Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Tăng cường hoạt động huy động vốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.35 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Võ Anh Dũng

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG

SV: Võ Anh Dũng

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống ngân hàng thương mại với chiến lược huy động vốn trong
và ngoài nước đang là vấn đề đáng quan tâm cả về lý luận khoa học và
thực tiễn trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trước vận hội mới, thách
thức mới của quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Trong điều kiện
kinh tế Việt Nam trong tương lai là một bộ phận của chiến lược kinh tế
toàn cầu, đối với các nhà kinh tế - đặc biệt là các nhà kinh tế trong lĩnh
vực Tài chính - Ngân hàng không thể không nhận thức và vận dụng các
vấn đề về vốn, hình thức tạo vốn, thị trường vốn trong các nền kinh tế thị


trường vào thực tiễn Việt Nam để trên cơ sở đó xác lập một chiến lược
huy động vốn qua hệ thống Ngân hàng thương mại nhằm thỏa mãn nhu
cầu vốn cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, hệ
thống Ngân hàng thương mại nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở
thành “ kênh huy động vốn quan trọng ” đóng vai trò chủ chốt trong nhu
cầu giao lưu vốn của nền kinh tế, thực hiện huy động một khối lượng
đáng kể vốn trong và ngoài nước, thúc đẩy đầu tư cho sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế.
Tuy nhiên các Ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn chưa thực sự
phát huy hết vai trị của mình vì nguồn vốn huy động được còn chiếm tỷ
trọng nhỏ so với nguồn vốn của xã hội; Chất lượng tín dụng chưa cao;
Tỷ lệ nợ quá hạn lớn…Bên cạnh đó, thị trường vốn phát triển chậm, tỷ lệ
sử dụng tiền mặt còn lớn, các dịch vụ Tài chính - Ngân hàng chưa đa
dạng. Nguồn vốn trong dân cư chưa được huy động đúng mức, chưa có
chính sách đủ mạnh để thu hút người dân bỏ vốn đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh.
Xung quanh những vấn đề tưởng chừng như quá cũ này của kinh tế
thị trường lại đặt ra nhiều điều mới mẻ và cực kỳ bức xức đối với một
nước mới bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới - đầy ắp những
cạnh tranh, cam go và vận hội để tiến hành cơng nghiệp hóa - hiện đại
SV: Võ Anh Dũng

1

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


hóa đất nước. Trong bối cảnh đó chúng ta khơng thể khơng thành cơng
trên con đường hiện đại hóa nền kinh tế đất nước nếu không sử dụng linh
hoạt và phù hợp các công cụ về vốn.
Vậy vốn là gì ? Các phương thức để tạo ra và xác lập tương quan
cung, cầu về vốn ra sao và làm thế nào để huy động, khai thác hết mọi
nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế, xã hội để
đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội; Đồng thời mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh là vấn đề bức thiết đặt ra đối với hệ thống Ngân hàng thương
mại nói chung và các Ngân hàng thương mại Nhà nước nói riêng.
Xuất phát từ vai trò thiết yếu của hoạt động huy động vốn cùng với
q trình cơng tác tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội em đã mạnh dạn chọn đề tài: “tăng cường hoạt động
huy động vốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà
Nội” làm đề tài cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề thực tâp tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương 1: Những nội dung cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
Chương3: Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Hà Nội
Do cịn hạn chế về mặt lý luận nên chuyên đề tốt nghiệp của em
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong được sự
chỉ bảo góp ý của thầy cơ giáo để chun đề của em được hồn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Võ Anh Dũng

2


Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN!
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin cảm ơn
sâu sắc tới các anh chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Hà Nội Quận đã tạo nhiều điều kiện và giúp đỡ em trong q trình
hồn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.T.S HỒNG
XN QUẾ- người đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong thời
gian thực tập tốt nghiệp. Cùng với vốn hiểu biết sâu sắc về Ngân hàng
thương mại nói chung và huy động vốn ở Ngân hàng thương mại Nhà
nước nói riêng, thầy đã hướng dẫn em tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu để
thực hiện Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

SV: Võ Anh Dũng

3

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Nguồn vốn điều lệ
Nguồn vốn điều lệ là điều kiện đầu tiên để ngân hàng thương mại
được pháp luật cho phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể
sử dụng lâu dài,hình thành trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn
hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực
tài chính của chủ ngân hàng ,yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành
vốn ban đầu cũng khác nhau. Nếu thuộc sở hữu của ngân hàng nhà
nước , ngân hàng chính sách thì nguồn vốn được tài trợ từ ngân sách nhà
nước. Nếu là ngân hàng cổ phần, nguồn vốn hình thành từ việc các cổ
đơng góp vốn thơng qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên
doanh thì do các bên liên doanh góp ; ngân hàng tư nhân thì vốn thuộc sở
hữu tư nhân.
Trường hợp các ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ
phần thường và cổ phần ưu đãi
Vốn ban đầu phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước
như quy định về số vốn tối thiểu- vốn pháp định mà chủ ngân hàng cần
phải có đủ để bắt đầu kinh doanh ngân hàng…
Trong q trình hoạt động , ngân hàng có thể gia tăng vốn điều lệ
theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể . Trong
điều kiện thu nhập rịng lớn hơn khơng , chủ ngân hàng có xu hướng gia
tăng vốn điều lệ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn
đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc cân nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy
và tiêu dung. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập rịng lớn, nguồn vốn
tích lũy từ thu nhập rịng sẽ cao hơn so với vốn điều lệ hình thành ban
đầu.
SV: Võ Anh Dũng

4


Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguồn bổ sung cho vốn điều lệ cịn có thể là là từ phát hành thêm
cổ phần , góp thêm, cấp thêm… để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để
đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn do ngân
hàng nhà nước quy định… đặc điểm của hình thức huy động này là
không thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được nguồn vốn lớn
và lúc cần thiết.
Một số khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
được ngân hàng quy định có thể chuyển đổi thành vốn cổ phần. Đây là
khoản nợ lưỡng tĩnh. Do tính chất này mà ngân hàng trung ương nhiều
nước xếp chúng vào vốn chủ sở hữu loại 2 với tỷ lệ 50% để tính tỷ lệ an
tồn vốn chủ sở hữu
Vốn điều lệ chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng
trong kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của
ngân hàng nhà nước Việt Nam tỷ lệ vốn điều lệ /tiền gửi tối thiểu là
1/20. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ , song vốn điều lệ có vai trị rất quan trọng
Vốn điều lệ có vai trị đảm bảo cho người gửi tiền. kinh doanh
ngân hàng thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân
hàng sẽ được bù đắp bằng vốn điều lệ . Như vậy, nếu quy mô vốn điều lệ
càng lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về
ngân hàng
Vốn điều lệ có vai trị tạo lập tư các pháp nhân và duy trì hoạt
động cho ngân hàng: như đã phân tích ở trên để hoạt động điều kiện đầu
tiên là ngân hàng phải có vốn điều lệ đáp ứng vốn tối thiểu ban đầu mà
ngân hàng nhà nước quy định. Và như thế lúc này ngân hàng có tư cách

pháp nhân trong việc kinh doanh ngân hàng , kinh doanh tiền tệ
Ngồi ra, vốn điều lệ cịn có vai trị điều chỉnh các hoạt động của
ngân hàng: Rất nhiều quy định về hoạt động của ngân hàng có liên quan
chặt chẽ với vốn điều lệ như quy mô nguồn tiền gửi được tính theo tỷ lệ
vốn điều lệ… vì vậy quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân hàng sẽ thay
đổi theo sự điều chỉnh vốn điều lệ.
SV: Võ Anh Dũng

5

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1.2 Nguồn vốn huy động :
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác , vốn huy động của ngân
hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn điều và đây là
loại vốn cơ bản để tài trợ cho cách danh mục tài sản của ngân hàng
thương mại. Nguồn vốn này được huy động từ tiền gửi và các nghiệp vụ
huy động tiền gửi .
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh tốn khi khách
hàng u cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn
Quy mơ tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn
vốn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng
năm của ngân hàng
Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi
thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi
Tiền gửi nhất là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến
động về lãi suất, tỷ giá , thu nhập và các yếu tố khác. Lãi suất cao là yếu

tố khích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Thu nhập gia
tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn nguồn tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn tiền của ngân hàng . Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh
tranh và để có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã
đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
Tiền gửi thanh toán là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số
dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được
ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá
nhân có thể được nhập vào tiền gửi thanh tốn theo yêu cầu. Nhìn chung,
lãi suất của khoản tiền này rất thấp, thay vào đó chủ tài khoản có thể
được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài
khoản tiền gửi thanh toán ( tài khoản có thêt phát hành séc ) cho khách
hàng với thủ tục mở đơn giản và yêu cầu đối với khách hàng là khách
hàng phải có tiền và chỉ thanh tốn trong phạm vi số dư
SV: Võ Anh Dũng

6

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp , các tổ chức xã hội
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ
được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất
thuận tiện cho hoạt động thanh toán nhưng lãi suất lại thấp. Để đáp ứng
nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức gửi

tiền có kỳ hạn. Người gửi khơng được phép sử dụng các dịch vụ thanh
tốn như tiền gửi thanh toán để áp dụng với loại tiền gửi này. Nếu cần
chi tiêu người gửi phải đến ngân hàng rút tiền. tuy không tiện lợi cho
tiêu dung bằng tiền gửi thanh toán nhưng lại được hưởng lãi suất cao
hơn tùy độ dài của kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cử đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng .
Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi
tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu bảo toàn và sinh lời với các khoản
tiền tiết kiệm đặc biệt là nhu cầu bảo tồn.
Có thể nói nếu vốn điều lệ có vai trị quan trọng để ngân hàng có
thể đi vào hoạt động và là đệm đỡ khơng thể thiếu của ngân hàng thì tiền
gửi lại là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân
hàng.
Trên cơ sở vốn tiền gửi được tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho
vay, đầu tư vào chứng khoán , mua sắm tài sản cố định , tiền gửi tại ngân
hàng khác và được thực hiện dự trữ theo quy định để dảm bảo khả năng
thanh tốn. Quy mơ, cơ cấu của nhóm tài sản này được xác định mật
phần căn cứ quy mô và cơ cấu vốn nợ
Thêm vào đó , tính ổn định về chi phí và thời hạn của tiền gửi quy
định số tiền phải dự trữ là cơ sở cân nhắc đầu tư bao nhiêu vào chứng
khoán ngắn hạn hay cho vay với thời hạn nào, lãi suất bao nhiêu để phù
hợp với vốn
1.1.3 Nguồn vốn vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, khi cần, ngân hàng thương mại thường vay mượn thêm. Tại nhiều
SV: Võ Anh Dũng

7


Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nươc ngân hàng trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy
động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ
thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy
động bị hạn chế
Có thể vay ngân hàng trung ương. Đây là khoản vay nhằm giải
quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại, Trong
trường hợp thiếu hụt dự trữ, ngân hàng thương mại thường vay ngân
hàng nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nước là tái
chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn ). Các thương phiếu đã được các ngân hàng
thương mại chiết khấu ( hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi
cần tiền, ngân hàng mang những thương phiều này lên tái chiết khấu tại
ngân hàng nhà nước. Thông thường ngân hàng nhà nước chỉ tái chiết
khấu cho những thương phiếu có chất lượng và phù hợp với mục tiêu của
ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ. Trong trường hợp chưa có
thương phiếu , ngân hàng nhà nước cho ngân hàng thương mại vay dưới
hình thưc tái cấp vốn theo hạn mức nhất định
Vay các tổ chức tín dụng khác. Đây là nguồn các ngân hàng vay
mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt mức yêu cầu do có kết dư
gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể
sẵn long cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Như
vậy nguồn vay mượn từ các các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu
dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc
thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng nhà nước.
Vay trên thị trường vốn. Giống như các doanh nghiệp khác, các

ngân hàng cũng vay mượn bằng các phát hành các giấy nợ ( kỳ phiếu, tín
phiếu , trái phiếu) trên thị trường vốn . Rất nhiều ngân hàng thương mại
thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu
cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn
nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu
tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay khơng có bảo đảm .
SV: Võ Anh Dũng

8

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao thì sẽ được vay nhiều
hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này;
họ thường phải vay thông qua ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của
ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn cịn phụ thuộc vào trình độ phát
triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi các công cụ nơ
dài hạn của ngân hàng.
1.1.4 Nguồn vốn khác
Loại này bao gồm nguồn ủy thác , nguồn trong thanh toán , các
nguồn khác
Tiền ủy thác là tiền ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác
cho vay , ủy thác đầu tư , ủy thác cấp phát , ủy thác giải ngân và thu
hộ… Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng, làm gia
tăng vốn tại ngân hàng.
Tiền trong thanh tốn là các hoạt động khơng dùng tiền mặt có thể
hình thành nguồn trong thanh tốn( séc trong q trình chi trả , tiền ký

quỹ để mở L/C,…) những ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ có kết
số dư từ tiền của ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay
Tiền khác như các khoản thuế chưa nộp, lương chưa trả …
1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của các ngân hàng thương mại
hay còn gọi là nghiệp vụ tạo vốn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú
nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong trong nền kinh tế để
phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
Q trình huy động vốn của Ngân hàng thương mại chính là q
trình tích tụ và tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội, sau đó cho cá nhân
hoặc doanh nghiệp khác vay để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất
kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội và tiêu dùng của các tổ chức ,các
nhân. Với chức năng làm trung gian tài chính,hoạt động huy động vốn
của ngân hàng đã góp phần điều tiết nguồn tiền của xã hội, chuyển tiền
tiết kiệm thành đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu. Giả
sử như khơng có ngân hàng thương mại làm trung gian tài chính thì việc
SV: Võ Anh Dũng

9

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

những cá nhân tổ chức thặng dư trong chi tiêu sẽ khơng có đủ thơng tin
hay cơng cụ để tìm đến những cá nhân tổ chức thâm hụt trong chi tiêu.
Chưa kể đến dù họ có tìm được đối tác thì việc đi lại, cách trở về địa lý
cũng như nhũng chi phí khác sẽ làm cho người đi tìm vốn cũng như nhà
đầu tư chịu mức chi phí khơng nhỏ. Do đó những người có cung và cầu

về vốn có thể dễ dàng thoả mãn nhu cầu của mình thơng qua kênh đầu tư
và cung ứng vốn gián tiếp khi tìm đến ngân hàng mà khơng phải tốn thời
gian, cơng sức và chi phí để tìm kiếm đối tác thích hợp. Huy động vốn
đã tiết kiệm được chi phí, nguồn lực cho cả người cung ứng và nhận vốn,
do vậy đã tiết kiệm được chi phí xã hội đồng thời đẩy nhanh q trình
sản xuất lưu thơng hàng hố, nguồn vốn được sử dụng một cách hiệu quả
hơn. Mặt khác, người tiết kiệm thu thêm được một khoản lãi từ vốn tạm
thời nhàn rỗi của mình, cịn người có nhu cầu về vốn thì có vốn kịp thời
cho sản xuất kinh doanh, gia tăng lợi nhuận.
Huy động vốn của ngân hàng thương mại góp phần kiềm chế và kiểm
sốt lạm phát thơng qua vịêc điều tiết lượng tiền mặt trong lưu thông
,giúp ổn định giá trị đồng tiền. Các ngân hàng cũng là nơi cung cấp một
lượng vốn tín dụng lớn phục vụ cho các dự án của chính phủ về phát
triển sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, các dự án thực hiện chính
sách xã hội, bù đắp sự thiếu hụt tạm thời cho ngân sách nhà nước thơng
qua các hình thức vay nợ giữa ngân sách và ngân hàng
Ở nước ta hiện nay, tín dụng là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn trong
các hoạt động của Ngân hàng thương mại và mang lại nguồn thu chủ yếu
cho các ngân hàng. Do vậy địi hỏi các ngân hàng khơng ngừng mở rộng
và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình. Mà muốn có tín dụng
thì ngân hàng phải có vốn và vốn này được huy động từ nền kinh tế. Như
vậy, có thể nói huy động vốn là hoạt động khởi đầu cho mọi hoạt động
khác của ngân hàng thương mại, phần lớn vốn huy động sẽ được dùng để
cho vay và thu lợi nhuận, góp phần thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng

SV: Võ Anh Dũng

10


Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.1 Các hình thưc huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Theo thời gian
- Huy động vốn ngắn hạn: Là những khoản tiền có thời hạn dưới 12
tháng mà ngân hàng áp dụng để huy động vốn ngắn hạn trên thị trường.
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, ngân hàng có thể chia nhỏ từng kỳ
hạn thành nguồn 3, 6, 9, 12 tháng với mức lãi suất phù hợp và thấp hơn
so với loại có kỳ hạn dài hơn. Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng khá
cao trong tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng
- Huy động vốn trung và dài hạn: Để phục vụ chủ yếu cho các
khoản vay trung và dài hạn, các Ngân hàng thương mại đã tạo ra các sản
phẩm với các mức kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Do thời gian huy động khá
dài cho nên nguồn này không được nhiều sự ưa chuộng của khách hàng.
Vì nguồn vốn này đóng vai trị rât quan trong trong hoạt động kinh
doanh của mình, cho nên ngân hàng cần phải thực hiện nhiều giải pháp
để thu hút được nhiều hơn nguồn vốn này.
- Huy động vốn khác: nguồn vốn này ngân hàng huy động chủ yếu
là thông qua các dịch vụ vốn có của ngân hàng như: nhận giữ hộ, tiền
gửi đảm bảo thanh toán L/C, nhờ thu: đây là những nguồn vốn mà ngân
hàng tạo lập được khi thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán
hoặc làm đại lý, tiếp nhận vốn tài trợ uỷ thác đầu tư.
Vốn trong thanh toán được tạo lập từ các tài khoản mở thư tín dụng,
tài khoản bảo lãnh…mà chưa đến hạn thanh toán, thực hiện nghiệp vụ
đại lý, tiếp nhận vốn tài trợ uỷ thác đầu tư thì Ngân hàng thương mại
cũng tạo lập một lượng nguồn vốn nhất định. Đối với một nền kinh tế
càng phát triển thì tiềm năng nguồn vốn này cũng tăng.

1.2.1.2 Theo đối tượng
1.2.1.2.1 Huy động từ dân cư:
Nguồn vốn này chủ yếu là tiền gửi cá nhân có tiềm năng lớn và khá
ổn định đối với ngân hàng. Người dân có nguồn tiền chưa sử dụng, họ
gửi tiền vào ngân hàng để chuẩn bị cho những cơng việc trong tương lai
của mình, đồng thời cũng muốn khoản tiền đó sinh lãi. Nguồn vốn này
SV: Võ Anh Dũng

11

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

rất đa dạng, vì thế nó có thể huy động dưới nhiều hình thức để phục vụ
mục tiêu phát triển của ngân hàng. Khi thu nhập và đời sống của con
người được nâng lên thì ngày càng có nhiều cá nhân mở tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng và thực hiện các giao dịch, thanh toán qua ngân hàng.
Do vậy, tài khoản tiền gửi các cá nhân cũng góp phần tăng cường nguồn
vốn tín dụng cho các Ngân hàng thương mại.
1.2.1.2.2 Huy động từ các tổ chức kinh tế:
Đây là lượng tiền được giải phóng tạm thời khỏi q trình sản xuất
– lưu thơng của các đơn vị theo điều lệ quản lý tiền mặt và chế độ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, các tổ chức kinh tế phải mở tài khoản ở ngân
hàng. Loại tiền gửi này được bảo quản trên tài khoản tiền gửi.
1.2.1.3 Theophương thức huy động
1.2.1.3.1 Tiền gửi Thanh toán ( TG KKH):
Là loại tiền gửi được thể hiện trên tài khoản tiền gửi có thể phát
hành séc (Tài khoản giao dịch) của các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ

chức khác. Đây là tiền của doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số
dư cho phép, các nhu cầu chi tiêu của khách hàng sẽ được ngân hàng
thực hiện. Các khoản thu bằng tiền mặt của doanh nghiệp và cá nhân sẽ
được nhập vào tiền gửi thanh tốn theo u cầu. Nhìn chung, lãi suất của
các khoản tiền gửi thanh tốn thấp hơn các hình thức gửi tiền khác,
nhưng thay vào đó, chủ tài khoản sẽ được sử dụng các dịch vụ ngân hàng
với mức phí thấp. Ngân hàng mở các tài khoản tiền gửi thanh tốn hay
cịn gọi là tài khoản có thể phát hành séc cho khách hàng với thủ tục rất
đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ được
thanh toán trong phạm vi số dư trên tài khoản hoặc hơn số dư trên tài
khoản với một định mức cho phép đối với những đối tượng chiến lược
của ngân hàng. Ngân hàng có thể kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán
với tài khoản cho vay ( thấu chi – vượt mức số dư có của tài khoản tiền
gửi ). Một ngân hàng có thể sử dụng nhiều hình thức tài khoản thanh
tốn nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
SV: Võ Anh Dũng

12

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.1.3.2 TG có kỳ hạn từ TCKT:
Đây là tiền gửi của các doanh nghiệp tạm thời chưa sử dụng trong
một thời gian nhất định gửi vào ngân hàng để hưởng lãi suất cao hơn lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn nhằm tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp.
Nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ

được chi trả sau một khoảng thời gian đã được thỏa thuận trước. Tiền
gửi thanh toán tuy thuận tiện cho doanh nghiệp trong thanh tốn nhưng
lãi suất lại thấp . Do đó, để đạt được lợi ích lớn hơn của các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội, ngân hàng đã đưa ra hình thức gửi tiền có
kỳ hạn, theo đó người gửi khơng được sử dụng các hình thức thanh tốn
giống như tiền gửi thanh toán, nếu cần chi tiêu khách hàng phải đến ngân
hàng để rút tiền ra. Tiền gửi có kỳ hạn mặc dù không thuận tiện bằng
tiền gửi thanh tốn nhưng ưu điểm của nó là có lãi suất cao hơn.
1.2.1.3.3 Tiền gửi Tiết kiệm:
Nguồn vốn này chủ yếu là tiền gửi của cá nhân, nhằm mục đích
tiết kiệm phục vụ các mục đích lâu dài của cá nhân như: xây dựng nhà ở,
phục vụ con cái học hành,…. Đây là một hình thức huy động truyền thống
của ngân hàng. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời
chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm ). Trong điều kiện có khả năng tiếp
cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu
an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn.
Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng
khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng
cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động , các gói
dịch vụ đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn như các kỳ hạn khác nhau,
mở cho mỗi người nhiều chuyên mục tiết kiệm ( hoặc sổ tiết kiệm ) cho
mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm không thể dùng để mua
hàng nhưng có thể dùng để thế chấp vay vốn ngân hàng .
1.2.1.3.4 Phát hành giấy tờ có giá:
Thơng thường khi nguồn vốn tự có và các nguồn vốn huy động ở
các khoản tiền gửi trên không đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của mình thì
ngân hàng thương mại được phép huy động dưới hình thức khác như:
SV: Võ Anh Dũng

13


Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Kỳ phiếu ngân hàng: Là hình thức huy động vốn có ưu thế hơn
so với trái phiếu vì kỳ hạn ngắn hơn và thường có lãi suất cao hơn lãi
suất tiết kiệm, vì thế nó thu hút nhiều đối tượng quan tâm hơn nhưng
cũng chính vì thế nó tiềm chứa nhiều rủi ro hơn nên nó được sử dụng tuỳ
vào tình hình cụ thể của vốn ngân hàng. Đây là cơng cụ có tính lỏng cao,
dễ chuyển nhượng thành tiền mặt khi cần cho nên nó được các nhà đầu
tư rất ưa thích.
- Trái phiếu ngân hàng: Là một trong nhiều công cụ vay nợ dài
hạn trên thị trường vốn. Nguồn vốn này mang tính ổn định cao về thời
gian sử dụng do đó nó cho phép ngân hàng có được lượng vốn dài hạn để
thực hiện các dự án đầu tư dài hạn. Tuy vậy lãi suất lại phụ thuộc vào
thời gian huy động trái phiếu, thời gian huy động càng dài thì lãi suất
càng cao và ngược lại.
- Chứng chỉ tiền gửi: Là một giấy biên nhận được hưởng lãi, xác
nhận về khoản vốn gửi tại ngân hàng. Khi Ngân hàng thương mại phát
hành chứng chỉ tiền gửi nhằm vay tiền mặt trên thị trường, chứng chỉ là
giấy xác nhận khoản vay này. Như thế, nó là phiếu nợ, là phiếu vay tiền
do các Ngân hàng thương mại phát ra. Trước đây, lãi suất của chứng chỉ
tiền gửi là cố định, hiện nay các chứng khoán này mang lãi suất thoả
thuận, tức là nó có thể thay đổi theo điều kiện của thị trường. Đây cũng
được coi như là một loại tiền gửi của khách hàng nhưng khác ở chỗ nó
chỉ có thể đổi thành tiền khi đến hạn, nên nó tạo cho ngân hàng một
nguồn vốn khá ổn định, giúp ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh.
Chứng chỉ này trở thành loại đầu tư ngắn hạn hấp dẫn nhất đối với các

nhà kinh doanh và hộ gia đình, vì nó được sử dụng và chấp nhận khơng
khác gì séc hay tiền mặt mà có lãi suất, trong khi séc và tiền mặt khơng
có lãi suất.
1.2.1.4 Huy động theo loại tiền
Căn cứ vào tính thanh khoản, mức độ ưa thích, nhu cầu dự trữ, đầu tư
của người dân mà ngân hàng có thể huy động bằng nội tệ (VNĐ) hoặc là
ngoại tệ (ngoại tệ mạnh).
SV: Võ Anh Dũng

14

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Huy động bằng nội tệ
Do q trình tích lũy và nhu cầu tiêu dùng, thanh toán trong nước nên
khách hàng thường gửi tiền bằng đồng nội tệ. Do đó, nguồn vốn này thường
chiếm phần lớn trong nguồn vốn huy động và có lãi suất cao hơn.
 Huy động bằng ngoại tệ
Từ nhu cầu thanh tốn trong xuất nhập khẩu hàng hóa với u cầu đầu
tư, cất trữ bằng các ngoại tệ mạnh của khách hàng đã làm nên nguồn vốn huy
động bằng ngoại tệ trong ngân hàng. Do sự biến động về tỷ giá nên lãi suất
huy động của loại này thường thấp hơn so với huy động bằng nội tệ.
1.2.2 Chi phí huy động vốn
1.2.2.1 Đối với kênh tiền gửi
Giả định rằng các yếu tố khác không đổi, ngân hàng sẽ huy động
vốn bằng cách cung cấp các loại hình gửi tiền có chi phí thấp nhất, hay
thu nhập rịng tạo ra từ việc sử dụng các nguồn vốn tiền gửi này là lớn

nhất sau khi đã trừ đi mọi chi phí. Nếu ngân hàng có thể huy động được
nguồn tiền gửi có chi phí thấp nhất và đầu tư vào các tài sản có mức lãi
suất cao nhất, ngân hàng sẽ tối đa được mức chênh lệch lãi suất và tối đa
hóa thu nhập. Tuy nhiên, mỗi một nguồn tiền gửi đều có những ưu,
nhược điểm riêng cần phải phân tích.
Đối với tiền gửi giao dịch (Bao gồm cả tiền gửi giao dịch khơng
hưởng lãi và tiền gửi giao dịch có hưởng lãi) là loại tiền gửi có chi phí
thấp nhất mà ngân hàng cung cấp. Đối với tiền gửi giao dịch ngân hàng
thường phải chịu hai loại chi phí chính đó là chi phí xử lý séc và quản lý
tài khoản. Tuy nhiên, việc ngân hàng không phải trả lãi hay chỉ phải trả
một mức lãi suất không đáng kể trên những tài khoản này đã giúp cho tài
khoản giao dịch có mức chi phí thấp hơn đáng kể so với tài khoản tiết
kiệm, tài khoản kỳ hạn và những nguồn vốn khác. Hơn nữa, sau này khi
công nghệ ngân hàng phát triển chi phí xử lý séc đã giảm đi rất nhiều bởi
séc điện tử được đưa vào sử dụng cho phép lưu trữ được nhiều hơn, xử
SV: Võ Anh Dũng

15

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lý séc nhanh hơn với chi phí thấp hơn. Mức chi phí cho một đồng vốn
huy động tiền gửi giao dịch có thể tương đương với chi phí huy động cho
một đồng tiền gửi phi giao dịch nhưng mức thu phí dịch vụ cao hơn đã
giúp tiền gửi giao dịch có mức chi phí rịng thấp hơn tiền gửi kỳ hạn. Phí
về dịch vụ tài khoản giao dịch nói chung là bù đắp khoảng 1/3 chi phí
mà ngân hàng phải chịu. Ngược lại, phí về dịch vụ đối với tiền gửi kỳ

hạn chỉ góp một phần khơng đáng kể vào việc bù đắp chi phí. Hơn nữa,
chi phí trả lãi bình qn cho một đồng tiền gửi tiết kiệm cao hơn ba lần
so với chi phí trả lãi liên quan đến một đồng tiền gửi giao dịch.
Xét về mặt chi phí huy động đối với ngân hàng thì tiền gửi phi
giao giao dịch gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, các loại chứng
chỉ tiền gửi xếp sau tiền gửi giao dịch, nhìn chung tiền gửi tiết kiệm có
chi phí tương đối cao vì nó rất nhạy cảm với lãi suất song trong nhiều
trường hợp ngân hàng lại không phải in ấn các bản báo cáo hàng tháng
cho khách hàng nên lại tiết kiệm được chi phí. Tuy nhiên, đối với tài
khoản tiết kiệm theo sổ, khách hàng cũng cố gắng sử dụng nó như tài
khoản giao dịch bằng cách tiến hành nhiều hoạt động rút, gửi tiền và các
ngân hàng cố gắng hạn chế tốc độ quay vịng đó bằng cách quy định giới
hạn số lần rút tiền và thông qua việc thu phí. Chắc chắn rằng chi phí hoạt
động cho tiền gửi giao dịch sẽ cao hơn do yêu cầu về nhân công và thiết
bị cao phục vụ cho việc xử lý giao dịch trong khi đó chi phí này là rất
nhỏ đối với tiền gửi tiết kiệm. Sự khác biệt quan trọng trên phương diện
lợi nhuận cho ngân hàng chính là lệ phí đối với dịch vụ mà tài khoản
giao dịch mang lại. Điều này giải thích tại sao trong những năm gần đây
khi phải đối mặt với vấn đề chi phí hoạt động ngày càng tăng, ngân hàng
đã tăng giá đối với tài khoản giao dịch, buộc người gửi tiền phải trả một
tỷ lệ cao hơn cho các chi phí mà họ gây ra khi ký phát séc.
Về quy mơ, tiền gửi phi giao dịch ít biến động hơn so với tài
khoản tiền gửi giao dịch tuy vậy chi phí trả lãi cao hơn nhiều so với tiền
gửi giao dịch trong khi chi phí duy trì và quản lý đối với tài khoản này
nói chung là thấp. Trong những năm gần đây, cùng với yêu cầu của công
SV: Võ Anh Dũng

16

Lớp: TCDN 50D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chúng về các loại tài khoản tiền gửi mang lãi suất cao, sự gia tăng của
mức độ phi quản lý hóa đã làm cho tỷ trọng khoản tiền gửi phi giao dịch
trên tổng nguồn huy động của các ngân hàng ngày càng tăng.
1.2.2.2 Đối với kênh tiền vay
Đối với ngân hàng nguồn tiền vay thường chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng ngân hàng có thể chủ động quyết định quy mô, thời hạn tuỳ theo
nhu cầu của mình. Nguồn tiền vay khơng cần phải dự trữ bắt buộc,
khơng cần bảo hiểm tiền gửi, khơng cần chi phí để duy trì, quản lý
nhưng lãi suất lại cao nên chi phí huy động nguồn này rất cao, cao hơn
huy động từ nguồn tiền gửi bù lại thì tính ổn định của nguồn tiền này
cũng rất cao.
Trong trường hợp NHTM đi vay từ Ngân hàng Trung ương thì có
thể lãi suất ưu đãi hơn nhưng thời hạn, quy mô của món vay đó lại tuỳ
thuộc vào chính sách tiền tệ mà Ngân hàng trung ương đang theo đuổi.
Nếu đi vay từ TCTD khác thì ngân hàng hồn tồn có thể chủ động với
món vay này song lãi suất lại cao và thường là thời hạn ngắn.
Khi thị trường tiền tệ liên ngân hàng phát triển ngân hàng có thể đi
vay bằng cách phát hành các giấy nợ trung và dài hạn để tạo lập nguồn
vốn trung và dài hạn cho mình. Tuy nhiên, muốn mở rộng quy mơ vay
trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng ngân hàng cần phải nâng cao khả
năng phân tích rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái.
1.2.2.3 Đối với các kênh huy động khác
Để huy động được các nguồn này ngân hàng không phải trả lãi như
với các khoản vay hay khoản tiền gửi nhưng để thu hút và duy trì được
thì ngân hàng cần phải đầu tư về nhân sự, cơ sở vật chất,…nâng cao tiện
ích phục vụ của mình cũng như chi phí tìm kiếm, phân tích, quản lý,…

1.2.3 Sự phù hợp giữa huy động và cho vay của ngân hàng thương mại
Như đã trình bày ở trên, huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan
hệ mật thiết với nhau. NHTM không những chỉ huy động thật nhiều vốn
với lãi suất thích hợp mà cịn phải tìm kiếm nơi để cho vay và đầu tư có
hiệu quả. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho
SV: Võ Anh Dũng

17

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vay và đầu tư hết thì sẽ bị ứ đọng vốn và giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu
ngân hàng không huy động đủ vốn để cho vay và đầu tư, ngân hàng sẽ
mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm giảm uy tín của mình trên thị
trường.
Điều quan trọng là công tác huy động vốn có nhịp nhàng với sử
dụng vốn hay khơng. Do vậy, việc xem xét mối quan hệ giữa huy động
và sử dụng vốn có phù hợp cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc
đánh giá hiệu quả huy động vốn.
1.2.3.1 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn:
Tính cân đối giữa các hạn huy động vốn và kỳ hạn cho vay ra có đảm
bảo không cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy đông vốn.
Nếu huy động vốn ngắn hạn nhiều để cho vay dài hạn sẽ có rủi ro nhiều
như mất khả năng thanh toán, hơn nữa về mặt kinh tế chưa chắc đã hiệu
quả vì huy động ngắn hạn phải có dự trữ bắt buộc, mà khoản này khơng
sinh lời, trong khi huy động dài hạn thì khơng phải dự trữ bắt buộc mà
có được phép sử dụng 100%.

Tình hình sử dụng vốn trung và dài hạn
Bảng 1.1 : Tình hình huy động, sử dụng vốn trung, dài hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1.Nguồn vốn trung và dài hạn
2.Sử dụng vốn trung, dài hạn
- Dư nợ cho vay trung, dài hạn
3.Phần dư nguồn vốn trung, dài
hạn

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
3.346
3.391
3.985
2.963
2.014
1.689
2.963
2.014
1.689
383
1.377
2296

(Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch tổng hợp)

Qua số liệu trên ta thấy nhu cầu đầu tư trung và dài hạn tăng trong
3 năm này và cùng với nó là ngân hàng tìm kiếm nhu cầu vay vốn trung
và dài hạn để đầu tư. Với tình hình sử dụng vốn trên 50% nguồn vốn
trung và dài hạn thì ngân hàng đã sử dụng khá tốt nguồn vốn này. Năm

2009 sử dụng 2.963 tỷ đồng tương đương với 88,55% so với nguồn vốn
SV: Võ Anh Dũng

18

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trung và dài hạn. chúng ta có thể thấy nhu cầu vay vốn và đầu tư trung,
dài hạn tăng nhanh, việc huy động vốn trung và dài hạn gắn với việc sử
dụng vốn. Năm 2011 so với năm 2010 nhu cầu sử dụng giảm trong khi
nguồn vốn tăng đây là kết quả do chịu sự tác động của tình hình khủng
hoảng tài chính.
Tình hình sử dụng vốn ngắn hạn
Bảng 1.2 : Tình hình huy động, sử dụng vốn ngắn hạn
Chỉ tiêu
1.Nguồn vốn ngắn hạn
2.Sử dụng vốn ngắn hạn
- Dư nợ cho vay ngắn hạn
3.Phần dư nguồn vốn ngắn hạn

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
11.142
13.973
8.136
1.788
2.459
2.717

1.788
2.459
2.717
9.354
11.514
5.419
(Nguồn số liệu: Phịng kế hoạch tổng hợp)

Qua phân tích ở trên ta thấy nguồn vốn của ngân hàng phát triển
nông thôn hà nội có tăng nhanh nhưng khơng đáp ứng u cầu vay vốn
cho nền kinh tế. Vốn ngắn hạn huy động của 3 năm đều rất cao trong khi
đó sử dụng chúng thì lại rất khiêm tốn. Năm 2010 do tình hình kinh tế có
nhiều thuận lợi cùng với đà tăng trưởng thì hoạt động huy động vốn ngắn
hạn tăng 2.831 tỷ đồng, tăng 25,4% so với năm 2009. Cùng với tăng
trưởng về nguồn vốn thì hoạt động đầu tư ngắn hạn của ngân hàng cũng
sôi động hơn, sử dụng vốn ngắn hạn tăng 671 tỷ đồng tương đương tăng
37,53% so với tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của năm 2009. Năm 2011
là năm khó khăn của nền kinh tế với sự khủng hoảng tình hình tài chính
do vậy việc thu hút vốn hết sức khó khăn điều đó thể hiện qua nguồn vốn
ngắn hạn năm 2011 giảm rõ rệt, nguồn vốn ngắn hạn giảm 5.837 tỷ đồng
tương đương với 41,77% so với nguồn vốn ngắn hạn năm 2010. Chính
tính hình ảm đạm của kinh tế như thế nên việc đầu tư ngắn hạn có vẻ an
tồn hơn và đó cũng là ngun nhân vì sao sử dụng vốn của ngân hàng
trong ngắn hạn lại cao hơn 2 năm trước.
Tóm lại, ngân hàng phát triển nơng thơn đã đáp ứng được nguồn
vốn trung và dài hạn . Và với tình hình nguồn vốn ngắn hạn cịn rảnh rỗi
như vậy sẽ đảm bảo khả năng thanh toán cũng như tạo được niềm tin cho
SV: Võ Anh Dũng

19


Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khách hàng.
1.2.3.2 Mối quan hệ giữa huy động vốn, sử dụng vốn và các loaị rủi ro
Để huy động vốn từ bên ngoài, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ,
ngân hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hoá khác, lãi suất của các
khoản cho vay, gửi tiền và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể
làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho
ngân hàng gây ra các loại rủi ro.
Như trên, chúng ta đã xem xét mối quan hệ giữa huy động vốn và
sử dụng vốn trong ngắn hạn, trung và dài hạn, từ đó đánh giá được phần
nào hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Vì hiệu quả cơng tác huy
động khơng chỉ ở chỗ có huy động được nhiều hay khơng mà cịn cả sự
hợp lý giữa việc huy động và sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao cho hoạt
động ngân hàng.
Ngoài ra, công tác huy động chỉ thật sự đạt hiệu quả khi huy động
được nguồn có rủi ro thấp. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét mối liên hệ này
dưới một góc độ khác mối liên hệ giữa việc huy động và sử dụng vốn với
các loại rủi ro.
Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng phải xây
dựng danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương
đối về qui mơ, kết cấu, thời hạn và lãi suất.
Theo F.Mishkin thì một cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn được xem là
tích cực khi nó thoả mãn những tiêu chuẩn sau:
+ Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết;
+ Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản;

+ Sự linh hoạt trong cơ cấu - để điều chỉnh theo hướng có lợi cho
kết quả kinh doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội hoặc tránh những
rủi ro có thể có.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
- Uy tín của ngân hàng: Uy tín là tài sản vơ hình q giá của Ngân
SV: Võ Anh Dũng

20

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng thương mại đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Nó khiến khách hàng
an tâm cũng như muốn được gửi tiền ở ngân hàng khiến cho khách hàng tin
tưởng cũng như thoải mái với các dịch vụ của ngân hàng.Tuy nhiên, không
phải bất cứ ngân hàng nào cũng có uy tín mà nó được tạo dựng lâu dài trong
q trình hoạt động thơng qua các ứng xử và các dịch vụ chăm sóc khách hàng
của ngân hàng thương mại. Khách hàng bao giờ cũng tìm đến ngân hàng có uy
tín cao để gửi tiết kiệm với hy vọng ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của mình và hạn chế rủi ro. Thậm chí, ngân hàng có uy tín đưa ra mức lãi suất
thấp hơn đôi chút so với các ngân hàng khác nhưng người gửi tiền vẫn lựa chọn
ngân hàng đó. Ngân hàng có uy tín bao giờ cũng thu hút được nhiều khách
hàng hơn những ngân hàng khác. Vì vậy, ngân hàng lớn sẵn có uy tín trong
nhiều năm sẽ có ưu thế trong huy động vốn và giúp ngân hàng có khả năng ổn
định lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động. Uy tín khơng chỉ ảnh
hưởng tới q trình huy động vốn mà cịn ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động
khác của ngân hàng.

- Chiến lược kinh doanh: Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình
một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh cần được xây
dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ
thống ngân hàng, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đồng
thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai.
Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn lực được khai thác tối đa
thì huy động vốn của ngân hàng sẽ phát huy hiệu quả cao nhất.
Hệ thống chính sách liên quan đến huy động vốn bao gồm:
Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, chi phí dịch vụ được gọi
chung là chính sách giá cả các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
Các chính sách liên quan đến sản phẩm, dịch vụ tiền gửi của
ngân hàng. Nhóm chính sách này thể hiện chất lượng các loại sản phẩm
dịch vụ cung ứng : chất lượng tài khoản, kỳ hạn, các dịch vụ liên quan…
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp khách hàng để thấy
được hình ảnh của ngân hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo, hệ
thống thanh toán được bố trí một cách khoa học là những điều cần thiết
SV: Võ Anh Dũng

21

Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

để giữ vững khách hàng truyền thống và có thêm khách hàng mới
- Lãi suất huy động:
Đối với người gửi tiền thì họ ln quan tâm tới vấn đề lãi suất
nhưng tùy theo từng đối tượng và trường hợp khác nhau mà mức độ quan
tâm tới lãi suất là khác nhau. Đối với doanh nghiệp, họ gửi tiền vào ngân

hàng với mục đích thanh tốn thì lãi suất khơng phải là vấn đề mà họ
quan tâm lớn nhất. Điều mà họ quan tâm lớn nhất lúc đó là việc sử dụng
các dịch vụ từ ngân hàng và loại tiền gửi này (gọi là tiền gửi khơng kì
hạn) có thuận tiện và nhanh chóng hay khơng cũng như những rủi ro và
bất cập của các dịch vụ đó. Bên cạnh tiền gửi khơng kì hạn thì vốn huy
động của ngân hàng bao gồm cả tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp
và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Bộ phận tiền gửi này gửi vào ngân hàng
với mục đích hưởng lãi nên lãi suất là vấn đề mà họ rất quan tâm và bộ
phận tiền gửi này rất nhạy cảm với lãi suất. Để tạo được nhiều vốn đáp
ứng được nhu cầu sử dụng của mình, các Ngân hàng thương mại phải có
chính sách lãi suất hợp lý sao cho lãi suất huy động vừa đảm bảo kích
thích người gửi tiền vừa phù hợp với lãi suất cho vay. Hiện nay, một số
ngân hàng để thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền đã sử dụng
chính sách lãi suất rất linh hoạt, chia nhỏ lãi suất theo thời hạn khác
nhau. Tuy nhiên, sự tăng giảm này chỉ giới hạn trong một biên độ nhất
định vì nó phải đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lãi.
- Địa bàn hoạt động và các hình thức huy động vốn:
Với những ngân hàng sát địa bàn dân cư đông đúc hoặc gần với
trung tâm thương mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lưới huy
động của các ngân hàng thường được thể hiện thông qua việc tổ chức các
quỹ tiết kiệm, Phịng giao dịch. Khi dân chúng có tiền nhàn rỗi, họ
thường tới quỹ tiết kiệm gần nhất để gửi tiền. Mạng lưới huy động càng
rộng rãi sẽ tạo được sự quan tâm lớn hơn từ nhân dân và từ đó thu hút
tiền gửi tiết kiệm của nhân dân. vì vậy việc mở thêm điểm giao dịch là
rất quan trọng nhưng câu hỏi đặt ra là đặt ở đâu, vị trí nào để huy động
vốn hiệu quả nhất cịn quan trọng hơn. Thông thường các chi nhánh
SV: Võ Anh Dũng

22


Lớp: TCDN 50D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thường được mở ở mặt đường quốc lộ, các trung tâm lớn, nơi đông dân
cư để người dân dễ nhận biết và thuận tiện cho người dân gửi tiền. Để
thu hút tối đa các nguồn lực trong nền kinh tế thì Ngân hàng thương mại
phải đa dạng hố các hình thức huy động. Hình thức huy động càng
phong phú thì ngân hàng càng dễ huy động và các nguồn huy động được
cũng phong phú hơn.
- Trình độ nhân lực của ngân hàng:
Con người vẫn là yếu tố quyết định đến việc thành bại của một
ngân hàng; chính con người xây dựng chiến lược của ngân hàng thương
mại, thực hiện các chiến lược ấy sao cho hiệu quả nhất, và gây dựng uy
tín của ngân hàng đối với khách hàng. Với nhà quản lí thì năng lực và
trình độ của họ là yếu tố quyết định hàng đầu đến tất cả hoạt động của
ngân hàng trong đó có huy động vốn. Vì vậy, con người với khả năng và
trình độ thì mới giúp cho ngân hàng thương mại cạnh tranh, tồn tại trong
sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường và đó chính là nhân tố kiên
quyết không thể thiếu được trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
- Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng:
Một ngân hàng với đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao
với tác phong làm việc vui vẻ, lịch sự, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo
sẽ gây ấn tượng tốt đẹp với khách hàng. Đặc biệt nhân viên giao dịch
được coi là “bộ mặt” của ngân hàng, hình ảnh của họ trong mắt khách
hàng phản ánh hình ảnh của ngân hàng. Khách hàng có quyền lựa chọn,
vì vậy họ sẽ chọn ngân hàng nào làm họ hài lòng nhất để gửi tiền, vay
tiền và sử dụng các dịch vụ khác do ngân hàng cung ứng.
- Công nghệ ngân hàng:

Trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để không
ngừng nâng cao hiệu quả huy động vốn. Trong những năm qua nhờ tiến
bộ của cơng nghệ thơng tin đã có nhiều sản phẩm, dịch vụ mới có liên
quan đến hoạt động của ngân hàng như máy rút tiền tự động ATM, dịch
vụ ngân hàng tại nhà, hệ thống thanh toán điện tử…Như vậy, một ngân
hàng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị công nghệ hiện đại, phù hợp
SV: Võ Anh Dũng

23

Lớp: TCDN 50D


×