Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.79 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
1. Sự cần thiết của hệ thống BHXH...........................................................................................2
2. Các khái niệm về BHXH........................................................................................................3
3. Mục đích của BHXH..............................................................................................................3
4. Lịch sử ra đời của chương trình BHXH.................................................................................4
5/ Các nguyên tắc Bảo hiểm xã hội............................................................................................4
5.1. Nhà nước thống nhất quản lí.......................................................................................4
5.2. Thực hiện BHXH dựa trên cơ sở phân phối theo lao động, lấy số đơng bù số ít......4
5.3.Thực hiện BHXH cho mọi trường hợp giảm hoặc mất khả năng lao động và cho
mọi người lao động............................................................................................................4
5.4.Mức BHXH.................................................................................................................5
II/ NỘI DUNG CỦA BHXH......................................................................................................5
1/ Thành viên tham gia bảo hiểm xã hội (hay các bên trong quan hệ bảo hiểm xã hội)...........5
1.1/ Người thực hiện bảo hiểm...........................................................................................5
1.2/ Người tham gia bảo hiểm............................................................................................5
1.3/ Người được bảo hiểm..................................................................................................6
2/ Mức thu nhập được bảo hiểm................................................................................................6
3/ Các chế độ bảo hiểm xã hội...................................................................................................6
4/Trợ cấp BHXH........................................................................................................................7
4.1/ Trợ cấp BHXH thường xuyên.....................................................................................7
4.2/ Trợ cấp BHXH một lần...............................................................................................7
5/ Quỹ bảo hiểm xã hội..............................................................................................................8
1/ Đối tượng hưởng trợ cấp ốm đau...........................................................................................8
2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau............................................................................................9
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau............................................................................................9
3.1/ Đối với bệnh thông thường.........................................................................................9
3.2/ Đối với bệnh dài ngày...............................................................................................10
3.3. Đối với trường hợp khi con ốm đau:........................................................................10
Điều 24 luật BHXH quy định...........................................................................................10
4/Mức hưởng chế độ ốm đau .................................................................................................10
4.1/ Trường hợp thông thường.........................................................................................11


4.2/ Đối với trường hợp mắc bệnh chữa trị dài ngày:.....................................................11
5/ Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau...................................................................12
IV/ CHẾ ĐỘ THAI SẢN.........................................................................................................13
1/ Đối tượng áp dụng chế độ thai sản......................................................................................13
2/ Điều kiện hưởng chế độ thai sản .........................................................................................13
3/ Thời gian hưởng chế độ thai sản..........................................................................................14
3.1/ Thời gian hưởng chế độ khi khám thai.....................................................................14
3.2/ Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu....................14
3.3/ Thời gian hưởng chế độ khi sinh con ......................................................................14
3.4/ Thời gian hưởng chế độ khi sinh con trong trường hợp con sinh ra bị chết ...........15


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản
3.5/ Thời gian hưởng chế độ trong trường hợp mẹ chết sau khi sinh con mà cha hoặc
mẹ hoặc cả cha và mẹ tham gia BHXH ..........................................................................15
3.6/ Thời gian hưởng chế độ khi nhận con nuôi .............................................................15
3.7/ Thời gian gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:.....................16
4/ Mức hưởng chế độ thai sản..................................................................................................16
5/ Trợ cấp thai sản....................................................................................................................17
6/ Các chế độ sau thai sản........................................................................................................17
7/ Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động đối với chế độ ốm đau và
thai sản...............................................................................................................................................18

I/ NHỮNG NHẬN THỨC CHUNG VỀ BHXH
1. Sự cần thiết của hệ thống BHXH


Sự ra đời của hệ thống BHXH là một trong những sáng tạo sáng chói của lồi

người trong lịch sử phát triển xã hội.



BHXH nói lên thực tế rằng các cơng dân có thể gặp rủi ro do nền kinh tế mang

lại như tình trạng thất nghiệp, ốm đau thai sản, tai nạn lao động…do đó cơng dân cần đươc
đảm bảo một mức độ an toàn nhất định để chống lại các rủi ro trên.
Nhóm 7

Page 2


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

Như vậy BHXH ra đời là nhằm để bù đắp những rủi ro mà người lao động có thể gặp
phải trong cuộc sống thường ngày.
2. Các khái niệm về BHXH
Thuật ngữ “ bảo hiểm xã hội “ lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm tiêu đề cho
một văn bản pháp luật 1935 ( luật bảo hiểm xã hội 1935 của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ).
Thuật ngữ “ bảo hiểm xã hội “ được hiểu không giống nhau giữa các nước về mức độ
và phạm vi rộng hẹp của nó :


Theo D.Pieters bảo hiểm xã hội được hiểu với tư cách là một tổ chức được

hình thành với mục đích hỗ tương giữa người với người để đối phó sự thiếu hụt thu nhập
hoặc những tổn thất cụ thể khác.


Theo Sinfield thì nghị BHXH nên được định nghĩa là một cơ chế đảm bảo an


toàn toàn diện cho con người chống lại sự mất mát về vật chất. Quan điểm của Berghman
cũng tương tự như thế.


Theo Giancalo Pereno BHXH là một hệ thống bao gồm các lợi ích dịch vụ

đảm bảo cho công dân khi cần thiết.
Theo khoản 1 điều 3 luật BHXH: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hết tuổi lao động hoặc chết,trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH “
3. Mục đích của BHXH


Tạo cho cá nhân và gia đình họ một niềm tin vững chắc mức sống và điều

kiện sống của họ trong một chừng mực nhất định không bị suy giảm đáng kể bởi bất kỳ
hậu quả nào.


Đáp ứng nhu cầu, mong ước của lồi người muốn được đảm bảo an toàn trong

cuộc sống.
Khoản 1 điều 140 Luật lao động VN :“ Nhà nước quy định chính sách BHXH nhằm
từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất , chăm sóc, phục hồi sức khoẻ, góp
phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các trường hợp lao động ốm
đau, thai sản …”

Nhóm 7


Page 3


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

4. Lịch sử ra đời của chương trình BHXH
Ra đời đầu tiên ở nước Đức dưới thời thủ tướng Otto von Bismarck. Ngay sau đó,
mẫu hình BHXH của Đức được nhiều nước khác áp dụng, trong đó phải kể đến Áo và
Hunggari. Tuy nhiên, khơng phải mơ hình này được chấp nhận ngay, Châu Âu diễn ra
nhiều cuộc thảo luận, tranh cãi về vấn đề này. Anh quốc chấp nhận chương trình BHXH
năm 1911.
Sau năm 1920, chương trình BHXH nhanh chóng được áp dụng hầu hết ở các nươc
châu Âu và Tây bán cầu
Đặc biệt, giai đoạn sau thế chiến thứ hai hệ thống BHXH bắt buộc được Chính phủ
nhiều nước quan tâm.
5/ Các nguyên tắc Bảo hiểm xã hội.
5.1. Nhà nước thống nhất quản lí.
Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và quản lý toàn bộ sự nghiệp BHXH
thông qua ban hành các qui định pháp luật về BHXH và kiểm tra việc thực hiện các qui
định đó.
Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ quỹ BHXH và trong trường hợp cần thiết Nhà nước
có biện pháp để bảo toàn giá trị quỹ,đảm bảo sự an tâm về tài chính cho quỹ BHXH
5.2. Thực hiện BHXH dựa trên cơ sở phân phối theo lao động, lấy số đơng bù
số ít
Thơng qua sự đóng góp của người lao động cho xã hội qui định mức trợ cấp và độ
dài thời gian hưởng trợ cấp phù hợp.
Đây là nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm, tức là dung rủi ro mà nhiều người có thể gặp
phải với số ít người gặp phải rủi ro.
5.3.Thực hiện BHXH cho mọi trường hợp giảm hoặc mất khả năng lao động và
cho mọi người lao động.

Đảm bảo cho người lao động dù làm trong thành phần kinh tế nào đều được hưởng
quyền lợi BHXH. Đây là ý nghĩa quan trọng của BHXH, thực hiện được mục đích chính

Nhóm 7

Page 4


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

của BHXH là chăm lo cho người lao động trong trường hợp họ gặp phải những rủi ro mà
đã nhìn thấy được.
5.4.Mức BHXH
Mức BHXH không được cao hơn mức tiền lương khi đang làm việc và trong một số
trường hợp không được thấp hơn mức trợ cấp BHXH tối thiểu và phải đảm bảo mức sống
tối thiểu cho người dân. Điều này giúp cho mọi người lao động đều có thể tham gia
BHXH, thể hiện được tinh thần và ý nghĩa của BHXH.
II/ NỘI DUNG CỦA BHXH.
1/ Thành viên tham gia bảo hiểm xã hội (hay các bên trong quan hệ bảo hiểm
xã hội)
Có ba loại thành viên tham gia bảo hiểm xã hội. Đó là


Người thực hiện bảo hiểm



Người tham gia bảo hiểm




Người được bảo hiểm.

1.1/ Người thực hiện bảo hiểm
Người thực hiện bảo hiểm là người đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội do nhà
nước thành lập. Hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội được nhà nước giám sát, kiểm tra
chặt chẽ.
Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc thực hiện
bảo hiểm xã hội đối với mọi người lao động theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu
trách nhiệm về vật chất và tài chính đối với người được bảo hiểm khi họ có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
1.2/ Người tham gia bảo hiểm.
Người tham gia bảo hiểm xã hội là người đóng góp phí bảo hiểm xã hội để bảo hiểm
cho mình hoặc cho người khác được bảo hiểm xã hội.
Người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật là người sử dụng lao
động, người lao động và trong chừng mực nào đó là nhà nước.

Nhóm 7

Page 5


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

1.3/ Người được bảo hiểm
Người được bảo hiểm xã hội là người lao động hoặc thành viên gia đình họ khi thỏa
mãn đầy đủ các điều kiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Các thành viên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nếu tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội thì giải
quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp lao động, người sử dụng lao động với cơ

quan bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo quy chế của tổ chức bảo hiểm xã hội.
2/ Mức thu nhập được bảo hiểm
Mức thu nhâp được bảo hiểm là mức tiền lương hoặc một mức thu nhập bằng tiền
nào đó do nhà nước quy định.Trên cơ sở mức sống ,mức thu nhập bình quân thực tế của
đại đa số người lao động và mức thu nhập bình quân đầu người.
Có hai cách để lựa chọn mức thu nhập được bảo hiểm:


Thứ nhất: là áp dụng một mức đồng nhất đối với mọi người được bảo hiểm



Thứ hai:

là lấy tiền lương làm cơ sở để quy định mức thu nhập được bảo

hiểm.
Trên thực tế thường áp dụng cách thứ hai vì làm như vậy sẽ phù hợp với từng lao
động khác nhau hơn. Đảm bảo cho mọi người lao động đều có thể tham gia BHXH.
Mức thu nhập được bảo hiểm cịn là cơng cụ để nhà nước giám sát,kiểm tra, điều tiết
trên giác độ quản lý vĩ mô đối với bảo hiểm xã hội và quản lý lao động trong nền kinh tế
quốc dân
3/ Các chế độ bảo hiểm xã hội
Tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia trong từng giai đoạn mà cácchế
độ bảo hiểm xã hội được quy định khác nhau.
Hiện nay, ở nước ta thực hiện một số các chế độ bảo hiểm xã hội sau:
- BHXH bắt buộc:

- Ốm đau
- Thai sản

- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Hưu trí
- Tử tuất

Nhóm 7

Page 6


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

- BHXH tự nguyện: - Hưu trí
- Tử tuất.
Các chế độ bảo hiểm nói trên có một điểm chung là đều được tạo thành bởi các điều
kiện bảo hiểm xã hội và mức trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Điều kiện bảo hiểm xã hội là cơ sở pháp lý để được hưởng bảo hiểm xã hội.
Hệ thống các điều kiện bảo hiểm xã hội bao gồm:
-

Tuổi đời.

-

Mức độ suy giảm hoặc mất khả năng lao động

-

Thời gian tham gia BHXH

Trong các điều kiện nêu trên, tùy từng chế độ bảo hiểm xã hội cụ thể mà nó được coi

là điều kiện chủ yếu hoặc thứ yếu.
Ví dụ: Đối với chế độ trợ cấp ốm đau thì điều kiện tuổi đời là thứ yếu nhưng đối với
chế độ hưu trí đây là điều kiện chủ yếu.
4/Trợ cấp BHXH
Có hai loại trợ cấp BHXH là: trợ cấp BHXH thường xuyên và trợ cấp BHXH một
lần.
4.1/ Trợ cấp BHXH thường xuyên
Đó là loại trợ cấp đòi hỏi phải trả thường kỳ hàng tháng, có tác dụng phát huy hiệu
quả trong thời gian dài.
Ví dụ: Chế độ hưu trí
4.2/ Trợ cấp BHXH một lần
Đó là loại trợ cấp chỉ trả một lần cho nhu cầu bảo hiểm mới phát sinh
Ví dụ: chế độ trợ cấp ốm đau
Cơ sở để xác định mức độ trợ cấp bảo hiểm xã hội và độ dài thời gian hưởng bảo
hiểm xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: mức độ giảm hoặc mất khả năng
lao động……

Nhóm 7

Page 7


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

5/ Quỹ bảo hiểm xã hội
Qũy bảo hiểm xã hội là tập hợp những phương tiện nhằm thỏa mãn những nhu cầu
phát sinh về bảo hiểm xã hội.Cụ thể là các khoản dự trữ về tài chính và các phương tiện cơ
sở vất chất phục vụ cho quỹ bảo hiểm xã hội.
Qũy bảo hiểm xã hội có hai tính chất đặc trưng:



Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ an tồn về tài chính: được bảo tồn về giá trị

và khơng có rủi ro về tài chính.


Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tiêu dùng: trên cơ sở tuân theo quy luật phân

phối theo lao động, đồng thời tham gia điều chỉnh cần thiết giữa các nhu cầu và lợi ích.
Các nguồn hình thành quỹ BHXH là:
-

Người lao động

-

Người sử dụng lao động

-

Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

Từ ngày 1/1/2010, người sử dụng lao động và người lao động đóng BHXH như sau:
Với người sử dụng lao động:
-

16% tổng quỹ lương để đóng vào các quỹ BHXH ốm đau, thai sản, tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí tử tuất.
-


1% vào quỹ BH thất nghiệp.

Với người lao động:
-

6% vào quỹ BHXH hưu trí, tử tuất

-

1% vào quỹ BH thất ngiệp.

III/ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU.
1/ Đối tượng hưởng trợ cấp ốm đau.
Theo Điều 21 luật bảo hiểm xã hội và khoản 1,2,3 và điểm b khoản 4 điều 2 nghị
định 152/CP thì những đối tượng sau sẽ được hưởng trợ cấp ốm đau:
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức
Nhóm 7

Page 8


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

c) Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu

hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.
e) Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà việc có thời hạn ở nước
ngồi theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, cơng trình ở nước ngồi.
2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Quy định tại điều 22 luật BHXH; điều 8 NĐ152
1. Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử
dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì khơng được hưởng chế độ ốm đau.
2. Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của
cơ sở y tế
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Thời gian và mức trợ cấp ốm đau phụ thuộc vào điều kiện làm việc mức và thời gian
đóng bảo hiểm được quy định tại:
-Điều 23,24 luật bảo hiểm xã hội
-Điều 9,10 nghị định 152
3.1/ Đối với bệnh thông thường.
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH tính theo ngày làm việc không
kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
*/ Làm việc trong điều kiện bình thường thì được:
- Ba mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm
- Bốn mươi ngày nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm
- Sáu mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên.

Nhóm 7

Page 9



Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

*/ Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi
có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng
- Bốn mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm
- Năm mươi ngày nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm.
- Bảy mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên.
3.2/ Đối với bệnh dài ngày.
Người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế
ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
-Tối đa không quá một trăm tám mươi ngày trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Hết thời hạn một trăm tám mươi ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp
chế độ ốm đau với mức thấp hơn.
Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác
cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân tuỳ thuộc vào thời
gian điều trị tại cơ sở y tế thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
3.3. Đối với trường hợp khi con ốm đau:
Điều 24 luật BHXH quy định
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm được tính theo số ngày chăm
sóc con tối đa là hai mươi ngày làm việc nếu con dưới ba tuổi; tối đa là mười lăm ngày
làm việc nếu con từ đủ ba tuổi đến dưới bảy tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời
hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
4/Mức hưởng chế độ ốm đau
Quy định tại: Điều 25, Luật BHXH
Thơng tư số 03/2007/BLĐTBXH


Nhóm 7

Page 10


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

Cụ thể mức hưởng chế độ ốm đau được tính như sau:
4.1/ Trường hợp thông thường
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2
Điều 23 và Điều 24 của Luật BHXH thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền cơng
đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
Tiền lương, tiền cơng đóng
bảo hiểm xã hội của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc
Mức hưởng chế
độ ốm đau

X

=

75%

X

Số ngày
nghỉ việc
được

hưởng chế
độ ốm đau

26 ngày

4.2/ Đối với trường hợp mắc bệnh chữa trị dài ngày:
Được tính theo cơng thức sau:

Mức hưởng chế
độ ốm đau đối
với các bệnh =
cần chữa trị dài
ngày

Tiền lương, tiền cơng
đóng bảo hiểm xã hội của X
tháng liền kề trước khi
nghỉ việc

Tỷ lệ
hưởng chế
độ ốm đau X
(%)

Số tháng
nghỉ việc
hưởng chế
độ ốm đau

Đối với ngày lẻ được tính như sau:


Mức hưởng chế
độ ốm đau đối
với các bệnh cần
chữa trị dài ngày

Nhóm 7

Tiền lương, tiền cơng
đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề
trước khi nghỉ việc
Tỷ lệ hưởng
chế độ ốm
đau (%)

Số ngày nghỉ
việc hưởng
chế độ ốm đau
Page 11


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

=

X

X


26 ngày

Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau:
+ Bằng 75% với thời gian tối đa là 180 ngày trong một năm;
+ Bằng 65% đối với trường hợp hết thời hạn 180 ngày trong một năm mà người lao
động vẫn tiếp tục điều trị nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
+ Bằng 55% đối với trường hợp hết thời hạn 180 ngày trong một năm mà người lao
động vẫn tiếp tục điều trị nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Bằng 45% đối với trường hợp hết thời hạn 180 ngày trong một năm mà người lao
động vẫn tiếp tục điều trị nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
- Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
- Trường hợp người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày sau 180 ngày vẫn tiếp
tục điều trị mà khi tính có mức hưởng chế độ ốm đau trong tháng thấp hơn mức lương tối
thiểu chung thì được tính bằng mức lương tối thiểu chung.
Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng thì cả người lao động và người sử dụng lao động khơng phải đóng bảo hiểm xã
hội trong tháng đó. Thời gian này khơng tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
5/ Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
Căn cứ theo điều 26 luật BHXH thì:
Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 23 của
Luật này mà sức khoẻ cịn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày
đến mười ngày trong một năm.
Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình.
Nhóm 7

Page 12



Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

Mức hưởng một ngày bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung

IV/ CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Lao động nữ là một loại lao động đặc thù bởi vì lao động nữ thực hiện cùng lúc hai
chức năng: người lao động và người mẹ. Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, các chế độ đối
với lao động nữ khi thai sản nhằm trợ giúp, bổ sung thăng bằng và bảo đảm sức khỏe cho
người lao động nữ khi thực hiện chức năng làm mẹ.
1/ Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Theo điều 27 Luật BHXH, điều 13 Nghị định 152/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ta có
những đối tượng được liệt kê sau đây là đối tượng áp dụng chế độ thai sản:


Cán bộ, cơng chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, cơng

chức.


Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,

hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao
động kể cả cán bộ quản lý, người lao động làm việc trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên


Người lao động là cơng nhân quốc phịng, công nhân công an làm việc trong


các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.


Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận bảo hiểm

xã hội một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc loại hợp đồng
với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, cơng trình ở nước ngoài.
2/ Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 28 luật BHXH và điều 14 NĐ 152/2006/NĐ-CP quy định:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:


a) Lao động nữ mang thai;



b) Lao động nữ sinh con;

Nhóm 7

Page 13


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản



c) Người lao động nhận ni con ni dưới bốn tháng tuổi;




d) Người lao động đặt vịng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

Người lao động quy định tại điểm b và điểm c phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu
tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con ni.
Ngồi ra thơng tư số 03/ 2007/ TT-BTBLĐXH cịn quy định:


1/ Trường hợp sinh con hay nhận con ni dưới 4 tháng tuổi trước ngày 15

của tháng thì tháng đó khơng tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con
ni.


2/ Trường hợp sinh con hay nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi sau ngày 15 của

tháng thì tháng đó được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi
3/ Thời gian hưởng chế độ thai sản
3.1/ Thời gian hưởng chế độ khi khám thai.
Điều 29 Luật BHXH Được nghỉ việc 5 lần để đi khám thai, mỗi lần một ngày.
Trường hợp đặc biệt : cơ sở y tế ở xa, người mang thai có bệnh lý, thai khơng bình
thường : mỗi lần được nghỉ việc 2 ngày.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm
việc khơng kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.2/ Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu
Điều 30 Luật BHXH quy định:



Thai dưới 1 tháng: Nghỉ việc hưởng chế độ 10 ngày



Thai từ 1 đến dưới 3 tháng: Nghỉ việc hưởng chế độ 20 ngày



Thai từ 3 đến dưới 6 tháng: Nghỉ việc hưởng chế độ 40 ngày



Thai trên 6 tháng : Nghỉ việc hưởng chế độ 50 ngày

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính cả ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.3/ Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Căn cứ theo khoản1 điều 31 Luật BHXH, khoản 1 Điều 15 NĐ 152/2006/NĐ-CP,
người lao động sau khi sinh con sẽ được nghỉ từ 4 đến 6 tháng, cụ thể như sau :

Nhóm 7

Page 14


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản



4 tháng, nếu làm nghề hoặc cơng việc trong điều kiện lao động bình thường;




5 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm

việc theo chế độ 3 ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở
lên;


6 tháng đối với lao động nữ là người tàn tật có mức suy giảm khả năng lao

động từ 21% trở lên.


Trường hợp sinh một lần từ 2 con trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định

tại điểm a, b, c khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con lao động nữ được nghỉ
thêm 30 ngày.
Thời gian hưởng chế độ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.4/ Thời gian hưởng chế độ khi sinh con trong trường hợp con sinh ra bị chết
Căn cứ theo khoản 2 điều 31 Luật BHXH, khoản 2 Điều 15 NĐ 152/2006/NĐ-CP,
người lao động sau khi sinh con sẽ được nghỉ từ 4 đến 6 tháng, cụ thể như sau:


Con dưới 60 ngày tuổi chết: được nghỉ việc 90 ngày kể từ ngày sinh con.



Con trên 60 ngày tuổi chết: được nghỉ việc 30 ngày kể từ ngày sinh con.


Thời gian nghỉ việc quy định tại khoản này không vượt quá thời gian nghỉ sinh con
và khơng tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về lao
động.
Thời gian hưởng chế độ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.5/ Thời gian hưởng chế độ trong trường hợp mẹ chết sau khi sinh con mà cha
hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ tham gia BHXH
Căn cứ theo khoản 3 điều 31 Luật BHXH, khoản 3 điều 15 NĐ 152/2006/NĐ-CP ,
thơng tư 03/2007/TT-BLĐTBXH :


Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi

con đủ 4 tháng tuổi.
Thời gian hưởng chế độ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.6/ Thời gian hưởng chế độ khi nhận con nuôi
Người lao động nhận ni con ni dưới bốn tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi. (điều 32 Luật BHXH)
Nhóm 7

Page 15


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

3.7/ Thời gian gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:
Căn cứ theo điều 33 Luật BHXH thì :


Khi đặt vịng tránh thai người lao động được nghỉ việc bảy ngày.




Khi thực hiện biện pháp triệt sản người lao động được nghỉ việc mười lăm

ngày.

4/ Mức hưởng chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý: điều 35 Luật BHXH, điều 16 NĐ 152/2006/NĐ-CP, và thông tư số
03/2007: Người lao động hưởng chế độ thai sản theo các loại thời gian hưởng chế độ thì
mức hưởng bằng 100% mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm xã hội
của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Mức hưởng khi
nghỉ việc sinh con
hoặc ni con =
ni.

Mức bình quân,
tiền công 6
tháng liền kề
trước khi nghỉ
việc

X

Số tháng nghỉ
sinh con hoặc
ni con ni
theo chế độ


Mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính
hưởng chế độ thai sản là mức bình qn tiền lương, tiền công của 6 tháng liền kề gần nhất
trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khơng liên tục thì được cộng dồn.
Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng
chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút hoặc thai chết lưu, thực hiện các
biện pháp tránh thai theo quy định là mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng của các
tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sẩy thai, nạo,
hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai ngay trong tháng đầu tham
gia bảo hiểm xã hội, thì lấy mức tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiểm xã hội của chính
tháng đó để làm cơ sở tính hưởng chế độ.

Nhóm 7

Page 16


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

Mức hưởng khi
nghỉ việc đi khám
thai, sẩy thai, nạo,
hút thai hoặc thai
chết lưu, thực hiện
các biện pháp
tránh

Mức bình quân tiền lương,
tiền cơng tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 6 tháng liền

kề trước khi nghỉ việc
X

Số ngày nghỉ
việc theo chế
độ thai sản
100% X

=
26 ngày

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã
hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động khơng phải đóng bảo hiểm
xã hội.
5/ Trợ cấp thai sản
Theo điều 34 Luật BHXH


Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận ni con ni



Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng

tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.


Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì

cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

6/ Các chế độ sau thai sản
6.1/ Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khi có đủ
các điều kiện sau đây:


a) Sau khi sinh con từ đủ sáu mươi ngày trở lên;



b) Có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm khơng có hại cho sức khoẻ

của người lao động;


c) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

Ngồi tiền lương, tiền cơng của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi
hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy
định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật Lao Động.
6.2/ Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

Nhóm 7

Page 17


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

Căn cứ theo điều 37 Luật BHXH và NĐ 152/2006/NĐ-CP:

Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu
hoặc sau thời gian mà sức khoẻ cịn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Cơng đồn
cơ sở hoặc Ban Chấp hành Cơng đồn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:


a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 2 con trở lên;



b) Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;



c) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một ngày:


a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức

khỏe tại gia đình;


b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức

khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn và ở.
7/ Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động đối với chế độ ốm

đau và thai sản.
Căn cứ theo điều 92 Luật BHXH và điều 43 NĐ 152/2006/NĐ-CP, ta có:
Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng
bảo hiểm xã hội của những người lao động là đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:
Mức đóng vào thai sản bằng 3%; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để chi
trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ. Hằng quý, người sử dụng lao
động có trách nhiệm quyết tốn với tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định, cụ thể như sau:


Trường hợp số tiền được quyết tốn nhỏ hơn số tiền đã được giữ lại, thì số

chênh lệch dư phải trả lại quỹ bảo hiểm xã hội vào tháng đầu q sau.


Trường hợp số tiền được quyết tốn lớn hơn số tiền đã được giữ lại, thì tổ

chức bảo hiểm xã hội cấp bù số chênh lệch thiếu vào tháng đầu quý sau.

Nhóm 7

Page 18


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

V/ THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC VIỆC NHẬN TRỢ CẤP
ỐM ĐAU, THAI SẢN Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng việc nhận trợ cấp ốm đau, thai sản ở Việt Nam
- Đối tượng tham gia BHXH còn rất hẹp. Theo báo cáo của BHXH Việt Nam hiện
nay thì cả nước có khoảng 39 triệu lao động, trong đó có khoảng 9 triệu lao động có quan

hệ lao động nhưng mới có khoảng 6 triệu người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc
(chiếm khoảng 14% lực lượng lao động xã hội). Trong số đó, chỉ có khoảng 4,4 triệu
người đóng BHXH mà chủ yếu là lao động thuộc khu vực Nhà nước, số lao động làm việc
ở các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh (kể cả liên doanh) tham gia BHXH còn
thấp, khoảng gần 5.000 doanh nghiệp với số lượng người lao động khoảng gần 400.000
người, con số này chỉ chiếm khoảng 20% tổng số lao động ngoài quốc doanh thuộc diện
tham gia BHXH bắt buộc. Như vậy, còn lại một số lượng lớn lao động chưa được tham gia
BHXH, đặc biệt là trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp… ngồi
quốc doanh.
- Số tiền nợ đọng BHXH của các đơn vị sử dụng lao động từ trước đến nay còn rất
lớn làm ảnh hưởng tới việc giải quyết quyền lợi của người lao động. Ngun nhân chủ yếu
là chưa có giải pháp tích cực chống thất thu, chế tài chưa đủ mạnh để buộc người sử dụng
lao động thực hiện nghĩa vụ.
+ Đã có nhiều doanh nghiệp ở TP Hồ Chí Minh phải hầu tịa vì nợ tiền bảo
hiểm xã hội (BHXH), nhưng vẫn cịn nhiều doanh nghiệp khác “vơ tư” vi phạm khiến
hàng ngàn lao động bị mất quyền lợi trong việc hưởng các chế độ BHXH như: Ốm đau,
bệnh tật, thai sản, hưu trí, trợ cấp thất nghiệp...Thống kê của BHXH TP Hồ Chí Minh, năm
2010, có hơn 19.139 doanh nghiệp nợ BHXH của 687.130 lao động với tổng số tiền trên
373 tỷ đồng. BHXH TP.HCM cũng đã kiện 150 doanh nghiệp ra tòa, thu hồi trên 11 tỷ
đồng và hiện tại đang khởi kiện 130 doanh nghiệp.
+ Theo quy định trong Luật BHXH, người sử dụng lao động được giữ lại 2%
số tiền đóng BHXH để kịp thời chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản cho người lao động, sau đó
hàng tháng hoặc hàng q quyết tốn với cơ quan BHXH. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp
nợ BHXH hoặc chủ bỏ trốn nên người lao động không thể nộp chứng từ để được thanh
tốn hưởng trợ cấp. Cịn tại doanh nghiệp, người phụ trách chế độ BHXH thường xuyên
thay đổi nên việc tính tốn trợ cấp cho người lao động khơng kịp thời, thiếu chính xác.
Nhóm 7

Page 19



Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

Bên cạnh đó, cũng theo đại diện BHXH TP Hồ Chí Minh, khi có sự thay đổi lương tối
thiểu chung thì cách tính trợ cấp ốm đau, thai sản rất phức tạp và kéo dài.
- Nhiều quy định trong chi trả BHXH đang khiến người lao động chịu thiệt.
+ Quy định tính lãi chậm nộp BHXH thấp hơn lãi suất doanh nghiệp vay ngân
hàng khiến nhiều doanh nghiệp chấp nhận chịu phạt hơn là đi vay ngân hàng nộp phạt.
Mặt khác, do các chế tài hiện nay chưa đủ mạnh để răn đe doanh nghiệp. Thực tế, nhiều
doanh nghiệp nợ hàng chục tỉ đồng khi bị thanh tra đã sẵn sàng nộp phạt, vì thà chịu mức
phạt tối đa 30 triệu đồng hơn là phải đóng BHXH tới hàng chục tỉ đồng.
+ Bên cạnh đó, có một thực tế, các doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của Luật
BHXH để trốn đóng BHXH. Cụ thể, theo Luật BHXH thì tiền lương, tiền cơng hàng tháng
đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi trên hợp đồng lao động. Tuy nhiên, để giảm
số tiền đóng BHXH, nhiều doanh nghiệp tìm mọi cách khai mức lương thấp, thậm chí có
doanh nghiệp chỉ tham gia đóng BHXH cho người lao động theo mức lương tối thiểu. Từ
đó, có tình trạng DN sử dụng 2 bảng lương cung cấp cho 2 cơ quan khác nhau. Với cơ
quan BHXH, doanh nghiệp cung cấp bảng ít lao động và lương thấp để giảm số tiền đóng
BHXH, cịn với Cục Thuế doanh nghiệp lại khai báo nhiều lao động và lương cao.
2. Biện pháp khắc phục
- Những bất cập trên làm cho việc nhận trợ cấp của người lao động gặp nhiều khó
khăn. Vì vậy cần phải có cơ chế xử phạt mạnh tay hơn nữa đối với doanh nghiệp trốn đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc, cũng như có cơ chế phù hợp hơn để người lao động dễ dàng
nhận tiền trợ cấp một cách nhanh chóng và đầy đủ
- Nên sửa luật BHXH tại Điểm a Khoản 1 Điều 92 theo hướng: Hàng tháng, người sử
dụng lao động nộp đủ 3% tiền lương, tiền cơng đóng BHXH vào quỹ ốm đau, thai sản; và
sửa đổi Điều 17 Luật BHXH theo hướng: Hàng tháng, người sử dụng lao động tập hợp các
chứng từ ốm đau, thai sản, dưỡng sức của người lao động nộp cho cơ quan BHXH. Căn cứ
danh sách người lao động được cơ quan BHXH duyệt, người sử dụng lao động sẽ chi trả
trợ cấp

- Cần có cơ chế giám sát chặt chẽ hơn nữa trong việc kê khai lương người lao động
của doanh nghiệp.
-Xây dựng và hoàn thiện hệ thống BHXH làm cho nó trở thành trụ cột của mạng lưới
an sinh xã hội.
Nhóm 7

Page 20


Bảo hiểm xã hội – chế độ ốm đau thai sản

- Cần mở rộng đối tượng tham gia BHXH tới mọi người lao động, dù họ tham gia lao
động trong bất cứ ngành nghề nào, thuộc thành phần kinh tế nào, miễn là họ tham gia đóng
góp đầy đủ vào quỹ BHXH như luật định.
- Cần có các biện pháp để bảo tồn và đầu tư tăng trưởng quỹ. Quỹ BHXH phải được
quản lý thống nhất dân chủ và công khai. Để tăng nguồn thu – chi, Quỹ BHXH ngoài việc
mở rộng đối tượng tham gia còn phải thu đúng, thu đủ và xử lý nghiêm những trường hợp
khơng đóng BHXH hoặc nộp phí BHXH kéo dài.

Nhóm 7

Page 21



×