề thực tiễn và giải pháp
(lời mở đầu + Chương 1, chương 2)
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin (CNTT) là một động lực quan trọng của sự phát
triển và biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế văn hóa xã hội. Ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin góp phần giải phóng sức mạnh vật chất trí tuệ và
tinh thần của dân tộc thúc đẩy công cuộc đổi mới phát triển nhanh và hiện đại
hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp,
để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đã cho thấy
tầm nhìn chiến lược của Đảng và Nhà nước đối với xu thế chung của đất nước
trong giai đoạn mới. Quán triệt sâu sắc định hướng đó, ngành tài chính đã
sớm nhận thực được vai trò quan trọng của công nghệ thông tin và cải cách
hành chính trong việc hiện đại hóa ngành.
Ngày 28/07/2011, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn đã ký
Quyết định số 1803/QĐ-BTC ngày 28/07/2011 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin ngành thuế giai đoạn 2011-2015.
Thực hiện Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011-
2020” và Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT&TT đến 2010 và định
hướng đến năm 2020.
Ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 được xây dựng với những mục
tiêu:
Thứ nhất, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý thuế,
gắn chặt với quá trình cải cách hành chính thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống thuế.
Thứ hai, thực hiện minh bạch hoá thủ tục hành chính thuế, cung cấp


dịch vụ thuế điện tử phục vụ người nộp thuế và doanh nghiệp thuận lợi trong
thực hiện nghĩa vụ thuế.
2
Thứ ba, thực hiện liên kết thông tin với các Bộ, ngành và các đơn vị
liên quan đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả trong quản lý và phục vụ doanh
nghiệp và người dân.
Trong những năm vừa qua, ngành Thuế đã phát triển và nâng cấp hệ
thống ứng dụng tin học thực hiện tự động hầu hết các chức năng quản lý thuế
như: xử lý tờ khai, chứng từ, quản lý thu nợ, thanh tra thuế ; Xây dựng được
hệ thống thông tin thuế tập trung, tạo lập cơ sở dữ liệu về mã số thuế và các
doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc; Phối hợp kết nối mạng thông tin thu
nộp thuế giữa các cơ quan: Thuế, Hải quan, Kho bạc, Tài chính và các cơ
quan khác có liên quan; Nâng cấp và mở rộng hệ thống mạng và hạ tầng kỹ
thuật CNTT toàn ngành thuế theo công nghệ mới, đã thực hiện quản lý hệ
thống thông suốt, đảm bảo độ sẵn sàng và an toàn cho hệ thống thông tin toàn
ngành Thuế; Hệ thống ứng dụng đảm bảo khả năng khai thác, chia sẻ, cung
cấp thông tin theo đúng chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền, có áp dụng chế
độ bảo mật trong trao đổi thông tin giữa các đơn vị trong và ngoài ngành
Thuế.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn không ít những khó khăn, tồn tại cơ
bản mà Cục thuế gặp phải, đó là: Ứng dụng CNTT vẫn còn chưa đáp ứng kịp
với sự thay đổi của chính sách; Công tác quản trị dự án CNTT còn chưa
chuyên nghiệp; Hệ thống chính sách về quản lý CNTT và sử dụng CNTT
chưa hoàn chỉnh; Nguồn nhân lực CNTT tốt để triển khai các dự án vẫn còn
thiếu.
Trước tình hình thực tiễn như vậy đặt ra một yêu cầu cấp thiết đối với
những nhà hoạch định chính sách, những người nghiên cứu khoa học, cần
phải có những giải pháp như thế nào cho hợp lý, đảm bảo kịp thời và đúng
đắn để có phương hướng giải quyết cũng như cải thiện công tác ứng dụng tin
học trong vấn đề quản lý thuế.

Với những phân tích trên đây, có thể thấy được vai trò của việc ứng
dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế là vô cùng quan trọng và
cấp thiết, vì vậy đề tài nghiên cứu “Ứng dụng tin học trong quản lý thuế -
3
Những thực tiễn và giải pháp” sẽ phần nào giải đáp một số thách thức và khó
khăn đó.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhắm hướng tới:
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến
quản lý thuế và ứng dụng tin học trong quản lý thuế.
Thứ hai, đánh giá những ưu nhược điểm trong việc ứng dụng tin học
vào quản lý thuế của Tổng cục thuế nói chung và cục thuế Hà Nội nói riêng,
đồng thời đưa ra những thành tựu đạt được trong những năm gần đây.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp định hướng phù hợp để hoàn thiện và
thúc đẩy công tác ứng dụng tin học vào quản lý thuế trong tương lai.
Cuối cùng, cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho chi cục quản lý
thuế Hà Nội, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu sử dụng.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cách thức ứng dụng tin
học vào quản lý thuế của Tổng cục Thuế nhằm thực hiện mục tiêu hiện đại
hóa công tác quản lý tin học ngành thuế.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về thực trạng của
việc ứng dụng tin học trong quản lý thuế tại cục thuế thành phố Hà Nội, trong
thời gian từ năm 2010 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên phương diện lý luận và thực tiến dựa trên
cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, phương pháp duy vật
biện chứng phương pháp nghiên cứu định tính. Trong đó bao gồm các phương
pháp cụ thể như định nghĩa, thống kê, phân tích và tổng hợp:
- Phương pháp phân tích, định nghĩa được dùng trong chương 1 để giải thích

các khái niệm liên quan đến quản lý thuế và ứng dụng tin học vào quản lý
thuế
- Phương pháp thống kê, phân tích được sử dụng trong chương 2 để chứng
minh và luận giải cho các nhận định, đồng thời là cơ sở để đánh giá tình hình
ứng dụng tin học vào quản lý thuế ở cục thuế Hà Nội.
4
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng ở cuối mỗi mục, mỗi chương 2 và 3 để
rút ra những kết luận và đưa ra giải pháp hoàn thiện việc ứng dụng tin học vào
quản lý thuế ở cục thuế Hà Nội.
Đề tài được nghiên cứu bằng hai cách thức:
• Nghiên cứu tại văn phòng: Nghiên cứu thông qua sách, báo chí, tạp chí, công
trình nghiên cứu khoa học đi trước, cổng thông tin điện tử,…có liên quan đến
vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.
• Nghiên cứu điều tra thực tế: Xem xét, theo dõi, phân tích và tổng hợp số liệu
từ các báo cáo có liên quan đến việc ứng dụng tin học vào quản lý thuế tại cục
thuế thành phố Hà Nội trong những năm gần đây.
5. Kết cấu của bài nghiên cứu khoa học
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và
danh mục từ viết tắt, bài Nghiên cứu khoa học được trình bày với kết cấu 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế và ứng dụng tin học trong quản
lý thuế
Chương 2: Thực trạng ứng dụng tin học vào quản lý thuế ở Cục thuế
Hà Nội
Chương 3: Định hướng chiến lược và những giải pháp thúc đẩy việc
ứng dụng tin học vào quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam giai đoạn
2013 - 2020
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ

VÀ ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Tổng quan về quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Ngày nay, có nhiều cách để giải thích thuật ngữ quản lý. Thuật ngữ
quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào góc độ
nghiên cứu các ngành khoa học khác nhau như kinh tế học, xã hội học, luật
học,… Mỗi ngành đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với
đối tượng nghiên cứu của từng chuyên ngành.
Nhưng nhìn chung, theo khoa học định nghĩa thì “Quản lý là điều
khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào các quy luật, định
luật hay các nguyên tắc tương ứng để hệ thống hay quá trình ấy vận động
theo ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được các mục tiêu đã đinh
trước”.
Theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu nước ngoài: “Quản lý là tổ
chức và lãnh đạo các nguồn lực nhằm đạt được kết quả mong muốn”. Theo
định nghĩa này, đối tượng của quản lý là các nguồn lực có trong một tổ chức,
cơ quan, doanh nghiệp hoặc một quốc gia. Quan điểm này nhấn mạnh tới mục
tiêu của hoạt động quản lý là kết quả mà hoạt động quản lý cần đạt được.
Trong cuốn giải thích thuật ngữ pháp lý Việt Nam có đưa ra định nghĩa:
“Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng bị quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức. Nó nhằm chỉ một tập hợp các
hoạt động cần thiết phải được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu
chung”.
Một số tài liệu khác có viết: “Quản lý là thuật ngữ chỉ hoạt động của
con người nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy điều hanh, hướng dẫn, kiểm tra,…
các quá trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng phát triển
phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà
quản lý với chi phí thấp nhất”.
Qua các cách giải thích trên cho thấy, thuật ngữ quản lý được sử dụng
khi nói tới các hoạt động và một loạt các nhiệm vụ mà người quản lý phải

6
đảm nhận và giải quyết một cách liên tục. Bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, phân phối và kiểm tra. Ngoài ra, khi sử dụng thuật ngữ này người ta còn
có hàm ý bao gồm cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của một tổ
chức, nghĩa là khi nói tới quản lý tức là nói tới kết quả đạt được với chất
lượng tốt nhất và chi phí thấp nhất chứ không đơn thuần là những quy trình
thực hiện các thao tác, công việc.
Quản lý thuế là một dạng của quản lý xã hội kể từ khi có nhà nước và
gắn với quyền lực nhà nước. Quản lý thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc
trách nhiệm của Nhà nước, vì vậy người ta quan niệm rằng quản lý thuế là
quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, ngày nay để quản lý
thuế một cách có hiệu quả, không chỉ dựa vào sự điều chỉnh của Nhà nước mà
còn cần có sự tham gia và hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Trong quá trình hình thành và phát triển, thuế là một phạm trù kinh tế
khách quan gắn liền với Nhà nước. Khi Nhà nước xuất hiện làm phát sinh các
nhu cầu chi tiêu và để thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nước sử
dụng quyền lực chính trị để tham gia vào việc phân phối một phần sản phẩm
của xã hội bằng cách đặt ra chế độ thuế khóa buộc các thành viên trong xã hội
phải đóng góp, thuế chính là phương thức huy động tài chính đầu tiên trong
lịch sử. Do yêu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng nên ngoài việc huy
động tài chính từ thuế, Nhà nước còn sử dụng một số hình thức huy động
khác như phát hành trái phiếu, thu phí, lệ phí,… Nhưng thuế vẫn là công cụ
chủ yếu để đảm bảo nguồn thu Ngân sách cho bất kì Nhà nước nào. Vậy nên,
khi thuế ra đời, vấn đề quản lý thuế đã trở thành hoạt động tất yếu của Nhà
nước.
Quan hệ thu nộp thuế không chỉ là quan hệ giữa quyền lực và nghĩa vụ
mà nó còn là quan hệ lợi ích phát sinh giữa Nhà nước với các tổ chức, cá nhân
trong xã hội. Vì vậy, thu nộp thuế là một quan hệ khá phức tạp. Bên cạnh việc
đảm bảo chi tiêu Nhà nước, hoạt động thu thuế của Nhà nước còn nhằm mục
đích hiện thực hóa các mục tiêu kinh tế như: tác động đến việc thiết lập và

điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế, điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng
dẫn tiêu dùng và phân phối thu nhập đảm bảo mục tiêu công bằng xã hội.
7
Chính vì tầm quan trọng và tính chất đặc biệt của thuế, Nhà nước cần phải tìm
mọi cách thức để quản lý thuế sao cho có hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu
đề ra và tối đa hóa vai trò của thuế trong đời sống xã hội. Nếu Nhà nước
không quản lý hoặc quản lý kém hiệu quả thì sẽ gây ra những hệ quả xấu cho
Nhà nước và toàn xã hội. Có thể kể đến đó là Nhà nước sẽ thiếu nguồn tài
chính để tồn tại và phát triển, không có khả năng thực hiện các chức năng,
nhiện vụ của mình, đồng thời nảy sinh các hiện tượng tiêu cực trong xã hội
như tham ô, hối lộ, lãng phí, hiện tượng trốn thuế, lậu thuế, nợ đọng thuế,…
xảy ra thường xuyên tạo nên gánh năng cho xã hội trong việc giải quyết vấn
đề bất bình đẳng khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, kỉ cương xã hội không đảm
bảo, Nhà nước không điều tiết được nền kinh tế dẫn tới lạm phát, suy thoái,
chính lợi ích của Nhà nước và của các tổ chức, cá nhân trong xã hội có thể bị
xâm hại. Vậy nên, quản lý thuế là hoạt động cần thiết và quan trọng, Nhà
nước và cả xã hội cần phải quan tâm và giải quyết triệt để.
Quản lý thuế được một số tác giả khái niệm hóa như sau:
“Quản lý thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực các chính sách
thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của Nhà nước trong
lĩnh vực thuế”.
“Quản lý thuế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế, là việc định
ra một hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc
thực thi luật thuế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi
trường luôn biến động”.
“Quản lý thuế là một chuỗi các hoạt động bảm đảm mục tiêu thu Ngân
sách Nhà nước bao gồm: quản lý đăng ký thuế, quản lý sổ sách chứng từ,
quản lý khai báo nộp thuế, truy thu tiền thuế, kiểm tra thuế và đảm bảo trách
nhiệm pháp luật về thuế”.

Như vậy, theo các quan điểm trên, có hai cách tiếp cận khái niệm quản
lý thuế:
Cách thứ nhất, theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của
Nhà nước liên quan đến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ
chức điều hành quá trình thu nộp thuế vào NSNN mà còn bao gồm hoạt động
8
xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành luật thuế và cả hoạt
động kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng
NSNN.
Cách thứ hai, theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính Nhà
nước về thuế, bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp
thuế, hay nói một cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến
địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho Nhà nước từ các tổ chức, cá nhân
là đối tượng nộp thuế đã được xác định trong các luật thuế.
Theo Điều 3, Luật Quản lý thuế hiện hành tại Việt Nam liệt kê các nội
dung của quản lý thuế gồm có: “Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt;
quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế”.
Tùy thuộc vào mục đích của người nghiên cứu mà định nghĩa về quản
lý thuế sẽ được tiếp cận ở những phạm vi khác nhau. Để phù hợp với pháp
luật thực thi ở nước ta, trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng khái niệm
quản lý thuế theo nghĩa hẹp, tương thích với quy định trong Luật Quản lý thuế
năm 2006.
1.1.2. Mục tiêu của quản lý thuế
Mục tiêu của quản lý thuế chính là những kết quả đạt được mà quản lý
thuế hướng tới. Theo quan điểm của tác giả nghiên cứu, quản lý thuế thực
chất nhằm đạt các mục tiêu cơ bản sau:

- Tập trung huy động tài chính đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN dựa
vào khai thác cơ sở thuế hiện tại và tìm kiếm, khuyến khích cơ sở thuế tiềm
năng, từ đó đảm bảo nguồn thu NSNN đáp ứng kịp thời các khoản chi để đem
lại lợi ích cho xã hội và thực hiện các chương trình đúng tiến độ.
- Tối thiểu hóa chi phí quản lý thuế của nhà nước và chi phí tuân thủ của người
nộp thuế.
- Phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị
trường như: Ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng trong phân
9
phối thu nhập và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
mục tiêu của nhà nước đã định trong từng thời kỳ.
- Tăng cường sự tuân thủ thuế của người nộp thuế một cách đầy đủ,
kịp thời và tự nguyện theo các quy định của luật thuế
- Góp phần đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể nộp
thuế khác nhau trong thực hiện nghĩa vị thuế đối với nhà nước, bảo
đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, tọa động lực thúc đẩy kinh tế
tăng trưởng và phát triển.
- Quản lý thuế không chỉ có mục tiêu đảm bảo những quyền và lợi ích
cho nhà nước mà còn bảo vệ quyền vào lợi ích hợp pháp của người
nộp thuế.
Trong những mục tiêu trên, mục đích nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế
là mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất để đạt được các mục tiêu còn lại trong
quản lý thuế. Bởi vì, khi có sự tuân thủ thuế của người nộp thuế ở mức cao
nhất (nộp đầy đủ, đúng hạn và tự nguyện) chính là cơ sở để duy trì những
nguồn thu hiện tại và mở rộng nguồn thu trong tương lai. Khi có sự tuân thủ
và chấp hành tốt của người đi nộp thuế, sẽ làm giảm chi phí quản lý của cơ
quan thuế và chi phí tuân thủ của người nộp thuế, đồng thời tạo nên văn hóa
tuân thủ thuế.
1.1.3. Vai trò của công tác quản lý thuế đối với nền kinh tế
Quản lý thuế hiệu quả đóng vai trò quan trọng đối với việc đảm bảo thu

chi NSNN và góp phần hỗ trợ việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô của các cơ quan
Nhà nước. Hoạt động về thuế có thể diễn ra phức tạp, có nhiều công đoạn,
nhiều đối tượng và chủ thể khác nhau. Chính vì vậy, cần có sự quản lý chặt
chẽ và tối ưu nhất, đảm bảo công bằng và lợi ích cho cả người nộp thuế cũng
nhưng người thu thuế.
Về cơ bản, quản lý thuế bao gồm những vai trò như sau:
- Cung cấp thông tin chi tiết về các đối tượng nộp thuế cho các cơ
quan nhà nước, từ đó thấy được trình độ và khả năng kinh doanh của
các chủ thể kinh tế để đưa ra những chính sách kinh tế vĩ mô phù
hợp.
10
- Giữ ổn định cán cân thu – chi trong NSNN đảm bảo thu đúng thu đủ,
đáp ứng các chương trình đã đề ra của Chính phủ.
- Giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của
nền kinh tế, người giàu sẽ có cơ hội đóng góp nhiều hơn để xây dựng
đất nước, người nghèo có cơ hội phát triển thông qua những chính
sách ưu đãi về thuế.
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về thuế như trốn
thuế, lậu thuế, kê khai thuế không đúng,…đảm bảo sự công bằng cho
những người nộp thuế.
- Giải quyết kịp thời những khiếu nại, những vấn đề phát sinh trong
quá trình nộp thuế, tối đa hóa lợi ích cho người nộp thuế.
- Đảm bảo thuế được sử dụng và đầu tư một cách có hiệu quả, đem lại
phúc lợi cho xã hội và không gây phương hại cho người khác.
- Tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức tham gia quản lý đất nước.
Như vậy có thể thấy, quản lý thuế chính là cầu nối giữa cơ quan nhà
nước với các chủ thể kinh tế trong một nền kinh tế, nhằm hướng tới xây dựng
một đất nước vững mạnh, phát triển và đảm bảo sự công bằng cho con người
trong xã hội.
1.2. Tổng quan về ứng dụng tin học trong quản lý thuế

1.2.1. Khái niệm ứng dụng tin học
Tin học một ngành khoa học nghiên cứu về các phương pháp xử lý và
lưu trữ thông tin bằng các thiết bị điện tử (đặc biệt là máy vi tính). Nói cách
khác, tin học nghĩa là khoa học về máy tính. Đối tượng của tin học là những
thông tin, những gì tác động vào giác quan của chúng ta, phản ảnh sự việc, sự
vật, các hiện tượng tự nhiên và các hoạt động xã hội của con người. Thông
qua máy vi tính, thông tin được mã hóa và xử lý theo từng mục đích sử dụng
của các cá nhân, tổ chức.
Ứng dụng là hoạt động của con người nhằm đưa một công nghệ, một kĩ
thuật hay một phát minh áp dụng vào trong cuộc sống, xã hội cũng như trong
công việc để đạt được những kết quả như mong muốn.
Ứng dụng tin học là hoạt động sử dụng máy vi tính và những phần
mềm được lập trình và xử lý theo một cơ chế nhất định để thực hiện những
11
công việc của con người theo yêu cầu nhất định, nhằm đem lại lợi ích cho cá
nhân, tổ chức và xã hội.
Theo tiến trình phát triển của xã hội, công nghệ thông tin ngày càng
phát triển và việc ứng dụng nó vào các lĩnh vực của xã hội ngày càng rộng rãi.
Với ưu thế vượt trội hơn so với các ngành khoa học khác thông qua tốc độ xử
lý thông tin của máy tính và hiệu năng sử dụng các phần mềm ngày càng
tăng, tin học trở thành một yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định tốc độ tăng
trưởng của một nền kinh tế.
1.2.2. Ứng dụng tin học trong quản lý thuế
Ứng dụng tin học trong quản lý thuế là việc đưa máy tính, phần mềm
cũng như các chương trình và cơ sở dữ liệu vào các hoạt động tổ chức, quản
lý, điều hành và kiểm soát quá trình thu nộp thuế của Nhà nước và các tổ chức
cá nhân tham gia thực hiện, nhằm đạt hiệu suất cao và tối ưu hóa lợi ích cho
người nộp thuế cũng như cơ quan thuế.
Quản lý thuế bao gồm rất nhiều công việc khác nhau và phức tạp, nếu
chỉ sử dụng yếu tố con người để thực hiện những việc đó thì tốc độ làm việc

không cao, dễ xảy ra các vấn đề như trốn thuế, lậu thuế,…tính bảo mật không
được đảm bảo tuyệt đối và hiệu suất thấp, từ đó không đảm bảo được nguồn
thu NSNN và không giải quyết được các vấn đề phúc lợi xã hội. Chính vì vậy,
cần có sự tham gia của tin học và máy vi tính để quản lý tốt hơn và đem lại
hiệu quả cao hơn trong quá trình thu nộp thuế.
Để có thể tiến hành và triển khai được hoạt động ứng dụng tin học vào
quản lý thuế trong toàn ngành, trước tiên cần phải có những điều kiện sau:
1.2.2.1. Phần cứng máy tính, kết nối mạng và bảo mật thông tin
a. Hệ thống phần cứng
Đây là khâu cơ bản nhất trong các bước tiến hành ứng dụng tin học vào
quản lý thuế nói riêng và quản lý nói chung. Trang bị phần cứng là công việc
mà Nhà nước, tổ chức, cơ quan thuế và các cá nhân cần làm khi muốn đưa
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu nộp thuế, bao gồm việc chi tiền
để mua sắm máy vi tính, chuột, máy in, máy quét, máy fax, để trang bị cho
các cán bộ thuế cũng như các cá nhân và doanh nghiệp khi tiến hành nộp thuế
tại nhà. Đây là những thiết bị phần cứng quan trọng, là công cụ lao động, và
12
cũng là điều kiện cần thiết để cán bộ công chức có thể làm việc và triển khai
các khâu trong công tác quản lý thuế.
b. Kết nối mạng
Mạng Internet là yếu tố quyết định đến sự thành công của dự án ứng
dụng tin học vào quản lý thuế. Bộ Tài chính cũng như Tổng cục Thuế cần lắp
đặt mạng Internet tới tất cả các cơ quan ban ngành trực thuộc bộ (cục), cũng
như các cán bộ làm việc với máy vi tính, đảm bảo những thông tin về thuế
được chia sẻ và trao đổi khép kín trong nội bộ ngành. Hệ thống máy tính
trong các cơ quan Nhà nước nói chung và cục Thuế nói riêng được kết nói với
nhau thông qua mạng LAN và máy chủ. Hệ thống máy chủ phải có công suất
lớn và hiệu năng sử dụng cao, có khả năng đáp ứng được ngay cả trong
trường hợp quá tải. Ngoài ra, cáp mạng cũng cần được nâng cấp sao cho
thông tin được truyền đi nhanh nhất, tiết kiệm thời gian làm việc và đem lại

hiệu quả cao.
Ví dụ: cáp quang, switch, wifi router tốc độ cao,…là các thiết bị ngoại
vi có khả năng truyền dữ liệu qua mạng nhanh và có tính ổn định cao.
c. Đảm bảo tính bảo mật của thông tin
Thông tin quản lý của một tổ chức không phải đối tượng nào cũng có
thể xem và chỉnh sửa, chính vì vậy để đảm bảo an toàn trong bảo mật thông
tin cần có hệ thống máy tính và phần mềm chuyên biệt để lưu trữ và bảo mật.
Thông qua nhiều cách thức, người quản lý có thể bảo mật dữ liệu trên máy
tính một cách an toàn chẳng hạn đặt mật khẩu cho tệp tin nén dữ liệu hoặc
khóa dữ liệu quan trọng bằng “product key”, hệ thống tường lửa của máy tính,
… Hệ thống phần mềm diệt virus cũng là một cách để ngăn chặn những mối
nguy hại và sự xâm nhập trái phép của những đối tượng gây ảnh hưởng xấu
cho tổ chức quản lý. Đối với quản lý thuế tức là quản lý tiền của người dân
nộp cho Nhà nước để thực hiện phúc lợi xã hội thì vấn đề bảo mật thông tin là
vô cùng quan trọng. Nếu như thông tin đó bị lộ ra ngoài bởi những đối tượng
xấu và bị sửa đổi trái phép có thể dẫn tới hậu quả vô cùng nghiêm trọng, gây
mất công bằng xã hội và vô vàn hệ lụy phía sau.
13
Dưới đây là ví dụ về sơ đồ bảo mật thông tin và an ninh mạng cục bộ
bằng công cụ V-AZUR tại các cơ quan Nhà nước:
Hình 1: Giải pháp V-AZUR trong an ninh mạng nội bộ
Hệ thống V-AZUR có các nhóm chức năng chính sau đây:
 Truy cập Internet an toàn: Cho phép người dùng đang làm việc ở mạng trong,
không có kết nối Internet, truy cập Internet và bảo vệ an ninh dữ liệu, chống
thất thoát dữ liệu, thông tin và ngăn chặn phơi nhiễm mã độc.
 Làm việc từ xa an toàn: Cho phép người dùng có kết nối Internet, truy cập
vào mạng nội bộ và làm việc từ xa, chống thất thoát dữ liệu và ngăn chặn
phơi nhiễm mã độc.
Chính vì vậy, việc ứng dụng tin học vào quản lý thuế có ưu điểm hơn
việc quản lý bằng chứng từ giấy tờ thông thường bởi tính an toàn thông qua

hàng loạt các hệ thống khóa điện tử thông minh và hàng rào vi tính. Đây sẽ là
chiến lược hiện đại hóa ngành thuế lâu dài và cần đẩy mạnh phát triển.
1.2.2.2. Trang bị phần mềm và cơ sở dữ liệu cho quản lý thuế
Để quá trình quản lý thuế bằng công nghệ tin học được diễn ra bình
thường và hiệu quả, ngoài việc mua sắm trang thiết bị phần cứng, Bộ Tài
chính và Tổng cục thuế cũng như các cơ quan chủ quản cần mua sắm và cài
14
đặt các phần mềm chuyên biệt cho công tác quản lý thuế cũng như xây dựng
Cổng thông tin điện tử để cung cấp thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu NNT.
a. Phần mềm quản lý thuế
Phần mềm chính là một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị được viết
bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định, và các dữ
liệu hay tài liệu liên quan nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ hay chức
năng hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó. Phần mềm thực hiện các chức
năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp đến phần cứng hoặc bằng cách
cung cấp dữ liệu để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác. Các phần
mềm trước khi cài vào máy tính cầ phải được kiểm tra kĩ lưỡng, có đầy đủ
các chức năng phù hợp với yêu quản lý thuế. Có nhiều loại phần mềm như
phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng và một số loại khác. Trong đó, phần
mềm hệ thống còn gọi là hệ điều hành giúp vận hành phần cứng máy tính và
hệ thống máy tính. Nó bao gồm các hệ điều hành, phần mềm điều vận thiết bị,
các công cụ phân tích, trình phục vụ, hệ thống cửa sổ, các tiện ích, Phần
mềm ứng dụng thì thường cung cấp các công cụ hỗ trợ lập trình viên trong khi
viết chương trình và phần mềm bằng các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Các
công cụ này bao gồm các trình soạn thảo, trình biên dịch, trình thông
dịch, trình liên kết, trình tìm lỗi, v.v Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà
cài đặt phần mềm cho phù hợp.
Ví dụ: phần mềm Oracle là phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu hàng đầu
thế giới. Ở Việt Nam, phần mềm quản lý thuế hiện nay bao gồm có HTKK
phiên bản 3.2.0 (phần mềm kê khai thuế qua mạng) và phần mềm nhập hóa

đơn tồn phiên bản 2.0, phần mềm tự in hóa đơn Tax Invoice.
Trong phạm vị nội dung bài nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung giới thiệu
phần mềm HTKK 3.1.7 năm 2013 phục vụ mục đích khai thuế qua mạng cho
NNT.
Ngày 08/08/2013, Tổng cục Thuế có thông báo về việc Nâng cấp ứng
dụng Hỗ trợ kê khai tờ khai mã vạch (HTKK) phiên bản 3.1.7, và ứng dụng
khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 2.2.11 hỗ trợ Người nộp thuế kê khai
15
thuế từ ngày 01/7/2013 theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế, Luật thuế GTGT, TNDN, TNCN và Thông tư số 64/2013/TT-BTC về
hoá đơn.
Để hỗ trợ Người nộp thuế (NNT) một số nội dung về kê khai thuế theo
quy định tại công văn số 8336/BTC-TCT và công văn số 8355/BTC-CST
ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn triển khai thực hiện một số quy
định có hiệu lực từ 01/7/2013 tại Luật sửa đổi bổ sung Luật thuế GTGT,
TNDN và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Thông
tư số 64/2013/TT-BTC quy định về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ,
Tổng cục Thuế đã hoàn thành nâng cấp ứng dụng HTKK phiên bản 3.1.7 và
ứng dụng iHTKK phiên bản 2.2.11 với nội dung cụ thể như sau:
- Hỗ trợ khai thuế GTGT theo quý
- Hỗ trợ khai thuế TNCN
- Hỗ trợ khai thuế GTGT, TNDN đáp ứng yêu cầu thay đổi thuế suất thuế
TNDN theo 3 mức (10%, 20% và 25%) và giảm 50% thuế suất GTGT cho
các hoạt động kinh doanh nhà ở xã hội.
- Hỗ trợ xác định tiền chậm nộp tiền thuế (trước đây gọi là tiền phạt nộp chậm
tiền Thuế)
- Cập nhật cách xác định tiền phạt chậm nộp tiền thuế trên chức năng kê khai tờ
khai bổ sung đối với các loại tờ khai thuế trên ứng dụng HTKK, iHTKK theo
nguyên tắc:
+ 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp

thuế đến ngày thứ 90
+ 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91
trở đi.
- Hỗ trợ lập thông báo phát hành theo quy định tại Thông tư số 64/2013/TT-
BTC (thay thế Thông tư 153/2010/TT-BTC)
- Hỗ trợ một số nội dung khác
+ Nâng cấp chức năng kê khai tờ khai 02/TNDN đối với doanh nghiệp đầu tư –
kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở: Cho phép đánh dấu gia hạn
nộp thuế TNDN quý I, II, III năm 2013 theo Thông tư số 16/2013/TT-BTC
ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm
một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.
16
+ Hỗ trợ tự động định dạng lại giá trị chỉ tiêu Ký hiệu hoá đơn thành dạng chữ
in hoa khi kê khai thông tin trên bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào,
bán ra (mẫu 01-1/GTGT, 01-2/GTGT, 01-1/TTĐB, 01-2/TTĐB) kèm theo tờ
khai 01/GTGT, 01/TTĐB
Bắt đầu từ ngày 08/8/2013, khi kê khai tờ khai thuế có áp dụng công
nghệ mã vạch 2 chiều và kê khai qua mạng, tổ chức cá nhân nộp thuế sẽ sử
dụng các mẫu biểu kê khai tại ứng dụng HTKK 3.1.7 và ứng dụng iHTKK
2.2.11 thay cho các phiên bản trước đây.
Nói chung, phần mềm quản lý thuế khi đưa vào sử dụng cần được đồng
bộ hóa, đảm bảo tính nhất quán về cơ sở dữ liệu giữa các cấp, các ngành và
các chủ thể tham gia vào quá trình thu nộp thuế để thuận lợi trong các khâu
tiến hành hoạt động. Các phiên bản của phần mềm cũng cần được cập nhật
thường xuyên và đầy đủ, đáp ứng xu thế ngày càng phát triển của khoa học
công nghệ. Tránh trường hợp cài đặt phần mềm sai quy cách hướng dẫn,
không nhất quán giữa cách chủ thể tham gia cũng như không cập nhật thường
xuyên về tính năng sẽ dễ xảy ra những sai sót và gặp bất đồng trong quá trình
quản lý.
b. Cổng thông tin điện tử

Cổng thông tin điện tử (Portal) là một hoặc một nhóm trang web mà từ
đó người truy cập có thể dễ dàng truy xuất các trang web và các dịch vụ thông
tin khác trên mạng máy tính. Cổng thông tin là địa chỉ tổng hợp các ứng dụng
của một tổ chức như thư điện tử, chia sẻ tài liệu, lịch công tác thông qua giao
diện Web. Các thành viên của doanh nghiệp có thể thông qua giao diện web
(hay còn gọi là cổng thông tin, webportal) mà truy cập và sử dụng các ứng
dụng của doanh nghiệp đơn giản tiện lợi.
Đến năm 2013, tất cả các Cục, chi Cục cũng như các Bộ, Ban, Ngành
và các cơ quan ngang bộ của Việt Nam đều có cổng thông tin riêng để phục
vụ công tác quản lý và trao đổi thông tin qua mạng với doanh nghiệp và các
cá nhân.
17
Dưới đây là giao diện Cổng thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế Việt
Nam:
Hình 2: Cổng thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế Việt Nam
Thông qua Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế, doanh nghiệp và các
cá nhân có thể nắm bắt được những thông tin, báo cáo quan trọng về thuế, tìm
hiểu các văn bản, thủ tục hành chính liên quan đến thuế, trao đổi và được giải
đáp những thắc mắc liên quan đến ngành thuế; tham gia các dịch vụ công trực
tuyến như kê khai – quyết toán thuế qua mạng, in hóa đơn điện tử,…một cách
dễ dàng và thuận tiện. Mặt khác, Cổng thông tin điện tử cũng là kho chứa
khổng lồ về thông tin và cơ sở dữ liệu của NNT. Vì vậy, luôn đảm bảo đáp
ứng yêu cầu của NNT khi cần tra cứu những thông tin cần thiết.
Đây cũng là điều kiện cần thứ hai mà Nhà nước, các cơ quan, và các
chủ doanh nghiệp,…cần phải làm để đáp ứng yêu cầu công việc.
1.2.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực trong tin học ngành thuế
Đào tạo nguồn nhân lực nói chung là hoạt động có tổ chức được thực
hiện trong một thời gian nhất định nhằm thay đổi nhân cách và nâng cao năng
lực của con người. Đào tào nguồn nhân lực là quá trình học tập để chuẩn bị
con người cho tương lai, để họ có thể chuyển tới công việc mới trong thời

gian thích hợp. Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình học tập nhằm mở ra cho
cá nhân một công việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức,
18
tức là nói đến trang bị cho người lao động kiến thức phổ thông, kiến thức
chuyên nghiệp, kiến thức quản lý,… Đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho
sự thành công của tổ chức và phát triển năng lực con người. Việc đào tạo có
thể diễn ra bên trong tổ chức hoặc bên ngoài tổ chức, như học việc, học nghề,
hành nghề với mục đích nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực đó.
Song song với việc mua sắm và nâng cấp các trang thiết bị phần cứng và phần
mềm, Nhà nước và các cơ quan chủ quản của doanh nghiệp cần phải đào tạo
nguồn nhân lực để có thể vận hành máy móc và sử dụng thành thạo các phần
mềm máy tính.
Trong quá trình tuyển dụng vào vị trí trực tiếp tham gia quản lý thuế,
nhà tuyển dụng hoặc cơ quan nhà nước có thể đưa ra những câu hỏi và kiểm
tra kĩ năng thực hành tin học của ứng viên. Nếu đạt yêu cầu sẽ cất nhắc
chuyển vào vị trí làm và tiếp tục đào tạo kĩ năng sử dụng các phần mềm
chuyên biệt để quản lý thuế. Nhà nước có thể mở thêm nhiều lớp đào tào dạy
nghề tin học cho những người không có điều kiện hoặc chưa được học tin học
qua trường lớp nhưng mong muốn được tham gia vào quá trình quản lý thuế.
Đối với các cá nhân, cần tìm hiểu thông tin và cách sử dụng các phần mềm
quản lý việc nộp thuế và có thể tham gia các khóa học để nâng cao trình độ
hiểu biết của mình về sử dụng tin học máy tính. Đối với các chủ thể trực tiếp
tiến hành hoạt động quản lý thu nộp thuế, cần được cấp chứng chỉ hành nghề
tin học để đảm bảo tính hiệu quả trong công việc.
Có thể rút ra kết luận, trước yêu cầu cấp thiết và quan trọng của vấn đề
quản lý thuế hiện nay thì việc ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học trong lĩnh
vực này sẽ góp phần đảm bảo tính hiệu quả và công bằng, đem lại phúc lợi xã
hội nhiều hơn cho các cá nhân và tổ chức.
19
Chương 2

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TIN HỌC
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 2009 ĐẾN NAY
2.1. Quá trình phát triển của tin học ngành thuế ở Việt Nam
2.1.1. Sự ra đời của tin học ngành thuế ở Việt Nam
Từ năm 1991, khi nền kinh tế Việt Nam chuyển mạnh sang nền kinh tế
thị trường, ngành thuế bắt đầu công cuộc cải cách thuế có mục tiêu, trở thành
công cụ chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước. Đây là một chủ trương
và quyết sách quan trọng, khẳng định vai trò và tính cấp thiết phải đưa ứng
dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế. Thực tế 20 năm qua cũng
là minh chứng sống về nguyên lý thành công của các đề án chiến lược phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế trong từng thời kỳ, đó
chính là tầm nhìn, là chiến lược đúng đắn, là sự quan tâm chỉ đạo động viên
kịp thời của lãnh đạo Bộ Tài chính, lãnh đạo tổng cục Thuế, là đội ngũ cán bộ
tin học năng động, dám nghĩ dám làm, dám đột phá.
Ngày 13/5/1991, thứ trưởng Bộ Tài chính kiêm tổng cục trưởng tổng
cục Thuế Phan Văn Dũng đã ký quyết định khai sinh ra đơn vị tin học đầu
tiên của ngành thuế, đó là tổ tin học do ông Phạm Văn Huấn trưởng phòng kế
hoạch kiêm tổ trưởng và hai cán bộ nữ là chị Trương Thị Hải Đường và chị
Nguyễn Thị Thuận. Với đề án xây dựng hệ thống thông tin thu thuế trên cơ sở
sử dụng máy vi tính được thực hiện trong 3 năm (1991-1993) ngành thuế bắt
đầu sự nghiệp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.
2.1.2. Quá trình phát triển của tin học ngành thuế ở Việt Nam
Năm 1992, việc thực hiện đề án tin học đầu tiên của ngành thuế, tổ máy
tính được nâng cấp thành phòng máy tính. Trong thời gian này, toàn ngành
thuế chỉ có khoảng gần 40 chiếc máy tính do tổ chức FIDA (Thụy Điển) tài
trợ và Bộ Tài chính trang bị. Phần mềm ứng dụng đầu tiên của công tác quản
lý thuế với tên gọi là Thuế Việt Nam, sản phẩm phối hợp với Viện Tin học
Việt Nam đã được đưa vào sử dụng, hỗ trợ cho việc lập sổ Bộ Thuế, tính thuế

20
khoán, theo dõi việc thu nộp thuế, chấm bộ, tính nợ thuế và lập một số biểu
mẫu báo cáo kế toán, thống kê thuế theo chế độ.
Giai đoạn phát triển tin học đầu tiên trong ngành thuế tuy gặp nhiều
khó khăn nhưng ngành thuế đã đạt được mục tiêu đề ra đó là:
 Tạo dựng được môi trường ứng dụng công nghệ tin học cho công tác quản lý
thuế.
 Xây dựng được một đội ngũ cán bộ làm công tác tin học đầu tiên của ngành,
từ Tổng Cục tới một số cục thuế trọng điểm tỉnh(thành phố) tác động mạnh
đến nhận thức và hiểu biết về hiệu quả lớn lao của công cụ tin học đối với
công tác quản lý thuế.
 Thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội đến năm 2000 đã được Đại hôi Đảng 8 đề
ra, ngành thuế chuyển sang cải cách thuế bước 2, nhằm nâng cao hiệu quả thu
thuế đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển,
đảm bảo công bằng xã hội.
Trong giai đoạn 1995 – 2000, với đề án chiến lược tin học hóa ngành
thuế nhằm mục tiêu hình thành hệ thống mạng cục bộ LAN, minh bạch, chia
sẻ thông tin, thay dần cơ chế quản lý thông tin thuế khép kín đã được phê
duyệt. Việc ứng dụng tin học trong giai đoạn này đã tác động rất tích cực đến
việc cải tiến các quy trình quản lý thuế tại từng cấp. Đặc biệt tin học thuế đã
triển khai thành công hệ thống quản lý thông tin, đăng ký và cấp mã số thuế
duy nhất cho từng đối tượng nộp thuế trên cả nước. Hệ thống này đã trở thành
hệ thống thông tin cốt lõi của quản lý thuế.
Từ năm 1997 – 2000, ngành thuế phải quản bị triển khai cho 2 luật thuế
mới là luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Các luật thuế
mới này đã tác động và làm thay đổi cơ chế quản lý thuế, chuyển dần sang cơ
chế doanh nghiệp tự hoạch toán thuế, để kê khai, tự cung cấp thông tin doanh
số đầu vào, đầu ra để xác định giá trị gia tăng tính thuế, tránh tính thuế trùng
lặp. Yêu cầu nhiệm vụ mới đã làm tăng đột biến số lượng thông tin mà ngành
thuế cần phải thu thập, xử lý và kiểm soát lên hàng chục lần so với trước. Khi

ấy, nguyên bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Sinh Hùng nay là chủ tịch quốc
hội, đã trực tiếp chỉ đạo lãnh đạo Tổng cục Thuế, cục tin học Bộ Tài chính và
21
mời công ty FPT cùng phối hợp tổng lực bao gồm cả sự tư vấn của chuyên gia
Thụy Điển để trong vòng 1 năm, hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và quản lý
thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp. Phiên bản đầu tiên đã hoàn thành
và triển khai ngay khi luật thuế có hiệu lực, thi hành vào đầu năm 1999.
Giai đoạn 2001 – 2005: Đề án chiến lược tin học ngành thuế đa được
xây dựng với mục tiêu: xây dựng mạng diện rộng, toàn ngành; thí điểm phát
triển ứng dụng theo mô hình 3 lớp chia sẻ thông tin giữa các cấp và tạo môi
trường trao đổi, làm việc và chỉ đạo trên mạng để đảm bảo nguồn lực triển
khai nhiệm vụ lớn về ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn mới. Bộ
trưởng Bộ Tài chính đã ra quyết định thành lập phòng xử lý thông tin và tin
học tại tất cả các cục thuế, trực thuộc Tổng cục Thuế.
Ngày 28/10/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định nâng
cấp phòng tin học ở Tổng cục Thuế thành trung tâm tin học thống kê. Đồng
bộ với yêu cầu cải cách quản lý thuế, Tổng cục Thuế đã tích hợp ứng dụng tự
khai, tự nộp thuế vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế để triển khai rộng khắp
trong toàn ngành thuế. Mô hình xử lý thông tin phân tán đã chuyển hướng dần
sang tập trung qua các dự án ứng dụng quản lý ấn chỉ thuế, quản lý báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
Từ năm 2008, luật doanh nghiệp mới ban hành đã thúc đẩy mạnh mẽ
các hoạt động sản xuất kinh doanh, nền kinh tế thị trường bước vào giai đoạn
phát triển mạnh mẽ với xu hướng hội nhập toàn cầu hóa và chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của sự phát triển Internet và công nghệ thông tin. Sự phát triển bùng
phát của các hình thức kinh doanh mới như thương mại điện tử, kinh doanh
qua mạng, mua bán hàng đa cấp, cung cấp dịch vụ từ xa qua mạng, đòi hỏi
ngành thuế phải đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa, phát huy mạnh mẽ hơn nữa
hiệu quả, tác dụng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý thuế. Nhằm đẩy mạnh tính chuyên nghiệp, hỗ trợ đắc lực cho việc triển

khai, khai thác hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn
ngành thuế.
Ngày 28 tháng 5 năm 2007, Thủ tướng chính phủ đã kí quyết định số
2007-QĐ/TTg, nâng cấp trung tâm tin học thống kê thành cục ứng dụng công
22
nghệ thông tin tổng cục thuế, nay là cục công nghệ thông tin tổng cục Thuế.
Cũng trong giai đoạn này, ngành thuế đã khẩn trương xây dựng hệ thống quản
lý thuế thu nhập cá nhân đáp ứng nhu cầu triển khai luật thuế thu nhập cá
nhân từ năm 2009. Hệ thống mạng và truyền thông của ngành thuế đã được
nâng cấp toàn bộ đảm bảo đáp ứng việc trao đổi truyền nhận dữ liệu thông
suốt trong toàn ngành 24 giờ trên 7 ngày với hệ thống phòng dự sự cố tin học
cao đảm bảo khả năng thích hợp mở rộng nâng cấp khi có yêu cầu.
Đến hết năm 2009, việc trang bị máy tính đã đạt gần 100% số cán bộ
quản lý thuế, tổng cục thuế được giao nhiệm vụ chủ trì triển khai việc kết nối
thông tin thu nộp thuế giữa các ngành thuế, kho bạc, hải quan, tài chính từ
năm 2007.
Cho đến nay, đã hơn 20 năm kể từ khi thành lập, ngành thuế đã phát
triển cùng với sự phát triển của tin học công nghệ. Có thể nói, vai trò của
công nghệ thông tin đã được khẳng định ngay từ ngày đầu thành lập bộ phận
tin học trong ngành thuế. Trong tiến trình đất nước công nghiệp hóa hiện đại
hóa, tin học càng trở nên quan trọng đối với ngành thuế nói riêng và nền kinh
tế đất nước nói chung. Giai đoạn 2005 – 2010 là giai đoạn mà ngành thuế đã
thực hiện chiến lược cải cách tin học hóa hiện đại hóa ngành thuế. Công nghệ
thông tin đóng một vai trò hết sức quan trọng giúp cho ngành thuế đạt được
mục tiêu cải cách hoàn thiện và hiện đại hóa toàn diện hệ thống quản lý của
ngành thuế, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan
thuế, phục vụ tốt người nộp thuế cũng như đảm bảo khả năng giám sát và
kiểm tra của ngành thuế, chống thất thu.
Hơn 20 năm qua, ghi nhận những đóng góp to lớn cho việc đưa những
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đắc lực cho công tác quản lý thuế, Thủ

tướng Chính phủ, lãnh đạo Bộ Tài chính và các tổ chức trong và ngoài nước
đã trao tặng nhiều danh hiệu, phần thưởng cao quý cho đội ngũ cán bộ tin học
ngành thuế. Hai năm liên tiếp, từ năm 2009 đến 2010, đứng đầu trong bảng
xếp hạng mức độ sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành
Tài chính. Cục ứng dụng công nghệ thông tin trong Tổng cục Thuế luôn được
mệnh danh là đồng nhất, trẻ nhất, khỏe nhất, làm việc hăng say nhất, hoạt
23
động sáng tạo nhất và yêu đời nhất. Có thể nói, ứng dụng tin học đã trở thành
yếu tố then chốt, quyết định đến sự thành công của việc chuyển đổi cơ chế
quản lý thuế từ thủ công lạc hậu sang cơ chế quản lý thuế hiện đại, tự khai tự
nộp và phù hợp với thông lệ quốc tế.
2.2. Thực trạng ứng dụng tin học trong quản lý thuế ở Việt Nam
trong những năm gần đây (giai đoạn 2009-2013)
Trên thế giới, công nghệ thông tin đang liên tục và không ngừng phát
triển, đó là một động lực quan trọng của sự phát triển và biến đổi sâu sắc đời
sống kinh tế văn hóa xã hội. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin góp
phần giải phóng sức mạnh vật chất trí tuệ và tinh thần của dân tộc thúc đẩy
công cuộc đổi mới phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Điều đã cho thấy tầm nhìn
chiến lược của Đảng và Nhà nước đối với xu thế chung của đất nước trong
giai đoạn mới.
Quán triệt sâu sắc định hướng đó, ngành tài chính Việt Nam đã sớm
nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của công nghệ thông tin và
cải cách hành chính trong việc hiện đại hóa ngành thuế nói riêng và dịch vụ
công nói chung. Trong vòng 5 năm trở lại đây, Nhà nước và Chính phủ Việt
Nam đã có những chính sách nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác ứng dụng tin
học trong quản lý hành chính nói chung và quản lý thuế nói riêng.
Các văn bản chính sách năm 2012 về ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành thuế tập trung vào 3 nội dung chính là: cơ sở hạ tầng công nghệ

thông tin trong ngành và bảo đảm an toàn thông tin ngành, triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế và phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin của ngành.
2.2.1. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và bảo đảm an toàn thông
tin trong ngành thuế
2.2.1.1. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ngành thuế
Ngày 16/01/2012, tại Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ
24
tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020. Nghị quyết đã xác định hạ tầng thông tin là một trong
10 kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và Công nghệ thông tin và truyền thông là
thành phần của Hạ tầng thông tin.
Các định hướng cho phát triển hạ tầng thông tin tại Nghị quyết số 13-
NQ/TW có thể tóm tắt như sau:
- Phát triển mạnh hệ thống kết nối đa dạng với quốc tế, hình thành siêu xa lộ
thông tin trong nước và liên kết quốc tế; tăng cường quản lý thông tin trên
mạng Internet, các mạng xã hội và blog cá nhân.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp,
làm cơ sở cho việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lý các nguồn lực phát
triển đất nước. Đẩy nhanh tiến trình thực hiện thẻ công dân điện tử, Chính phủ
điện tử
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và toàn bộ nền kinh tế
- Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống
hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
Đảng, Nhà nước.
Dưới đây là số liệu điều tra thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông
năm 2012, về mức độ trang bị máy tính cho các đơn vị quản lý thuế bằng hệ
thống công nghệ tin học tại Bộ Tài chính, giai đoạn 2009 – 2012:

Năm
Tỉ lệ máy tính được trang bị cho
cán bộ, công chức và viên chức
Tỉ lệ máy tính kết nối Internet
Bộ Tài chính Tỉ lệ trung bình Bộ Tài chính
Tỉ lệ trung
bình
2009 100% 81.98% 100% 70.60%
2010 100% 86.74% 94.60% 88.50%
2011 100% 90.60% 100% 93.60%
2012 100% 87.90% 100% 93.40%
Bảng 2.1. Hiện trạng trang bị máy tính và kết nối mạng
tại Bộ Tài chính giai đoạn 2009 - 2012
(Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông)
Biểu đồ 2.1: Hiện trạng trang bị máy tính và kết nối mạng tại
Bộ tài chính và bình quân tổng bộ giai đoạn 2009 – 2012 (%)
25

×