Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty vè tổ chức thực hiện giao nhận lô hàng nhập khẩu mangan từ Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.54 KB, 36 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1. Cơ sở pháp lý
1.2. Tổng quát về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái quát về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.2.2. Các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa
1.2.3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
1.2.4. Địa vị pháp lý của người giao nhận
1.2.5. Các phương thức giao nhận hàng hóa bằng đường biển
1.2.6. Trình tự giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Chương 2: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Đại lý vận tải
Đông Nam Á
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Chương 3: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty
vè tổ chức thực hiện giao nhận lô hàng nhập khẩu mangan từ
Nhật Bản
3.1. Sơ đồ các bước thực hiện
3.2. Trình tự thực hiện
3.2.1. Nhận yêu cầu từ khách hàng
3.2.2. Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
3.2.3. Kiểm tra lệnh giao hàng
3.2.4. Khai báo hải quan
3.2.5. Nhận hàng từ cảng biển và giao cho khách hàng
3.2.6. Quyết toán và lưu hồ sơ
Chương 4: Một số giải pháp và khuyến nghị
4.1. Mục tiêu phát triển, cơ hội và thách thức của công ty


4.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc giao nhận
hàng hóa nhập khẩu tại công ty SEACO
4.2.1. Một số giải pháp
4.2.2. Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
LỜI NÓI ĐẦU
1Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
Quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra nhanh và mạnh
tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho những quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Trong mối quan hệ với các nước, vấn đề kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu và
con đường buôn bán ngoại thương là nhân tố chính để hiện thực hóa điều đó. Để
đạt được những bước tiến vững chắc khi tiến ra thị trường thế giới đòi hỏi các
doanh nghiệp Việt Nam, dưới định hướng của nhà nước, cần có tầm nhìn sâu
rộng về các kĩ năng nghiệp vụ ngoại thương, từ thăm dò thị trường, lựa chọn đối
tác, nghệ thuật ký kết hợp đồng… Hàng năm, hoạt động thương mại quốc tế mà
đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần tăng thu ngoại tệ, tạo điều
kiện để phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, hoạt động xuất nhập khẩu hàng năm
đã giúp giải quyết vấn đề công nghệ và trình độ kĩ thuật tạo việc làm cho nhiều
lao động, đáp ứng nhiều nhu cầu trong nước góp phần vào chuyển dịch cơ cấu
các ngành trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Tuy nhiên, hiện nay kết quả hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam
đạt được thực sự chưa cao, chưa phản ánh hết tiềm năng của đất nước Trong
khi hoạt động giao dịch ngoại thương ở các nước phát triển gần như hiện nay đã
được chuyên môn hóa một cách tối đa, từ khâu sản xuất sản phẩm, cho tới đóng
gói bao bì, làm dịch vụ logistic, thủ tục xuất nhập khẩu thì một trong những
nguyên nhân chủ yếu ở đây là do hoạt động giao dịch ngoại thương còn chưa
được chuyên môn hóa một cách tốt nhất … Học hỏi từ các quốc gia trên, hiện
nay chúng ta đang cố gắng chuyên môn hóa từng bước nhỏ trong toàn bộ quy

trình từ sản xuất cho đến tiêu dùng sản phẩm.
Trong thực tế cho thấy, hoạt động giao nhận và vận tải đóng một vai trò hết
sức to lớn đối với việc chọn đối tác làm ăn cũng như ảnh hưởng rất lớn đến giá
cả sản phẩm cuối cùng. Khi nền kinh tế phát triển mạnh, rất nhiều doanh nghiệp
giao nhận tại Việt Nam đã hình thành và phát triển trong giai đoạn này. Cũng
nằm trong xu thế đó, công ty TNHH Đại lý vận tải Đông Nam Á được thành lập.
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1 Cơ sở pháp lý
2Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy
phạm pháp luật quốc tế, Việt Nam
- Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua
bán hàng hoá Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế
- Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận
vận tải; Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK
Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư
+ Bộ luật hàng hải 1990
+ Luật thương mại 2005
+ Nghị định 25CP, 200CP,330CP
+ Quyết định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải: quyết định liên quan
đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hoá tại cảng biển Việt
Nam
- Luật Hải Quan được quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thong qua ngày
29/06/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2006 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hải Quan.
- Nghị định 154/2005/NĐ-CP ban hành ngày 15/12/2005 của Chính Phủ quy
định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, kiểm sát hải quan.
- Nghị Định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính Phủ quy định chi

tiết thi hành luật thuế xuất nhập khẩu.
- Thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 về hướng dẫn thi hành thuế
xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư 114/2005/TT-BTC ban hành ngày 15/12/2005 về hướng dẫn kiểm
tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Nghị định 155/2005/NĐ-CP ban hành ngày 15/12/2005 của Chính Phủ về
việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Quyết định 874/QĐ-TCHQ ngày 15/05/2006 về việc ban hành quy trình thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại. Quyết định có hiệu
lực thi hành ngày 01/06/2006
Và một số nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành khác…
3Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
1.2. Tổng quát về giao nhận hàng hóa xuất- nhập khẩu
1.2.1. Khái quát về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Đặc điểm của buôn bán quốc tế là người mua và người bán ở những nước
khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được kí kết, người bán thực hiện việc
giao hàng, tức là hàng hóa được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để
cho quá trình vận chuyển đó bắt đầu được, tức là hàng hóa đến tay người mua,
cần phải thực hiện hàng loạt các công việc khác liên quan đến quá trình chuyên
chở như bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm các thủ tục gửi hàng,
xếp hàng lên tàu, vận tải hàng hóa đến cảng đích, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao
cho người nhận,… Những công việc đó được gọi là giao nhận vận tải hàng hóa
(hay còn được gọi tắt là giao nhận).
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA)
về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kì loại dịch
vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay
phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch
vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập

chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo Luật Thương mại Việt Nam, dịch vụ giao nhân hàng hóa là hàng vì
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa từ người gửi, tổ
chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có
liên quan để giao nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của
người làm dịch vụ giao nhận khác. Mục tiêu của giao nhận hàng hóa là hoàn
thành đúng yêu cầu của khác hàng và thu được hiệu quả cao nhất, lâu dài và
vững bền.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ,
thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng
hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng.
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao
nhận hàng hóa trong xã hội, bao gồm hai loại: doanh nghiệp giao nhận vận tải
hàng háo trong nước, khi các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trong
4Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
phạm vi lãnh thổ đất nước, còn doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế
khi các hoạt động của doanh nghiệp có những phần việc diễn ra ngoài lãnh thổ
đất nước. Sản phẩm của doanh nghiệp giao nhận chính là dịch vụ trong giao
nhận mà doanh nghiệp giao nhận đóng vai trò là người giao nhận.
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua
đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Người giao nhận có thể là:
- Chủ hàng
- Chủ tàu
- Công ty xếp dỡ hay kho hàng
- Người giao nhận chuyên nghiệp
Bất kỳ một người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa. Theo Luật Thương mại thì đó là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Thực ra cho đến nay, chưa có một định nghĩa thống nhất được quốc tế chấp
nhận về thuật ngữ “người giao nhận”.
Ở nhiều nước khác nhau, người kinh doanh giao nhận được gọi tên khác
như: Đại lý hải quan, môi giới hải quan, đại lý thanh toán, đại lý gửi hàng và
giao nhận, người chuyên chở chính,…
Nhưng tất cả đều mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “Người
giao nhận hàng hóa quốc tế” mà nhiệm vụ chủ yếu của người giao nhận là bán
dịch vụ giao nhận.
Đặc biệt trong những năm gần đây, người giao nhận thường cung cấp dịch
vụ vận tải đa phương thức, đóng vai trò là người kinh doanh vận tải đa phương
thức và phát hành cả vận đơn vận tải.
Tóm lại, thực chất của những nghiệp vụ giao nhận là tổ chức quá trình vận
tải hàng hóa từ nước người bán sang nước người mua, từ nới nhận hàng đến nơi
giao hàng.
1.2.2. Các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa
a. Ðại diện cho người xuất khẩu
5Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của
mình (người xuất khẩu) những công việc sau:
- Lựa chọn tuyến đường vận tải.
- Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
- Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng -
the Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder
Certificate of Transport).
- Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị

các chứng từ cần thiết.
- Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho
người giao nhận).
- Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá
(nếu được yêu cầu).
- Chuẩn bị kho bảo quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
- Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
- Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ
với người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
- Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất
mát hay tổn thất của hàng hoá.
b. Ðại diện cho người nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập
khẩu chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
6Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận
chuyển hàng hoá.
- Nhận hàng từ người vận tải.
- Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như
các lệ phí khác liên quan.
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
- Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
- Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất

mát của hàng hoá.
c. Dịch vụ hàng hóa đặc biệt
Ngoài các công việc trên của khách hàng, nếu khách hàng yêu cầu người
giao nhận có thể thực hiện một số dịch vụ khác liên quan đến các loại dịch vụ
hàng hóa đặc biệt:
- Vận chuyển hàng công trình như máy móc, thiết bị … phục vụ cho các
công trình xây dựng lớn mang tính chất quốc gia như sân bay, nhà máy lọc dầu.
- Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc, giá trong những container
đặc biệt. Những loại quần áo này sau khi đến nơi sẽ được chuyển trực tiếp từ
container vào cửa hàng.
- Triển lãm ở nước ngoài. Người giao nhận thường được người tổ chức
triển lãm giao cho chuyển chở hàng đến nơi triển lãm ở nước ngoài…
d. Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác
theo yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về
thị trường mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao
hàng phù hợp, v.v
1.2.3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua
đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác. Người làm dịch vụ giao nhận khi
7Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
nhận việc vận chuyển hàng hoá thì phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên
ngành về vận tải.
Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình
thức vận tải mới trong những thập niên qua. Ngày nay, người làm dịch vụ giao
nhận hàng hoá giữ vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Những
dịch vụ người giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản
truyền thống như đặt chỗ đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hoá, giao nhận

hàng hoá mà còn thực hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn
tuyến đường vận chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá, .v.v
Người giao nhận đã làm những chức năng sau đây:
- Môi giới Hải quan: người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập
khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
- Làm đại lý: người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người
chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập
chứng từ làm thủ tục hải quan, lưu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. Người
giao nhận khi là đại lí:
+ Nhận uỷ thác từ 1 người chủ hàng để lo những công việc giao nhận hàng
hoá XNK, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người
gửi hàng với người vận tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán với
người mua.
+ Hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá, chỉ
chịu trách nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách nhiệm về hành vi
của người làm công cho mình hoặc cho chủ hàng.
- Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá (transhipment and on-carriage):
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận
sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện vận
tải này sang phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tay người nhận.
- Lưu kho hàng hoá (warehousing): Trong trường hợp phải lưu kho hàng
hoá trước khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc
8Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê người khác và phân phối hàng hoá nếu
cần.
- Người gom hàng (consolidator): Trong vận tải hàng hoá bằng container,
dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (less than
container load - FCL) thành hàng nguyên (full container load - FCL) để tận dụng

sức chở của container và giảm cước phí vận tải. khi là người gom hàng, người
giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
- Người chuyên chở (carrier): Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người
giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký
hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một
nơi này đến một nơi khác. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên
chở (contracting carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà không chuyên chở. Nếu anh
ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (performing
carrier). Dù là người chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hoá. Trong
trường hợp này, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt
hành trình không những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả những người mà anh
ta sử dụng và có thể phát hành vận đơn.
- Người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport Operator - MTO):
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn
gọi là vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh
doanh VTĐPT (MTO). MTO thực chất là người chuyên chở, thường là chuyên
chở theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá.
1.2.4. Địa vị pháp lý của người giao nhận
a. Trách nhiệm
Ở Việt Nam, nghĩa vụ trách nhiệm của người giao nhận được quy định tại
điều 167 Luật thương mại – 2005 như sau:
• Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
• Thực hiện đầy đủ nghĩ vụ của mình theo hợp đồng.
9Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
• Khi thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng, vì quyền lợi của khách
hàng, có thể thực hiện khác so với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải
thông báo ngày cho khách hàng biết.
• Sau khi ký hợp đồng, nếu không thực hiện được hợp đồng, phải thông báo

ngay cho khách hàng biết và xin chỉ dẫn thêm.
• Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những thiệt hại sau đây:
• Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy nhiệm.
• Đã làm theo đúng chỉ dẫn của khách hàng hoặc những chỉ dẫn hợp lệ
khác.
• Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
• Do khách hàng/người được khách hàng ủy quyền bốc xếp hàng hóa.
• Do khuyết tật của hàng hóa.
• Do đình công.
• Các trường hợp bất khả kháng
Người làm dịch vụ giao nhận không chịu trách nhiệm về những khoản lợi
mà lẽ ra khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao sai địa chỉ mà không
phải do lỗi của mình, trừ khi có quy định khác.
Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không vượt quá
giá trị của hàng hóa trừ khi có quy định khác.
Người giao nhận không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh
được việc tổn thất hư hại hoặc chậm trễ… không phải do lỗi của mình.
Tiền bồi thường trên cơ sở giá trị của hàng hóa ghi trên hóa đơn và các
khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi giá trị hàng
hóa thì tiền bồi thường được tính theo giá trị tại nơi và thời điểm xảy ra tổn thất.
Khi có sai xót, gây thiệt hại cho khách hàng, người giao nhận có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng nhưng không phải chịu các trường
hợp:
Người giao nhận không nhận được thông báo khiếu nại trong thời hạn 14
ngày làm việc kể từ ngày giao hàng và/hoặc người giao nhận không nhận được
10Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại tòa hoặc trọng tải trong thời hạn 9
tháng kể từ ngày giao hàng.

b. Quyền hạn nghĩa vụ
Người giao nhận có đóng vai trò khi thì là người ủy thác, khi thì làm
người đại lý. Song ở vị trí nào đi chăng nữa thì người giao nhận cũng phải:
Chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn
của khách hàng về những vấn đề có liên quan đến hàng hóa được ủy thác.
Nếu là một đại lý, người giao nhận chịu trách nhiệm về những lỗi lầm, sai
sót của bản thân mình và của người làm công cho mình.
Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những lỗi lầm, sai sót do bên
thứ 3 gây ra như: người chuyên chở, hợp đồng con …
Nếu người giao nhận là bên chính (giao ủy thác) thì ngoài các trách nhiệm
như một đại lý nói trên, người giao nhận còn chịu trách nhiệm về cả những hành
vi sơ suất của bên thứ 3 mà anh ta sử dụng để thực hiện hợp đồng, ở trường hợp
này, anh ta thường thương lượng với khách hàng giá cả phục vụ trọn gói chứ
không phải chỉ để nhận hoa hồng.
Trong vận tải đa phương thức, người giao nhận thường đóng vai trò bên
chính khi thu gom hàng lẻ gửi đi, họ có thể tự vận chuyển hay bảo quản hàng
hóa trong phạm vi, quyền hạn của mình. Trong trường hợp này, quyền hạn của
người giao nhận khi đóng vai trò là đại lý hay người ủy thác trong việc chịu
trách nhiệm cũng như quyền gửi hàng đểu như nhau.
1.2.5. Các phương thức giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Điều 6 của thể lệ bốc xếp giao nhận hàng hóa tại các cảng biển Việt Nam
quy định. "Việc giao nhận hàng hóa các bên được quyền lựa chọn phương thức
có lợi nhất và thỏa thuận cụ thẻ trong hợp đồng. Nguyên tắc chung về giao nhận
hàng hóa là nhận bằng phương thức nào thì giao bằng phương thức ấy”
Các phương thức giao nhận hàng hóa gồm
1. Giao nhận nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây, chiếc
11Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
2. Giao nhận nguyên hầm, kẹp chì

3. Giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích, cân, đo đếm
4. Giao nhận theo mớn nước
5. Giao nhận theo nguyên container niêm chì
6. Kết hợp các phương thức giao nhận nói trên
7. Các phương thức giao nhận khác."
a. Giao nhận hàng không bao bì (Bulk-cargo)
Hàng không bao bì (hàng để trần) thông thường là các mặt hàng có giá trị
thấp như: than, quặng việc giao nhận các mặt hàng này chủ yếu dược tiến hành
theo mớn nước. Nguyên tắc chung của loại giao nhận này là xác định trọng
lượng nước mà hàng chiếm chỗ, trọng lượng này đúng bằng trọng lượng hàng
trên tàu được bốc xếp. Ví dụ xác định lượng hàng dỡ khỏi tàu = trọng lượng của
cả tàu trước khi dỡ - trọng lượng của cả tàu sau khi dỡ. Trọng lượng tàu = dung
tích * trọng lượng riêng của nước. Trọng lượng riêng của nước ngọt là 1000
kg/m3 trọng lượng riêng của nước biển, phụ thuộc vào từng nơi khác nhau,
thường là 1062 kg/m3 việc xác định dung tích phần nước mà hàng chiếm chỗ
được xác định bằng cách đo và dựa trên lý lịch tàu.
Độ chính xác của cách giao nhận này phụ thuộc rất nhiều vào cách đo.
Khi đo cần chú ý đo đầy đủ các điểm đo đã được quy định trên tàu, các lỗ đo két
nước ngọt, lỗ đo két dầu Dụng cụ đo phải được chuẩn bị chu đáo và chuẩn
xác. Để bảo đảm tính chính xác và khách quan, các kết quả đo phải được tiến
hành nhiều lần, kết quả trung bình các lần đo cho phép loại trừ những kết quả cá
biệt.
b. Giao nhận hàng bách hóa
Loại hàng này thông thường là hàng đóng bao, hòm, kiện lớn, bó Trước
khi thực hiện việc giao nhận nên kiểm tra và chuẩn bị chu đáo các chứng từ như
Cargo plan, Cargo manifest, trên cơsở đó có thể dự kiến nhưhưhại đối với hàng
hóa. Phương pháp giao nhận đối với loại hàng này chủ yếu là theo số lượng
bằng cách đếm, cân hoặc giao theo đầu bao, kiện. Loại hàng này thường xảy ra
tổn thất hưhại thông thường như; vỡ, rách, ướt, thiếu, thừa nhằm bảo vệ quyền
12Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3

12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
lợi cho người nhận hàng, trước và trong khi dỡ hàng nếu phát hiện hoặc có nghi
ngờ về tổn thất thì phải lập biên bản hàng đổ vỡ (COR). Lưu ý rằng, biển bản
này chỉ có giá trị khi người chuyên chở ký vào biên bản và nó chỉ được lập khi
hàng còn ở trên tàu trừ khi có sự thỏa thuận khác giữa người chuyên chở với
người giao nhận.
Đối với tổn thất không nhìn thấy nhưgiảm giá trị, ẩm mốc trong phạm vi
3 ngàysau khi lô hàng cuối cùng rời tàu, người giao nhận phải có biên bản giám
định và thông báo tổn thất cho người chuyên chở
c. Giao nhận hàng container
Vận chuyển hàng hóa bằng container có tính chuyên dụng rất cao, do đó
việc giao nhận hàng hóa bằng container cũng được tiến hành đơn giản hơn. Khi
giao nhận hàng hóa được vận chuyển bằng container cần kiểm tra:
- Số hiệu của container phải rõ ràng
- Niêm phong kẹp chì của Hải quan phải còn nguyên vẹn và phù hợp với
Manifest.
- Tình trạng của vỏ container phải trong điều kiện bình thường không bẹp,
méo, không thủng, cong vênh khi phát hiện ra nhưng tình trạng hưhỏng trên
cần phải lập biên bản ngay tại chỗ và phải có chữ ký xác nhận của người chuyên
chở hoặc đại diện của người chuyên chở. Biên bản giao nhận hàng container
EIR (Equipment Interchange Receipt) gồm 4 liên. Màu hồng giao cho khách
hàng, màu vàng lưu Hải quan tại cổng ra vào, màu xanh lưu kho bãi và màu
trắng lưu văn phòng người giao nhận.
Khi phát hiện thấy tình trạng container không bảo đảm, mất niêm phong
cần tổ chứcgiám định, biên bản giám định sẽ là cơsở ràng buộc nghĩa vụ và
trách nhiệm của người chuyên chở với hàng hóa.
d. Giao nhận hàng lỏng
Giao nhận hàng lỏng thường đơn giản hơn vì chúng có thiết bị đo đếm.
Trước khi tiến hành giao nhận cần chú ý; quan sát tình trạng bên ngoài nếu có

dấu hiệu khả nghi cần kiểm tra. Lấy mẫu hàng để kiểm tra trước khi giao nhận.
Kiểm tra các dấu niêm phong của hệ thống bơm, ống dẫn
13Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
e. Giao nhận hàng hóa đặc biệt
Các loại hàng đặc biệt thường là hàng siêu trường, siêu trọng, hàng nguy
hiểm hoặchàng có giá trị đặc biệt cao. Với các loại hàng này khi giao nhận cần
kiểm tra kỹ số hiệu, mác mã và tình trạng bao gói của hàng hóa. Thông thường
việc giao nhận các hàng này thường có hướng dẫn cụ thể.
1.2.6 Trình tự giao nhận hàng hóa bằng đường biển
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu:
Gồm các bước nghiệp vụ sau: chuẩn bị hàng, nắm tình hình tàu, kiểm tra
hàng, làm thủ tục Hải quan, giao hàng cho tàu, lập bộ chứng từ thanh toán, thanh
toán các chi phí cho cảng.
a. Chuẩn bị hàng hoá, nắm tình hình tàu
- Nghiên cứu hợp đồng mua bán và L/C để chuẩn bị hàng hoá, xem người
mua đã trả tiền hay mở L/C chưa.
- Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để làm thủ tục hải quan.
- Nắm tình hình tàu hoặc tiến hành lưu cước, đăng ký chuyến tàu.
- Lập Cargo List gửi hãng tàu hoặc yêu cầu cấp “Lệnh giao container
rỗng”.
- Khai và nộp tờ khai Hải quan cùng với các giấy tờ khác như: hợp đồng
mua bán, hoá đơn thương mại, giấy phép kinh doanh, bản kê khai chi tiết, giấy
phép xuất khẩu (nếu cần).
b. Làm thủ tục kiểm nghiệm, giám định, kiểm hoá, tính thuế
- Xin kiểm nghiệm, giám định, kiểm dịch, nếu cần và lấy giấy chứng nhận
hay biên bản thích hợp.
- Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá: theo luật hải quan, phần lớn hàng hoá
xuất nhập khẩu được miễn kiểm tra Hải quan, đặc biệt đối với những chủ hàng

có quá trình chấp hành tốt luật Hải quan.
- Tính thuế và ra thông báo thuế, hoàn thành thủ tục Hải quan.
c. Giao hàng hoá xuất khẩu cho tàu
Đối với hàng đóng trong container:
14Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
- Nếu gửi hàng nguyên (FCL/FCL):
+ Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền và ký Booking Note
rồi đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với bản danh
mục hàng xuất khẩu (Cargo list).
+ Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container cho chủ
hàng mượn và giao Packing list và Seal.
+ Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm quy định để đóng hàng vào
container, lập Packing list.
+ Mang hàng (hay container đã đóng hàng) ra cảng để làm thủ tục hải quan
(có thể được miễn kiểm tra tuỳ loại hàng).
+ Giao Packing list cho phòng Thương vụ của cảng để cảng làm thủ tục và
đến Hải quan đăng ký hạ bãi container đồng thời lập Hướng dẫn xếp hàng
(Shipping Order) để trên cơ sở đó lập B/L.
+ Vận chuyển container ra bãi, làm thủ tục hạ bãi (chậm nhất là 8 tiếng
trước khi bắt đầu xếp hàng) và đóng phí. Khi hải quan đóng dấu xác nhận thì
việc giao hàng coi như đã xong (việc xếp container lên tàu là do cảng làm) và
chủ hàng có thể lấy B/l.
+ Trước khi xếp container lên tàu, đại lý tàu biển sẽ lên danh sách hàng
xuất khẩu (Loading list), sơ đồ xếp hàng, thông báo thời gian bắt đầu làm hàng
cho điều độ của cảng biết để bố trí người và phương tiện.
+ Bốc container lên tàu (do cảng làm). Cán bộ giao nhận liên hệ với hãng
tàu hay đại lý để lấy B/L hoặc đóng dấu ngày tháng bốc hàng lên tàu vào B/L
nhận để xếp (nếu trước đó đã cấp) để có B/L đã xếp.

- Nếu gửi hàng lẻ (LCL/LCL):
+ Chủ hàng gửi cargo list cho hàng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, hoặc
người giao nhận. Sau khi chấp nhận, hãng tàu hay người giao nhận sẽ thoả thuận
với chủ hàng về ngày giờ, địa điểm giao nhận hàng.
+ Chủ hàng hay người được chủ hàng uỷ thác mang hàng ra cảng, kiểm
tra Hải quan và giao cho người chuyên chở (cùng với Shipping order để lập B/L)
hoặc người giao nhận tại CFS hoặc ICD quy định và lấy B/L (có ghi Part of
15Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
container) hay House B/L, nếu chủ hàng yêu cầu, house B/L cũng có thể được
đóng dấu thêm chữ “Surrendered”. Trong trường hợp này, khi nhận hàng ở cảng
đến sẽ không cần xuất trình house B/L gốc, nhưng người giao nhận phải điện
báo cho đại lý của mình ở cảng đến biết và để đại lý giao hàng cho người nhận.
+ Người chuyên chở chịu trách nhiệm đóng hàng vào container, bốc
container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến, hoặc nếu thông qua người giao
nhận, thì người giao nhận sẽ đóng hàng của nhiều chủ hàng vào container và
giao nguyên container cho hãng tàu để lấy Master B/L.
+ Thanh lý, thanh khoản tờ khai Hải quan.
Đối với hàng rời khác:
Chủ hàng trực tiếp giao hàng cho tàu hay uỷ thác cho cảng để cảng giao
hàng cho tàu, cũng có thể giao nhận tay ba (chủ hàng, cảng, tàu). Các bước tiến
hành:
- Trước khi xếp phải tổ chức vận chuyển hàng từ kho cảng, lấy lệnh xếp hàng,
ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân, người áp tải (nếu cần).
- Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân của
cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của cán bộ Hải quan.
Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng
giao vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một
tàu phải ghi vào Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết

quả vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm cũng có thể thuê nhân viên của công ty
kiểm kiện.
+ Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong
Tally Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report)
và cùng ký xác nhận với tàu. Đây cũng là cơ sở để lập B/L.
+ Lấy biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt) để trên cơ sở đó lập B/L.
+ Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho
hàng hoá, nếu cần.
d. Lập bộ chứng từ thanh toán
16Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C (nếu thanh toán theo L/C), cán bộ
giao nhận phải lập hay lấy các chứng từ cấn thiết để tập hợp thành bộ chứng từ
thanh toán và xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Bộ chứng từ
thanh toán theo L/C thường gồm các chứng từ sau:
- B/L.
- Hối phiếu.
- Hoá đơn thương mại.
- Phiếu đóng gói.
- Giấy chứng nhận phẩm chất.
- Giấy chứng nhận trọng lượng.
- Giấy chứng nhận số lượng.
- Giấy khử trùng (nếu có).
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O).
- Giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu có).
- Giấy chứng nhận của người thụ hưởng.
- Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu xuất khẩu
CIF,CIP )
e. Thanh toán các chi phí cần thiết

Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như: chi phí bốc hàng, vận
chuyển, bảo quản, lưu kho…
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu:
a. Theo dõi chuyến tàu và nhận bộ chứng từ.
Ngay sau khi lô hàng đã được giao cho tàu và được cấp vận đơn thì công
ty có thể mua bảo hiểm cho lô hàng. Sau khi giao hàng, công ty xuất khẩu sẽ tập
hợp bộ chứng từ và gửi cho công ty nhập khẩu. Công ty sẽ theo dõi lịch trình tàu
để dự tính thời gian tàu cập và nhận bộ chứng từ. Tiến hành kiểm tra bộ chứng
từ, nếu có bất cứ nội dung gì không đúng với các điều khoản đã thỏa thuận trong
hợp đồng thì yêu cầu sửa lại ngay. Để có thể nhận hàng từ người vận chuyển và
làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, người giao nhận phải tập hợp và kiểm tra
17Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
chứng từ đầy đủ và chính xác ( Trong trường hợp này thì công ty nhập khẩu sẽ
giao đầy đủ bộ chững từ cho bên giao nhận mà công ty thuê)
b. Nhận hàng tại cảng
Công ty cử một nhân viên giao nhận (Ship Tally man), cùng với nhân viên
giao nhận của cảng (Port tally man) cùng nhân viên giao nhận của tàu, mỗi
người tiến hành ghi vào Tally report chính xác đầy đủ, khách quan thông tin về
từng Container nhận từ tàu:
- Số Container
- Số chì thực tế
- Loại Container (20’, 40’, full hay empty)
- Ghi chú tình trạng Container (ghi rõ tình trạng vỏ Container)
- Xe vận chuyển là xe của cảng hay xe của đại lý hãng tàu
c. Đến đại lí để đổi Bill of Lading (B/L) lấy Delivery Order (D/O):
Sau khi tàu đến cảng thì hãng tàu sẽ cung cấp cho chủ hàng arrival notice.
Sau khi nhận được Arrival notice (1 số hãng tàu dùng với tên là NOR) từ hãng
tàu, người của bộ phận xuất nhập khẩu của công ty sẽ cầm:

1, Arrival notice
2, Giấy ủy quyền
3, Giấy giới thiệu của công ty
4, B/L gốc
Đến hãng tàu, tại đây hãng tàu sẽ thu Giấy ủy quyền, Giấy giới thiệu của
công ty, B/L gốc. Nhân viên hàng nhập kiểm tra các thông tin trên lệnh giao
hàng khớp với các thông tin đã có, gửi giấy báo hàng đến của lô hàng cho khách
hàng, và chuẩn bị bộ lệnh đầy đủ để giao cho các khách hàng. Khi phát D/O
hãng tàu chưa kí xác nhận vào D/O mà chỉ đóng dấu của hãng tàu vào khi người
này đã nộp phí D/O, riêng đối với trường hợp là hàng container thì phải nộp
18Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
thêm phí vệ sinh, phí xếp dỡ. Khi đó hãng tàu sẽ cấp cho người này 03 tờ D/O
và 01 bản sao B/L có đóng dấu của hãng tàu, 1 tờ D/O lưu tại hãng tàu còn 2 bản
D/O còn lại giao cho người đựơc ủy quyền để làm các thủ tục cần thiết khác.
Thông thường ngày nay 1 số hãng tàu thực hiện cả dịch vụ kinh doanh
container khi vận chuyển hàng hóa. Do vậy khi đi lấy D/O người giao nhận thưc
hiện luôn việc thuê container (trong trường hợp đối với hàng nhập) để về làm
các thủ tục cần thiết hay còn gọi là cược vỏ. Hãng container sẽ đưa cho người
được ủy thác 01 giấy cược vỏ, người này sẽ căn cứ vào D/O vừa nhận để ghi các
thông tin cần thiết đăc biệt là số cont. Sau đó sẽ đặt cọc 1 số tiền nhất định
(thông thường là 100USD, trừ khi hãng tàu có qui định khác).
d.Làm thủ tục hải quan cho lô hàng
Sau khi nhận được D/O và bản sao B/L thì người được ủy thác sẽ chuẩn
bị bộ hồ sơ hải quan để tiến hành thủ tục thông quan cho lô hàng
* Bộ hồ sơ gồm có:
+ Vận đơn đường biển (Bill of Lading) (01 bản sao)
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương (Sale of Contract) (01 bản chính + 01
bản sao)

+ Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) 01 bản chính
+ Tờ khai Hải Quan, dựa vào hoá đơn thương mại và vận tải đơn, hợp
đồng mua bán ngoại thương người làm thủ tục sẽ kê khai tờ khai Hải Quan (02
bản )
+ Bản kê chi tiết (Packing List): 01 bản chính + 01 bản sao
+ Tờ khai trị giá: trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng tính thuế của
GATT, người làm tờ khai HQ làm
+ Giấy chứng nhận Xuất xứ (Certificate of Origin): trường hợp phải nộp,
sẽ phải trình 01 bản chính do cơ quan có thẩm quyền cấp
+ Giấy đăng kí kiểm tra chất lượng hàng hoá hoặc thông báo miễn kiểm
tra
e. Kiểm hoá
19Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
Phải có mặt của chủ hàng và ít nhất 02 nhân viên HQ. Trước tiên ta cầm
01 tờ D/O còn lại đến nơi mà hàng hóa của chủ hàng được vận chuyển về đó.
Sau đó kho bãi này sẽ giữ lại D/O tạm thời và phát cho ta 1 phiếu kiểm hóa do
bãi phát hành. Sau đó ta cầm phiếu này ra ngoài bãi yêu cầu nhân viên phụ trách
tìm vị trí của lô hàng, và đưa hàng hóa về vị trí kiểm hóa của kho bãi.
Khi nhân viên hải quan đến kiểm hóa, thì việc đầu tiên hải quan sẽ đối
chiếu số container và số chì. Trong trường hợp không phù hợp HQ sẽ tiến hành
lập văn bản. Tiếp theo hải quan sẽ tiến hành mở container kiểm tra số lượng,
chủng loại, bao bì hàng thực tế so với chứng từ.
Trường hợp hàng hóa đúng với khai báo hải quan, hồ sơ sẽ được chuyển
về bộ phận tính thuế hải quan để xác định số thuế mà chủ hàng phải nộp và đóng
dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan. Ký xác nhận vào giấy thông báo thuế tại bộ
phận tính thuế. Khi nhận được thông báo tính thuế trong vòng 30 ngày chủ hàng
phải thanh toán tiền thuế, nếu quá thời hạn trên chủ hàng bị phạt
0,02%/ngày/tổng số thuế phải nộp, nếu thêm 3 tháng nữa mà chủ hàng vẫn

không tiếp tục nộp thuế thì bị cưỡng chế không cho làm thủ tục hải quan cho các
lô hàng tiếp theo.
Trường hợp hàng sai so với khai báo, hải quan kiểm hóa sẽ lập biên bản
chuyển về phòng tố tụng xử lý vi phạm để giải quyết.
Nếu kiểm hóa hàng tại kho riêng, trên tờ khai sẽ được đóng dấu “được
phép đưa hàng ra khỏi cảng để làm thủ tục”, để đảm bảo tính minh bạch hải
quan sẽ kẹp chì lô hàng (niêm phong) hoặc áp giải về kho riêng để kiểm hóa.
Nếu hàng được giải phóng không phải kiểm hóa thì hồ sơ được chuyển
thẳng lên bộ phận tính thuế.
Sau khi kiểm hóa xong nếu có sai sót thì phải lập biên bản có xác nhân
của cơ quan kiểm hóa để khiếu nại với người XK. Nếu không có bất kì sai sót gì
thì lấy tờ khai hải quan (đã có dấu xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan) tại bộ
phận tờ khai
f. Hải quan tính thuế cho lô hàng
20Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
Sau khi các thủ tục kiểm hóa trên , nếu không có sai sót gì ,cơ quan hải
quan sẽ tiến hành kiểm tra tính thuế, hải quan sẽ phát 03 tờ thông báo thuế cho
lô hàng. Lô hàng này chịu 2 loại thuế là thuế nhập khẩu và thuế GTGT. Chi tiết
việc tính toán được đính kèm theo phụ lục đi cùng tờ khai hải quan. Người giao
nhận sẽ tiến hành fax tờ thông báo thuế cho chủ hàng. Sau đó chủ hàng có thể
xin nợ thuế hoặc nộp thuế.
Thủ tục hải quan hoàn thành bằng việc cơ quan hải quan xác nhận kí và
đóng dấu. Đã hoàn thành thủ tục hải quan vào tờ khai hải quan. Cơ quan hải
quan giữ lại một bản tờ khai hải quan và giao cho người giao nhận bộ chứng từ
hàng hóa và bản tờ khai hải quan còn lại.
g. Nhận hàng và vận chuyển đến kho của công ty
Mang tờ khai hải quan đã có dấu xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan
cùng 1 bản D/O và giấy mượn vỏ đến văn phòng giao nhận để làm thủ tục và lấy

phiếu giao nhận Container.
Giao bộ hồ sơ đã hoàn thành thủ tục hải quan và phiếu giao nhận
Container cho bộ phận vận chuyển hàng hóa. Bộ phận vận chuyển hàng hóa
trình phiếu giao nhận Container cho hải quan cảng và bộ phận giao hàng tại để
lấy phiếu ra vào cổng, sau đó vận chuyển hàng hóa về kho của chủ hàng.
h. Trả lại vỏ container rỗng lại cho hãng tàu
Sau khi lái xe chở container hàng lên kho của công ty để rút hàng xong
cần chở container rỗng về trả cho hãng tàu. Việc trả vỏ các container rỗng của lô
hàng này theo quy định của hãng tàu.
Khi trả vỏ container rỗng ở nơi trả phải xuất trình phiếu giao nhận
container bởi trên đó có quy định nơi trả vỏ
Tiếp theo ta phải làm thủ tục trả vỏ tại văn phòng của cảng nơi trả vỏ. Đại
diện của hãng tàu tại cảng nơi trả sẽ xác nhận việc trả vỏ của người giao nhận
bằng giấy giao nhận container tại cảng.
i. Quay lại hãng tàu lấy tiền cước mượn vỏ container.
21Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
Sau khi các xác định trả vỏ của cảng nơi nhận vỏ, ta quay lại hãng tàu xuất trình
phiếu giao nhận container và giấy xin mươn vỏ để lấy lại tiền cược mượn cỏ
container. Quy trình giao nhận lô hàng kết thúc.
22Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
TNHH ĐẠI LÝ VẬN TẢI ĐÔNG NAM Á
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Công Ty TNHH Đại lý Vận tải Đông Nam Á được thành lập ngày 2 tháng
6 năm 2006, được Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hải phòng cấp giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh số 0202003577 ngày 27/12/2006, với tổng số vốn điều
lệ là 200 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước nắm giữ 51%.
+ Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài:
SOUTH EAST ASIA TRANSPORT AGENCY COMPANY LIMITED
+ Tên Công ty viết tắt: SEACO
+ Địa chỉ trụ sở chính: Số 174 Đường Vòng Vạn Mỹ, Phường Vạn Mỹ, Quận
Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
+ Điện thoại: (031) 3 826 781
+ Fax: (031) 3 568 741
+ E-mail:
+ Ngành nghề kinh doanh:
- Đại lý tàu biển
- Đại lý hãng tàu container;
- Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hoá thuỷ, bộ; Kinh doanh kho bãi; Dịch
vụ xếp dỡ hàng hoá;
- Dịch vụ kiểm đếm, giao nhận; Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá; Dịch
vụ cung ứng tàu biển;
- Kinh doanh vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng, hàng kim
khí, văn phòng phẩm, mỹ phẩm, vật liệu xây dựng, hàng lâm sản (trừ mặt hàng
Nhà nước cấm);
23Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn; Dịch vụ du lịch lữ hành nội địa và các
dịch vụ du lịch khác; Kinh doanh bất động sản;
- Sản xuất và gia công hàng may mặc, giầy dép, điện máy;
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
công trình hạ tầng, công trình trang trí nội ngoại thất; San lấp mặt bằng;
- Nuôi trồng và chế biến thuỷ
2.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty


Được thành lập từ năm 2006, là công ty TNHH hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực giao nhận và thủ tục khai thuê Hải Quan.Với sự điều hành và hoạt động
đầy hiệu quả và linh hoạt của ban quản lý cũng như đội ngũ nhân viên nhiều
kinh nghiệm, nhiệt tình, tận tâm vì khách hàng, từ khi thành lập đến nay. Công
ty đã không ngừng phát triển và mở rộng lĩnh vực cũng như phạm vi hoạt động.
Công ty TNHH Đại lý Vận tải Đông Nam Á là một công ty tư nhân, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Cũng như các Công ty dịch
vụ khác, công ty luôn hoạt động theo phương châm: “Đảm bảo uy tín, Phục vụ
nhanh chóng, An toàn chất lượng, Mọi lúc mọi nơi, Giá cả cạnh tranh” làm
phương châm phục vụ khách hàng.
Chính vì thế,tuy mới thành lập được 7 năm nhưng công ty đã tạo dựng
cho mình một vị thế khá vững trong ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu và đã được nhiều khách hàng lớn cả trong, ngoài nước tin cậy và
chọn lựa.
Công ty không những mở rộng được mạng lưới kinh doanh mà còn đẩy
mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý giao nhận vận tải quốc tế, vận tải nội
địa, dịch vụ khai thuê Hải quan, xuất nhập khẩu ủy thác, dịch vụ gom hàng…
Với sự tự tin và lòng nhiệt tình mọi thành viên trong công ty luôn (cố
gắng) phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của mình và không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ đối với khách hàng, để hướng đến mục tiêu trở thành cầu nối
hiệu quả giữa công ty với các đại lí, các đối tác nước ngoài và khách hàng. Công
24Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Nguyễn Văn Hùng
ty luôn nỗ lực nâng cao chất lượng các dịch vụ để tạo dựng được lòng tin và sự
ủng hộ của khách hàng.
Những thành quả đạt được hôm nay cho thấy công ty đã có những chiến
lược kinh doanh phù hợp, đúng đắn, kết hợp giữa đầu tư và am hiểu thị
trường….Vì vậy, công ty đã đạt được mục tiêu đề ra:

- Đảm bảo và phát triển nguồn vốn.
- Nâng cao doanh thu nhằm đạt được lợi nhuận cao.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của công nhân viên.
- Hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
Hiện nay công ty có hơn 20 nhân viên tuổi từ 22 đến 35, đều rất năng
động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng nhanh với môi trường và có tinh thần
trách nhiệm cao. Trong đó, số người đạt trình độ Đại Học, Cao Đẳng chiếm tới
60% tổng số nhân viên của công ty (phần lớn đều tốt nghiệp các trường uy tín
như Đại Học Ngoại Thương, Đại học Giao Thông Vận Tải, Cao Đẳng Tài Chính
25Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp: KTN51-ĐH3
25
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
XNK
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN
GIAO NHẬN
BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
XNK
PHÒNG KẾ

TOÁN
BỘ PHẬN
GIAO NHẬN
BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ
PHÒNG KINH
DOANH

×