Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

áp dụng thủ tục phân tích vào quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán deloitte

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.87 KB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trang 1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Kiểm toán là lĩnh vực đang dần được khẳng định và chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù mới ra đời và phát triển trong hơn 15 năm nhưng
số lượng các công ty kiểm toán ngày càng gia tăng. Thực tế đó đã chứng tỏ nhu
cầu đối với lĩnh vực này ngày càng cao. Một trong những loại hình dịch vụ chủ
yếu mà các công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là kiểm toán Báo cáo tài
chính (BCTC) và chiếm một tỷ trọng lớn trong doanh thu của các công ty kiểm
toán hiện nay. Trước xu thế phát triển mạnh mẽ ngày nay, các công ty kiểm toán
độc lập phải luôn đặt ra yêu cầu không những không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ của mình để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đủ sức để cạnh
tranh với các công ty kiểm toán khác mà còn phải giảm thiểu rủi ro trong quá
trình kiểm toán BCTC ở mức thấp nhất. Ngoài ra vấn đề giữa chi phí và chất
lượng dịch vụ cung ứng cũng là vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Để giải quyết
vấn đề này các công ty kiểm toán phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện
phương pháp kiểm toán. Một trong những phương pháp kỹ thuật tiên tiến được
đánh giá cao về tính hiệu quả đó là thủ tục phân tích. Cho đến nay Bộ tài chính
đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán đối với kiểm toán BCTC, trong đó chuẩn
mực số 520 " Quy trình phân tích " (Analytical procedures) là một trong những
phương pháp kiểm toán quan trọng và mang tính chất quyết định đối với chất
lượng của cuộc kiểm toán. Với mong muốn tìm hiểu sâu sắc và vận dụng thủ tục
phân tích vào kiểm toán BCTC, tôi đã chọn đề tài " Áp dụng thủ tục phân tích
vào quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty kiểm toán Deloitte " .
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp Trang 2
Từ ý nghĩa quan trọng của thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC, thông qua
quá trình thực tập tại công ty kiểm toán Deloitte, tôi muốn tìm hiểu sâu sắc hơn
về những thủ tục phân tích được áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán,
giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán. Thông
qua quá trình được tiếp cận thực tế, tôi sẽ cố gắng để tiếp thu được nhiều kinh


nghiệm trong việc áp dụng thủ tục phân tích vào quy trình kiểm toán thực tế tại
công ty kiểm toán Deloitte và so sánh giữa thực tế áp dụng với lý thuyết được
học.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên tài liệu thu thập về các thủ tục phân tích trong
quá trình thực tập tại công ty kiểm toán Deloitte, và so sánh giữa lý thuyết với
thực tế trong quá trình tham gia vào cuộc kiểm toán tại một số công ty khách
hàng của Deloitte.
4. Phạm vi và hạn chế của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc áp dụng thủ tục phân tích trong quy trình
kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán Deloitte, thông qua nghiên cứu hồ sơ
khách hàng, số liệu và quy trình kiểm toán thực tế của công ty.
Hạn chế của đề tài là vì chỉ có khoảng 3 tháng để thực tập, tôi chỉ có điều kiện
tiếp xúc và tham gia vào cuộc kiểm toán của 4 khách hàng, và trong quá trình
thực hiện cuộc kiểm toán, tôi chỉ được làm những phần hành mà các trưởng
nhóm giao cho, do đó, tôi chưa có nhiều điều kiện để được tiếp xúc những phần
hành mà trong đó có thể thực hiện được thủ tục phân tích, với những hạn chế
này, tôi chưa thể tìm hiểu sâu sắc được quy trình thực hiện thủ tục phân tích
cũng như các phương pháp kiểm toán của Deloitte, do đó đề tài sẽ không thể
tránh được các sai sót nhất định.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 3
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỦ TỤC PHÂN TÍCH.
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE .
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Deloitte toàn cầu và khu vực Đông Nam Á: Deloitte Touche Tohmatsu (DTT) là
một trong những hãng kiểm toán và tư vấn tài chính hàng đầu trên thế giới. Với
mạng lưới hoạt động của các hãng thành viên trên gần 150 quốc gia, Deloitte
luôn cung cấp các nguồn lực chuyên nghiệp để giúp khách hàng phát triển vượt
bậc.

Thành lập tập đoàn Deloitte Touche Tohmatsu như ngày nay chính là công lao
của William Wetch Deloitte, George Touche và Nobuzo Tohmatsu. Đây là ba
nhà sáng lập đã đặt những viên gạch đầu tiên xây dựng nên công ty và vì vậy cái
tên Deloitte Touche Tohmatsu được gọi như là một sự tưởng nhớ đến công lao
của các ông.
Năm 1845, ông William Wetch Deloitte thành lập văn phòng kiểm toán đầu tiên
ở Luôn Đôn và đến năm 2000 Deloitte Touche Tohmatsu đã trở thành một công
ty đa quốc gia với nguồn lực xấp xỉ 150.000 nhân viên trên toàn thế giới, cung
cấp dịch vụ trong 4 lĩnh vực kiểm toán, thuế, tư vấn tài chính, dịch vụ đào tạo và
quản lý nguồn nhân lực cho hơn 50% các công ty lớn trên toàn cầu.
Ở Đông Nam Á, DTT có 7 công ty thành viên hoạt động ở các nước gồm :
Guam, Indonesia, Malaysia, Philipines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.
Deloitte Việt Nam: Xuất phát từ nhu cầu thực tế của nền kinh tế thị trường, cũng
như theo yêu cầu hội nhập quốc tế, vào ngày 13 tháng 5 năm 1991, Công ty kiểm
Khóa luận tốt nghiệp Trang 4
toán Việt Nam (“VACO”) nay là Deloitte Việt Nam được thành lập trực thuộc
Bộ tài chính. Đây là công ty kiểm toán và tư vấn tài chính đầu tiên tại Việt Nam.
Ngay từ những năm đầu VACO đã tiến hành hợp tác với DTT, Arthur Andersen
(AA), Price Waterhouse Cooper (PWC), KPMG,… trong việc đào tạo và nâng
cao trình độ cho nhân viên.
Tháng 4 năm 1994, VACO tiến hành thành lập liên doanh với DTT. Ngày 01
tháng 10 năm 1997, một bộ phận của VACO - Phòng dịch vụ quốc tế - ISD
( International Service Department) được DTT công nhận là thành viên chính
thức, hợp pháp tại Việt Nam, mở ra một thời kỳ phát triển vượt bậc về chuyên
môn nghề nghiệp, có thể so sánh với các hãng kiểm toán lớn trên thế giới.
Ngày 7/5/2007 VACO đã hoàn thành việc chuyển đổi sở hữu trở thành Deloitte
Việt Nam và là thành viên của Deloitte Đông Nam Á.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Ngoài trụ sở chính ở Hà Nội, Deloitte có chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh
với đội ngũ gần 400 nhân viên hoạt động trong các lĩnh vực : kiểm toán, tư vấn

thuế, tư vấn tài chính và các dịch vụ liên quan.
Đại diện kiểm toán Đông Nam Á
( SEA Audit Leader )
Giám đốc điều hành
(CEO)
Thư kí
(Secretary)
Đại diện kiểm toán quốc gia
( National Audit Leader)
Văn phòng TP .HCMVăn phòng Hà Nội
Khóa luận tốt nghiệp Trang 5
1.1.3. Phương hướng và mục tiêu hoạt động.
Phương hướng của công ty Deloitte là luôn hoạt động theo nguyên tắc độc lập về
mọi mặt, khách quan và tuyệt đối bảo mật, Deloitte luôn đặt chất lượng dịch vụ,
hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp lên hàng đầu với tôn chỉ : “ Luôn cung
cấp mọi dịch vụ khách hàng cần chứ không chỉ những dịch vụ đã có, với chất
lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong công ty “.
Các mục tiêu của công ty luôn hướng đến :
- Đào tạo và phát triển con người, không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn
cũng như khả năng giao tiếp.
- Phát triển công ty cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ cung cấp.
- Xây dựng, củng cố và mở rộng quan hệ với khách hàng, cơ quan, tổ chức có
liên quan.
Trong suốt những năm qua, Công ty đã luôn cố gắng phấn đấu theo phương
hướng và mục tiêu đề ra, và đã hình thành một văn hóa – Văn hóa Deloitte, gắn
liền với yếu tố con người và sự chia sẻ. Đây chính là đặc trưng nổi bật và cũng là
niềm tự hào của mỗi nhân viên trong Deloitte. Chính ở nơi đây đã tạo ra môi
trường thuận lợi để các cá nhân có thể phát triển hết khả năng của mình, cùng
chia sẻ kiến thức chuyên môn để tiến bộ trong nghề nghiệp và hướng đến thành
công.

1.1.4. Những dịch vụ cung cấp.
 Dịch vụ kiểm toán : “ Chất lượng, khách quan và độc lập “
• Kiểm toán độc lập
• Dịch vụ kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Trang 6
 Dịch vụ tư vấn thuế : “Trợ giúp khách hàng tạo dựng giá trị thông qua giải
pháp thuế toàn diện và hiệu quả “. Một số dịch vụ thuế như :
• Hoạch định chiến lược thuế
• Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích thuế
• Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp
• Lập kế hoạch, tính toán và kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
 Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp
• Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
• Dịch vụ tư vấn giải pháp quản lý
• Dịch vụ hỗ trợ dự án
• Dịch vụ kế toán
 Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
• Tổ chức đào tạo và hội thảo.
• Quản lý nguồn nhân lực.
1.1.5. Đôi nét về phần mềm Audit System/2 – AS/2
Phần mềm AS/2 giúp kiểm toán viên đơn giản hóa công việc, cải thiện tính hiệu
quả của cuộc kiểm toán. Đây là hệ thống kiểm toán tiên tiến được áp dụng thống
nhất cho mọi thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu trên toàn cầu, đảm bảo
cho các cuộc kiểm toán đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, vì đặc thù riêng, hệ
thống phần mềm thông minh này đã được chỉnh sửa để phù hợp với môi trường
và pháp luật Việt Nam. Đến nay AS/2 đã trở thành một công cụ hết sức hữu hiệu
Khóa luận tốt nghiệp Trang 7
trong hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam. Có thể nói
rằng AS/2 là niềm tự hào của các nhân viên Deloitte.

Phần mềm AS/2 bao gồm :
 1000 : Lập kế hoạch (Planning) : Gồm các bước để phục vụ cho việc lập
kế hoạch kiểm toán:
- 1100 : Kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng.
- 1200 : Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm toán.
- 1300 : Các điều khoản thực hiện hợp đồng kiểm toán.
- 1400 : Tìm hiểu hoạt động của khách hàng.
- 1500 : Tìm hiểu quy trình kế toán áp dụng.
- 1600 : Các thủ tục phân tích sơ bộ.
- 1700 : Xác định mức độ trọng yếu.
- 1800 : Đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán.
 2000 : Báo cáo (Reporting) : Đây là phần lưu giữ các loại báo cáo liên
quan đến cuộc kiểm toán ( Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài chính, các giấy
tờ liên quan do khách hàng cung cấp…)
Ngoài ra, còn có bảng ghi tóm tắt các bước thực hiện trong quá trình kiểm
toán, cụ thể :
- Bước 1 : Những công việc thực hiện trước khi kiểm toán.
- Bước 2 : Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
- Bước 3 : Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể.
- Bước 4 : Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
- Bước 5 : Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo.
- Bước 6 : Công việc thực hiện sau khi kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 8
 3000 : Quản lý kiểm toán: Gồm các file liên quan đến quá trình thực hiện
và đánh giá dịch vụ khách hàng.
 4000 : Kiểm soát: Liên quan đến kết luận của kiểm toán viên về kiểm tra
hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
 5000 : Kiểm tra chi tiết tài sản: Liên quan đến kiểm tra chi tiết các tài
khoản thuộc phần tài sản ( vốn bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định…)
 6000 : Kiểm tra chi tiết công nợ: Liên quan đến phần kiểm tra chi tiết các

tài khoản thuộc phần công nợ ( Nợ phải thu, nợ phải trả…)
 7000 : Kiểm tra chi tiết nguồn vốn.
 8000 : Kiểm tra chi tiết các tài khoản có liên quan đến thu nhập, chi phí
( doanh thu, giá vốn hàng bán…)
1.2. CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỦ TỤC PHÂN TÍCH .
1.2.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của thủ tục phân tích.
1.2.1.1. Khái niệm thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích : là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan
trọng, thông qua việc so sánh và nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài
chính với nhau, giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính, để
qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu
thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá
trị đã dự kiến, từ đó kiểm toán viên có cở sở để xác định nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thử nghiệm chi tiết cần thực hiện thêm.
Thủ tục phân tích chủ yếu được kiểm toán viên lập trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể. Thủ tục phân tích cũng được thực hiện
ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 9
Trong kiểm toán, việc phân tích được xem xét dưới góc độ và phạm vi khác nhau
nhằm phục vụ cho những mục tiêu nhất định trong từng giai đoạn của quy trình
kiểm toán như : đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, khả năng hoạt
động liên tục trong giai đoạn lập kế hoạch cũng như hạn chế những rủi ro phát
hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán và đưa ra những kết luận cuối cùng khi
hoàn thành kiểm toán.
1.2.1.2. Nội dung các thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “ Quy trình phân tích “ ( ban hành
theo Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính ) thì nội dung của quy trình phân tích bao gồm :
a. Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính, như :
- So sánh các thông tin tương ứng trong kỳ này với kỳ khác;

- So sánh giữa thực tế với kế hoạch của doanh nghiệp ( Ví dụ : kế
hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng…);
- So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên ( Ví dụ :
chi phí khấu hao ước tính…);
- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành
có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức
cùng ngành ( Ví dụ : Tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp…);
b. Quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ :
- Giữa các thông tin tài chính với nhau ( Ví dụ : Mối quan hệ giữa
lãi gộp với doanh thu…);
Khóa luận tốt nghiệp Trang 10
- Giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính ( Ví
dụ : Mối quan hệ giữa chi phí tiền lương với số lượng nhân
viên…);
1.2.1.3. Vai trò của thủ tục phân tích
Phân tích được đánh giá là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả vì thời gian ít, chi
phí thấp, mà lại có thể cung cấp những bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung
về các số liệu kế toán, đồng thời giúp đánh giá được những nét tổng thể và
không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể.
• Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn này thủ tục phân tích rất quan trọng, giúp kiểm toán viên có cái
nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, khoanh vùng
rủi ro và nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hằng năm của đơn vị
để từ đó sắp xếp nhân sự vào các công việc kiểm toán cụ thể.
Phân tích giúp kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình, và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán khác.
Ngoài ra, thông qua phân tích sơ bộ tình hình tài chính, kiểm toán viên còn xem
xét thêm về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán vì giả định
hoạt động liên tục là một nguyên tắc cơ bản khi lập và trình bày báo cáo tài
chính.

Quy trình phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được dựa
trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính ( Ví dụ : Mối quan hệ giữa
doanh thu với số lượng hàng bán hoặc số lượng sản phẩm sản xuất ), bên cạnh
đó, dựa vào các thông tin tài chính, kiểm toán viên sẽ tính toán các tỷ số tài
chính thích hợp để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
Khóa luận tốt nghiệp Trang 11
- Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán ( Ví dụ : Tỷ số thanh toán hiện hành, Tỷ
số thanh toán ngắn hạn, …).
- Nhóm tỷ số đòn bẩy ( Ví dụ : Tỷ số nợ, Tỷ số đầu tư…).
- Nhóm tỷ số về hoạt động ( Ví dụ : Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay nợ
phải thu khách hàng, vòng quay tài sản…).
- Nhóm tỷ số về sinh lời ( Ví dụ : Tỷ lệ lãi gộp, Lợi nhuận trên tài sản…).
• Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn này như là một thử nghiệm cơ
bản giúp cung cấp bằng chứng về sự hợp lý của những khoản mục trên báo cáo
tài chính.
Thủ tục phân tích giúp giảm bớt các thử nghiệm chi tiết, giúp cho kiểm toán viên
không sa nhiều vào các nghiệp vụ cụ thể. Kiểm toán viên sẽ thực hiện các ước
tính của mình và sau đó so sánh với số liệu sổ sách của khách hàng cung cấp.
Nếu mà số liệu ước tính của kiểm toán viên và số liệu sổ sách khách hàng không
có sự chênh lệch vượt quá ngưỡng sai sót cho phép thì trong trường hợp đó, thủ
tục phân tích có thể là bằng chứng để chứng minh cho sự trình bày trung thực
của số dư tài khoản liên quan, giảm bớt thử nghiệm chi tiết và ngược lai.
• Trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán
Dựa vào số liệu đã được kiểm toán trong giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán thì
trong giai đoạn này, thủ tục phân tích giúp cho kiểm toán viên có kết luận tổng
quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính với những
hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, giúp
kiểm toán viên khẳng định lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm
tra các khoản mục trên báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó, giúp kiểm toán viên

Khóa luận tốt nghiệp Trang 12
xem xét lại và đưa ra những kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của
toàn bộ Báo cáo tài chính.
1.2.2. Các phương pháp phân tích.
“ Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên được phép sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích
phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến“. ( Mục 7, chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam 520 ). Các phương pháp bao gồm :
1.2.2.1. Phân tích tính hợp lý.
Phân tích tính hợp lý là phương pháp tính toán dựa vào những dữ liệu sẵn có (dữ
liệu tài chính và dữ liệu hoạt động) nhằm đưa ra một giá trị ước tính nào đó, về
số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ rồi so sánh với giá trị ghi sổ nhằm phát
hiện các chênh lệch bất thường cần điều tra.
Ví dụ : Ước tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bằng cách lấy đơn giá một đơn
vị nguyên vật liệu nhân với mức hao phí nguyên vật liệu trên một sản phẩm và
nhân với số sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ.
1.2.2.2. Phân tích xu hướng.
Phân tích xu hướng (một hình thức của phân tích chiều ngang) là sự phân tích
dựa trên sự so sánh các chỉ số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, điển
hình như so sánh thông tin của kỳ này với kỳ trước, so sánh số dư hoặc số phát
sinh của các khoản mục cần xem xét giữa các kỳ hoặc so sánh tỷ số giữa các kỳ
nhằm phát hiện những khoản có thể bị sai lệch.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ
tiêu tài chính doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hay số tương đối:
Khóa luận tốt nghiệp Trang 13
Số tuyệt đối : Y = Y
1
– Y
0

Số tương đối ; T = (Y
1
– Y
0
)/Y
0
* 100%
Y
1
: Giá trị của chỉ tiêu kỳ kiểm toán .
Y
0
: Giá trị của chỉ tiêu kỳ gốc .
Ví dụ : Nghiên cứu phân tích xu hướng có thể cho thấy sự gia tăng ổn định hoặc
sự bất ổn trong tình hình doanh thu của đơn vị trong một khoảng thời gian chẳng
hạn giữa các tháng trong năm hiện hành so với năm trước…
Ngoài ra, qua phân tích biến động của số dư một khoản mục qua các kỳ kế toán
trước, kiểm toán viên có thể đưa ra dự kiến về kỳ kế toán hiện hành của khách
hàng.
Ví dụ : So sánh lợi nhuận kinh doanh của đơn vị qua các năm, kiểm toán viên có
thể dự tính được lợi nhuận hoạt động kinh doanh cho năm hiện hành.
Cần lưu ý là nếu xu hướng kỳ trước không liên quan đến kỳ này thì việc tập
trung xem xét biến động theo thời gian sẽ đưa đến những nhận định không đúng.
Do đó, để tránh nhận định sai lầm, chỉ nên sử dụng phương pháp phân tích xu
hướng khi xu hướng biến động giữa các kỳ có liên quan với nhau.
Ví dụ : Kiểm toán viên thường so sánh xu hướng biến động doanh thu qua các
tháng bởi vì doanh thu thường có tính thời vụ trong nhiều ngành sản xuất,
thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên, nếu kiểm toán viên cũng áp dụng phương
pháp này với khoản chi để mua sắm tài sản cố định thì có thể dẫn đến kết luận
không đúng vì các khoản chi này không có xu hướng biến động qua các tháng

của từng năm.
1.2.2.3. Phân tích tỷ suất.
Phân tích tỷ suất là một phương pháp phân tích quan trọng để thấy được các mối
quan hệ có ý nghĩa giữa các thành phần của một báo cáo tài chính. Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp Trang 14
viên sử dụng các thông tin khách hàng, các công ty cùng ngành và các thông tin
khác có liên quan. Phương pháp phân tích này có ích trong việc đánh giá tình
hình tài chính, hoạt động kinh doanh và các rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp.
Và từ các tỷ số tính toán được, kiểm toán viên thấy có biến động bất thường ở
chỉ tiêu nào thì sẽ tập trung thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung vào những
chỉ tiêu đó, đồng thời cảnh báo về những rủi ro trong tương lai.
Để lựa chọn các tỷ số cần tính toán, kiểm toán viên phải nghiên cứu tổng thể
thông tin, khoản mục hay báo cáo tài chính. Các tỷ số thường được chọn để tính :
 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán : cho biết khả năng trả được các
khoản nợ phải trả của đơn vị khi nó đến thời hạn thanh toán. Nếu đơn vị có
khả năng thanh toán cao cho thấy được tình hình tài chính khả quan và
ngược lại, khi khả năng thanh toán thấp thể hiện tình hình tài chính khó
khăn, để rồi từ đó kiểm toán viên có thể kết luận về khả năng hoạt động
liên tục của đơn vị. Gồm có :
- Tỷ số thanh toán hiện hành = Tổng tài sản / Nợ ngắn hạn
- Tỷ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
- Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
 Nhóm tỷ số đòn bẩy : cho biết cơ cấu nợ và vốn chủ sỡ hữu trong tổng
nguồn vốn của đơn vị, từ đó kiểm toán viên có thể đánh giá tiềm lực tài
chính của đơn vị, khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự
chủ, chủ động trong kinh doanh, xác định những khó khăn mà đơn vị phải
đương đầu, đánh giá khả năng hoàn trả nợ, xem xét giả thiết hoạt động liên
tục và dự đoán khả năng tiếp tục vay nợ của đơn vị : Gồm có:
- Tỷ số nợ = Tổng nợ / Tổng tài sản
- Tỷ số tự tài trợ = Vốn chủ sỡ hữu / Tổng nguồn vốn

Khóa luận tốt nghiệp Trang 15
- Tỷ số đầu tư = Tài sản dài hạn / Tổng tài sản
 Nhóm tỷ số về hoạt động : phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực phục
vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Việc so sánh tỷ số tính
toán được với tỷ số bình quân ngành hay số năm trước sẽ giúp kiểm toán
viên ghi nhận những biến động bất thường, do đó có thể là dấu hiệu của các
sai lệch trọng yếu hoặc một tình trạng cần lưu ý ( khả năng thu hồi nợ phải
thu, ứ đọng hàng tồn kho…)
- Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
- Số ngày hàng tồn kho = 365 / Vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần / Nợ phải thu
- Số ngày thu tiền bình quân = 365 / Vòng quay khoản phải thu
 Nhóm tỷ số sinh lời : phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và khả năng tạo ra lợi
nhuận của đơn vị. Việc phân tích các tỷ số này trong giai đoạn lập kế hoạch
giúp kiểm toán viên xác định được những vùng rủi ro tiềm ẩn và xác định
thời gian, nội dung và phạm vi các thủ tục kiểm toán cho các khoản mục
doanh thu và chi phí trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Gồm có :
- Tỷ lệ lãi gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần
- Lợi nhuận trên tài sản = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Ví dụ:
Khi kiểm toán hàng tồn kho của một doanh nghiệp, kiểm toán viên tiến hành tính
các tỷ số sau :
Khách hàng Ngành
20X1 20X0 20X1 20X0
Vòng quay hàng tồn kho 3.4 4.1 3.1 3.6
Tỷ lệ lãi gộp 26.3% 22.4% 23% 26.2%
Khóa luận tốt nghiệp Trang 16
Từ bảng số liệu trên, trong năm 20X0 thì vòng quay hàng tồn kho của đơn vị cao
hơn so với số liệu của ngành, điều này có thể có nguyên nhân là do tỷ lệ lãi gộp

của đơn vị thấp hơn nhiều so với ngành. Trong năm 20X1 thì vòng quay hàng
tồn kho của đơn vị giảm hơn so với năm 20X0 nhưng vẫn cao hơn so với số liệu
của ngành. Điều này phù hợp với sự phát triển của toàn ngành. Nhưng ta thấy
rằng, tỷ lệ lãi gộp năm 20X1 lại cao hơn so với ngành và so với năm 20X0, đây
là điều bất thường, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu sự thay đổi này trong hoạt động
kinh doanh hay là có sự khai khống.
Ngoài ra, phân tích tỷ số còn là sự so sánh giữa các thông tin tài chính với các
thông tin phi tài chính ( là những dữ liệu kinh tế, kỹ thuật do các hệ thống hạch
toán nghiệp vụ, thống kê… cung cấp )
Ví dụ : Mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân viên ; tỷ lệ doanh
thu trên số lượng bán hàng; số lượng sản phẩm sản xuất với công suất máy móc,
trang thiết bị…
1.2.2.4. Phân tích hồi quy.
Phân tích hồi quy là việc thiết kế một hàm toán học mô tả tác động của một
nhóm các nhân tố đến một khoản mục cụ thể. Hàm toán học này được sử dụng
để dự đoán giá trị cần phân tích. Theo phương pháp này, kiểm toán viên có thể
xem xét sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố đến một yếu tố cụ thể. Hàm hồi quy
thường có dạng :
Y = a
0
+ a
1
x
1
+ a
2
x
2
+ …+ a
n

x
n
Trong đó : Y : Chỉ tiêu cần phân tích
a : Hệ số hồi quy
x : Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 17
Đây là phương pháp khó thực hiện, phức tạp và tốn kém về chi phí nhưng nó
cung cấp nhiều thông tin hữu ích, chính xác và đáng tin cậy hơn so với các loại
hình phân tích khác.
Ví dụ : Giá thành sản phẩm chịu tác động của chi phí nguyên vật liệu, mức tiêu
hao nguyên vật liệu, trình độ tay nghề của công nhân…
1.2.2.5. Phân tích theo chiều dọc :
Trong phân tích theo chiều dọc (hay còn gọi là phân tích theo quy mô chung), tỷ
lệ phần trăm được sử dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với
tổng thể trong một Báo cáo tài chính. Con số tổng cộng của một báo cáo sẽ quy
ước là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ phần trăm so với báo
cáo đó.
Phân tích theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của các thành
phần nào đó trong hoạt động kinh doanh.
Ví dụ :
Nguồn vốn
VND %
A – Nợ phải trả 4.237.423 51,73
I. Nợ ngắn hạn 3.546.416 43,29
II. Nợ dài hạn 691.007 8,44
B – Vốn chủ sở hữu 3.953.962 48,27
I. Vốn chủ sở hữu 3.953.962 48,27
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng cộng nguồn vốn 8.191.385 100
Qua bảng tính toán trên, nguồn vốn của đơn vị gồm có nợ phải trả (51,73%) và

vốn chủ sở hữu (48,27%). Nợ phải trả phần lớn là nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ
(43,29%).
Khóa luận tốt nghiệp Trang 18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thủ tục phân tích.
1.2.3.1. Mức độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị được kiểm toán để có một cái nhìn tổng thể về khối lượng công
việc cần phải thực hiện, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Từ đó, kiểm toán
viên lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có
hiệu quả.
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị hữu hiệu thì kiểm toán viên sẽ tin
tưởng hơn vào độ tin cậy của các thông tin nội bộ khách hàng cung cấp và kết
quả phân tích cũng đáng tin cậy hơn.
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị yếu kém thì kiểm toán viên sẽ chú
trọng vào thử nghiệm chi tiết, thủ tục phân tích không còn đóng vai trò trọng tâm
nữa.
Ví dụ : Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với
chu trình bán hàng thì nên tiến hành các thử nghiệm chi tiết ( gửi thư xác nhận
đến khách hàng, kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ bán hàng đã ghi trên sổ…) hơn
là dựa vào quy trình phân tích.
1.2.3.2. Mức độ trọng yếu của các khoản mục
Mức trọng yếu của một thông tin hay số liệu kế toán thể hiện tầm quan trọng của
chúng trong Báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo
cáo tài chính nếu thông tin hay số liếu đó thiếu hoặc không chính xác.
Đối với những khoản mục được xem là trọng yếu trong quan hệ tổng thể giữa
các thông tin tài chính với nhau, bên cạnh thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần
Khóa luận tốt nghiệp Trang 19
kết hợp với các thử nghiệm chi tiết ( nghiên cứu, kiểm tra các số dư hoặc các
nghiệp vụ bằng những phương pháp thích hợp…)
Đối với những khoản mục không phải là trọng yếu thì kiểm toán viên chỉ cần

thực hiện thủ tục phân tích.
Ví dụ : Tiền là một khoản mục quan trọng, phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Do đó, rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục này là rất cao, vì vậy,
thủ tục phân tích ít được sử dụng trong trường hợp này. Ngược lại khoản mục nợ
phải thu được coi là không trọng yếu thì có thể chỉ căn cứ vào thủ tục phân tích
kiểm toán viên sẽ đưa ra kết luận.
1.2.3.3. Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh.
Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần chú ý đến những
khoản mục có mối quan hệ với nhau.
Ví dụ : Quan hệ giữa tài khoản tài sản cố định hữu hình và chi phí khấu hao tài
sản cố định, mối quan hệ giữa khoản mục hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.
1.2.3.4. Tính độc lập với các thủ tục khác
Kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều thủ tục kiểm toán cho cùng một khoản mục.
Có nhiều trường hợp kết quả của những thủ tục khác phủ nhận kết quả của thủ
tục phân tích.
Ví dụ : Khi kiểm toán khoản mục doanh thu, lúc đầu kiểm toán viên thực hiện
thủ tục phân tích cho khoản mục này, kiểm toán viên kết luận rằng khoản mục
này có rất nhiều rủi ro và bất thường. Nhưng khi kiểm toán viên thực hiện thử
nghiệp chi tiết kiểm tra các hóa đơn, chứng từ thì lại không phát hiện được gì.
Do đó, trong trường hợp này thì thử nghiệm chi tiết sẽ phủ nhận thủ tục phân
tích.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 20
Tuy nhiên, việc áp dụng nhiều thủ tục kiểm toán không cần thiết đôi khi còn gây
nhiễu thông tin do những kết quả thu được khác nhau và làm cho kiểm toán viên
mất nhiều thời gian giải thích cho những chênh lệch để đảm bảo một sự hợp lý
thống nhất. Do đó, một khi đã có những bằng chứng đáng tin cậy của thủ tục
phân tích cho kết luận của mình, kiểm toán viên không cần phải thực hiện thêm
các thủ tục kiểm toán khác để tránh sự trùng lắp, không cần thiết.
1.2.4. Trình tự chung thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được các kiểm toán viên thực hiện trong giai đoạn lập kế

hoạch kiểm toán, giai đoạn soát xét tổng thể và các giai đoạn thực hiện trong quá
trình kiểm toán.
Dưới đây là trình tự chung thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo
tài chính. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn, kiểm toán viên có thể không nhất thiết
phải thực hiện đầy đủ các bước sau.
 Thu thập thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
Kiểm toán viên thu thập những thông tin mới nhất do đơn vị được kiểm toán
cung cấp. Thu thập thông tin là một khâu rất quan trọng của thủ tục phân tích.
Do đó, khi thu thập thông tin cần lưu ý :
- Thông tin thu thập cần phù hợp với mục tiêu phân tích.
- Các thông tin thu thập từ các nguồn càng độc lập thì việc ước tính và kết
quả phân tích sẽ càng đáng tin cậy hơn.
Sau khi thu thập thông tin, kiểm toán viên sẽ tiến hành phân tích sơ bộ những
thông tin chung trên Báo cáo tài chính. Thông thường, kiểm toán viên so sánh số
liệu năm liền trước với số liệu năm hiện hành ( trong trường hợp không phải
kiểm toán Báo cáo tài chính năm đầu tiên ). Kiểm toán viên có thể so sánh số dư
Khóa luận tốt nghiệp Trang 21
hoặc số phát sinh của tài khoản giữa các kỳ để phát hiện các tài khoản có biến
động bất thường hay không.
Bên cạnh những thông tin tài chính, những thông tin phi tài chính cũng rất hữu
ích. Thông tin phi tài chính giúp kiểm toán viên xác định những số liệu tài chính
của năm hiện hành có phù hợp với sự hiểu biết chung của kiểm toán về tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được kiểm toán hay không, vì giữa
những thông tin tài chính và những thông tin phi tài chính có mối quan hệ nhất
định.
Kiểm toán viên còn thu thập những bằng chứng kiểm toán về tính chính xác và
đầy đủ của những thông tin do đơn vị cung cấp trong quá trình kiểm toán.
 So sánh các thông tin thu thập được
Kiểm toán viên sử dụng các thông tin thu được để tiến hành so sánh. Có thể bằng
các phương pháp sau :

- So sánh giữa các thông tin tài chính trong kỳ này với thông tin tài chính trong
kỳ trước. Kiểm toán viên có thể so sánh số dư, số phát sinh của các tài khoản
giữa các kỳ để phát hiện các tài khoản biến động bất thường. Ví dụ : Một sự
gia tăng của khoản phải thu khách hàng cuối kỳ có thể là do sự thay đổi chính
sách bán chịu của đơn vị…
- So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán. Việc điều tra sai
lệch lớn giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch có thể cho thấy những sai
lệch trong Báo cáo tài chính, hoặc biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu mối quan hệ của những thông tin tài chính và phi tài chính. Giữa
các thông tin tài chính và phi tài chính có những mối quan hệ nhất định, nên
kiểm toán viên có thể phát hiện sai sót nhờ mối quan hệ hợp lý giữa chúng.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 22
Ví dụ : Đối chiếu giữa chi phí tiền lương và số lượng công nhân để xem mức
lương trung bình có hợp lý hay không…
Việc phân tích những biến động trong số dư các tài khoản có thể chỉ ra những
khác biệt giữa số liệu đơn vị cung cấp và ước tính của kiểm toán viên dựa trên
những hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán.
 Xem xét tính độc lập và mức độ tin cậy của thông tin
Sự độc lập và mức độ tin cậy của các thông tin thu thập ảnh hưởng trực tiếp đến
tính chính xác trong dự đoán các khoản mục cần kiểm tra.
Một số vấn đề kiểm toán viên thường lưu ý khi đánh giá tính độc lập và mức độ
tin cậy của thông tin thu thập được:
- Kiểm soát nội bộ liên quan đến những thông tin thu thập có thực sự hữu hiệu
hay không ?
- Các số liệu do khách hàng cung cấp có độc lập với người chịu trách nhiệm về
các số liệu này không ?
Sau khi xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các số liệu do khách
hàng cung cấp mà câu trả lời là “có” thì thủ tục phân tích mà kiểm toán viên áp
dụng sẽ cho kết quả đáng tin cậy, còn nếu câu trả lời là “ không “ thì kiểm toán

viên không thể dựa vào thủ tục phân tích được mà phải cần thực hiện thêm các
thủ tục khác.
 Ước tính giá trị khoản mục kiểm tra
Kiểm toán viên tiến hành xây dựng một số ước tính dựa trên nguồn thông tin đã
được xem xét về tính độc lập và mức độ tin cậy.
Ngoài ra, kiểm toán viên còn căn cứ vào các mối quan hệ giữa các tài khoản, số
liệu những năm trước, số liệu dự đoán, các thông tin phi tài chính có liên quan
đến tài khoản kiểm tra để qua đó xây dựng nên các mô hình ước tính. Việc kết
Khóa luận tốt nghiệp Trang 23
hợp các thông tin một cách phù hợp theo một phương pháp phân tích đã lựa chọn
sẽ xây dựng được một số liệu ước tính đối với tài khoản đó.
Ví dụ : Tổng chi phí tiền lương năm hiện hành sẽ bằng tổng tiền lương năm
trước cộng/trừ sự thay đổi trong cơ chế tiền lương ( tăng lương, tăng / giảm lao
động…)
 Xác định mức sai sót cho phép – Threshold
Threshold là mức chênh lệch tối đa cho phép giữa ước tính của kiểm toán viên
với số liệu sổ sách của khách hàng.
Việc xác định mức độ sai sót cho phép dựa vào sự xét đoán nghề nghiệp của
kiểm toán viên là chủ yếu. Mức độ sai sót cho phép phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
- Độ lớn của khoản mục cần kiểm tra.
- Mức trọng yếu của khoản mục cần kiểm tra.
- Mức độ rủi ro của tài khoản.
- Các xét đoán khác dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Lúc đầu kiểm toán viên sẽ đánh giá mức trọng yếu của tổng thể Báo cáo tài
chính ( PM : Planning Materiality ). Mức trọng yếu PM này thường được tính
toán theo một tỷ lệ phần trăm trên Tổng tài sản hoặc doanh thu, hoặc lợi nhuận
trước thuế. Sau đó dựa vào PM mà kiểm toán viên sẽ tính toán mức trọng yếu
cho từng khoản mục ( MP : Monetary Precision ). Căn cứ vào sự đánh giá rủi ro
ban đầu mà kiểm toán viên sẽ xác định mức độ đảm bảo trong suốt cuộc kiểm

toán ( có 3 mức độ : Mức độ đảm bảo cơ bản – Rủi ro thấp, Mức độ đảm bảo cơ
bản – Rủi ro bình thường, Mức độ đảm bảo vừa phải ). Dựa vào 3 mức độ khác
nhau mà mỗi mức độ sẽ có 2 tỷ lệ phần trăm tương ứng. Kiểm toán viên sẽ tính
toán mức độ Threshold bằng cách lấy độ lớn của khoản mục và MP nhân với 2 tỷ
Khóa luận tốt nghiệp Trang 24
lệ phần trăm nói trên. Sau đó kiểm toán viên sẽ chọn giá trị nhỏ nhất trong hai
tích số vừa tính.
 Phân tích các kết quả
Kiểm toán viên xem xét lại kết quả của những so sánh ban đầu, xem chúng có
phù hợp với những dự đoán của mình không. Nếu thấy xuất hiện những chênh
lệch lớn, có tính quan trọng so với những ước tính của kiểm toán viên thì trước
hết kiểm toán viên phải kiểm tra lại xem mô hình phân tích của mình có sai sót
hay không ( công thức ước tính chưa phù hợp, thông tin để phân tích chưa đầy
đủ, có sai sót trong tính toán…), sau đó, kiểm toán viên phải thảo luận với Ban
giám đốc đơn vị được kiểm toán, xem xét lời giải thích của Ban giám đốc đối với
chênh lệch đó có hợp lý hay không. Những lời giải thích phải phù hợp với những
hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động của đơn vị.
Ngoài ra, kiểm toán viên còn lưu ý đến những tài liệu làm bằng chứng hỗ trợ cho
quá trình phân tích như : Biên bản họp Hội đồng quản trị, biên bản các cuộc họp,
biên bản giải trình của Ban giám đốc…
Tiếp theo những so sánh ban đầu, kiểm toán viên tiến hành phân tích sâu hơn
những thông tin tài chính. Quá trình phân tích này thường giúp kiểm toán viên
thu hẹp lại nguyên nhân gây nên chênh lệch ở số dư một tài khoản cụ thể hoặc số
dư của một nhóm tài khoản.
Từ đó, kiểm toán viên đánh giá được rủi ro, xác định chính xác sai sót trong số
dư tài khoản và những sai sót tiềm tàng có liên quan, giúp kiểm toán viên xây
dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Việc đi tìm lời giải thích hợp lý cho chênh lệch không phải lúc nào cũng mang
lại kết quả như mong muốn: điều chỉnh được chênh lệch và phù hợp với mức sai
sót cho phép.

Khóa luận tốt nghiệp Trang 25
Đối với những khoản mục mà sau khi thu thập được thêm thông tin cho thấy số
dư hợp lý thì xem như thủ tục phân tích đã đạt được mục tiêu của nó.
Nếu quá trình phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên thu được
những kết quả không như dự đoán và không thống nhất với sự hiểu biết về đơn
vị mà không có sự giải thích hợp lý của Ban giám đốc hoặc không có tài liệu
chứng minh cụ thể từ phía đơn vị, kiểm toán viên sẽ xác định những số dư nào
và những sai sót tiềm tàng nào có thể ảnh hưởng đến sai sót trọng yếu của Báo
cáo tài chính để tiến hành các thử nghiệm chi tiết.
Một số điểm cần lưu ý thêm khi thực hiện thủ tuc phân tích trong giai đoạn lập
kế hoạch
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 300 (VSA – Viet Nam Standard of
Auditing) – Lập kế hoạch kiểm toán : " Kế hoạch kiểm toán phải được lập một
cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc
kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, và đảm bảo cuộc
kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm
toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán
viên và các chuyên gia khác về công việc kiểm toán ".
Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, mục đích chính là khoanh vùng rủi ro, thực
hiện phân tích trên tổng thể báo cáo tài chính chứ chưa thực hiện kiểm toán chi
tiết nên việc dự đoán các khả năng có sai sót trọng yếu đóng vai trò quan trọng.
Kiểm toán viên tìm hiểu, xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được
kiểm toán, đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu cũng như giả định hoạt động liên
tục.
Phần trọng tâm của thủ tục phân tích trong giai đoạn này là nhận định những
thay đổi trọng yếu ngoài dự đoán hoặc sự vắng mặt của những thay đổi dự đoán.

×