Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TỈNH NGHỆ AN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.04 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

ĐẶNG THỊ THU HOÀI
PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TỈNH NGHỆ
AN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA HIỆN NAY
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số: 60 22 85
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM CÔNG NHẤT
HÀ NỘI - 2012
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các yếu tố để tạo nên nền sản xuất xã hội thì yếu tố con người
đóng vai trò bậc nhất. Con người là chủ thể sáng tạo ra nền các giá trị vật
chất, văn hóa và tinh thần xã hội, là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát
triển tiến bộ xã hội. Con người cũng là sản phẩm kì diệu, là giá trị cao nhất
của toàn bộ sự phát triển thế giới vật chất và tinh thần, đồng thời chịu sự
chi phối của các qui luật tự nhiên và xã hội - con người ở vị trí trung tâm
của tiến trình lịch sử. Chính vì vậy, con người, trong tư duy nhân loại,
không chỉ là vấn đề thực tiễn mà còn là vấn đề cốt lõi của lí luận xã hội và
nhân văn, kinh tế và quản lí…
Những thập kỉ gần đây, cùng với việc khoa học - kĩ thuật và công
nghệ, những sản phẩm đã được vật thể hóa của trí tuệ con người, thành lực
lượng sản xuất trực tiếp, nền kinh tế thế giới. Hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều có chương trình mang tính chiến lược về đầu tư và phát triển con
người của riêng mình, hướng theo một nguyên tắc chung là: Đặt con người
vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự thừa nhận vai trò
quyết định của nguồn lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội mang


ý nghĩa bước ngoặt của tư duy nhân loại, vừa mở ra một triển vọng mới
cho tất cả các nước.
Ở Việt Nam, sau khi hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc và dân chủ
nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cả nước vững bước tiến lên chủ
nghĩa xã hội với những bước đi quá độ đầu tiên. Tuy nhiên, khác với các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới, chúng ta đi lên trong điều kiện đất
nước nghèo nàn lạc hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên tuy phong phú
nhưng chưa thể được coi là nguồn lực. Trong điều kiện đó, tiềm năng về
con người đã và đang trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu, nhất là trong
thời kì cả nước đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH). Đường lối đổi mới đất nước bắt đầu từ Đại hội VI, Đảng ta
đã nhận thức ngày càng đầy đủ vai trò động lực của sự phát triển kinh tế -
xã hội là con người. Chúng ta đang bước vào thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nước. Sau gần 20 năm đổi mới, chúng ta đã khẳng định sự đúng đắn
những quan niệm của Đảng về chiến lược con người và nhìn nhận con
3
người với tư cách vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế
- xã hội.
Trong điều kiện gần 70% dân cư là thành phần sản xuất nông nghiệp,
khi đi vào CNH, HĐH ta chưa có chỉ số cao về phát triển con người như
mong muốn. Đặc điểm ở nông thôn vùng núi chỉ số về phát triển con người
còn quá thấp so với thành thị. Mặt khác, sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường đang mang cả những mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực vào quá trình
chuyển biến tâm lí, tư tưởng, đạo đức của con người Việt Nam nói chung
và con người Nghệ An nói riêng. Chính vì vậy, một đòi hỏi tất yếu đang
đặt ra cần phải có những công trình nghiên cứu về nguồn lực con người.
Nghệ An là một tỉnh thuộc khu vực miền Trung có diện tích lớn nhất
Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Những năm đổi mới vừa qua, Nghệ
An đã thu được nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, đời sống nhân dân trong tỉnh bước đầu đã được cải thiện. Tuy

vậy cho đến nay, Nghệ An là một tỉnh nghèo, dân số đông, có điểm xuất
phát thấp trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Đảng bộ,chính quyền và
nhân dân tỉnh Nghệ An đã rất quan tâm đến việc phát huy nhân tố con
người và nguồn lực con người. Nhưng thực tế cho thấy, tỉnh Nghệ An chưa
có biện pháp hữu hiệu để phát huy nguồn lực con người một cách có hiệu
quả. Chính vì thế, chất lượng cũng như số lượng nguồn lực con người ở
Nghệ An hiện nay về cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy nhanh sự
nghiệp CNH, HĐH của tỉnh trong thời gian tới. Vậy, thực trạng nguồn lực
con người ở tỉnh Nghệ An như thế nào? Giải pháp phát huy nguồn lực con
người trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh trong thời gian tới ra sao? Do đó,
yêu cầu phát huy nguồn lực con người trong quá trình đổi mới hiện nay
càng bức thiết cả về lí luận và thực tiễn.
Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Phát huy nguồn lực con người tỉnh
Nghệ An trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay” làm
đề tài luận văn thạc sĩ triết học, chuyên ngành chủ nghĩa xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Con người luôn là vấn đề trung tâm của triết học và là đối tượng
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau.
Những thập kỉ gần đây,vấn đề nguồn lực con người và phát huy vai
trò sáng tạo của con người trong sự phát triển xã hội là một trong những đề
tài thu hút sự chú của các nhà lãnh đạo, quản lí, đặc biệt là các nhà lí luận.
4
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nguồn lực con người từ các
góc độ triết học, xã hội học, tâm lí học, luật học…
Ở Liên Xô cũ, các nhà nghiên cứu lí luận dưới góc độ khác nhau đã
tiếp cận một cách khoa học vấn đề: Vai trò của nguồn lực con người trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò sáng tạo của con người trong
sự phát triển xã hội là một trong những đề tài thu hút sự chú ý của các nhà
lãnh đạo, quản lí, đặc biệt là các nhà lí luận. Đã có nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề nguồn lực con người từ các góc độ triết học, xã hội học, tâm

lí học, luật học…
Từ những năm 80, ở nước ta khi bắt tay vào sự nghiệp đổi mới, chúng
ta càng nhận ra vai trò đặc biệt của con người trong sự phát triển kinh tế -
xã hội. Do đó, đã có nhiều cuộc hội thảo khoa học, nhiều nhà nghiên cứu,
tiêu biểu có các công trình nghiên cứu sau:
- Nguyễn Trọng Chuẩn, "Nguồn nhân lực con người trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của nước ta đến năm 2000", Tạp chí triết học(4),
1990. Bài viết này đã khai thác một vài khía cạnh của nguồn lực con
người, khẳng định vai trò nguồn lực con người trên phương diện là động
lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, CNH, HĐH đất nước.
- Phạm Văn Đức, "Một số giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả
nguồn nhân lực con người". Tạp chí triết học, số 6, tháng 6 - 1996. Trong
bài này tác giả nói về vai trò nguồn nhân lực con người và để khai thác có
hiệu quả nguồn nhân lực đó thì phải thực hiện các giải pháp.
- Phạm Minh Hạc, Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa,hiện đại hóa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996. Cuốn sách này đã
đề cập đến đặc điểm, vai trò của nguồn lực con người; khảo sát thực trạng
và đề xuất giải pháp nhằm phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Đoàn Văn Khái, "Nguồn lực con người - yếu tố quyết định sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước". Tạp chí triết học, số 4 -tr .20 -23. Ở đây tác giả đã
luận chứng một cách có hệ thống vai trò nguồn lực con người với tư cách
là nguồn lực nội tải, cơ bản, quyết định sự nghiệp CNH, HĐH; đồng thời
làm rõ một số hướng cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả khai thác,
sử dụng và phát huy nguồn lực con người ở nước ta.
- Phạm Công Nhất, Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực
lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
5
2007. Cuốn sách này thể hiển vai trò quan trọng của nhân tố con người
trong lực lượng sản xuất; thực trạng và những giải pháp nhằm phát triển

lực lượng sản xuất thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.
- Nguyễn Thị Tú Oanh, Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, Chuyên
ngành CNXHKH, Hà Nội, 1999. Công trình này đã phân tích vai trò,
nhiệm vụ của thanh niên đối với sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta, và đưa
ra những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn lực thanh niên đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH.
Qua các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy : So với các loại
nguồn lực khác thì nguồn lực về con người có vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Vì vậy, cần có những giải pháp và
bước đi cho phù hợp. Có thể coi đây là những kết quả nghiên cứu đáng
chú ý về con người và nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay. Tuy
nhiên các công trình nghiên cứu này thường gắn vào giải quyết các nhiệm
vụ trong từng lĩnh vực cụ thể.
Ở Nghệ An đã có một số công trình nghiên cứu:
- Nguyễn Quang Hồng, Thành phố Vinh quá trình hình thành và phát
triển (18 - 04 1945), Nxb. Nghệ An, 2001. Tác giả viết về quá trình lịch sử
và sự ra đời của thành phố Vinh cũng như những bước phát triển của thành
phố.
- Lê Bá Hán, Đoàn Minh Duệ, Con người Nghệ An trước yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Nghệ An, 2001. Trong
cuốn sách này chỉ đề cập đến yếu tố con người Nghệ An và vai trò của nó
trước sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Văn hóa các dòng họ ở Nghệ An với sự nghiệp thực hiện chiến lược
con người Việt Nam đầu thế kỷ XXI. Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb. Nghệ
An, 1997. Hội thảo đã nêu lên bản sắc văn hóa các dòng họ ở Nghệ An và
vai trò của nó trước chiến lược phát triển con người Việt Nam.
- Sở kế hoạch và đầu tư Nghệ An (7/2011), Báo cáo tình hình kinh tế
- xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012. Báo
cáo này đã tập trung đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2011 và đề ra

kế hoạch phát triển kinh tế năm 2012 của Nghệ An.
Mặc dù, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nguồn lực con
người, nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện,
6
đầy đủ vai trò, vị trí của nguồn lực con người tỉnh Nghệ An. Vì vậy, tác giả
mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này với mong muốn góp phần lí giải cơ sở lí
luận và thực tiễn cho việc phát huy vai trò nguồn lực con người tỉnh Nghệ
An trong quá trình CNH, HĐH hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu khảo sát và đánh giá
thực trạng nguồn lực con người tỉnh Nghệ An đi đến đề xuất một số giải
pháp nhằm phát huy vai trò nguồn lực con người tỉnh Nghệ An trong quá
trình CNH, HĐH hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận có liên quan đến nguồn lực
con người và sự cần thiết phải phát huy vai trò nguồn lực con người tỉnh
Nghệ An trong quá trình CNH, HĐH hiện nay .
- Phân tích khảo sát thực trạng phát huy vai trò nguồn lực con người
tỉnh Nghệ An trong quá trình CNH, HĐH hiện nay: thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò nguồn lực con
người tỉnh Nghệ An trong quá trình CNH, HĐH hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến việc phát huy vai trò nguồn lực con người tỉnh Nghệ An
trong quá trình CNH, HĐH hiện nay.
* Phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu thực trạng nguồn lực con người trong quá trình

CNH, HĐH trên địa bàn Nghệ An ((Các số liệu được luận văn sử dụng để
phân tích, khảo sát từ năm 2000 đến nay). Đồng thời, tham khảo số liệu của
các Sở, Ban, Ngành có liên quan.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
- Luận văn đã dựa trên nền tảng thế giới quan, phương pháp luận duy
vật - biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về nguồn lực con người.
7
- Luận văn cũng đã kế thừa các công trình nghiên cứu của các nhà
khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
* Cơ sở thực tiễn:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở khảo sát thực tiễn tình hình tỉnh
Nghệ An, có kế thừa những thành tựu của các công trình nghiên cứu về
nguồn lực con người.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Để thực hiện mục tiêu đề ra, luận văn dựa trên phương pháp luận chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về nguồn lực con người.
- Ngoài ra, tác giả sử dụng các phương pháp hệ thống - cấu trúc logic -
lịch sử, kết hợp chặt chẽ với phân tích - tổng hợp, khảo sát, so sánh, hệ
thống hóa, khái quát hóa, điều tra xã hội học…để xử lí các tài liệu lí luận
và các thực tiễn có liên quan nhằm giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Góp phần làm rõ lịch sử nghiên cứu và những vấn đề về phương
pháp luận nghiên cứu của nguồn lực con người.
- Đánh giá thực trạng phát huy nguồn lực con người tỉnh Nghệ An
trong quá trình CNH, HĐH hiện nay.
- Bước đầu phân tích và đề xuất một số quan điểm và những giải pháp
cơ bản nhằm phát huy vai trò nguồn lực con người tỉnh Nghệ An .

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
Kết cấu thành 2 chương, 5 tiết:
Chương 1. Nguồn lực con người và sự cần thiết phát huy vai trò
nguồn lực con người tỉnh Nghệ An trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa hiện nay
Chương 2.Thực trạng và giải pháp phát huy vai trò nguồn lực con
người tỉnh Nghệ An trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay
8
Chương 1
NGUỒN LỰC CON NGƯỜI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT HUY VAI
TRÒ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TỈNH NGHỆ AN TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA HIỆN NAY
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò nguồn lực con người
1.1.1. Khái niệm nguồn lực con người
Tìm hiểu các nghiên cứu gần đây, chúng tôi thấy quan niệm về nguồn
lực con người khá đa dạng được đề cập đến từ nhiều góc độ khác nhau.
Liên hợp quốc cho rằng: Nguồn lực con người là tất cả những kiến thức, kĩ
năng và năng lực của con người có quan hệ tới sự phát triển của đất nước.
Ngân hàng thế giới coi: nguồn lực con người là toàn bộ vốn người (thể
lực, trí lực, kỹ năng, nghề nghiệp…) mà mỗi cá nhân sỡ hữu, có thể huy
động được trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay trong một hoạt động
nào đó.
GS. TS. Hoàng Chí Bảo quan niệm: "Nguồn lực con người là sự kết
hợp thể lực và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lượng, hiệu quả
hoạt động và triển vọng mới phát triển của con người".
Dưới góc độ này, TS. Phạm Công Nhất cho rằng: "Nhân tố con người
là tổng thể các yếu tố có liên quan đến con người, là sự thống nhất biện
chứng giữa các mặt chủ quan và khách quan để tạo nên năng lực, phẩm
chất và trí tuệ của con người được hình thành và phát huy tác dụng vào

trong thực tiễn, sản xuất vật chất hay trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi cộng đồng, quốc gia trong những giai đoạn lịch sử nhất định".
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII cũng khẳng định: "Nguồn lực con người là người lao động có trí tuệ
cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt, được đào tạo, bồi dưỡng, phát
huy bởi nền giáo dục tiên tiến, gắn liền với một nền khoa học, công nghệ
hiện đại".
Kế thừa và tiếp thu chọn lọc các quan điểm trên, dưới góc độ từ quan
điểm cá nhân, tác giả luận văn cho rằng: Nguồn lực con người là phạm trù
dùng để chỉ số dân, cơ cấu dân số và nhất là chất lượng con người với tất
cả những tiềm năng và phẩm chất làm nên sức mạnh của nó trong sự phát
triển xã hội.
9
1.1.2. Đặc điểm nguồn lực con người
Thứ nhất, nguồn lực con người được biểu hiện ra trước hết là người
lao động, là lực lượng lao động (số người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động), là nguồn lao động (đội ngũ lao đông hiện có và sẽ có trong
tương lai). Đồng thời, khái niệm nguồn lực con người cũng phản ánh quy
mô dân số thông qua số lượng dân cư và tốc độ tăng dân số của một nước
trong một thời kì nhất định.
Thứ hai, khái niệm nguồn lực con người phản ánh khía cạnh cơ cấu
dân cư và cơ cấu lao động trong các ngành, các vùng, cơ cấu lao động đã
qua đào tạo trong các lĩnh vực và khu vực kinh tế, cơ cấu trình độ lao
động, cơ cấu độ tuổi trong lực lượng lao động…
Thứ ba, nguồn lực con người chủ yếu phản ảnh phương diện chất
lượng dân số, đặc biệt là chất lượng của lực lượng lao động trong hiện tại
và trong tương lai gần. Đó là: sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần, mức
sống tuổi thọ, trình độ giáo dục và đào tạo, về văn hóa và chuyên môn
nghề nghiệp, trình độ học vấn, năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi…
Thứ tư, khái niệm nguồn lực con người còn hàm chứa cả sự liên hệ,

tác động lẫn nhau giữa các yếu tố nội tại cấu thành nó cũng như sự ảnh
hưởng tác động qua lại giữa nguồn lực con người với môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội, giữa nguồn lực con người với các nguồn lực khác.
Thứ năm, nguồn lực con người còn chỉ ra rằng: con người được xem
xét với tư cách là một nguồn lực, nguồn lực nội tại, cơ bản trong hệ thống
các nguồn lực của sự phát triển xã hội.
Cấu trúc nguồn lực con người
Nói đến nguồn lực con người là nói đến số lượng và chất lượng con
người, là sự kết hợp giữa trí lực, thể lực, đạo đức và những năng lực, phẩm
chất khác của con người như ý chí, tình cảm…Mỗi yếu tố có vị trí, vai trò
nhất định trong cấu trúc nguồn lực con người song giữa chúng có mối quan
hệ gắn bó, tác động qua lại với nhau tạo nên sự phát triển toàn diện của
nguồn lực con người.
Trước hết, nguồn lực con người được xem xét ở mặt số lượng. Số
lượng nguồn lực con người là lực lượng lao động và khả năng cung cấp
sức lao động cho xã hội. Các chỉ số về số lượng nguồn lực con người của
một quốc gia, một địa phương được xác định trên quy mô dân số, thông
10
qua số lượng dân cư, tốc độ tăng dân số, cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động
trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế…
Chất lượng nguồn lực con người là một khái niệm tổng hợp bao gồm
những yếu tố về thể lực, trí lực, trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật,
năng lực, phẩm chất, đạo đức…của người lao động. Trong đó, các yếu tố
trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật, phảm chất, đạo đức là quan trọng
nhất, nó phản ánh mức độ trưởng thành của con người. Mặt khác, nguồn
lực trí tuệ được xem là bộ phận sáng giá nhất trong các yếu tố làm nên chất
lượng nguồn lực con người.
Việc xem xét cấu trúc nguồn lực con người một cách toàn diện gồm
trí lực, thể lực và nhân cách đã đặt ra yêu cầu đối với việc sử dung nguồn
lực con người.

1.1.3. Vai trò nguồn lực con người
Vai trò nguồn lực con người
Để đánh giá hết được vai trò của nguồn lực con người thì chúng ta cần
đặt nó trong mối quan hệ với các nguồn lực khác.
Sở dĩ nguồn lực con người đóng vai trò quyết định đến các quá trình
phát triển kinh tế và xã hội, trước hết là do năng lực sáng tạo trí tuệ của
bản thân con người và cộng đồng người theo chiều hướng tiến bộ của lịch
sử.
Nguồn lực con người không chỉ cần được nhìn nhận về mặt tự nhiên
mà còn được nhìn nhận về mặt xã hội.
Nguồn lực con người - yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Xét trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển kinh tế - xã hội nói
chung cũng như quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nguồn lực con
người luôn đứng ở vị trí trung tâm, giữ vai trò quyết định không những đối
với phát huy mà còn đối với toàn bộ sự phát triển xã hội, thể hiện:
Thứ nhất, các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở
vật chất - kĩ thuật, vị trí địa lý…là những khách thể, chịu sự khai thác, cải
tạo của con người và phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người.
Thứ hai, so với các nguồn lực khác, chỉ có nguồn lực con người mà
cốt lõi là trí tuệ mới là nguồn lực có tiềm năng vô hạn, còn các nguồn lực
khác đều hữu hạn.
11
Thứ ba, trí tuệ con người có sức mạnh áp đảo so với các nguồn lực
khác, một khi nó được vật thể hóa trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng KH - CN hiện đại, đang dẫn
nền kinh tế thế giới vận động đến nền kinh tế của trí tuệ.
Thứ tư, con người với tất cả năng lực và phẩm chất tích cực của mình
bao gồm: trí tuệ, kinh nghiệm, kĩ năng, tính năng động sáng tạo, niềm tin
và ý chí… thì tự mình có thể trở thành động lực của sự phát triển xã hội

nói chung.
1.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự cần thiết phát huy vai trò
nguồn lực con người tỉnh Nghệ An trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa hiện nay.
1.2.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và những đặc điểm của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An hiện nay
Quan điểm chung về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Xem xét công nghiệp hóa trong mối quan hệ với hiện đại hóa, hội
nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ương khóa VII của Đảng ta cho rằng:
"công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội sức
lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện
đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ,
tạo ra năng suất xã hội cao".
Phương hướng, mục tiêu tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng ta đã khẳng định chủ
trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là:
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ
môi trường. Đồng thời, đề ra mục tiêu tổng quát: "Phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị -
xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền; thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong
giai đoạn sau".
Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Nghệ An:
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 - 2010 cũng đã đưa
ra mục tiêu tổng quát đến năm 2015: "tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo,
12
sức chiến đấu của Đảng; tăng cường đoàn kết, thống nhất; đưa Nghệ An

trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015; tạo cơ sở để đến
năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; phấn đấu xây dựng thành phố
Vinh thành trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc Trung bộ". Các chỉ
tiêu chủ yếu đến năm 2015: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm:
11 - 12%. Cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng 39 - 40%, dịch vụ 39 -
40%, nông lâm ngư nghiệp 20 - 21%
Những đặc điểm cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Nghệ An:
Một là, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Nghệ An là sự cụ
thể hóa đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước ta
vào điều kiện thực tế của Nghệ An.
Hai là, công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa và thu hút mọi
nguồn lực cho sự phát triển.
Ba là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với việc khai thác tối đa tiềm
năng, lợi thế của Nghệ An, thu hút triệt để mọi nguồn lực cho sự phát triển
nhằm thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
Bốn là, khoa học - công nghệ được xác định là nền tảng và động lực
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Năm là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải lấy việc phát huy nguồn
lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững: công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển bền vững.
1.2.2. Sự cần thiết phát huy vai trò nguồn lực con người tỉnh Nghệ
An trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay
Dưới góc độ triết học, phát huy nguồn lực con người được hiểu là quá
trình đạo tạo, bồi dưỡng và làm tăng nguồn lực con người về thể lực, trí
lực, phẩm chất đạo đức; là quá trình khai thác có hiệu quả những yếu tố
đó trong lao động, học tập, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.
Yêu cầu đặt ra đối với việc phát huy vai trò nguồn lực con người tỉnh
Nghệ An trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay
Thứ nhất, phát huy nguồn lực con người của tỉnh Nghệ An đủ về số
lượng, chất lượng và cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa với quy mô lớn, tốc dộ nhanh.
13
Thứ hai, phát huy nguồn lực con người của tỉnh Nghệ An phải đạt
được cơ cấu dân số và lao động hợp lý phù hợp với quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ ba, phát huy nguồn lực con người tỉnh Nghệ An phải phát triển số
lượng nguồn nhân lực chất lượng cao.
14
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT
HUY VAI TRÒ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TỈNH NGHỆ AN
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA HIỆN
NAY
1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh
tế - xã hội ở Nghệ An
Điều kiện tự nhiên
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm Bắc Trung Bộ. Phía Bắc Nghệ An giáp
tỉnh Thanh Hóa (chung ranh giới 128 km); Phía Nam giáp tỉnh Hà Tỉnh
(chung ranh giới 91 km); Phía Tây giáp với ba tỉnh của Lào (chung biên
giới dài khoảng 419 km): Hủa Phẳn, Xiêng Khoảng, Bolikhamxay. Phía
Đông là biển Đông, có bờ biển dài 82 km, có cửa Cờn, của Quèn, cửa
Thơi, cửa Vạn, cửa Lò và cửa Hội.
Nghệ An có diện tích tự nhiên lớn nhất nước ta chiếm khoảng
16.490,25km² cả nước và chiếm gần 5% diện tích cả nước, gấp gần 1,5 lần
diện tích tỉnh Thanh Hóa và hơn 2,7 lần diện tích tỉnh Hà Tĩnh. Hiện nay,
Nghệ An có 20 huyện, thành phố và thị xã và và với số dân chiếm khoảng
2.942.875 người đứng thứ tư cả nước sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Thanh Hóa, gấp gần 2,4 lần dân số tỉnh Hà Tĩnh.
Con người Nghệ An
Con người Nghệ An hiếu học, trọng chữ nghĩa, cần cù, tiết kiệm, chịu

thương, chịu khó, lạc quan… Đó là tính cách con người Nghệ An xưa và
nay, là thế mạnh của nguồn lực con người Nghệ An cần được phát huy
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tình hình kinh tế - xã hội
- Về kinh tế: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm
2012 (theo giá so sánh 1994) ước đạt 9040,5 tỷ đồng, tăng 5,02% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản ước đạt
2349,6 tỷ đồng, tăng 0,75%; khu vực công nghiệp - xây dựng 3395,6 tỷ
đồng, tăng 3,68%, khu vực dịch vụ 3232,2 tỷ đồng, tăng 10,94% và thuế
nhập khẩu (bao gồm cả thuế đánh vào hàng nhập khẩu) 63,1 tỷ đồng giảm
28,14%.
15
Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chỉ tăng 0,75% (6 tháng/2011
tăng 3,55%), trong đó ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng 78% của toàn khu
vực giảm 0,46% do sản phẩm nông nghiệp 6 tháng giảm sút so với cùng vụ
năm trước.
- Về xã hội: 6 tháng đầu năm 2012 kinh tế trong nước cũng như tỉnh
nhà đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như kinh tế vĩ mô chưa thật ổn
định, thị trường thu hẹp, số doanh nghiệp bị giải thể, đình đốn sản xuất
tăng cao, hàng tồn kho lớn, sức mua giảm, tuy nhiên kinh tế tỉnh nhà vẫn
có những mặt phát triển.
Tóm lại, từ những nét chính về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế -
xã hội được trình bày ở trên đó là những yếu tố tích cực cần được khai
thác, phát huy và khắc phục những yếu tố tiêu cực để phát huy nguồn lực
con người đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của tỉnh Nghệ An.
2.1. Thực trạng phát huy vai trò nguồn lực con người tỉnh Nghệ
An trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
2.1.1. Thực trạng những thành tựu và nguyên nhân
Về số lượng

Về dân số, so với các tỉnh trong khu vực và cả nước thì Nghệ An là
tỉnh có dân số đông, đứng thứ hai ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam
Trung Bộ (sau tỉnh Thanh Hóa). Đến năm 2011, dân số toàn tỉnh đạt
2.942.875 người đứng thứ tư cả nước [58, tr 14] sau Thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Thanh Hóa, gấp gần 2,4 lần dân số tỉnh Hà Tĩnh. Mật độ
dân số trung bình là 178 người/km². Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 2010 là
12,9%. Tỷ lệ tăng dân số năm sau so với năm trước đến năm 2011 là
0,48%.
Về chất lượng
Theo cục thống kê Nghệ An , chỉ số phát triển con người Nghệ An
(HDI) hiện nay (2011) là 100,48%, chỉ số HDI của con người Nghệ An
đang có xu hướng tăng dần.
Thực hiện Nghị quyết 01/NQ - TU của Tỉnh ủy và Quyết định
426/QĐ - UBND của UBND tỉnh Nghệ An về đào tạo nghề, Nghệ An đã
phát triển nhiều cơ sở dạy nghề trong và ngoài công lập.
16
Tỉnh Nghệ An hiện nay có 5 trường đại học: Đại học Vinh, đại học
Vạn Xuân, đại học Sư phạm kỹ thuật Vinh, đại học Y khoa Vinh và đại
học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh; có 4 trường cao đẳng trung ương
và địa phương; Có 5 trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc.
Về công tác đào tạo nguồn nhân lực, những năm qua Nghệ An đã
quan tâm và mở rộng rất nhiều cơ sở dạy nghề, mạng lưới phối hợp thực
hiện từ cấp xã đến cấp tỉnh, nhất là ở khu vực nông thôn.
Hàng năm, năng lực đào tạo của hệ thống dạy nghề trên địa bàn tỉnh
đáp ứng cho khoảng 66.000 lao động. 10 tháng đầu năm 2012, tuyển sinh,
đào tạo nghề cho 69.150 lượt người, với các trình độ Cao đẳng nghề, sơ cấp
nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng, ước đến cuối năm 2012 tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề đạt 40%.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức đang dần được củng cố và ngày càng phát triển.

Trong nhiều năm qua, doanh nghiệp Nghệ An đã có sự phát triển
nhanh chóng trên khắp các địa bàn tỉnh ở hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động, đóng góp
ngân sách tỉnh ngày càng nhiều.
Về chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được đảm bảo tạo
điều kiện thuận lợi cho chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng
lên rõ rệt.
Các chế độ chính sách xã hội, nhất là đối với các gia đình thương
binh, liệt sỹ, người có công, người nghèo được các cấp, các ngành triển
khai và thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Về thu nhập và giải quyết việc làm đối với người lao động
Thu nhập bình quân theo đầu người được xác định ở đây là GDP/
người theo giá thực tế và thu nhập bình quân theo đầu người tháng theo giá
thực tế.
Về vấn đề giải quyết việc làm đối với người lao động ở Nghệ An
những năm qua cũng cho kết quả tốt. Nghệ An đã có nhiều mô hình giải
quyết việc làm được nhiều tỉnh đến học tập và được Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội đánh giá cao. Triển khai chương trình giảm nghèo
theo Nghị quyết 30a/CP ở 3 huyện đạt kết quả khá. Tạo việc làm hơn 34
ngàn người/năm; bình quân mỗi năm giảm được 12.000 - 14.000 hộ nghèo.
17
Về cơ chế chính sách sử dụng nguồn lực con người
Thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập nhằm đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo. Tỉnh cũng đã có chính sách ưu tiên đầu tư, dành quỹ đất để xây
dựng nhiều hạng mục công trình phục vụ cho công tác đào tạo, đặc biệt là
đối với các trường cao đẳng sư phạm, trung cấp…
Nguyên nhân thành tựu
Một là, với những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, về điều kiện tự
nhiên, Nghệ An có thể phát triển một nền kinh tế toàn diện và trở thành

một tỉnh có nền kinh tế phát triển cao trong cả nước.
Hai là, tài nguyên thiên nhiên Nghệ An phong phú như ở chương 1 đã
nêu sẽ là tiềm năng to lớn cho Nghệ An phát triển một nền kinh tế toàn
diện nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Có thể phát
triển một số ngành công nghiệp như vật liệu xây dựng, khai thác quặng,
công nghiệp chế biến thủy, hải sản.
Ba là, Nghệ An có bờ biển dài 82 km với vùng biển rộng 4.230 hải lý
vuông.Nghệ An có nhiều tiềm năng phát triển vận tải biển, trong đó cảng
Cửa Lò và cảng cá Cửa Hội. Đây là điều kiện thuận lợi, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ trong tương lai
Bốn là, trong những năm qua, trên cả phương diện lý luận và thực
tiễn, công tác GD - ĐT và chính sách phát huy nguồn lực con người ở mọi
cấp, ngành của tỉnh Nghệ An có những chuyến biến tích cực.
Năm là, người Nghệ An có tiềm năng tư duy trí tuệ tốt, thông minh
sáng tạo, năng động, có truyền thống hiếu học, học giỏi và có nhiều nét nổi
trọi về phẩm chất đạo đức tinh thần.
Sáu là, chính những điều trên đã tạo nên sức bật to lớn thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của tỉnh, làm cho đời sống nhân dân không ngừng được
nâng cao. Do đó, chất lượng của nguồn lực con người sẽ ngày càng được
đáp ứng yêu cầu của công việc.
2.1.2. Thực trạng những hạn chế và nguyên nhân
Về số lượng
Dân số và lao động phân bố không đồng đều, chủ yếu sống ở các vùng
đồng bằng, thành thị và thưa thớt ở miền núi.
18
Nền kinh tế phát triển chưa thật sự bền vững, chất lượng tăng trưởng
chưa cao. Tốc độ tăng trưởng bình quân 2006 - 2010 chỉ đạt 9,66% (kế
hoạch: 12,13%). Sự chuyển dịch cơ cấu diễn ra chậm.
Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư còn thấp, chưa có nhiều dự án
lớn mang tính đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh. Một số dự án trọng

điểm kéo dài, chậm phát huy hiệu quả.
Về chất lượng
Trình độ dân trí trong nhân dân Nghệ An hiện nay còn rất thấp. Tỷ lệ
mù chữ vẫn còn cao và có nguy cơ một bộ phận nhân dân có xu hướng tái
mù chữ.
Cũng như nhiều địa phương trong cả nước, chất lượng giáo dục ở
Nghệ An hiện nay còn nhiều bất cập, vừa lạc hậu về nội dung, phương
pháp lại không đồng đều giữa các địa phương.
Các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh phân bố không đều, chủ yếu
tập trung ở trung tâm tỉnh: Vinh 33 cơ sở, Cửa Lò 3 cơ sở.
Hiện nay điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học ở tỉnh
Nghệ An còn thiếu so với yêu cầu.
Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của lực lượng lao động rất thấp,
như trình bày ở trên thì chỉ có 59,1% lao động đã qua đào tạo, còn 40,9%
lao động chưa qua đào tạo.
Công tác quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng nguồn lực con người của
tỉnh còn chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu cầu của thời kỳ đổi mới.
Về thu nhập và giải quyết việc làm cho người lao động
Nhìn chung mức thu nhập của người Nghệ An còn rất thấp. Với mức
lương bình quân là 1156 đồng/tháng. GDP/ người theo giá thực tế Nghệ
An chỉ bằng 66,2% của cả nước. Tỷ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp còn
cao, năm 2011 là 2,9%.
Về cơ chế chính sách sử dụng nguồn lực con người
Công tác phân công cán bộ còn nhiều hạn chế. Việc phân công, bố trí
cán bộ chưa căn cứ vào nhu cầu công việc, còn nặng về giải quyết nhân sự.
Những nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân khách quan:
19
Trước hết, là do dân số đông, đứng thứ tư cả nước. Là một tỉnh nghèo
thuộc vùng Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung, với điểm xuất phát của

nền kinh tế thấp, tốc độ tăng dân số nhanh qua các năm.
Mặt khác, ở Nghệ An hiện nay dân số đông nhưng lại phân bố không
hợp lý, chủ yếu tập trung ở đồng bằng, thành thị, còn thưa thớt ở miền núi.
Thứ hai, do nền kinh tế khủng hoảng chung cả nước, do diễn biến bất
thường của nền kinh tế thế giới và trong nước: lạm phát, suy giảm kinh
tế…, nền kinh tế Nghệ An còn ở trình độ chậm phát triển, chưa tương xứng
với tiềm năng. Thu nhập bình quân đầu người thấp so với khu vực và so
với cả nước.
Ba là, Nghệ An dân số đông, lực lượng lao động dồi dào nên đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho người lao động dã và đang đặt ra nhiều
vấn đề gay gắt mà Nghệ An phải đối mặt.
Bốn là, Nghệ An tiến hành CNH, HĐH trong hoàn cảnh tỉnh còn
nghèo, trình độ phát triển còn thấp và nền kinh tế có xuất phát điểm thấp,
cơ sở hạ tầng kém phát triển, chủ yếu sản xuất nông nghiệp, vì vậy đời
sống nhân dân chưa được nâng cao.
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, những bất cập trong giáo dục đã nêu trong phần hạn chế
cũng là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn lực con
người ở tỉnh Nghệ An.
Thứ hai, công tác sắp xếp, tổ chức bộ máy trong các cơ quan, ban
ngành chưa đạt yêu cầu tinh gọn. Chất lượng quy hoạch cán bộ chưa cao.
Luân chuyển cán bộ chưa thường xuyên.
Thứ ba, tình trạng nhân dân muốn con em theo học các trường đại
học, cao đẳng khiến cho đa số các học sinh sau khi tốt nghiệp THPT chỉ thi
vào các trường đào tạo nghề khi đã trượt các trường đại học, cao đẳng.
Thứ tư, thu nhập GDP/đầu người của tỉnh thấp dẫn đến người lao
động khi được đào tạo ra lại muốn tìm đến địa phương khác có nguồn thu
nhập cao hơn và có địa vị tương xứng trong xã hội.
Thứ năm, cơ chế tuyển dụng lao động ở địa phương về cơ bản mạng
tính hình thức, chưa thực sự đảm bảo tính khoa học, khách quan.

Thứ sáu, chưa có sự thống nhất giữa chính sách và pháp luật, thiếu
tính chặt chẽ, thiếu tính đồng bộ giữa việc ra nghị quyết, chỉ thị, quyết
20
định… với việc tổ chức thực hiện, cơ chế thực hiện, giữa chính sách kinh
tế và chính sách xã hội.
Thứ bảy, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trên một số
lĩnh vực chưa tập trung, thiếu kiên quyết.
2.2.3. Những vấn đề đặt ra
Một là, cần phải nhận thức cho đúng về vai trò nguồn lực con người ở
Nghệ An trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Hai là, trong quá trình phát huy nguồn lực con người, từ thực trạng
hiện nay cho thấy Nghệ An cần phải nhận thức và giải quyết tốt mối quan
hệ giữa số lượng và chất lượng nguồn lực con người sao cho hợp lý.
Ba là, xây dựng hệ thống cơ chế chính sách đúng đắn, tạo môi trường
xã hội thuận lợi để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có
và đây cũng là yêu cầu bức thiết đang đặt ra đối với quá trình phát huy
nguồn lực con người ở tỉnh Nghệ An hiện nay.
Bốn là, Nghệ An là trung tâm Vùng Bắc Trung Bộ có nhiều ngành
công nghiệp mũi nhọn với công nghệ cao; nhiều cơ sở tài chính, thương
mại, du lịch và cơ sở đào tạo lớn, là nơi tập trung phần lớn đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật hàng đầu của vùng sẽ là yếu tố thúc đẩy nhanh sự hình
thành và phát triển các khu công nghiệp.
2.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con người
Nghệ An trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay
2.3.1. Những quan điểm và định hướng chủ yếu
Những quan điểm
Thứ nhất, nhận thức đúng vị trí, đặc điểm và vai trò của nguồn lực con
người trong thời đại ngày nay để công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nghệ An,
trên cơ sở xây dựng chiến lược con người. Phát triển nâng cao chất lượng
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ

đốt phá không chỉ cho giai đoạn trước mắt mà cả lâu dài của Nghệ An để
phát huy lợi thế của trung tâm kinh tế - xã hội của Vùng Bắc Trung Bộ.
Phát triển nhân lực là trách nhiệm của toàn xã hội. Mỗi công dân, mỗi tổ
chức kinh tế, xã hội có trách nhiệm tham gia vào phát triển nhân lực.
Thứ hai, xây dựng, phát huy nguồn lực con người nhằm phát huy vai
trò quyết định của nguồn lực con người đối với sự thành công của công
21
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, không ngừng gia tăng giá trị của con
người.
Thứ ba, xây dựng, phát huy nguồn lực con người theo yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường, cách
mạng khoa học - công nghệ và hội nhập quốc tế, phù hợp với đặc điểm,
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội đặc điểm của dân cư và tiếp cận các quan
niệm, trình độ, cơ cấu nhân lực quốc tế và khu vực.
Thứ tư, phát huy nguồn lực con người Nghệ An hiện nay phải dựa
trên cơ sở quy hoạch tổng thể trong phát triển nguồn lực con người ở Nghệ
An nói riêng và cả nước nói chung, gắn việc phát triển nguồn lực con
người với khai thác, sử dụng lao động.
Thứ năm, Phát triển nâng cao chất lượng nhân lực, nhất là nhân lực
chất lượng cao vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ đột phá không chỉ cho giai
đoạn trước mắt, mà cả lâu dài của Nghệ An để phát huy lợi thế của trung
tâm kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung bộ. Phát triển nhân lực là trách
nhiệm của toàn xã hội. Mỗi công dân, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội có trách
nhiệm tham gia tích cực vào phát triển nhân lực.
Thứ sáu, đảm bỏ thực hiện công bằng xã hội trong phát triển nhân lực
với sự kết hợp hài hòa giữa đảm bảo phúc lợii xã hội trong giáo dục với sử
dụng những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường và hiệu quả kinh tế - xã
hội trong phát triển nhân lực. Phát triển nhân lực với cơ cấu hợp lý, hài hòa
theo vùng, miền đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và đặc điểm của
mỗi vùng, miền. Phát triển nhân lực cân đối hài hòa theo các dân tộc, đảm

bảo sự bình đẳng về cơ hội phát triển nhân lực cho tất cả các dân tộc và
nhóm xã hội.
Một số định hướng chủ yếu
- Về số lượng: cần khắc phục tình trạng bất hợp lý trong cơ cấu lao
động giữa các ngành, các khu vực sản xuất trong thời gian qua.
- Về chất lượng: nhiệm vụ đặt ra là cơ sở đào tạo phải cơ cấu lại trình
độ lực lượng lao động bao gồm tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, cơ cấu ngành
chuyên môn, cơ cấu xã hội, cơ cấu vùng miền.
Nâng cao trí lực là nhiệm vụ cơ bản xuyên suốt quá trình xây dựng
nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Nghệ An nói riêng.
22
- Về phẩm chất đạo đức, tinh thần của con người Nghệ An cần phải
được kế thừa, phát huy: tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc, ý chí tự
lực tự cường của con người Việt Nam…
2.3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con người
Nghệ An trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay
2.3.2.1. Nhóm giải pháp khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn lực con
người
Giải pháp quy hoạch và đào tạo
Nghệ An phải tiếp tục thực hiện chính sách kế hoạch hóa dân số và
gia đình để trong tương lai đảm bảo tốc độ tăng dân số trong độ tuổi lao
động hàng năm hợp lý, hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao. Trước
mắt tỉnh cần quy hoạch lại thị trường lao động.
Nghệ An càng phải đẩy mạnh công tác xã hóa giáo dục trên cả bề
rộng lẫn chiều sâu. Mặt khác, Nghệ An không ngừng củng cố, nâng cao
chất lượng dạy và học từ giáo dục mầm non đến giáo dục cao đẳng, đại
học. Trước mắt tỉnh nhà cần đào tạo người lao động có chuyên môn nghề
nghiệp.
Giải pháp giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động

Trước hết, mọi người, mọi gia đình, mọi ngành, mọi cấp, mọi thành
phần kinh tế cùng tạo việc làm cho người lao động. Phải đa dạng hóa giải
quyết việc làm.
Phải đa dạng hóa giải quyết việc làm. Bộ máy chính quyền tỉnh phải
tạo ra môi trường và các điều kiện cần thiết để người lao động được tư do
làm ăn, tự do tạo việc làm cho mình và cho người khác theo đúng pháp
luật, phát huy cao nhất nhân tố con người và khả năng sáng tạo vô hạn của
các cá nhân.
2.3.2.2. Nhóm giải pháp về sử dụng và đãi ngộ đối với người lao động
Khai thác và sử dụng lao động là một khâu quan trọng trong phát huy
nguồn lực con người, ở đó thể hiện thước đo giá trị, sự đánh giá của xã hội
đối với các loại hình lao động, đối với chất lượng giáo dục đào tạo.
Trong những năm tới Nghệ An cần đổi mới hơn nữa chính sách, biện
pháp đãi ngộ với người lao động để họ phát huy hết khả năng của mình tạo
điều kiện thúc đẩy kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
23
Ngoài ra, trong quá trình sử dung nguồn lực con người cần phải chú ý
chăm sóc sức khỏe và tinh thần cho người lao động.
2.3.2.3. Nhóm giải pháp xây dựng môi trường xã hội và chính sách xã
hội thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng, phát triển có hiệu quả nguồn lực
con người
Xây dựng môi trường kinh tế - xã hội, trước hết phải đẩy mạnh xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng.
Bên cạnh đó, thì việc xây dựng hệ thống các chính sách xã hội đồng
bộ để việc phát huy nguồn lực con người trở nên có hiệu quả hơn.
Chính sách xã hội ở tỉnh phải hướng vào việc giải quyết các vấn đề xã hội
có liên quan đến cuộc sống của con người như: ăn, ở, việc làm, chữa bệnh…
Phải làm sao để mọi tầng lớp nhân dân được hưởng những nhu cầu cơ bản để
họ tồn tại và tái sản xuất sức lao động.

2.3.2.4. Nhóm giải pháp về nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và hệ
thống chính trị
Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc phát huy
nguồn lực trên toàn tỉnh.
Tổ chức tuyên truyền rộng rãi đến mọi người dân về định hướng, mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2.3.2.5. Nhóm giải pháp nghiên cứu, dự báo thường xuyên nguồn lực
con người của Nghệ An trong mối quan hệ với nguồn lực con người của cả
nước
- Dự báo nguồn lao động tại chỗ khi có những dự án lớn đầu tư ở
Nghệ An
- Dự báo nguồn lao động từ nơi khác sẽ di cư đến
- Dự báo nguồn lao động chuyển đi từ các thành phố, các tỉnh khác
- Dự báo xu thế vận động của nguồn lực con người Nghệ An cả về số
lượng, chất lượng và cơ cấu lao động.
- Nghiên cứu, dự báo các yếu tác động gây nên sự biến đổi nguồn lực
con người Nghệ An.
24
KẾT LUẬN
Vấn đề con người và phát huy nguồn lực con người trong lịch sử là
một nội dung rất cơ bản của lịch sử triết học. Chủ nghĩa Mác - Lênin xem
xét con người trong điều kiện cách mạng vô sản hiện đại đã tạo ra một
bước ngoặt vĩ đại cho việc phân tích, đánh giá, phát huy nguồn lực con
người. Chính vì vậy, Đảng ta đã khẳng định: "lấy việc phát huy nhân tố
con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững". Trong
sự nghiệp CNH, HĐH, Nghệ An cần tận dụng hết những tiềm năng hiện có
để phát huy mọi nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là
nguồn lực con người.
Trong những năm qua nước ta nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng
đã có những giải pháp phát huy mọi nguồn lực, tạo tiền đề cho kinh tế - xã

hội phát triển và đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên thực
tế cho thấy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An và cả nước so
với các nước trong khu vực và trên thế giới chưa tương xứng với tiềm năng
và lợi thế của nước ta.
Với những ý nghĩa đó, luận văn bước đầu tìm hiểu, tiếp cận vấn đề
phát huy nguồn lực con người dưới góc độ triết học xã hội, làm rõ vai trò
và thực trang nguồn lực con người tỉnh Nghệ An hiện nay. Trên cơ sở đó
đưa ra và đề xuất một số quan điểm, phương hướng và những giải pháp cơ
bản nhằm phát huy nguồn lực con người tỉnh Nghệ An trong quá trình
CNH, HĐH hiện nay. Cụ thể luận văn đã tập trung vào những nội dung
chính:
- Phân tích một cách hệ thống cơ sở lý luận về khái niệm, đặc điểm,
cấu trúc và vai trò quyết định của nguồn lực con người trong sự nghiệp
CNH, HĐH của cả nước nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng. Qua đó,
tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho chính quyền Nghệ An nhận thức và có cơ
sở so sánh nhằm thấy rõ hơn vị trí và vai trò của nguồn lực con người.
- Phân tích điều kiện tự nhiên, đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và
những đặc trưng cơ bản của con người Nghệ An.
- Qua phân tích thực trạng về số lượng, chất lượng, về thu nhập và
giải quyết việc làm đối với người lao động, cơ chế chính sách sử dụng
nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH, luận văn đã đưa ra cái
nhìn tổng quan về nguồn lực con người.
25

×