Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tìm hiểu hệ thống và phân tích ứng dụng hội thảo đa phương tiện dựa trên SIP – asterisk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.83 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Viện Công nghệ Thông tin và Truyền thông
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN
Đề tài 18:
Tìm hiểu hệ thống và phân tích ứng dụng hội thảo đa phương tiện
dựa trên SIP – Asterisk
Sinh viên thực hiện:
1. Lê Tuấn Anh 20104389
2. Tạ Kiều Cường 20106087
3. Trần Anh Dũng 20104835
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Lan
HÀ NỘI – 2014
Mục lục
Lời nói đầu
Ngày nay khi Internet đang phát triển cực kỳ mạnh mẽ, nhu cầu của con người
về các dịch vụ trực tuyến đang tăng cao, vì vậy hàng loạt các dịch vụ đã ra đời,
trong đó có các dịch vụ về hội nghị trực tuyến, đã giúp cho công việc của con
người được thực hiện một cách dễ dàng hơn và ở bất kỳ nơi đâu.
Tuy nhiên, đối với các công ty, tổ chức loại nhỏ ở Việt Nam thì các dịch vụ liên
quan đến hội nghị trực tuyến tuy có nhiều nhưng lại chưa đáp ứng được nhu cầu
của họ, đó là một dịch vụ có chi phí thấp tuy nhiên vẫn đáp ứng đầy đủ được
các yêu cầu của một dịch vụ họp trực tuyến cơ bản nhất.
Chính vì lý do như vậy, chúng em đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu hệ thống và
phân tích ứng dụng hội thảo đa phương tiện dựa trên SIP – Asterisk.”
Nội dung cơ bản của đề tài gồm 3 phần như sau:
- Chương 1: Tìm hiểu về mô hình hội nghị đa phương tiện được triển khai trong
môi trường hệ thống Asterisk – SIP.
- Chương 2: Tìm hiểu về cấu trúc và hoạt động của giải pháp MCU mềm trong
ứng dụng Hội nghị đa phương tiện của hệ thống Asterisk – SIP.
- Chương 3: Phân tích thử nghiệm ứng dụng và giải thích về chất lượng dịch vụ


hội nghị theo công nghệ hệ thống Asterisk – SIP so với công nghệ MCU mềm
khác và nhận xét.
Phân công công việc
 Lê Tuấn Anh 20104389: Tìm hiểu về mô hình hội nghị đa phương tiện được
triển khai trong môi trường hệ thống Asterisk – SIP (khảo sát hệ thống tại PTN
các bài thực hành).
 Trần Anh Dũng 20104835: Tìm hiểu về cấu trúc và hoạt động của giải pháp
MCU mềm trong ứng dụng Hội nghị đa phương tiện của hệ thống Asterisk –
SIP.
 Tạ Kiều Cường 20106087: Phân tích thử nghiệm ứng dụng và giải thích về chất
lượng dịch vụ hội nghị theo công nghệ hệ thống Asterisk – SIP so với công
nghệ MCU mềm khác và nhận xét.

Phần 1: Tìm hiểu về mô hình hội nghị đa phương tiện được triển khai
trong môi trường hệ thống Asterisk – SIP
1 Mô hình hội nghị đa phương tiện
1.1 Sự ra đời và phát triển
- Trong các nhóm làm việc, tương tác như trong các hội nghị, cuộc
họp…luôn đòi hỏi có quá trình truyền thông giữa các thành viên để
phối hợp hoạt động, phối hợp giải quyết vấn đề, lập kế hoạch chung
hoặc trao đổi thông tin trạng thái…
- Trong hầu hết các trường hợp thì việc cộng tác giữa các thành viên
tốt nhất là thông qua tương tác trực tiếp (face to face interaction). Tuy
nhiên, rõ ràng để tổ chức một hội nghị thực sự(physical conference) là
rất tốn kém về mặt thời gian, tiền bạc và cả sự di chuyển vật lý nào
đó… để có thể tham dự hội nghị.
=> Từ đó, việc phát triển các hội nghị: Multimedia conferencing,
Videoconferencing từ xa đã giải quyết được vấn đề trên và ngày càng
hoàn thiện về mặt đáp ứng được QoS(chất lượng dịch vụ).Thay vì các
cách trao đổi thông thường, hội nghị đa phương tiện sẽ thông qua các

kênh truyền thông để cung cấp cho các thành viên nhiều công cụ, phương
tiện để các thành viên tương tác với nhau bằng âm thanh, cử chỉ….
1.2 Chức năng chính của hội
nghị đa phương tiện
Hệ thống hội nghị đa phương tiện có các chức năng chính sau đây:
• Thiết lập kết nối đa điểm cho phép thực hiện phiên họp qua mạng
dưới dạng đồng thời truyền tín hiệu tiếng nói và hình ảnh giữa các
điểm.
• Điều khiển phiên họp động, tương tác trực tuyến tiếng nói hoặc
hình ảnh theo thời gian thực.
• Điều độ hội nghị tự động
• Cung cấp dịch vụ thư mục hội nghị
• Kết thúc hội nghị.
2 Cấu trúc hệ thống của hội nghị đa phương tiện
2.1 Cấu trúc hệ thống
Cấu trúc hệ thống một hội nghị đa phương tiện gồm:
- Trung tâm hệ thống
Có nhiệm vụ thực hiện phân bố tài nguyên, quản lý và định tuyến.
Cho phép tạo ra các hội nghị trực tuyến hoặc thêm/loại bỏ người tham gia vào
hội nghị
- Các thiết bị đầu-cuối(Terminal)
Đây là các thiết bị tiếp xúc người dùng cuối, cung cấp cho người dùng giao tiếp
theo thời gian thực với những người dùng khác, có một số chức năng chính như:
ghi lại tín hiệu hình ảnh, âm thanh, mã hóa/giải mã tín hiệu thu được.
Thiết bị cuối thường là máy tính, điện thoại có đầy đủ các thành phần:
• Video input: camera, webcam
• Video output: màn hình, ti vi, máy chiếu
• Audio input: microphones
• Audio output: loa
- Có nhiệm vụ thực

hiện phân bố tài
nguyên, quản lý và
định tuyến.
- Cho phép tạo ra các
hội nghị trực tuyến
hoặc thêm/loại bỏ
người tham gia vào
hội nghị
Là các thiết bị tiếp
xúc người dùng
cuối, cung cấp cho
người dùng giao
tiếp theo thời gian
thực với những
người dùng khác, có
một số chức năng
chính như: ghi lại
tín hiệu hình ảnh,
âm thanh, mã
hóa/giải mã tín hiệu
thu được.
• Điện thoại SIP: Softphone, IP Phone, Mobile Phone…vv
- Khối điều khiển đa điểm MCU(Multipoint Control Unit)
Đây là thành phần có vai trò quan trọng để hình thành hội nghị tương tác đa
điểm, với nhiệm vụ điều khiển hội nghị, thiết lập giao thức.MCU bao gồm 2
thành phần chính:
 Multipoint Controller(MC): Đây là thành phần bắt buộc trong
MCU có vai trò điều khiển việc liên kết giữa nhiều thiết bị đầu
cuối trong hệ thống như là quyết định dòng dữ liệu nào sẽ là dòng
multicast…

 Multipoint Processor(MP): là thành phần tùy chọn, có nhiệm vụ
thực hiện việc trộn, chuyển mạch, xử lý cho từng dòng dữ liệu theo
thời gian thực trong hội nghị.
2.2 Mô hình hội nghị tương
tác thực tế
- Admin: Kick tất cả các thuê bao ra khỏi phòng, kick từng thuê bao ra khỏi
phòng, Khóa/mở phòng họp, tắt/mở tiếng thành viên, tắt/mở tiếng cả phòng
họp, tăng/giảm âm lượng, giới hạn thời gian, thoát khỏi phòng họp.
- Member: Trao đổi thông tin , tham gia vào các hoạt động họp qua mạng trong
thời gian thực theo quy định và theo sự điều khiển của admin.
- Observer: Quan sát viên - Chỉ được quyền tham dự và nghe.
Phần 2: Tìm hiểu về cấu trúc hoạt động của giải pháp MCU mềm trong
ứng dụng hội nghị đa phương tiện của hệ thống Asterisk-SIP
3 Cấu trúc khối điều khiển MCU
MCU (Multipoint Control Unit) là thiết bị (có thể là phần mềm-thiết bị
mềm) cho phép tổ chức hội nghị đa phương tiện giữa các thiết bị đầu cuối
(có thể hoạt động với các giao thức khác nhau)
MCU bao gồm 2 thành phần chính
Multipoint Controller(MC) :Đây là thành phần bắt buộc trong MCU có
vai trò điều khiển việc liên kết giữa nhiều thiết bị đầu cuối trong hệ thống
như là quyết định dòng dữ liệu nào sẽ là dòng multicast
Multipoint Processror(MP): là thành phần tuỳ chọn,có nhiệm vụ thực
hiện việc trộn, chuyển mạch,xử lý cho từng dòng dữ liệu theo thời gian thực
trong hội nghị.
Sau khi phân tích kịch bản một phiên hội nghị trực tuyến, ta sẽ phân
tích các chức năng của Asterisk phục vụ cho hội nghị trực tuyến để hiểu
được các công chức năng cần cải thiện hay xây dựng mới cho hệ thống.
Khối MCU cần đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
Tính tin cậy: để đảm bảo trải nghiệm cuộc gọi và tính tin cậy của cuộc
gọi, MCU cần có công nghệ chuyển mã(transcoding) và so khớp tốc độ(rate

matching). Ngoài ra với mạng không ổn định, MCU còn có thể có thêm khả
năng tránh lỗi để đảm bảo tính tin cậy.
Khả năng mở rộng: Khối MCU cần được thiết kế để phù hợp với yêu
cầu hiện tại và cả sự phát triển trong tương lai một cách dễ dàng nhất với chi
phí thấp nhất.
Thiết kế mở: giúp người dung luôn có thể dễ dàng tạo và thực hiện các
phiên họp.
Tính báo mật: bao gồm:
• Bảo mật nội dung: với các chức năng như mã hóa giọng nói âm
thanh, dữ liệu trao đảo trong phiên họp.
• Bảo mật truy cập: hỗ trợ cơ chế bảo mật việc quản lý thiết bị
như phương thức bảo mật, quyền truy cập. Cần có tính mềm dẻo
để người điều hành có thể điều khiển theo ý mình.
Dựa trên công nghệ tiêu chuẩn: việc này giúp cho khối MCU có được
khả năng kết nối với nhiều loại thiết bị khác nhau, với nhiều phương thức
khác nhau. Không chỉ có vậy, nó còn giúp giảm ảnh hưởng khi một công
nghệ không còn được sử dụng hoặc giảm chi phí khi cho các thành phần
mới.
Quality of Experience: giúp cho việc quản lý, cấu hình, thay đổi và
bảo trì hệ thống một cách dễ dàng. Khối MCU thường được thiết kế theo
module để có được khả năng mềm dẻo và dễ dàng cho việc điều khiển, thêm
vào các thành phần mới.
Để tổ chức và điều hành phiên họp khối MCU cần có các chức năng
chính sau đây:
Thiết lập kết nối đa điểm: thiết lập kết nối giữa MCU và các thiết bị
của thành viên
Hỗ trợ nhiều định dạng codec khác nhau như H263, H264, G711…
Chuyển mã(Transcoding): cho phép chuyển đổi tín hiệu dữ liệu giữa
các loại mã(codec) khác nhau
So khớp tốc độ(Rate matching): cho phép các thiết bị có tốc độ dữ liệu

khác nhau có thể cùng kết nối tới khối MCU, đảm bảo hoạt động được với
nhiều cấu hình mạng khác nhau.
Quản lý kênh truyền(line/channel): quản lý các kênh truyền giữa thiết
bị của các thành viên phiên họp và khối MCU. Bao gồm các chức năng như:
• Tạo/giải phóng kệnh truyền
• Quản lý trạng thái trạng thái kênh truyền
• Điều phối trao đổi dữ liệu giữa các kênh truyền
• Quản lý dữ liệu vào ra như:
• Mã hóa/giải mã tín hiệu âm thanh/hình ảnh theo các codec.
• Gửi thông báo bằng âm thanh, hình ảnh.
Quản lý thành viên: cho phép chủ tọa có thể các quản lý thành viên
như kick, mute/unmute, …
Mã hóa: mã hóa cả dữ liệu đa phương tiện và tín hiệu điều khiển.
Điểu khiển thời gian thực: thiết lập và quản lý một số sư kiện theo thời
gian thực.
Trên đây là các chức năng cơ bản cần có đối với khối điều khiển đa
điểm MCU. Ta có thể thấy MCU là thành phần đặc biệt quan trọng trong mô
hình hội nghị đa phương tiện.
4 Cấu trúc và hoạt động của các giải pháp MCU mềm trong ứng dụng
hội nghị đa phương tiện Asterisk-SIP
4.1 Cấu trúc hoạt động của
MCU mềm trong
Asterisk-SIP
Thực chất trong Asterisk không có bộ phận phục vụ hội nghị đa
phương tiện riêng mà chỉ có 1 ứng dụng(hàm) Meetme được gọi là “cầu hội
nghị”(conference bridge) với một số chức năng phục vụ cho việc tổ chức
một phiên họp trực tuyến như:
• Tạo phiên hội nghị
• Thêm và loại bỏ thành viên
• Phân phối tài nguyên ở mức cơ bản đó là phân phối cho tất cả

các thành viên theo thứ tự tham gia cuộc họp mà không có độ ưu
tiên nào khác.
Ngoài ra còn có thêm một hàm MeetmeAdmin nhằm bổ sung khả năng
điều khiển hội nghị với một số chức năng như:
• Kick một hoặc toàn bộ thành viên ra khỏi phiên họp.
• Khóa phiên họp không cho thành viên khác tham gia thêm vào.
• Cho phép hoặc không cho phép 1 thành viên được phát biểu.
• Tăng giảm âm lượng của các thành viên.
Từ đó có thể thấy được bên trong nền tảng Asterisk chưa thực sự có
khối MCU.
4.2 Giải pháp
Việc điều khiển phiên họp của Asterik dành cho chủ tọa được thực
hiện chủ yếu qua menu chức năng của bàn phím điện thoại hoặc dòng lệnh.
Mỗi khi muốn biết một thông tin nào đó hay thực hiện một thao tác
nào đó, chủ tọa đều phải nhấn một dãy số đã được quy định từ trước, hoặc
chủ tọa có thể gõ các lệnh thông qua một cửa sổ dòng lệnh. Điều này gây ra
sự bất tiện không nhỏ cho chủ tọa do không thể theo dõi được theo thời gian
thực số lượng cũng như thông tin của các thành viên đang tham gia phiên
họp.
Như vậy hệ thống cần có một giao diện quản lý đồng nhất và thân
thiện cho chủ tọa cũng như các thành viên tham gia phiên họp.
Phần 3: Phân tích thử nghiệm ứng dụng và giải thích về chất lượng
dịch vụ hội nghị theo công nghệ hệ thống Asterisk-SIP so với công nghệ
MCU mềm khác và nhận xét
5 Phân tích thử nghiệm ứng dụng hội nghị theo hệ thống Asterisk-SIP
5.1 Tìm hiểu chung các vấn
đề hội nghị ĐPT
•Các chức năng của hệ thống hội nghị
- Thiết lập kết nối đa điểm (multipoint connection set up),
- Điều khiển phiên họp động, tương tác trực tuyến tiếng nói/ hình ảnh

thời gian thực (dynamic session control).
- Điều độ hội nghị tự động (automatic conference scheduling)
- Kết thúc hội nghị (conference close)
- Cung cấp dịch vụ thư mục hội nghị
• Cấu trúc các thành phần hệ thống: Trung tâm hệ thống, MCU, các thiết bị
cuối.
• Các mô hình điều khiển và tổ chức hội nghị.
- Các vai tham gia Hội nghị: chủ tọa, thành viên chính thức, thành viên
quan sát
-Các mô hình điều khiển tập trung/ điều khiển phân tán, phân cấp.
•Các vấn đề kỹ thuật chủ yếu: Xử lý dữ liệu đa phương tiện, MCU điều tương
tác đa điểm gian thực, tốc độ truyền,, giao thức truyền thông, phương thức
truyền Unicast/ Multicast, băng thông, công nghệ mạng.
• Các giải pháp công nghệ:
-Hội nghị theo chuẩn công nghệ H323
-Hội nghị dựa trên SIP- Asterisk
-Hội nghị dựa trên công nghệ Web
• Các yêu cầu về tổ chức hội nghị trực tuyến thời gian thực:
- Truyền và tương tác đa phương tiện, trực tuyến, thời gian thực có tổ
chức
- Đồng bộ audio/video thời gian thực
- Điều khiển tương tác đa điểm trong các mô hình hội nghị (họp)
• Vấn đề chất lượng dịch vụ (QoS).
5.2 Môi trường công nghệ
Asterisk hỗ trợ thực hiện
ứng dụng hội nghị thoại
Asterisk đã có sẵn một số hàm hỗ trợ thực hiện hội nghị, trong đó quan
trọng nhất là ba hàm: meetme(), meetmeAdmin(), và meetmeCount(). Trong đó:
- meetmeCount() là hàm cho biết số người tối đa có thể tham dự hội nghị.
- meetme() là hàm cho phép users tham gia vào hội nghị hoặc khởi tạo các

phòng họp tự động. Các options của hàm meetme() có thể tham khảo tại
/>- meetmeAdmin() là hàm điều khiển hội nghị với các options: để kick, mute,
khóa phòng họp… Các options của hàm meetmeAdmin() có thể tham khảo tại
/>Hàm meetme(): Đế tạo ra một phòng họp, ta cần cấu hình file
/etc/asterisk/meetme.conf.
Cú pháp chung để khai báo một phòng họp là: MeetMe([confno][,[options]
[,pin]]) Trong đó gồm:
- confno: số hiệu của phòng họp
- pin: mật khẩu để đăng nhập vào phòng họp
- adminpin: mật khẩu của người quản trị phòng họp. Theo mặc định của
Asterisk, mật khẩu này chỉ có ý nghĩa trong trường hợp thiết lập tùy chọn "Đợi
đến khi người quản trị đăng nhập vào phòng họp". Tuy nhiên, trong ứng dụng
này, mật khẩu này sẽ dung để xác định quyền quản trị phòng họp khi người
dùng đăng nhập (bao gồm quyền đóng phòng họp, loại một người ra khỏi phòng
họp, tắt hoặc bật tiếng của một người tham gia cuộc họp).
5.3 Các bước thử nghiệm
hội thảo Audio trên nền
Asterisk
1. Cài đặt, cấu hình hệ thống hội nghị
Một số lệnh thử nghiệm qua ví dụ cấu hình sau
Cấu hình thuê bao
[default]
exten => 101,1,Dial(SIP/101)
exten => 102,1,Dial(SIP/102)
exten => 103,1,Dial(SIP/103)
;thanh vien chinh thuc
exten=> 201,1,Answer()
exten=> 201,n,MeetMe(1000,pi)
;thanh vien quan sat
exten=> 202,1,Answer()

exten=> 202,n,MeetMe(1000,lpi)
*p: thoát khỏi phòng họp khi ấn phím #
*i: thông báo khi có thành viên vào/ra phòng họp
*l: đặt chế độ chỉ cho phép nghe (không được nói) cho thành viên
Ví dụ về cấu hình chủ tọa
[admin]
include => default
;vao phong hop 1000
exten=> 200,1,Answer()
exten=> 200,n,Set(MEETME_RECORDINGFILE=/tmp/Conference-$
{CONFNO}-
${UNIQUEID)
exten=> 200,n,MeetMe(1000,asprc)
*a: chế độ admin cho chủ tọa
*s: chế độ menu của chủ tọa khi ấn phím *
*r: ghi âm lại cuộc họp
*c: thông báo số lượng thành viên trong phòng họp
Các chức năng chủ tọa có thể làm trong buổi họp
+ kick tất cả thuê bao ra khỏi phòng
+ kick từng thuê bao ra khỏi phòng
+ khóa/mở phòng họp
+ Tắt/Mở tiếng thành viên
+ Tắt/mở tiếng cả phòng họp
+ Tăng/Giảm volume thành viên
+ Tăng/Giảm volume phòng họp
+ Giới hạn thời gian cho 1 cuộc họp
+ Thoát khỏi phòng họp
Ví dụ về các chức năng của chủ tọa trong buổi họp
;kick tat ca thue bao ra khoi phong
exten=>900,1,Answer()

exten=>900,n,MeetMeAdmin(1000,K)
;kick thue bao ra khoi phong
exten=>901,1,Answer()
exten=>901,n,MeetMeAdmin(1000,k,1)
exten=>902,1,Answer()
exten=>902,n,MeetMeAdmin(1000,k,2)
exten=>903,1,Answer()
;L:khoa phong hop, l:mo khoa phong hop
exten=>906,1,Answer()
exten=>906,n,MeetMeAdmin(1000,L)
exten=>907,1,Answer()
exten=>907,n,MeetMeAdmin(1000,l)
;M:tat tieng thanh vien
exten=>908,1,Answer()
exten=>908,n,MeetMeAdmin(1000,M,1)
exten=>909,1,Answer()
exten=>909,n,MeetMeAdmin(1000,M,2)
exten=>910,1,Answer()
exten=>910,n,MeetMeAdmin(1000,M,3)
;bo tat tieng thanh vien
;exten=>908,1,MeetMeAdmin(1000,m,1)
;exten=>909,1,MeetMeAdmin(1000,m,2)
;exten=>910,1,MeetMeAdmin(1000,m,3)
;N:tat tieng ca phong, n:bo tat tieng
exten=>913,1,Answer()
exten=>913,n,MeetMeAdmin(1000,N)
exten=>914,1,Answer()
exten=>914,n,MeetMeAdmin(1000,n)
;s:giam volume noi trong phong, S:tang
volume noi trong phong

exten=>915,1,Answer()
exten=>915,n,MeetMeAdmin(1000,s)
exten=>916,1,Answer()
exten=>916,n,MeetMeAdmin(1000,S)
;v:giam volume nghe trong phong, V:tang
volume nghe trong phong
exten=>917,1,Answer()
exten=>917,n,MeetMeAdmin(1000,v)
exten=>918,1,Answer()
exten=>918,n,MeetMeAdmin(1000,V)
;t:giam volume noi 1 thanh vien, T:tang
exten=>919,1,Answer()
exten=>919,n,MeetMeAdmin(1000,t,1)
exten=>920,1,Answer()
exten=>920,n,MeetMeAdmin(1000,T,1)
;u:giam volume nghe 1 thanh vien, U:tang
exten=>921,1,Answer()
exten=>921,n,MeetMeAdmin(1000,u,1)
exten=>922,1,Answer()
exten=>922,n,MeetMeAdmin(1000,U,1)
;r:reset volume 1 thanh vien, R:reset volume
tat ca thanh vien
exten=>923,1,Answer()
exten=>923,n,MeetMeAdmin(1000,r,1)
exten=>924,1,Answer()
exten=>924,n,MeetMeAdmin(1000,R)
2. Yêu cầu triển khai các tình huống thử nghiệm:
• Tạo và thử nghiệm một hệ thống hội nghị gồm có các yêu cầu như sau:
o Có một chủ tọa đóng vai điều khiển hội nghị
o Có 2 người đóng vai trò trình bày vấn đề

o Sau đó, các thành viên tham gia thảo luận về các vấn đề do 2 người trình bày
o Có thể thêm các thành viên đóng vai trò quan sát
• Các nhóm sẽ thực hiện cấu hình và đổi vai khi tiến hành thử nghiệm hệ thống
hội
nghị đó thỏa mãn các yêu cầu trên.
o Một thuê bao đóng vai trò chủ tọa (Theo thứ tự từng nhóm là máy 101, 108 và
115)
o Các máy còn lại đóng vai thành viên tham gia hội nghị.
Tại mỗi phiên làm việc của một nhóm, nhóm đó có thành viên (thường là
nhóm
trưởng) đóng vai trò là chủ tọa (do nhóm cấu hình tương ứng) điều khiển toàn
bộ hội nghị theo yêu cầu trên và 2 thành viên (2 máy) đóng vai trò là người báo
cáo
o Các nhóm khác khi chưa đến lượt sẽ đóng vai là các thành viên tham gia hội
nghị, được yêu cầu phát biểu sau khi 2 thành viên tham gia báo cáo kết thúc
2. Các kịch bản
Các kịch bản thực hiện tuần tự để đảm bảo hội nghị thực hiện như sau: (kịch
bản 1 là bắt buộc)
• Kịch bản 1:
o Cấu hình một hội nghị trên Asterisk cho phép một người chủ tọa (theo từng
nhóm) và các máy còn lại (trong hệ thống) đóng vai trò thành viên
o Tất cả các thành viên đóng gia nhập vào hội nghị đã được tạo ra
Chủ tọa phổ biến quá trình hội nghị (báo cáo > tham luận > kết thúc) cho các
thành viên (chỉ có chủ tọa được nói, các thành viên khác chỉ nghe).
o Sau đó, hai thành viên tham gia báo cáo (theo chỉ định từ trước) theo sự điều
khiển của chủ tọa. Trong quá trình này, các thành viên khác chỉ nghe, không
được phép phát biểu.
o Sau khi phần trình bày kết thúc, chủ tọa thông báo việc tham luận và sẽ mở
chức năng nói cho thành viên nào đăng kí thảo luận với hội nghị
• Kịch bản 2: tạo ra các kịch bản bất thường trong quá trình thực hiện hội nghị

o Trong quá trình hội thảo, có thành viên rời cuộc họp (có thể do kết thúc cuộc
gọi hoặc do lỗi máy, )
o Một thành viên không trong danh sách tham gia hội nghị gia nhập cuộc họp
o Trong quá trình thảo luận cho phép 2 người trở lên cùng được phép trình bày
o Chủ tọa bị thoát khỏi hội nghị (vd: tắt softphone)
6 Giải thích về chất lượng dịch vụ hội nghị theo công nghệ hệ thống
Asterick-SIP so với công nghệ MCU mềm khác.
Asterisk là hệ thống chuyển mạch mềm, nó tạo nên 1 hệ thống tổng đài
cá nhân PBX (private branch exchange) kết nối đến các mạng có sẵn như IP,
PSTN và sd các chuẩn SIP,có giao thức riêng là IAX (Inter-Asterisk Exchange).
Các chức năng của Asterisk liên qua đến hội nghị trực tuyến: Thực chất
trong Asterisk không có bộ phận phục vụ hội nghị đa phương tiện riêng mà chỉ
có các hàm trên Từ đó có thể thấy được bên trong nền tảng Asterisk chưa
thực sự có khối MCU.
việc điều khiển phiên họp của Asterik dành cho chủ tọa được thực hiện chủ yếu
qua menu chức năng của bàn phím điện thoại hoặc dòng lệnh. Điều này gây ra
sự bất tiện không nhỏ cho chủ tọa do không thể theo dõi được theo thời gian
thực số lượng cũng như thông tin của các thành viên đang tham gia phiên họp.
Như vậy hệ thống cần có một giao diện quản lý đồng nhất và thân thiện cho
chủ tọa cũng như các thành viên tham gia phiên họp:
Meetme được gọi là conference bridge với một số chức năng phục vụ cho việc
tổ chức một phiên họp trực tuyến như:
 Tạo phiên hội nghị
 Thêm và loại bỏ thành viên
 Phân phối tài nguyên ở mức cơ bản đó là phân phối cho tất cả các thành
viên theo thứ tự tham gia cuộc họp mà không có độ ưu tiên nào khác.
MeetmeAdmin nhằm bổ sung khả năng điều khiển hội nghị với một số chức
năng như:
 Kick một hoặc toàn bộ thành viên ra khỏi phiên họp.
 Khóa phiên họp không cho thành viên khác tham gia thêm vào.

 Cho phép hoặc không cho phép 1 thành viên được phát biểu.
 Tăng giảm âm lượng của các thành viên.
=> Do trên thị trường có nhiều giải pháp khác nhau về hội nghị trực tuyến nên
ta sử dụng chính Asterisk và một giải pháp khác là BigBlueButton, một giải
pháp cũng về hội nghị trực tuyến nền web để làm mốc so sánh, đánh giá với hệ
thống xây dựng được.
BBB sử dụng cổng 1935 cho RTMP (stream video), 9123 để chia sẻ desktop
(với Xuggler)
và cổng 80 cho các máy chủ web Nginx.
Bên trong, các máy chủ sử dụng Flash Red5 ở cổng 5080
và Java Tomcat6 sử dụng cổng 5060 cho giao diện SIP
(SIP sử dụng cổng 6079:6099 và 3000:3029 cho cổng RTP).
Các giao diện quản lý Asterisk sử dụng cổng 5038.

So sánh Asterisk-SIP với BigBlueButton:
 BigBlueButton được tạo nên bởi top 15 Opensource
 BigBlueButton được tạo nên bởi top 15 Opensource
 BigBlueButton được tạo nên bởi top 15 Opensource
 Asterisk Chưa có hội nghị video.
 Chưa chia sẻ được file hay chat nhóm.
 Vẫn sd giao diện dòng lệnh hay bàn phím điện thoại.
 Chưa Cho phép định thời gian cụ thể cho phiên họp.
Ưu điểm BigBlueButton với Asterisk-SIP:
 BBB là một web conferencing mã nguồn mở phục vụ chủ yếu cho giáo
dục hoặc tổ chức những cuộc họp thông qua giao diện web. BBB hỗ trợ
chia sẽ được nhiều loại tài liệu như: PDF, PPT, DOC, XLS, office 2007,
office 2010, *JPG…
 Có thể share desktop, thao tác viết bảng, chat, truyền videos thông qua
Webcam, camera.

 BBB sử dụng hơn mười thành phần mã nguồn mở như:
 asterisk, red5, apache MQ, tomcat 6, pdf2swf, nginx, open office,
mysql, grails, ghostscript, xuggler, and imagemagick.
 Phiên bản mới nhất hiện BBB hỗ trợ âm thanh nhiều hơn chia sẽ được
video, Chat public hoặc Chat private, tích hợp VoIP sử dụng Asterisk
hoặc FreeSWITH, hỗ trợ office của Mỉcosoft sử dụng OpenOffice.
 Người dùng có thể vào hội nghị ở trong một trong hai vai trò:
 Xem
 Kiểm duyệt
 Dễ dàng thêm các chức năng, và dễ sử dụng nhờ giao diện web.
Nhược điểm BigBlueButton với Asterisk-SIP:
 BBB sử dụng Red5 một triển khai mã nguồn mở của Adobe Flash Media
Server Mặc dù là mã nguồn mở, khách hàng phụ thuộc vào trình duyệt
web có plugin của Adobe Flash.
 Red 5 là media streaming server viết bằng Java nên không thể đảm bảo
tốc độ truyền tải thời gian thực như Asterisk

×