Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

TIỂU LUẬN MÔN HỆ THỐNG VIỄN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 42 trang )

LOGO
GVHD: Ths. HÀ VĂN KHA LY
TIỂU LUẬN MÔN:
HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
Add your company slogan
LOGO
NHÓM 5
1
2
4
PHẠM TRỌNG TUÂN 10075691
TRẦN VĂN TOÀN 10077281
LOGO
CÁCH THỨC TRUYỀN
ÂM THANH TRONG
ĐIỆN THOẠI
CHƢƠNG 5
Add your company slogan
LOGO
5.1 MỤC TIÊU
 Cung cấp cho người đọc với một nền tảng vững
chắc của kênh thoại tín hiệu tương tự.Rõ ràng,
hằng ngày chúng ta đang đối mặt với việc truyền
tải tiếng nói con người.
 Giọng nói là một tín hiệu âm thanh. Đó là âm
thanh được chuyển thành tín hiệu điện bằng ống
nói của các máy thuê bao. Các tín hiệu điện này
được truyền xuống một mạch vòng thuê bao để
chuyển đổi một dịch vụ nội hạt hoặc một chuyển
mạch theo nhánh tự động riêng (PABX).


Add your company slogan
LOGO
5.1 MỤC TIÊU
 Trong chương này chúng ta sẽ xác định kênh
thoại tương tự và chỉ ra hạn chế thường gặp của
chúng.
 Phần cuối chúng ta sẽ thảo luận về mạch vòng
thuê bao và thiết kế trung kế tương tự.

Add your company slogan
LOGO
5.2 ĐỊNH NGHĨA CỦA KÊNH THOẠI
 IEEE xác định vùng tần số kênh thoại bằng
"kênh đó là phù hợp với khả năng truyền giọng
nói hoặc dữ liệu tương tự và có dải tần số có thể
sử dụng tối đa từ 300 đến 3400 Hz." CCITT /
ITU-T cũng định nghĩa nó trong khoảng 300-
3400 Hz. Chuông điện thoại phòng thí nghiệm
xác định nó trong khoảng 200-3300 Hz. Chúng
ta vẫn sử dụng với định nghĩa CCITT / IEEE.

Add your company slogan
LOGO
5.2.1 GIỌNG NÓI CON NGƢỜI
 Liên lạc bằng giọng nói của con người phụ thuộc
vào cơ chế tạo giọng nói của miệng và cổ họng
là máy phát ban đầu, với sự sắc bén của tai là
máy thu. Thành phần tần số của tiếng nói con
người kéo dài xuống 20 Hz và cao đến 32.000
Hz. Các thành phần tần số thấp hơn mang năng

lượng âm thanh và các thành phần tần số cao
hơn mang cảm xúc.
 Hình 5.1 cho thấy sự phân bổ năng lượng và
cảm xúc của giọng nói con người điển hình.

Add your company slogan
LOGO
5.2.1 GIỌNG NÓI CON NGƢỜI

www.themegallery.com
Add your company slogan
LOGO
5.2.1 GIỌNG NÓI CON NGƢỜI
 Tai của con người cũng như nhiều thiết bị và các
thành phần của viễn thông mạng lưới phân phối
có xu hướng hạn chế phạm vi tần số này. Những
người trẻ tuổi có thể nghe thấy âm thanh ra
khoảng 18.000 Hz, và khi chúng ta già phạm vi
này sẽ giảm bớt. Người trên sáu mươi tuổi họ có
thể không có khả năng nghe âm thanh trên
7.000 Hz.

Add your company slogan
LOGO
5.2.1 GIỌNG NÓI CON NGƢỜI
 Không chỉ có hạn chế tần số của truyền thông
thoại mang lại bởi tai của con người, đó còn là
những hạn chế gây ra bởi máy phát (ống nói) và
máy thu(ống nghe) và mạch vòng thuê bao,
nhưng sau đó tín hiệu điện thoại sẽ bước vào

một bộ lọc thông thấp hạn chế tần số cao của nó
còn 3400 Hz.
 Do đó chúng ta nói rằng các kênh thoại hoặc VF
(tần số thoại) kênh chiếm băng tần 300-3400 Hz.
Add your company slogan
LOGO
5.2.1 GIỌNG NÓI CON NGƢỜI
 Hình 5.2 biểu diễn toàn bộ đặc tuyến tần số của
một mạng lưới điện thoại mô phỏng sử dụng
chuẩn 500/2500 máy điện thoại ở Bắc Mĩ.
Add your company slogan
LOGO

www.themegallery.com
Add your company slogan
LOGO
5.3 HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY ĐIỆN THOẠI
 Một máy điện thoại bao gồm một ống nghe mà
chúng ta có thể gọi là máy thu. Ống nói mà
chúng ta có thể gọi là máy phát và một số mạch
điều khiển trong điện thoại để bàn.
 Hình 5.3 minh họa một máy điện thoại kết nối tất
cả các cách thức thông qua mạch vòng thuê bao
để chuyển đổi dịch vụ nội hạt. Các mạch điều
khiển được biểu diễn thích hợp.
Add your company slogan
LOGO
5.3 HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY ĐIỆN THOẠI
Add your company slogan
LOGO

5.3 HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY ĐIỆN THOẠI
 “Hook-switch” trong hình 5.3 là hai nút bấm nhỏ
được bật lên trong giá để ống nghe khi máy
được bốc lên từ giá (on-hook). Khi máy được đặt
lại trong giá, những cái nút này bị chìm xuống
(off-hook).
 Điều này cho thấy “on-hook” và “off-hook” chỉ
đơn giản là đóng và mở (nghĩa là mở liên lạc,
phá vỡ liên lạc).
 Các "dial-switch" đại diện cho các chức năng
quay số điện thoại.
Add your company slogan
LOGO
5.3.1 MÁY PHÁT HAY ỐNG NÓI
 Máy phát chuyển đổi năng lượng âm thanh
thành năng lượng điện tương đương bằng công
suất của một máy phát hạt carbon. Máy phát đòi
hỏi một điện áp DC , nhỏ nhất là 3 đến 5V qua
các điện cực của nó. Chúng ta gọi là nguồn
phát.Trong hệ thống hiện đại, nó được cung cấp
trong mạch vòng thuê bao và xuất phát từ một
nguồn pin ở chuyển đổi dịch vụ nội hạt .

Add your company slogan
LOGO
5.3.1 MÁY PHÁT HAY ỐNG NÓI
 Hiện nay bắt nguồn từ việc cung cấp chuyển đổi
nội hạt các hạt carbon hoặc hạt được chứa
ngay bên dưới một màng chứa các hạt carbon
tại chỗ. Dòng điện này xuất hiện khi điện thoại

được thực hiện quay số hoặc đàm thoại.
 Khi âm thanh có ảnh hưởng tới trên màng ngăn
của máy phát, biến giá trị của áp suất không khí
được chuyển từ màng ngăn đến các hạt carbon,
và trở kháng của đường điện thông qua những
thay đổi carbon tương ứng với áp suất. Đáp ứng
tần số cao của carbon phát giữa 800 và 1000
Hz.

Add your company slogan
LOGO
5.3.2 MÁY THU HAY ỐNG NGHE
 Một máy thu điển hình bao gồm một màng vật
liệu từ tính, hợp kim sắt thường mềm đặt trong
một từ trường ổn định cung cấp bởi một nam
châm vĩnh cửu, và một từ trường biến thiên gây
ra bởi giọng nói thông qua các cuộn dây nói.
Như vậy dòng tiếng nói là dòng xoay chiều (AC)
trong trạng thái tự nhiên và có xuất phát từ máy
phát điện thoại đầu xa.
Add your company slogan
LOGO
5.3.2 MÁY THU HAY ỐNG NGHE
 Các dòng gây ra từ trường của máy thu tăng và
giảm xen kẽ, di chuyển màng chắn và đáp ứng
với các biến động. Kết quả là, một sóng áp suất
âm thanh được thiết lập, tái tạo nhiều hơn hoặc
ít hơn làn sóng âm thanh ban đầu từ các máy
phát điện thoại đường dài. Ống nghe điện thoại,
như một bộ chuyển đổi năng lượng điện thành

năng lượng âm thanh, có hiệu quả tương đối
thấp, khoảng trên 2% đến 3%.
Add your company slogan
LOGO
5.3.2 MÁY THU HAY ỐNG NGHE
 Trắc âm là âm thanh gây ra bởi người nói(bao
gồm cả nhiễu nền) nghe trong chính ống nghe
của họ. Mức trắc âm phải được kiểm soát. Khi
trắc âm ở mức độ cao, phản ứng tự nhiên của
con người là hạ giọng. Vì vậy, bằng quy định trắc
âm, mức người nói chuyện có thể được điều
chỉnh. Nếu quá nhiều trắc âm được đưa trở lại
cho máy thu, hiệu suất của máy phát giảm, do
người nói chuyện hạ giọng, do đó làm giảm mức
độ (chất lượng giọng nói) với máy thu ở xa, làm
giảm hiệu suất.

Add your company slogan
LOGO

5.4.1 Một số đặc điểm cơ bản trong thiết kế

 Thuê bao điện thoại được kết nối thông qua
một mạch vòng thuê bao đến một bộ phận
chuyển đổi phục vụ nội hạt có thể kết nối một
cuộc gọi đến một thuê bao khác cùng chuyển
đổi hoặc thông qua chuyển mạch khác thông
qua mạng PSTN đến một xa hơn được gọi là
thuê bao. Các vòng thuê bao thông thường là
một cặp dây.

5.4 Thiết kế một mạch vòng thuê bao
Add your company slogan
LOGO

5.4.1 Một số đặc điểm cơ bản trong thiết kế

 Dịch vụ điện thoại thương mại hiện nay cung cấp
cho cả truyền và nhận trên cùng cặp dây kết nối
các thuê bao với nó chuyển đổi phục vụ nội hạt
của mình. Nói cách khác, nó là hoạt động hai
chiều.
 Các vòng thuê bao là một vòng lặp được bởi nó
là một cặp dây cung cấp một đường dẫn kim loại
thường bằng đồng hoặc nhôm và có thể là một
cặp cáp hoặc cáp đồng trục như sau:

Add your company slogan
LOGO

5.4.1 Một số đặc điểm cơ bản trong
thiết kế

 Bắt đầu từ pin.
 Một điện áp AC cho chuông hoặc thiết bị cảnh
báo khác trên điện thoại được cung cấp từ một
nguồn điện áp đặc biệt.
 Dòng điện qua các vòng lặp khi các thành pần
của điện thoại được lấy ra khỏi cái nguồn của nó
(off-hook),và thực hiện chuyển đổi mà thiết bị
yêu cầu "truy cập" và gây nhiễu dòng lúc chuyển

đổi dịch vụ nội hạt.

Add your company slogan
LOGO

5.4.1 Một số đặc điểm cơ bản trong thiết kế

 Điện thoại thực hiện quay số, các thiết bị chuyển
đổi số điện thoại của các điện thoại đường dài
chuyển thông tin liên lạc mong muốn.
 Vòng lặp thuê bao điển hình được cung cấp một
nguồn điện có giá trị chuẩn hóa - 48Vdc, điện áp
âm này nhằm mục đích giảm thiểu phản ứng cực
âm để giảm tạp âm trong truyền dẩn.
Add your company slogan
LOGO

5.4.1 Đặc điểm cơ bản trong thiết kế

×