Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.69 KB, 2 trang )
So n bài truy n ki uạ ệ ề
TRUYỆN KIỀU (NGUYỄN DU)
A- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
I- Hướng dẫn học bài:
Bài tập 1- Anh (chị) có nhận xét gì về cuộc đời Nguyễn Du? Điều đó có thể góp phần lí giải sáng
tác của nhà thơ như thế nào?
Gợi ý:
- Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc có nhiều đời và nhiều người làm quan to
(cha Nguyễn Du làm tới chức Tể tướng), có truyền thống học vấn uyên bác. Nguyễn Du đã thừa
hưởng được ở gia đình, dòng họ truyền thống ấy.
- Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm trong một thời đại đầy biến động. Lên 10 tuổi,
Nguyễn Du mô côi cả cha lẫn mẹ, Nhà Lê sụp đổ (1789), Nguyễn Du sống cuộc đời phiêu dạt, chìm
nổi long đong. Hơn 10 năm gió bụi, sống gần nhân dân, thấm thìa bao nỗi ẩm lạnh kiếp người,
Nguyễn Du đã khẳng định tư tưởng nhân đạo trong sáng tác của mình. Chính nỗi bất hạnh lớn đã
làm nên một nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại.
- Làm quan cho nhà Nguyễn (1802), được phong tới chức Học sĩ điện Cần Chánh, được cử làm
chánh sứ sang Trung Quốc Nhưng Nguyễn Du ít nói, lúc nào cũng trầm lặng, ưu tư, tư tưởng của
Nguyễn Du có những mâu thuẫn phức tạp nhưng đó là sự phức tạp của một thiên tài đứng giữa một
giai đoạn lịch sử đầy bi kịch. Những phức tạp trong tư tưởng Nguyễn Du phần nào được ông thể
hiện trong những sáng tác của mình.
Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm trong một thời đại đầy biến động. Bi kịch cuộc đời
đã hun đúc thiên tài, Nguyễn Du để lại một sự nghiệp văn chương với giá trị hiện thực sâu sắc và
giá trị nhân đạo lớn lao.
Bài tập 2- Cho biết những sáng tác chính của Nguyễn Du và đặc điểm chủ yếu của chúng.
Gợi ý:
a. Những sáng tác của Nguyễn Du gồm:
- Ba tập thơ chữ Hán:
+ Thanh Hiên thi tập (Viết trong khoảng 10 năm gió bụi ở đất Bắc).
+ Nam trung tạp ngâm (Viết trong khoảng thời gian làm quan nhà Nguyễn).
+ Bắc hành tạp lục (Viết trong thời gian đi sứ Trung Quốc).
- Thơ chữ Nôm: