Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.44 KB, 35 trang )

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Lịch sử phát triển và vai trò của tỷ giá hối đoái gắn liền với quá trình lớn mạnh
không ngừng của nền kinh tế thế giới và quan hệ quốc tế. Cũng giống như vai trò
của giá cả trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá hối đoái có tác động quan trọng tới
những biến đổi của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của mỗi quốc gia
nói riêng. Nó có thể thay đổi vị thế và lợi ích của các nước trong quan hệ kinh tế
quốc tế.
Tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi
quốc gia, cho nên nó là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong nền kinh
tế, đặc biệt là trong nền kinh tế của các nước đang phát triển, đang từng bước hòa
nhập vào nền kinh tế thế giới như Việt Nam.
Ở Việt Nam, tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân thương
mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp mà còn ảnh hưởng không nhỏ
đến niềm tin của dân chúng. Trong thời gian gần đây tỷ giá liên tục biến động, đồng
Việt Nam liên tục bị mất giá gây ảnh hưởng xấu đến tình hình phát triển kinh tế. Do
vậy, vấn đề tỳ giá trở thành vấn đề nóng và mối quan tâm chung của toàn xã hội,
đặc biệt đối với các nhà nhập khẩu nói riêng trong đó có công ty SamSung
Electronics Việt Nam.
Công ty SamSung Electronics Việt Nam là công ty chuyên nhập khẩu các linh
phụ kiện điện thoại để sản xuất điện thoại từ các thị trường chính như: Hàn Quốc,
Trung Quốc, Nhật Bản do đó thường xuyên phải sử dụng ngoại tệ ( chủ yếu là
USD) để thanh toán cho nên việc biến động tỷ giá USD có ảnh hưởng rất lớn đến
công ty không chỉ về giá, lượng hàng hóa nhập khẩu mà còn cả quá trình nhập khẩu
của công ty. Trong bối cảnh USD đang lên giá so với VNĐ, không nằm ngoài sự
ảnh hưởng đó, công ty SamSung Electronics Việt Nam cũng gặp phải không ít
những khó khăn do biến động của tỷ giá hối đoái, trước những đợt biến động bất
ngờ của tỷ giá, đã không ít lần công ty gặp phải khó khăn, ảnh hưởng đến doanh thu
và lợi nhuận của công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá những ảnh
hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu của công ty là cấp bách và cần
1


thiết, để từ đó đưa ra những dự báo và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro do biến động
tỷ giá gây ra.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua có nhiều công trình nghiên cứu về sự biến động của tỷ giá
và chính sách tỷ giá của Việt Nam. Trong đó có các tài liệu sau nghiên cứu sát vấn
đề về biến động tỷ giá:
- Đề tài “ Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu máy
móc, dụng cụ và thiết bị công nghệ tại công ty Techsimex” của Trần Thị Lan Anh
K42E5- Đại học Thương Mại cũng đã làm rõ về tỷ giá hối đoái và sự biến động của
nó tới hoạt động nhập khẩu tại một công ty cụ thể là Công ty dịch vụ kỹ thuật và
XNK Techsimex. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái và
một số kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng và bản thân doanh nghiệp.
-Đề tài “ Ảnh hưởng của biến động tỷ giá ngoại tệ tới hoạt động nhập khẩu
nguyên liệu của công ty liên doanh Việt Nam- Woosung” của Nguyễn Thị Nhàn
K42E5- Đại học Thương Mại đã chỉ rõ những biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng
như thế nào đến hoạt động nhập khẩu của công ty liên doanh Việt Nam- Woosung,
từ đó có những đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ
giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu của công ty.
Các công trình nghiên cứu trước tuy cùng chung vấn đề tỷ giá nhưng có khác biệt
với đề tài của em “Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động
nhập khẩu của công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam” về không gian
nghiên cứu, lĩnh vực ngành nghề nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. Đề tài của em
không có sự trùng lặp hoàn toàn với các đề tài trước đó.
1.3 Mục tiêu cần nghiên cứu của đề tài
- Khái quát, hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến nhập khẩu và tỷ giá hối
đoái, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa chúng.
- Tìm hiểu xu hướng biến động của tỷ giá.
- Làm rõ thực trạng ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp và chỉ ra những hạn chế của công ty TNHH SamSung Electronics
Việt Nam trong việc đối phó, phòng ngừa với sự biến động tỷ giá hối đoái

2
- Đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế đối phó với tác động tiêu cực của tỷ
giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu và dự báo sự biến động của tỷ giá hối đoái
trong tương lai nhằm phòng chống và chủ động trong kinh doanh.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
- Phân tích những ảnh hưởng của các yếu tố tới sự biến động tỷ giá.
- Phân tích ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu.
- Phân tích ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu của
công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái tới hoạt
động nhập khẩu của công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam trong thời gian
từ năm 2010-2012 và đề xuất các chính sách và giải pháp cho thời gian sắp tới.
1.5.2 Không gian
Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam.
1.5.3 Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu sự biến động tỷ giá giữa VND với một số dòng
ngoại tệ mạnh như USD ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu linh phụ kiện của công
ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê mô tả: sử dụng phương pháp để thống kê về
tình hình hoạt động của công ty, thống kê các dữ liệu liên quan đến tỷ giá và miêu
tả chúng trên biểu đồ dữ liệu.
Phương pháp so sánh: phương pháp được sử dụng nhằm phản ánh được tình
hình biến động của tỷ giá hối đoái trong từng thời kì và đối chiếu với kết quả hoạt
động kinh doanh trong thời kì đó. Phương pháp cũng nhằm phản ánh mức độ thay
đổi tỷ giá tác động tới sự thay đổi của các số liệu kinh doanh.
1.7 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu… thì nội dung khóa

luận tốt nghiệp được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
3
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và tác động của nó tới
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt
động nhập khẩu của công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam
Chương 4: Một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động
nhập khẩu của công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam
4
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối là nơi mà ở đó xảy ra việc mua bán, trao đổi ngoại hối, trong
đó chủ yếu là trao đổi mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế.
Trung tâm của thị trường hối đoái là thị trường liên ngân hàng, thông qua thị trường
này, mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể được tiến hành mua bán trực tiếp với
nhau. Thị trường hối đoái có 3 chức năng cơ bản sau: Một là giúp chuyển đồng tiền
thành đồng tiền khác. Hai là cung cấp tín dụng cho các hoạt động ngoại thương. Ba
là, thị trường hối đoái tạo rào cản để hạn chế rủi ro hối đoái.
2.1.2 Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng
một đơn vị tiền tệ nước khác. Vì vậy có thể hiểu tỷ giá hối đoái là thước đo sức mua
của đồng tiền nước này so với sức mua của đồng tiền nước khác tại một thị trường
ứng với thời điểm nhất định.
Tỷ giá hối đoái luôn thay đổi hàng ngày hàng giờ. Sự biến động của nó kéo theo
những ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước và hầu hết các hoạt động đối ngoại,
đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nếu đồng bản tệ lên giá ( tỷ giá giảm) thì hàng hóa, dịch vụ và tài sản trong nước sẽ

đắt lên so với nước ngoài, các nhà sản xuất, người tiêu dung sẽ có nhu cầu hàng
hóa, dịch vụ của nước ngoài cao hơn dẫn đến nhập khẩu được kích thích mạnh.
Ngược lại, nếu đồng bản tệ giảm xuống ( tỷ giá tăng) thì hàng hóa, dịch vụ trong
nước sẽ rẻ đi tương đối so với hàng hóa, dịch vụ nước ngoài và trở thành có lợi thế
hơn trong cạnh tranh quốc tế. Vì vậy, tỷ giá hối đoái trở thành hình thái biểu hiện
giá cả tương đối của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường thế giới.
2.1.3 Nhập khẩu
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước
ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc táI xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi
nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công ty
5
nước ngoàI và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc táI
xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng
2.2 Một số lý thuyết cơ bản về tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập khẩu
2.2.1 Lý thuyết cơ bản về tỷ giá hối đoái
2.2.1.1 Phân loại tỷ giá hối đoái
- Tỷ giá chính thức
Tỷ giá chính thức là tỷ giá do ngân hàng Trung ương của một nước quy định
và công bố làm cơ sở cho việc quản lý ngoại hối của Ngân hàng trung ương đó và
làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại.
Tỷ giá chính thức được tính toán trên cơ sở tỷ giá giao dịch của thị trường ngoại tệ
và dựa vào một số mục tiêu mà ngân hàng Trung ương muốn đạt được trong hiện tại
và tương lai.
- Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng
Đó là tỷ giá giao dịch bình quân mà tất cả các phiên giao dịch trong một thời
gian nhất định, thông thường là một ngày. Tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường
ngoại tệ lien ngân hàng cũng được sử dụng thay thế cho tỷ giá chính thức khi ngân
hàng Trung ương của nhà nước đó thấy cần điều chỉnh chính sách tỷ giá theo thị
trường.
- Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra

Tỷ giá mua vào là tỷ giá mà chủ thể công bố sẵn sang mua vào một loại ngoại tệ
nào đó với một giá cụ thể bằng một loại tiền cụ thể nào đó.
Tỷ giá bán ra là tỷ giá mà chủ thể công bố sẵn sàng bán cho khách hàng một loại
ngoại tệ nào đó với mức giá cụ thể bằng một loại tiền tệ cụ thể nào đó.
Giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra có một chênh lệch nhằm đảm bảo cho ngân
hàng có thu nhập để trang trải chi phí và tìm kiếm lợi nhuận thỏa đáng.
-Tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực tế
Để nhận biết được tác động của tỷ giá hối đoái với các hoạt động của nền kinh tế
nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, các nhà kinh tế thường phân biệt
tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là một loại tỷ giá được biết đến nhiều nhất. Hiện nay,
tỷ giá hối đoái danh nghĩa gồm ba loại: Tỷ giá do ngân hàng nhà nước quy định, tỷ
6
giá hối đoái do các ngân hàng thương mại quy định và tỷ giá hối đoái trên thị
trường tự do. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được biểu hiện thông qua giá thời điểm
của đồng tiền.
Tỷ giá hối đoái thực tế= ( Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x chỉ số giá cả quốc tế)/ Chỉ
số giá cả trong nước
-Tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá hối đoái thả nổi
Tỷ giá cố định là tỷ giá hối đoái được áp dụng một cách cố định bởi chính phủ, nó
không được hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường.
2.2.1.2 Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh về mặt giá trị giữa đồng tiền của các quốc gia.
Do đó, nó được hình thành trước hết từ mối quan hệ giữa các quốc gia về mặt tiền
tệ. Biểu hiện kinh tế của mối quan hệ này là các quan hệ tài chính quốc tế hay là sự
dịch chuyển các đồng tiền giữa các quốc gia, theo nhu cầu của các quan hệ kinh tế
xã hội khác.
Vậy cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái là:
-Quan hệ kinh tế giữa các quốc gia
-Quan hệ phi kinh tế( viện trợ không hoàn lại, hỗ trợ nhân đạo…)

-Sự khác biệt đồng tiền giữa các quốc gia
2.2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Bất kỳ nguyên nhân nào làm dịch chuyển đường cung và cầu tiền tệ đều làm
ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái là giá cả đơn vị tiền tệ nước này
phản ánh qua đơn vị tiền tệ nước khác. Chính vì vậy ngoại tệ là một loại hàng hóa
đặc biệt nhưng nó không nằm ngoài quy luật cung cầu vốn có của hàng hóa. Vậy
các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái bao gồm:
- Sự vận động của vốn ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá. Khi người nước ngoài mua
tài sản chính, lãi suất có ảnh hưởng mạnh. Khi lãi suất của một nước tăng lên tương
đối so với nước khác, thì các tài sản của nó tạo ra tỷ lệ tiền lời cao hơn và có nhiều
người dân nước ngoài muốn mua các tài sản đó. Điều ấy làm cho đường cầu về tiền
tệ của một nước dịch chuyển sang phải làm tăng tỷ giá hối đoái của nó.
- Cán cân thương mại: Cán cân thương mại của một nước là sự chênh lệch giữa kim
ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hóa
7
dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu
phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hóa dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước
ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại,
khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho
đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ
giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình
thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào
mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương mại. Nếu
một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối
đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng,
đồng nội tệ giảm giá.
- Đầu tư ra nước ngoài cũng ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái. Những cư dân trong
nước dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián
tiếp, họ muốn thực hiện hoạt động kinh doanh trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua
ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ

tăng.
- Lạm phát : Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng tiền nội tệ giảm, với tỷ giá
hối đoái không đổi, hàng hóa dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài
trong khi hàng hóa dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nước. Theo quy
luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá
rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng. Tương tự vì tăng giá, cư dân nước ngoài
sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm sút, cung ngoại tệ trên thị
trường giảm, tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu
ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái
tăng nhanh hơn. Trên thị trường tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân
sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy
tỷ giá hối đoái tăng.
2.2.2 Lý thuyết cơ bản về hoạt động nhập khẩu
2.2.2.1Vai trò của hoạt động nhập khẩu
- Nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
8
Nhập khẩu cùng với xuất khẩu là hai bộ phận của hoạt động kinh tế đối ngoại, là
chiếc cầu nối giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Thông qua hoạt động
xuất nhập khẩu, một nước phát huy được những thế mạnh của mình và khắc phục
những điểm bất lợi của nền sản xuất trong nước góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
và cải thiện đời sống nhân dân.
- Nhập khâủ thúc đẩy quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nước ta cũng như nhiều nước khác đó là có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và
lao động nhưng trình độ kỹ thuật khoa học công nghệ lại rất lạc hậu do đó nhập
khẩu sẽ là nhân tố giúp ta tháo bỏ những vướng mắc mà các nước nghèo thường gặp
phải, phương châm đó là vay mượn công nghệ của các nước phát triển trong thời kỳ
Công nghiệp hóa. Xu thế nhập khẩu bổ sung để thỏa mãn nhu cầu trong nước cũng
là một điều tất yếu, thông qua đó nước ta có thể từng bước thay đổi hoàn thiện cơ
cấu tiêu dùng cá nhân theo hướng hiện đại hóa. Điều đó cũng đồng thời dẫn tới việc
phải nâng cao kỹ thuật công nghệ để phục vụ sản xuất trong nước. Do vậy Nhà

nước ta đã đề ra chính sách nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc, kỹ thuật công nghệ
của nước ngoài từ đó tạo công nghệ nguồn để phát triển kỹ thuật mới ngay trong
nước. Có thể nói, Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước. Điều đó cũng đồng thời nâng cao kỹ thuật
sản xuất trong nước.
Nước ta hiện nay vẫn là một nước chậm phát triển, nền kinh tế vẫn còn dựa vào
sản xuất nông nghiệp là chính. Để thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
Nông nghiệp –Công nghiệp – Dịch vụ sang cơ cấu Công nghiệp- Nông nghiệp –
Dịch vụ và phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp thì quá
trình Công nghiệp hóa Hiện đại hóa hiện nay của chúng ta cần phải đi theo một
hướng mới đó là tận dụng các thành tựu khoa học của nhân loại, ngoài việc phát
huy một cách có hiệu quả nỗ lực của đất nước. Giải pháp cơ bản để thực hiện mục
đích này là mở rộng kinh tế đối ngoại cũng như đa dạng hóa các hình thức kinh
doanh quốc tế như việc: tạo điều kiện hình thành các liên doanh, thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, xây dựng các chiến lược nhập khẩu máy móc thiết bị, các sáng
kiến kỹ thuật… Nhằm tranh thủ vốn kỹ thuật tiên tiến tạo tiền đề cho Công nghiệp
hóa- Hiện đại hóa đất nước.
9
- Nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế
Tình hình kinh tế thế giới hiện nay, các nước không ngừng mở rộng, thống nhất
thị trường quốc tế thì sự phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ kinh tế quốc tế càng lớn
mạnh. Việc hình thành các trung tâm thương mại, các khu vực mậu dịch tự do đã
phá bỏ rào cản thương mại giữa các quốc gia, hàng hóa được tự do di chuyển trên
thế giới.
Quan hệ cung cầu trên thị trường không phải lúc nào cũng ở điểm cân bằng tối ưu
mà nhiều khi do tác động của các nhân tố chủ quan lẫn khách quan gây nên những
biến động trên thị trường hàng hóa. Trong điều kiện hiện nay khi mà tất cả các quốc
gia đều tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế và tập trung phát triển
ngành hàng có lợi thế của mình. Trong khi đó nhu cầu của con người ngày càng đa
dạng. Chính vì vậy mà hàng loạt nhu cầu không thể đáp ứng bằng các nguồn sản

xuất trong nước. Điều này tất yếu dẫn đến việc nhập khẩu hàng hóa mang tính chu
kỳ và tương đối ổn định.
Nhập khẩu là một biện pháp để giải quyết sự mất cân đối giữa sản xuấ và tiêu dùng,
giữa cung và cầu hàng hóa –dịch vụ, nghĩa là nó góp phần làm cho quá trình sản
xuất tiêu dùng diễn ra thường xuyên và ổn định. Chúng ta có thể nhập khẩu hàng
hóa về phục vụ tiêu dùng trực tiếp trong nước nhưng hiện nay người ta chú trọng
vào nhập khẩu những nguyên vật liệu quý hiếm, máy móc thiết bị, công nghệ, phát
minh khoa học về phục vụ sản xuất và nâng cao trình độ công nghệ trong nước.
Nhập khẩu máy móc và công nghệ còn phục vụ chiến lược lâu dài là tiến tới làm
chủ khoa học công nghệ góp phần nâng cao năng suất lao động.
Nhập khẩu còn là công cụ để chính phủ thực hiện điều tiết giá cả thị trường nội địa
nhằm loại bỏ những tác động không lành mạnh của cơ chế thị trường như tình trạng
đầu cơ ép giá.
2.2.2.2 Các hình thức nhập khẩu
- Nhập khẩu tự doanh
Đây là hình thức kinh doanh mà doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu
trực tiếp đứng tên ra để ký kết và thực hiện các hợp đồng ngoại thương bằng chính
nguồng vốn của mình, sau đó trực tiếp thiết lập hệ thống kênh phân phối bán hàng
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
10
Đây là hình thức nhập khẩu chủ yếu mà các doanh nghiệp áp dụng hiện nay vì nó
đảm bảo sự thống nhất giữa các khâu của quá trình nhập khẩu nhằm đạt được kết
quả của toàn bộ doanh nghiệp.
- Nhập khẩu ủy thác
Là hoạt động nhập khẩu trong đó người mua hàng không trực tiếp đứng tên mình
ký hợp đồng ngoại thương mà phải ký hợp đồng uỷ thác với doanh nghiệp thương
mại để ủy thác cho doanh nghiệp đó đứng ra ký kết và thực hiện hợp đồng đó bằng
chính nguồn vốn của người được ủy thác và bên ủy thác sẽ phải trả cho bên kia một
khoản tiền nhất định tùy theo sự thỏa thuận của hai bên, khoản tiền đó gọi là phí ủy
thác.

Nghĩa vụ của bên nhận ủy thác nhập khẩu: Bên nhận ủy thác phải ký hợp đồng nhập
khẩu với điều kiện có lợi cho bên ủy thác, thực hiện các thủ tục hải quan, kiểm tra
chất lượng hàng hóa, báo tin hàng về… và giúp đỡ mọi mặt để bên ủy thác có thể
nhận hàng, tiến hành các biện pháp hạn chế tổn thất nếu hàng về có hư hỏng tổn
thất.
Nghĩa vụ của bên ủy thác nhập khẩu: bên ủy thác phải dựa vào đơn hàng kèm theo,
xác nhận của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về khả năng thanh toán, tham gia
các giao dịch mua hàng, khi hàng về phải mở hàng trong vòng một tháng và nếu
phát hiện hàng không đúng hợp đồng hoặc tổn thất, phải để nguyên trạng và mời
công ty giám định tới lập biên bản giám định và phải trả phí ủy thác.
2.2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
-Nhu cầu tiêu dùng trong nước đối với một mặt hàng
Nhu cầu trong nước đối với một mặt hàng sẽ tác động đến hoạt động nhập khẩu mặt
hàng đó, yếu tố này phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế trong nước, chính
sách như thuế quan, hạn ngạch… tâm lý tiêu dùng của người dân. Ví dụ như nền
kinh tế đang trong chu kỳ tăng trưởng thì nhu cầu nhập khẩu hàng phục vụ cho xuất
khẩu cũng như tiêu dùng sẽ tăng lên làm gia tăng sức cầu đối với hàng hóa nhập
khẩu.
-Tương quan quyền lực thương lượng giữa nhà nhập khẩu với nhà cung ứng nước
ngoài
11
Hoạt động nhập khẩu một mặt hàng trong nước cũng sẽ bị tác động bởi tương quan
quyền lực thương lượng giữa nhà nhập khẩu với nhà cung ứng nước ngoài. Nếu số
lượng các nhà cung ứng càng nhiều thì sự cạnh tranh giữa các nhà cung ứng càng
lớn, nguồn cung ứng hàng nhập khẩu cho công ty càng dồi dào đem đến cho công ty
nhiều lựa chọn hơn giúp công ty có thể nhập hàng chất lượng cao với giá cạnh tranh
và ngược lại, nếu số lượng nhà cung ứng hạn chế thì quyền lực thương lượng lại
nghiêng về phía nhà cung ứng, gây khó khăn cho công ty trong hoạt động nhập
khẩu của công ty.
-Các chính sách vĩ mô của nhà nước

Chính sách thuế quan và hạn ngạch các loại thuế tác động đến hoạt động nhập khẩu
bao gồm thuế nhập khẩu, thuế thu nhập đặc biệt, thuế thu nhập, thuế giá trị gia
tăn…. Hạn ngạch của một mặt hàng cụ thể có thể có những tác động mạnh mẽ đến
hoạt động nhập khẩu mặt hàng đó. Ví dụ như thuế nhập khẩu là loại thuế mà một
quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc nước ngoài trong quá
trình nhập khẩu, khi hàng hóa bị đánh thuế sẽ làm tăng chi phí nhập khẩu dẫn đến
giá thành sản phẩm tăng hay như với hạn ngạch nhập khẩu một hàng hóa, một hàng
hóa bị áp dụng hạn ngạch nhập khẩu nghĩa là hàng hóa đó sẽ chỉ đươc nhập khẩu ở
một mức nhất định còn ở ngoài hạn ngạch sẽ không được nhập khẩu hoặc phải chịu
mức thuế cao hơn thông thường rất nhiều. Yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động nhập khẩu , ảnh hưởng trực tiếp đến lượng nhập khẩu một mặt hàng.
-Chính sách tỷ giá
Tỷ giá tác động đến hoạt động nhập khẩu ở chỗ khi tỷ giá tăng đồng nội tệ mất giá
so với đồng ngoại tệ thì giá nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng lên, lượng hàng nhập
khẩu giảm. Ngược lại, khi tỷ giá giảm, đồng nội tệ tăng giá sẽ khuyến khích nhập
khẩu, lượng hàng nhập khẩu tăng.
-Các chính sách khác
Lãi suất, chính sách thương mại của nhà nước có tác động lớn tới hoạt động nhập
khẩu. Các chính sách thương mại cho biết mặt hàng nhập khẩu cần được khuyến
khích hay hạn chế, những rào cản thương mại bao gồm rào cản kỹ thuật và rào cản
phi kỹ thuật của quốc gia nhập khẩu sẽ ngăn cản sự xâm nhập hàng hóa từ thị
trường bên ngoài vào thị trường quốc gia đó.
12
- Các nhân tố khác
Thu nhập dân cư: Nhập khẩu còn phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong
nước. Thu nhập của người cư trú trong nước càng cao, nhu cầu hàng hóa dịch vụ
nhập khẩu càng cao điều này dẫn tới lượng nhập khẩu tăng.
Chi phí nhập khẩu: chi phí nhập khẩu bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau tùy
thuộc từng mặt hàng nhập khẩu và phương thức thanh toán nhưng nói chung chúng
bao gồm các chi phí như chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm, chi phí hải quan.

2.3 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp
2.3.1 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến giá và lượng nhập khẩu của
doanh nghiệp
Khi tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với
đồng ngoại tệ, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi sẽ tác động tiêu cực tới
hoạt động nhập khẩu. Trong trường hợp này tỷ giá hối đoái tăng lên, hàng nhập
khẩu đắt hơn nên các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập khẩu( vì nhà
nhập khẩu phải bỏ ra nhiều tiền hơn để mua ngoại tệ thanh toán cho hàng nhập
khẩu) gây nên tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa ngoại nhập
làm tăng giá các mặt hàng này gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước nhất
là các doanh nghiệp chỉ sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu. Trong trường hợp tỷ
giá hối đoái giảm xuống có tác động tích cực tới hoạt động nhập khẩu thì đây là cơ
hôi thực sự tốt cho các nhà nhập khẩu vì nhà nhập khẩu chỉ phải bỏ ra ít đồng nội tệ
hơn để mua ngoại tệ thanh toán cho khách hàng, nhất là nhập khẩu nguyên liệu,
máy móc để phục vụ sản xuất trong nước.
2.3.2 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động thanh toán của
doanh `nghiệp
Để mua hàng hóa từ nước ngoài, doanh nghiệp phải dùng một loại tiền để trả cho
nhà xuất khẩu, có thể là đồng tiền nước xuất khẩu hoặc đồng tiền mạnh khác tùy
theo thỏa thuận các bên. Như vậy, nếu như tỷ giá tăng lên thì nhà nhập khẩu khi
mua hàng hóa sẽ bị mất một số tiền bằng đồng nội tệ còn nhà xuất khẩu sẽ thu về
đồng ngoại tệ. Còn khi tỷ giá giảm thì nhà nhập khẩu sẽ được hưởng lợi vì phải bỏ
13
ra ít nội tệ hơm để mua ngoại tệ để thanh toán hàng nhập. Vì vậy sự biến động tỷ
giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khoản phải trả của nhà nhập khẩu.
2.3.3 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến thực hiện hợp đồng và lập kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
Nếu tỷ giá ổn định ít biến động sẽ thuận lợi cho các nhà quản trị trong việc lãnh đạo
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đã đề ra nhưng khi tỷ giá biến động mạnh thì chi

phí cho hoạt động nhập khẩu tăng lên và lợi nhuận sẽ giảm, điều này có thể dẫn đến
mục tiêu về doanh thu và chi phí như doanh nghiệp dự đoán sẽ không đạt đươc
them vào đó việc khó dự báo tỷ giá trong tương lai làm cho các nhà quản trị gặp
khó khăn trong việc tính toán các chi phí phải trả cho nhập khẩu trong tương lai, từ
đó tác động đến việc lập kế hoạch kinh doanh trong dài hạn của doanh nghiệp.
2.3.4 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp
Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái tác động lớn đến doanh thu và
lợi nhuận của công ty. Đa phần các hợp đồng thương mại quốc tế các doanh nghiệp
thường xuyên sử dụng các đồng ngoại tệ mạnh như USD hay EUR rất hiếm và
thường không bao giờ sử dụng đồng tiền yếu như VND trong thanh toán. Vì vậy
thường xảy ra chênh lệch lớn về doanh thu và lợi nhuận của các công ty so với kế
hoạch hay năm trước đó khi quy đổi từ đồng ngoại tệ mạnh về đồng nội tệ của nước
mình. Ở đây là sự quy đổi từ đồng ngoại tệ mạnh USD hay EUR… về VND. Sự
thay đổi đó bắt nguồn từ sự thay đổi từ biến động tỷ giá được miêu tả như sau:
Đạt kế hoạch đầu năm về doanh thu khi tính bằng đồng ngoại tệ nhưng khi quy đổi
sang đồng nội tệ thì doanh thu tính bằng nội tệ có thể vượt kế hoạch đề ra hoặc
không đạt kế hoạch. Nguyên nhân đó chính là tỷ giá đồng ngoại tệ trên đồng nội tệ
giữa đầu năm lập kế hoạch và cuối năm là khác nhau. Mức tăng giảm của tỷ giá này
giữa đầu năm lập kế hoạch và cuối năm đã dẫn đến mức tăng giảm của doanh thu
tính bằng nội tệ.
Do doanh thu bằng đồng ngoại tệ là không đổi mà công tác thanh toán của các công
ty xuất khẩu Việt Nam lại chủ yếu bằng đồng ngoại tệ nên sản lượng nhập khẩu so
với kế hoạch là không đổi. Sản lượng không đổi nhưng doanh thu đồng nội tệ lại
14
tăng(giảm) chính vì vậy đã đẩy lợi nhuận của công ty tăng( giảm) tương tự. Lợi
nhuận này khi tính bằng đồng ngoại tệ cũng không vượt( giảm) mức kế hoạch đề ra.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu
Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, hầu hết các hoạt động mang tính quốc tế
đều phải sử dụng USD để thanh toán. Sự biến động của tỷ giá hối đoái không chỉ

ảnh hưởng tới một quốc gia mà còn ảnh hưởng tới rất nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Có thể nói, rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất
nhập khẩu là rủi ro tỷ giá thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các
công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Những ảnh hưởng không thể
lường trước được của tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến doanh số, giá cả, lợi nhuận của
doanh nghiệp nhập khẩu.
Qua quá trình thực tập tại công ty SamSung Electronics Việt Nam, đây là một công
ty chuyên nhập khẩu linh phụ kiện điên tử và sản xuất điện thoại từ thị trường nước
ngoài, bên cạnh đó, công ty chủ yếu dùng USD để thanh toán và vấn đề tỷ giá
VND/USD hiện nay luôn làm cho các nhà quản trị của công ty phải giải quyết
những vấn đề khó khăn khi tỷ giá thay đổi. Tuy các nhà quản trị của công ty đã có
những giải pháp hạn chế rủi ro của sự biến động tỷ giá hối đoái nhưng vẫn chưa thật
sự hiệu quả. Qua sự phân tích ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp , em nhận thấy sự biến động tỷ giá ảnh hưởng mạnh tới
công ty SamSung Electronics Việt Nam ở những nội dung sau:
-Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới giá và lượng hàng nhập khẩu.
Giá và lượng hàng nhập khẩu là những chỉ tiêu để các doanh nghiệp thực hiện hoạt
động kinh doanh. Vì thế, tỷ giá có ảnh hưởng rất lớn tới giá và lượng hàng nhập
khẩu của các công ty. Khi tỷ giá tăng lên, đồng nghĩa với giá hàng hóa nhập khẩu
tăng, để hoàn thành kế hoạch kinh doanh thì số tiền mà công ty phải bỏ ra để nhập
hàng sẽ lớn hơn số tiền dự kiến. Bên cạnh đó, công ty sẽ phải bán hàng hóa sản
phẩm với giá cao hơn vì vậy người tiêu dùng có thể hạn chế mua sản phẩm của
công ty. Và ngược lại, khi tỷ giá giảm xuống, giá hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm do
vậy số tiền mà công ty phải bỏ ra để nhập khẩu hàng hóa sẽ nhỏ hơn số tiền dự kiến
nên công ty sẽ bán hàng hóa sản phẩm với giá thấp hơn vì vậy có thể làm gia tăng
nhu cầu mua sản phẩm của công ty. Cho nên khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ ảnh hưởng
15
tiêu cực đến giá và lượng hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp và ngược lại
khi tỷ giá giảm sẽ ảnh hưởng tích cực đến giá và lượng hàng nhập khẩu của doanh
nghiệp.

Để thấy rõ được sự ảnh hưởng của biến đó, lấy ví dụ cụ thể như : Việt Nam nhập
khẩu hàng hóa từ thị trường Mỹ, tỷ giá ban đầu là 1USD= 19000 VND, sau khi tỷ
giá biến động tăng lên 1USD = 21000VND. Như vậy, nhà nhập khẩu Việt Nam sẽ
phải mất thêm VND để thanh toán cho nhà xuất khẩu. Việc tăng giá trong khi lượng
tiền mua hàng là không đổi sẽ dẫn đến lượng hàng nhập khẩu giảm đi.
-Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán
Trong quan hệ mua bán, đặc biệt là quan hệ mua bán giữa các quốc gia thì phương
thức thanh toán là rất quan trọng. Nó được thể hiện rất rõ trong hợp đồng mà hai
bên ký kết. Việc thực hiện đúng hợp đồng sẽ đảm bảo uy tín của các bên. Có rất
nhiều phương thức thanh toán và các công ty nhập khẩu phải lựa chọn phương thức
phù hợp nhất với công ty và tránh được rủi ro của sự biến động tỷ giá hối đoái trong
tương lai để có thể áp dụng phương thức thanh toán có lợi nhất cho công ty. Nếu
công ty chọn phương thức thanh toán đảm bảo tiêu chuẩn của cả hai bên thì thời
gian nhập hàng sẽ thuận lợi, điều đó làm cho công ty có thể nắm bắt thời cơ kinh
doanh mới. Bên cạnh đó, phương thức thanh toán cũng góp một phần rất lớn cho
việc giảm chi phí của công ty từ đó gia tăng lợi nhuận. Chính vì thế, ảnh hưởng của
tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán của các doanh nghiệp.
-Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Nếu tỷ giá ổn định hoặc có thể dự báo được thì sẽ thuận lợi cho công tác lập kế
hoạch kinh doanh ngắn hạn và cũng có chiến lược kinh doanh dài hạn cho doanh
nghiệp. Vì khi đó doanh nghiệp có thể ước tính được lợi nhuận dự kiến. Tuy nhiên
khi tỷ giá biến động liên tục với biên độ dao động lớn sẽ khó đưa ra được các chỉ
tiêu dự kiến, khó xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Việc lập kế hoạch
thường đưa ra vào đầu năm tài chính. Trong kế hoạch này các nhà nhập khẩu sẽ dự
báo nhu cầu, mức giá trị, chi phí, chủng loại cũng như tổng giá trị nhập khẩu. Biến
động tỷ giá cho dù được dự báo trước nhưng cũng có những biến động khó lường
và có thể ảnh hưởng không nhỏ đối với kết quả kinh doanh so với dự đoán ban đầu.
-Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
16
Tại bất kỳ công ty nào, lợi nhuận luôn là vấn đề được các công ty quan tâm nhất đặc

biệt là các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vì chi phí mà các công
ty này bỏ ra khi nhập hàng hóa về rất lớn.
Công thức tính lợi nhuận trong kinh doanh là:
Lợi nhuận= Doanh thu- Chi phí
Từ đó suy ra, lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu sẽ bằng doanh thu từ hoạt động
nhập khẩu trừ đi chi phí nhập khẩu. Công thức trên cho ta thấy lợi nhuận của doanh
nghiệp phụ thuộc vào hai yếu tố: doanh thu và chi phí. Giả thiết một trong hai yếu
tố trên là không đổi, ta có lợi nhuận tăng khi doanh thu tăng hoặc chi phí giảm và
ngược lại lợi nhuận giảm khi doanh thu giảm hoặc chi phí tăng. Việc doanh thu hay
chi phí trong hoạt động nhập khẩu tăng giảm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, đặc
biệt là yếu tố về tỷ giá. Như phân tích ở trên, tỷ giá tăng làm cho nhà nhập khẩu
phải mất nhiều nội tệ hơn để thanh toán, các chi phí tính bằng ngoại tệ tính sang nội
tệ cũng sẽ tăng. Trong khi đó, lượng hàng nhập khẩu giả dẫn đến doanh thu giảm
theo. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY SAMSUNG
ELECTRONICS VIỆT NAM
3.1 Giới thiệu công ty
Tên đơn vị: Công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam.
Địa chỉ: KCN Yên Phong 1, Yên Trung, Yên Phong, Bắc Ninh.
Mã số thuế : 2300519248
Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam là công ty con thuộc sở hữu của
nhà sản xuất điện thoại di động hàng đầu thế giới –Tập đoàn Samsung. Tọa lạc tại
khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh,công ty SamSung Electronics Việt Nam
chính thức khai trương nhà máy sản xuất đầu tiên của mình vào ngày 28/10/2009,
với tổng vốn đầu tư ban đầu lên đến gần 700 triệu USD. Đây là nhà máy sản xuất
17
điện thoại di động có quy mô lớn đầu tiên tại Việt Nam và cũng là nhà máy sản xuất
điện thoại lớn thứ 2 trên thế giới của SamSung với nhiệm vụ cung ứng các sản
phẩm điện thoại di động cho thị trường toàn cầu của SamSung. Từ khi đi vào hoạt

động công ty đã nhanh chóng đạt được những thành tích đầy ấn tượng và trở thành
một trong những dự án đầu tư thành công nhất của SamSung Electronics trên toàn
cầu.Từ tháng 7/2009 đến tháng 9/2010, năng lực sản xuất của công ty tăng hơn 6
lần từ 1 triệu sản phẩm/ tháng lên hơn 6 triệu sản phẩm / tháng. Đến năm 2012,
công ty đã cung ứng đến 100 triệu sản phẩm / năm cho các kênh phân phối của công
ty, trở thành một trong những nhà máy sản xuất điện thoại di động hàng đầu thế giới
của tập đoàn SamSung.
Sơ đồ 3.1.Cấu trúc tổ chức của công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam.
18
Điểm mạnh của công ty:
-SamSung Electronics Việt Nam có một đội ngũ nhân viên có đầy đủ năng lực và
trình độ, có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Những năm qua, công ty không ngừng
phát triển, góp phần to lớn cho nền kinh tế nước ta, doanh thu hằng năm tăng lên
một cách nhanh chóng.
-Tìm kiếm được nhiều nhà cung cấp linh phụ kiện có uy tín, năng lực và hợp tác
dựa trên nguyên tắc các bên cùng có lợi.
-Công ty đã tạo lập được nguồn hàng phong phú, thiết lập được mối quan hệ kinh
doanh với các bạn hàng ở nhiều nước trên thế giới.
Điểm yếu của công ty:
Khả năng dự báo biến động thị trường còn yếu chưa đáp ứng được nhu cầu của
công ty.
3.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH SamSung Electronics
Việt Nam
Công ty Samsung Electronics Việt Nam chuyên sản xuất các sản phẩm pin điện
thoại di động phục vụ cho quá trình sản xuất điện thoại của mình và cung cấp cho
các hãng khác như Nokia…Sản xuất và xuất khẩu điện thoại di động đi nhiều nước
trên thế giới như thị trường EU, thị trường Trung đông và nhiều nước châu Á. Hơn
nữa Samsung còn tự thiết kế và sản xuất vi xử lý dành cho điện thoại thông minh
của mình và cả cho những hãng khác như Apple với VXL A4 trên iPhone 3Gs.
Ngoài ra công ty còn trực tiếp nhập khẩu các linh phụ kiện điện tử phục vụ cho sản

xuất kinh doanh của chính công ty mình. Hơn nữa Samsung còn là nhà cung cấp
hàng đầu trong mảng bộ nhớ flash, màn hình chất lượng cao.
3.3 Thực trạng ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập
khẩu của công ty
3.3.1 Giá và lượng hàng nhập khẩu
-Đối với giá hàng nhập khẩu:
19
Khi tỷ giá USD tăng lên, lượng đồng ngoại tệ mà công ty phải chi trả sẽ tăng lên,
công ty mong muốn giá bán giảm xuống mà nhà cung cấp lại muốn giá bán tăng
lên. Điều này dẫn đến sự thỏa thuận giữa hai bên về giá cả hàng nhập khẩu. Nếu
công ty vẫn phải nhập hàng với mức giá tính bằng USD như thế mà khi tỷ giá tăng
thì công ty phải chấp nhận giảm lợi nhuận của mình hoặc tăng giá bán.
Tỷ giá biến động tác động tới giá của mặt hàng nhập khẩu làm cho khối lượng nhập
khẩu và trị giá của hàng hóa thay đổi. Tỷ giá tăng, đồng nội tệ (VND) giảm giá gây
bất lợi cho hoạt động nhập khẩu. Mối quan hệ giữa giá cả và sản lượng trên thị
trường ảnh hưởng đến nhà xuất nhập khẩu.
Bảng 3.1 Sự thay đổi giá cả và sản lượng mặt hàng linh phụ kiện của SamSung
Electronics Việt Nam giai đoạn 2010-2012
Stt Tên mặt
hàng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá
USD
Lượng
chiếc
Giá
USD
Lượng
chiếc
Giá

USD
Lượng
chiếc
1 Loa và
tai nghe
6 15.084.577 6,3 48.521.160 7 73.462.365
2 Bàn
phím
điện
thoại
16,5 15.000.000 17 48.000.160 18,75 70.400.000
3 Pin điện
thoại
11 15.169.154 11,75 49.042.160 13 76.524.731
(Nguồn phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam)
Qua bảng 3.1 ta thấy:
Giá hàng nhập khẩu tăng lên theo các năm từ 2010-2012 nguyên nhân do đồng nội
tệ ngày càng mất giá làm cho giá cả linh phụ kiện qua các năm cũng tăng dần lên.
Giá của các mặt hàng linh phụ kiện thay đổi theo các năm do sự biến độngt tỷ giá
USD/VND . Đồng USD tăng giá, các nhà cung cấp cũng sẽ tăng giá hàng hóa buộc
ban lãnh đạo công ty SamSung Electronics Việt Nam phải cân nhắc tăng giá bán,
20
làm giá cả của các mặt hàng thay đổi theo chiều hướng tăng dần. Việc trượt giá
của đồng VND so với đồng USD đã khiến công ty gặp rất nhiều khó khăn trong
việc bù đắp chi phí do sự tăng giá của đồng ngoại tệ. Cụ thể sự biến động tỷ giá tác
động đên giá linh phụ kiện nhập khẩu của công ty SamSung Electronics Việt Nam
như sau:
+ Linh phụ kiện loa và tai nghe năm 2010 công ty nhập khẩu với giá 6USD/chiếc
nhưng đến năm 2011 do tỷ giá tăng dẫn đến giá của mặt hàng này đã tăng lên
6,3USD/chiếc tức là tăng 5% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 11,67% so với

năm 2010.
+Bàn phím điện thoại năm 2010 công ty nhập khẩu với giá 16,5USD/ chiếc đến
năm 2011 giá mặt hàng này cũng tăng lên 3% với mức giá 17USD/ chiếc và đến
năm 2012 giá tăng 13,63% so với năm 2012.
+Pin điện thoại giá cũng tăng theo qua các năm. Năm 2010 giá là 11USD/chiếc đến
năm 2011 giá mặt hàng này tăng lên 6,8% và năm 2012 giá tăng lên 11,8% so với
năm 2010.
-Đối với lượng hàng nhập khẩu:
Trước sự biến động theo chiều hướng bất lợi đối với hoạt động nhập khẩu của công
ty của tỷ giá hối đoái làm giá cả hàng nhập khẩu thay đổi, công ty đã có kế hoạch
cân nhắc lại số lượng hàng nhập khẩu để tránh xảy ra việc tồn kho hay thiếu hụt
hàng hóa. Chính vì có sự cân nhắc và cũng do tỷ giá hối đoái năm 2011, 2012 tuy
có sự biến động ở nửa đầu năm 2011 nhưng nửa cuối năm 2011 đến hết năm 2012
đã tương đối ổn định đã thúc đẩy kim ngạch nhập khẩu linh phụ kiện của công ty
liên tục tăng mạnh qua các năm. Cụ thể nhìn vào bảng số liệu 3.1 ta thấy:
Năm 2010 thị trường ngoại hối đón nhận một cơn sốt tỷ giá khiến chi phí nhập khẩu
liên tục tăng vì vậy khối lượng nhập khẩu bị hạn chế do đó kim ngạch nhập khẩu
linh phụ kiện loa và tai nghe chỉ đạt mức15.084.577 chiếc, bàn phím điện thoại đạt
mức 15.000.000 chiếc, pin điện thoại đạt mức 15.169.154 chiếc. Biến động tỷ giá
hối đoái kéo dài đến tháng 4/2011 và sau đó tỷ giá liên tục ổn định đã tạo lòng tin
cho công ty vì vậy sản lượng nhập khẩu của công ty liên tục tăng mạnh. Năm 2011
sản lượng nhập khẩu linh phụ kiện loa và tai nghe tăng mạnh đạt mức 48.521.160
chiếc, tăng gấp 3,21 lần so với năm 2010, bàn phím điện thoại tăng gấp 3,2 lần so
21
với năm 2010 ( đạt mức 48.000.160 chiếc), pin điên thoại cũng tăng gấp 3,23 lần so
với năm 2010. Không dừng lại ở đó năm 2012 công ty đã mở rộng quy mô sản xuất
và sản lượng loa và tai nghe đạt 73.462.356 chiếc tăng gấp 4,87 lần so với năm
2010, bàn phím điện thoại tăng lên mức 70.400.000 chiếc và pin điện thoại đạt mức
76.524.731 chiếc tăng gấp 5.04 lần so với năm 2010.
3.3.2 Hoạt động thanh toán

Công ty chủ yếu sử dụng USD cho việc thanh toán đối với nhà xuất khẩu vì vậy
Ban quản trị công ty SamSung Electronics Việt Nam cũng rất quan tâm đến việc
lựa chọn thời hạn thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu của mình nhằm ứng phó
kịp thời với sự biến động bất thường của tỷ giá USD/VND.
Khi trên thị trường có biến động về tỷ giá điều này ảnh hưởng đến các quyết định
mua ngoại tệ về thời điểm thanh toán cho nhà xuất khẩu. Điển hình là sự biến động
tỷ giá năm 2010, tháng 1//2010 tỷ giá VND/USD đứng ở mức 18.479/USD, trước
sức ép của thị trường tháng 8/2010 NHNN buộc phải tăng tỷ giá bình quân liên
ngân hàng thêm 2.1% lên mức 18.932đồng/ USD. Cuối tháng 11/2010 tỷ giá tăng
vọt lên mức 21.380đồng/USD. Theo hợp đồng thỏa thuận với nhà cung ứng công ty
thường thực hiện thanh toán trong khoảng thời gian 6 tháng khi nhận được hàng
theo phương thức L/C. Trong 6 tháng kể từ khi nhận hàng công ty sẽ chọn thời gian
mua ngoại tệ thích hợp để chuyển tiền thanh toán cho nhà cung ứng. Trong năm
2010 trong giai đoạn đầu năm tỷ giá biến động giảm việc thanh toán trở nên dễ dàng
vì vậy công ty đã thỏa thuận chọn thời điểm thanh toán ngay sau khi nhận được
hàng để tránh phải thanh toán vào cuối năm khi tỷ giá tăng cao. Giai đoạn năm
2011-2012, sau giai đoạn tăng của tỷ giá vào cuối năm 2010 công ty thường rút
ngắn thời gian thanh toán cho bạn hàng nhằm giảm thiểu biến động tỷ giá. Việc chỉ
sử dụng một đồng tiền thanh toán là USD trong điều kiện hiện nay là hết sức rủi ro.
Tỷ giá VND/USD biến động từng ngày và rất khó dự đoán, do đó một khi tỷ giá
tăng mạnh sẽ làm cho công ty không phản ứng kịp thời, rất khó có thể xoay sở
lượng nội tệ lớn hơn rất nhiều để mua ngoại tệ cho nhà cung cấp.Vì vậy đây cũng
như một giải pháp an toàn tạm thời của doanh nghiệp khi đố phó với biến động của
tỷ giá.
3.3.3 Thực hiện hợp đồng và lập kế hoạch nhập khẩu
22
Tình hình chung tỷ giá hối đoái diễn biến phức tạp theo chiều hướng tăng lên là
không có lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu gây nên những khó khăn nhất định
trong công tác quản lý đơn hàng và thực hiện đơn hàng xuất khẩu .
Trong giai đoạn 2010-2012 khi biến động tỷ giá xảy ra công ty đã phải chịu thiệt

thòi vì biến động tỷ giá không được thông qua trong quá trình đàm phán, điển hình
là năm 2010 là một năm đầy biến động của tỷ giá hối đoái dẫn đến hậu quả là công
ty có lợi nhuận từ nhập khẩu rất thấp.
Công tác lập kế hoạch nhập khẩu của công ty cũng gặp khó khăn do tình hình biến
động phức tạp của tỷ giá hối đoái. Quá trình lập kế hoạch kinh doanh tác động trực
tiếp tới quá trình thu mua và phân phối sản phẩm… qua đó cũng tác động tới việc
thực hiện đơn đặt hàng và đàm phán hợp đồng thương mại quốc tế. Rất nhiều chi
phí phát sinh trong quá trình lập kế hoạch nhập khẩu của công ty , khi biến động tỷ
giá phức tạp thì chi phí phòng ngừa rủi ro hay chi phí dự báo, thăm dò thị trường
cũng sẽ tăng cao.
3.3.4 Doanh thu và lợi nhuận
Biểu đồ3.1: Biến động tỷ giá VND/USD giai đoạn từ tháng 1/2009 đến tháng
5/2012
23
Bảng 3.2: Bảng kim ngạch nhập khẩu và doanh thu thuần giai đoạn 2010-2012 của
SamSung Electronics Việt Nam
Đơn vị: Tỷ USD
Năm Kim ngạch
nhập khẩu
Doanh
thu bán
hàng
Lợi nhuận
từ nhập
khẩu
Tỷ lệ lợi nhuận trên kim ngạch
nhập khẩu
2010 1,516 1,623 0,10685 7,047%
2011 5,102 5,8840 0,782 15,33%
2012 8,504 9,861 1,357 15,957%

( Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty SamSung Electronics Việt Nam)
Nhìn vào biểu đồ 3.1 và bảng 3.2 ta có thể thấy rằng:
Trong ba năm 2010-2012 tỷ giá trên thị trường có nhiều biến động phức tạp. Giai
đoạn trong năm 2010 tỷ giá hối đoái biến động theo chiều hướng tăng mạnh khiến
cho các đơn hàng của doanh nghiệp cần phải thanh toán gia tăng chi phí do chênh
lệch tỷ giá.
Cụ thể là tháng 1/2010 tỷ giá vẫn đứng ở mức 18.479 VND/USD đến cuối năm
2010 thị trường ngoại hối đón nhận một cơn sốt thực sự của tỷ giá. Tháng 11/2010
tỷ giá tăng vọt lên mức 21.380đồng/USD và tăng kéo dài đến cuối năm. Chính vì sự
biến động tỷ giá này làm cho kim ngạch nhập khẩu năm 2010 là 1,516 tỷ USD và
lợi nhuận từ nhập khẩu chỉ dừng lại ở con số 0,10685 tỷ USD chiếm 7,047% kim
ngạch nhập khẩu.
Sự căng thẳng của tỷ giá cuối năm 2010 được chuyển tiếp sang đầu năm 2011.
Ngày 11/2/2011, lần đầu tiên trong lịch sử Ngân hàng Nhà nước có quyết định tăng
giá mạnh tới 9,3% đi cùng với việc siết chặt biên độ từ +/- 3% xuống còn +/- 1%.
Phải đến đầu tháng 4/2011 tỷ giá mới bắt đầu có dấu hiệu bình ổn. Quãng từ 19/4-
28/4 giá USD liên tục lao dốc chóng mặt từ 20.940 VND/USD xuống còn 20.590
VND/USD. Và ngày 29/4 đánh dấu nửa sau bình yên của tỷ giá năm 2011. Và cũng
chính sự bình ổn tỷ giá này đã thúc đấy nhập khẩu linh phụ kiện của công ty tăng
mạnh.Kim ngạch nhập khẩu năm 2011 là 5,102 tỷ USD khiến lợi nhuận thu về từ
nhập khẩu tăng lên đến con số 0,782 tỷ USD chiếm 15,33% kim ngạch nhập khẩu.
24
Nguyên nhân của sự tăng vọt kim ngạch nhập khẩu này là do tỷ giá giảm và giữ ở
mức ổn định làm cho cho ty có thể tin tưởng để nhập khẩu linh phụ kiện về sản
xuất, bên cạnh đó một phần là do công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất.
Năm 2012 tỷ giá USD/VND luôn giữ ở mức ổn định, tỷ giá thị trường chính thức và
phi chính thức trong năm 2012 khá sát nhau. Đầu năm tỷ giá trung bình ở mức
khoảng 21.250 VND/USD đến cuối năm giảm xuống còn 20.850 VND/USD. Sự ổn
định tỷ giá này đã làm kim ngạch nhập khẩu của công ty tiếp tục tăng lên mức 8,504
tỷ USD và lợi nhuận thu được từ nhập khẩu cũng tăng đến 1,357 tỷ USD chiếm

15,957% kim ngạch của nhập khẩu.
3.4 Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động
nhập khẩu của công ty
3.4.1 Thành công đạt được
Nền kinh tế thị trường trong nước và quốc tế luôn đầy rẫy những khó khăn và biến
động khó lường. Tỷ giá hối đoái theo đó mà có nhiều biến động bất thường, ngày
càng trở nên khó kiểm soát và khó dự đoán. Là một doanh nghiệp có kinh nghiệm
trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, công ty SamSung Electronics Việt Nam
đã đạt được một số thành công như sau:
- Công ty có đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp và chính quy. Do
đó, công tác phòng ngừa và hạn chế ảnh hưởng của biến động ty giá tới hoạt động
nhập khẩu linh phụ kiện của công ty được thực hiện một cách nghiêm túc và kỹ
thuật cao. Điều đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và hạn chế ảnh
hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu của công ty SamSung
Electronics Việt Nam.
- Doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên. Theo kết quả báo cáo
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2010-2012, cho thấy tuy
tỷ giá có biến động lớn song công ty vẫn đạt được kết quả khá cao, duy trì được
mức lợi nhuận đề ra.Năm 2010 lợi nhuận của công ty là 0.10685 tỷ USD, đến năm
2011 thì lên 0.782 tỷ USD tăng hơn 7 lần so với năm 2010. Đến năm 2012 thì con
số này lên đến 9.861 tỷ USD tức là tăng gấp 12,6 lần so với năm 2011 và tăng gấp
gần 92 lần so với năm 2010. Với mức tăng trưởng như vậy, SamSung Electronics
Việt Nam đã tạo được uy tín của mình trên thị trường tiêu thụ. Công ty thiết lập
25

×