Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng từ thị trường Mỹ của công ty TNHH Castor Wheel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.84 KB, 42 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
TÓM LƯỢC
Sau quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Castor wheel, kết hợp những
kiến thức đã được học tại trường Đại học Thương Mại vào thực tế tình hình kinh
doanh của Công ty, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của
mình là:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe
đẩy hàng từ thị trường Mỹ của công ty TNHH Castor Wheel.”
Lựa chọn đề tài này, em mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về hoạt động nhập
khẩu cũng như hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng của
công ty TNHH Castor Wheel. Qua đó tìm ra các hạn chế mà công ty còn gặp phải và
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị đo
lường xây dựng của công ty, góp phần vào hiệu quả kinh doanh chung của toàn công
ty.
1
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.S Phạm Thu Hương. Trong suốt
thời gian nghiên cứu thực hiện Khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã luôn nhận được
sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cô giúp em hoàn thành bài Khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể ban lãnh đạo Công ty TNHH Castor Wheel,
đặc biệt là các anh chị Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đã hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập tại công ty, tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc tìm hiểu và thu thập
thông tin để phục vụ cho quá trình nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong trường Đại học
Thương Mại, khoa Thương Mại Quốc Tế đã dạy bảo em trong suốt những năm học đại
học vừa qua, giúp em có những kiến thức cơ sở và kiến thức thực tế để hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội ngày 01 tháng 5 năm 2013
Sinh viên


Lê Xuân Đô
2
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012
Bảng 3.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu giai đoạn 2010-2012
Bảng 3.3 Chỉ tiêu phản ánh quy mô hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy
hàng
Bảng 3.4 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từ hoạt động kinh
doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng năm 2010-2012
Bảng 3.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của công ty cho hoạt động kinh
doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng
Bảng 3.6 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cho hoạt động kinh doanh
nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng
Bảng 3.7 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty cho hoạt động kinh doanh
nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng
4
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DT Doanh thu
CP Chi phí
LNST Lợi nhuận sau thuế
TSLN Tỷ suất lợi nhuận
NK Nhập khẩu
CN&TM Công nghiệp và thương mại
5
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong nhiều năm qua, Việt Nam luôn được coi là một trong những nền kinh tế năng
động nhất của Đông Nam Á với tốc độ tăng trưởng khá cao. Đặc biệt, với tiến trình
đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020, thì nhu cầu mở thêm các khu công nghiệp để hoạt động kinh
doanh rất nhiều. Do vậy, nhu cầu về các loại bánh xe và xe đẩy hàng để chuyên chở
hoặc vận chuyển hàng trong các khu công nghiệp cũng trở nên cấp thiết hơn. Tuy
nhiên, với những hạn chế trong việc cung cấp các thiết bị đảm bảo đạt tiêu chuẩn của
các nhà cung cấp thiết bị Việt Nam thì việc nhập khẩu các loại bánh xe và xe đẩy là
một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu được. Bên cạnh đó, đứng trước
những khó khăn của nền kinh tế cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặt nền
kinh tế Việt Nam trước những thời cơ mới và những thách thức mới. Để có thể đứng
vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt, quyết liệt đó thì các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải tìm cách để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. Vì vậy, việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
của mỗi doanh nghiệp nói riêng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Công ty TNHH Castor Wheel là một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chuyên
nhập khẩu các loại bánh xe và xe đẩy hàng và phân phối trên thị trường Hà Nội và một
số thị trường các tỉnh khác. Tuy nhiên, do mới đi vào thành lập và hoạt động trong lĩnh
vực này nên hoạt động nhập khẩu của công ty vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và chưa
thực sự đạt hiệu quả cao, chưa đúng với tiềm năng của công ty. Vì vậy, việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu các loại bánh xe và xe đẩy hàng– mặt hàng chiếm tỷ
trọng nhập khẩu lớn nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty TNHH Castor
Wheel mấy năm gần đây, đang là một trong những vấn đề mà công ty cần quan tâm và
cũng là vấn đề mang tính cấp thiết cần phải nghiên cứu của đề tài này.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, kinh doanh quốc tế ngày càng được
mở rộng và giữ vai trò quan trọng. Vai trò này càng được khẳng định khi mà nhờ nó,
6
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành, nhiều nền kinh tế quốc gia có cơ hội phát triển. Hoạt
động nhập khẩu là một trong những hoạt động quan trọng của kinh doanh quốc tế. Nó
là cầu nối thông suốt giữa nền kinh tế thị trường trong nước và ngoài nước, nhưng lại
chịu những tác động và chi phối, thường là không tích cực, từ các yếu tố vĩ mô và vi
mô, từ phía Chính phủ các quốc gia nhập khẩu để bảo hộ nền sản xuất trong nước…
Vì vậy mà nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu luôn là một vấn đề thu hút được
sự quan tâm, chú ý của nhiều người, nhiều doanh nghiệp.
Trên thư viện trường Đại học Thương mại hiện nay đang có khá nhiều các công
trình nghiên cứu, các luận văn tốt nghiệp của các sinh viên khóa trước làm về đề tài
này. Điển hình như:
- Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sản phẩm dung môi
cao su của Công ty TNHH LPK” do sinh viên Nguyễn Thị Liên – khoa Thương Mại
Quốc Tế thực hiện.
- Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hóa chất và vật tư y
tế từ thị trường Trung Quốc tại Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh hóa chất và vật

tư khoa học kĩ thuật” do sinh viên Phạm Thị Mai – khoa Thương Mại Quốc Tế thực
hiện.
Tuy vậy, dường như chưa có một đề tài luận văn nào đề cập nghiên cứu nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng trong công nghiệp.
Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng
từ thị trường Mỹ của công ty TNHH Castor Wheel một đề tài không bị trùng lặp với
các đề tài của anh chị khóa trước, về tên sản phẩm, thời gian nghiên cứu cũng như tên
công ty.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Castor Wheel
trong những năm gần đây mà đề xuất một số giải pháp cụ thể và thiết thực nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung của
Công ty.
7
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Để thực hiện được các mục đích trên thì nhiệm vụ của khóa luận là:
- Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của Công ty thời gian gần đây.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
trong thời gian tới.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là vấn đề hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng bánh xe và xe đẩy hàng của công ty TNHH Castor Wheel
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH Castor Wheel
Về thời gian: Các dữ liệu như kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu thị trường

nhập khẩu và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty được thu thập trong thời gian 3
năm trở lại đây, giai đoạn 2010-2012.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Các thông tin được thu thập thông qua giáo trình
1 Hoàng Kình (1998), Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản giáo dục
2 PGS.TS Phạm Vũ Luận, Hoàng Kình (1999), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Nhà
xuất bản giáo dục
Internet
1. www.castorwheel.com
2. www.dddn.com.vn
3 www.banhxeday.com.vn
4. www.tailieu.vn
Cũng như có sự tiếp xúc với các cán bộ nhân viên, đặc biệt là các báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh từ các phòng ban trong công ty.
1. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2010-2012
2. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012
8
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận có sử dụng các phương pháp thống kê học, phương pháp so sánh, phân
tích, tổng hợp các số liệu và các thông tin thu thập được để từ đó đi giải quyết vấn đề
cần nghiên cứu của đề tài.
9
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một trong

hai bộ phận cấu thành nên hoạt động ngoại thương.
Nhập khẩu là quá trình mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ nước ngoài để tái sản xuất
hoặc phục vụ nhu cầu trong nước nhằm mục đích sinh lợi.
Nhập khẩu nhằm bổ sung hàng hóa trong nước không thể sản xuất được, hoặc chi
phí sản xuất quá cao, hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu, hoặc còn để
thay thế cho những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu.
Có thể nói, nhập khẩu là việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ các tổ chức kinh tế,
các công ty nước ngoài để tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu đó tại thị trường nội
địa hoặc tái xuất khẩu nhằm thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.
2.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Các công ty, các doanh nghiệp khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
tại các quốc gia khác nhau, nhưng khi tham gia vào hoạt động kinh doanh thì họ đều
có một mục đích chung, đó là tối đa hóa lợi nhuận. Và để giải quyết được bài toán lợi
nhuận này thì một trong các vấn đề mà các doanh nghiệp thường đặt mối quan tâm
hàng đầu, đó là vấn đề về hiệu quả kinh doanh.
Từ trước tới nay đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ “hiệu quả kinh
doanh”. Tuy nhiên, người ta có thể chia các quan niệm này thành một số nhóm cơ bản
sau:
Nhóm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động
kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Theo nhóm này, hiệu quả kinh doanh được
đồng nhất với kết quả kinh doanh. Tức là, chỉ cần các hoạt động kinh doanh khác nhau
mang lại kết quả như nhau thì có thể kết luận rằng hiệu quả kinh doanh của các hoạt
động đó là bằng nhau, mà không cần xem xét đến các mức chi phí, thời gian bỏ ra để
10
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
đạt được kết quả đó có thể là khác nhau. Quan niệm này đã thể hiện sự không hợp lý
về hiệu quả kinh doanh.
Nhóm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm

của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan niệm này đã phản ánh được mối quan
hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Việc xem xét mối quan hệ đó cho biết một đơn vị chi phí tăng thêm tạo ra được bao
nhiêu đơn vị kết quả. Qua đó, doanh nghiệp có thể đánh giá được trình độ sử dụng các
yếu tố tăng thêm vào hoạt động kinh doanh của mình và đưa ra quyết định có nên tăng
thêm chi phí cho hoạt động đó hay không. Nhưng quan niệm này có hạn chế đó là chỉ
xét tới phần kết quả và chi phí tăng thêm mà không đề cập đến kết quả và chi phí ban
đầu. Nên chỉ đánh giá được hiệu quả của hoạt động bổ sung mà không đánh giá được
toàn bộ hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Theo quan niệm này thì hiệu quả kinh
doanh chính là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản
ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh, đề cập đến cả kết quả và chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nhưng quan niệm này vẫn còn có hạn chế là chưa thể
hiện được tương quan về lượng và về chất giữa kết quả và chi phí.
Quan niệm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mối quan
hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng
thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Quan niệm này đã thể
hiện được tương quan về lượng và về chất giữa kết quả và chi phí, thể hiện được sự
vận động của kết quả và sự vận động của chi phí. Qua đó có thể đánh giá được trình độ
sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể thấy trong tất cả các quan niệm trên thì quan niệm thứ tư là quan
niệm đúng đắn và đầy đủ hơn cả. Vậy, hiệu quả kinh doanh có thể được định nghĩa
như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức
cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
2.1.2.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
11
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế

Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu về cơ bản cũng tương tự như nghiên
cứu hiệu quả kinh doanh, chỉ khác nhau ở phạm vi nghiên cứu. Hiệu quả kinh doanh
phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh
nghiệp trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
trong hoạt động nhập khẩu.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm trù phản
ánh chất lượng của hoạt động nhập khẩu trong phạm vi doanh nghiệp, là phạm trù
phản ánh mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
với chi phí tạo ra kết quả đó.
2.2 Một số lý thuyết về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp
2.2.1 Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế. Nhập khẩu tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước không sản xuất được hoặc sản
xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu chòn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về
những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu, hai mặt nhập
khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự
phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản
xuất: Công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động. Với cách tác động đó, ngoại
thương được coi như một phương pháp sản xuất gián tiếp.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập khẩu
được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa đất nước.
- Nhập khẩu giúp bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát
triển kinh tế cân đối và ổn định.
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định cho người
lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.

12
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Nhập khẩu tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu, tạo ra
động lực cho các nhà sản xuất trong nước buộc phải không ngừng vươn lên để tồn tại,
thanh lọc các đơn vị sản xuất yếu kém.
- Nhập khẩu phá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ chế độ tự cung tự cấp của nền kinh tế
đóng.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu.
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước với nhau,
tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của
đất nước trên cơ sở chuyên môn hóa.
2.2.2 Các hình thức nhập khẩu
2.2.2.1 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế, tính toán
chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng các
chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải
trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng,… Và phải tự
bỏ vốn ra để thực hiện tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể chủ động được các công việc trong quá trình nhập
khẩu hàng hoá của mình như về thời gian, địa điểm giao nhận hàng, thuê phương tiện
vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá, Nhà nhập khẩu có thể chủ động trong việc làm các
thủ tục hành chính cho hàng nhập khẩu, chủ động hơn trong kinh doanh nhập khẩu.
Nhược điểm: Nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có một lượng vốn lớn
hơn so với các hình thức nhập khẩu khác cho việc thanh toán hàng hoá nhập khẩu.
Nhập khẩu trực tiếp cũng đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có chuyên môn nghiệp vụ cao,
có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế. Hình thức này phù hợp hơn đối với những
Công ty nhập khẩu chuyên nghiệp, có vốn lớn.

2.2.2.2 Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu thiết bị toàn bộ, uỷ thác cho
một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến
13
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
hành nhập khẩu thiết bị toàn bộ theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến
hành với đối tác nước ngoài để làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của
bên uỷ thác và sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể nhập khẩu được hàng hoá thông qua một đối tác
khác, nhà nhập khẩu không cần phải làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá mà uỷ thác
cho đối tác nhập khẩu làm. Vốn trực tiếp bỏ ra ban đầu để nhập khẩu hàng hoá không
lớn. Hình thức này phù hợp hơn đối với các Công ty mới nhập khẩu hàng hoá chưa có
nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
Nhược điểm: Nhà nhập khẩu không chủ động được thời gian chính xác, địa điểm,
thủ tục giao nhận hàng nhập khẩu mà phụ thuộc vào nhà nhập khẩu uỷ thác.
2.2.2.3 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và
nhận thù lao (gọi là phí gia công). Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu
gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay rất phổ biến trong buôn bán thương mại quốc tế.
Ưu điểm: Đối với bên đặt gia công, giúp họ tận dụng được giá rẻ về nguyên liệu
phụ và nhân công rẻ của nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công, giúp họ giải quyết được công ăn việc làm cho người lao
động trong nước hoặc nhận được thiết bị công nghệ hiện đại vào trong nước mình.
Trong thực tế nhiều nước đang phát triển nhờ thực hiện phương thức gia công quốc tế
đã góp phần xây dựng nên một nền công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái Lan,

Singapo,
Các hình thức gia công quốc tế chủ yếu:
+ Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, có các hình thức sau:
- Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau
một khoảng thời gian sản xuất, chế tạo sẽ nhập lại thành phẩm và trả phí gia công cho
bên nhận gia công. Đối với trường hợp này thì trong thời gian gia công chế tạo quyền
sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
14
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian gia công
sản xuất chế tạo, bên đặt gia công sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền
sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
Ngoài ra có thể áp dụng hình thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công chỉ giao
những nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp nguyên liệu phụ.
+ Xét về mặt giá cả gia công, có hai hình thức chính:
- Hợp đồng thực chi thực thanh, trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia
công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.
- Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao
gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên thanh toán với nhau theo giá định
mức.
+ Xét về số bên tham gia quan hệ gia công, có hai hình thức chính:
- Gia công hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia công.
- Gia công nhiều bên, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm
gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công
chỉ có một.
2.2.2.4 Nhập khẩu đổi hàng ( Nhập khẩu đối lưu)
Nhập khẩu đổi hàng là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng
giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhập về.

Đặc tính của nhập khẩu đổi hàng là cân bằng về mặt hàng hoá, cân bằng về giá cả,
cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về các điều kiện và cơ sở giao hàng.
Phương thức này trước kia được áp dụng nhiều, là phương thức nhập khẩu chủ yếu
đối với những nước đang và kém phát triển thiếu ngoại tệ mạnh để nhập khẩu. Ngày
nay phương thức này không được áp dụng phổ biến lắm trong thương mại quốc tế.
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp
2.2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp
+ Lợi nhuận nhập khẩu:
Là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận chính là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, nó giúp cho doanh nghiệp có thể
15
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
tồn tại và phát triển trên thị trường. Chỉ tiêu lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu được tính như sau:
LN
nk
= DT
nk
– CP
nk
Trong đó:
LN
nk
: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
DT
nk
: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
CP
nk

: Chi phí hoạt động kinh doanh nhập khẩu
+ Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu:
-
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (P
cp
):
Là tỷ số giữa lợi nhuận nhập khẩu và chi phí nhập khẩu:
P
cp
= Lợi nhuận nhập khẩu / Tổng chi phí nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (P
dt):
Là tỷ số giữa lợi nhuận nhập khẩu và doanh thu nhập khẩu
P
dt
= Lợi nhuận nhập khẩu / Doanh thu nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lợi
của vốn càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn (P
v
):
Là tỷ số giữa lợi nhuận nhập khẩu và tổng vốn nhập khẩu
P
v
= Lợi nhuận nhập khẩu / Tổng vốn nhập khẩu

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng
16
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
sinh lợi của vốn càng cao, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn
và ngược lại.
2.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bộ phận
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
+ Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu (S
vlđ
):
S
vlđ
= Doanh thu thuần nhập khẩu / Vốn lưu động nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì
thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong
một kỳ kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cho kinh doanh nhập khẩu càng lớn và ngược lại.
+ Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu (T
v
):
T
v
= Thời gian của kỳ phân tích / Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động cho kinh doanh nhập
khẩu quay được một vòng. Thời gian quay vòng vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ tốc
độ luân chuyển càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu càng cao và ngược lại. (trong
đó thời gian của kỳ phân tích thường là 360 ngày).
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu (H

vlđ
):
H
vlđ
= Vốn lưu động nhập khẩu bình quân / Tổng doanh thu nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu nhập khẩu cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động bình quân. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nhập khẩu càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu :
+ Mức sinh lời 1 lao động nhập khẩu (D):
D = Lợi nhuận nhập khẩu / Số lao động nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng lao động càng cao.
+ Doanh thu bình quân 1 lao động (W):
W = Tổng doanh thu nhập khẩu / Số lao động nhập khẩu
17
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh có thể tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả
sử dụng lao động càng cao.
2.3 Phân định nội dung nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế và xã hội mà
nhập khẩu mạng lại cho doanh nghiệp. Thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu mà doanh nghiệp sẽ đánh giá được hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu trong kỳ kinh doanh. Đây cũng là nội dung chính cần nghiên cứu trong đề
tài khóa luận này. Dựa trên tình hình thực tế kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH
Castor Wheel, đề tài khóa luận sẽ xem xét theo các chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp: về doanh thu, chi phí, lợi nhuận,

tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng
tài sản, sử dụng vốn lưu động của công ty và các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
của công ty cho hoạt động nhập khẩu.
18
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU MẶT HÀNG BÁNH XE VÀ XE ĐẨY HÀNG TỪ MỸ CỦA CÔNG TY
TNHH CASTOR WHEEL
3.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Castor Wheel
Tên công ty: CÔNG TY TNHH CASTOR WHELL
Trụ sở: Văn phòng tại TPHCM
Công ty TNHH Castor Wheel (VietNam)
91/21 Thân Nhân Trung, P13, Q.Tân Bình, TPHCM
Tel: 84 8 38109900
Fax: 84 8 38109911
Email:
Các chi nhánh:
Văn phòng tại Hà nội
709 Nguyễn Văn Linh, P. Sài Đồng, Q.long Biên, Hà nội
Tel: 84 4 36740559/560/561
Fax: 84 4 36740562
Email:
Công ty được thành lập vào năm 2006 theo quyết định số: 411043000029 do Ủy
Ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Mã số thuế: 0304728016
Ngành nghề kinh doanh:
Các ngành nghề kinh doanh chính:
- Cung cấp thiết bị mặt hàng bánh xe và xe đẩy

- Lắp đặt, sửa chữa các trang thiết bị máy móc, công nghiệp,
- Tư vấn, thiết kế, cung cấp, thi công và chuyển giao công nghệ xử lý và sử dụng
bánh xe đẩy các loại.
- Cung cấp lắp đặt dây chuyền sản xuất trong các ngành công nghiệp, nông
nghiệp và chế biến…
- Xuất nhập khẩu.
3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Castor Wheel
19
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Với mong muốn trở thành một công ty phát triển có uy tín trong lĩnh vực kinh
doanh của mình, công ty xác định:
- Tiến hành chuyển giao các công nghệ tiên tiến nhất, mới nhất phù hợp với trình độ sử
dụng ở Việt Nam.
- Có sự lựa chọn kỹ lưỡng trước khi hợp tác với đối tác của mình, nhằm tìm kiếm được
các hàng thiết bị có uy tín trên thế giới, từ đó sẽ tạo ra được luồng sản phẩm đạt chất
lượng cao và giá cả tốt, đáp ứng tối đa được nhu cầu của khách hàng.
Với những mục tiêu đặt ra, công ty đã huy động sự đoàn kết, hợp lực của nhân
viên toàn công ty, đưa ra những chiến lược và kế hoạch hành động cụ thể cho hoạt
động kinh doanh của mình. Vượt qua những ngày đầu khó khăn của một công ty mới
thành lập, sau hơn 5 năm hoạt động, hiện tại công ty đã đạt được những bước tiến nhất
định cho mình. Thể hiện ở việc phát triển mạnh mẽ về cơ sở vật chất, khoa học công
nghệ và năng lực nhân viên
Điều này được thể hiện rõ nét nhất qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012
( Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 So sánh (%)

11/10 12/11
Tổng DT 38.938 41.913 45.237 7,64 7,93
Tổng CP 19.489 20.983 22.891 7,67 9,09
Tổng LNST 14.586,75 15.697,50 16.759,50 7,61 6,77
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty TNHH castor wheel năm 2010-2012)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy, kết quả kinh doanh của công ty tăng
dần qua các năm. Cụ thể là năm năm 2011 doanh thu đạt 41.913 triệu đồng, tăng 7,64%
so với năm 2010; năm 2012 doanh thu đạt 45.237 triệu đồng, tăng 7,93% so với năm
2011. Tương ứng với tỉ lệ tăng chi phí là 7,67%; 9,09%. Có thể thấy rằng doanh thu đạt
được là khá cao so với chi phí bỏ ra. Điều này được đánh giá là tốt đối với sự phát triển
của công ty.
Từ việc tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên: năm 2011 tăng 7,61%
so với năm 2010, năm 2012 tăng 6,77% so với năm 2011. Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận
20
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
sau thuế mà công ty thu về qua các năm lại giảm. Vì vậy trong năm 2013, mục tiêu của
công ty là đưa ra những chiến lược kinh doanh mới nhằm nâng cao tỷ lệ lợi nhuận thu
được. Đây cũng là một vấn đề đặt ra đối với công ty.
3.3 Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công Ty TNHH
Castor Wheel
3.3.1 Kết quả hoạt động nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng của Công ty
TNHH Castor Wheel
Một số số liệu tài chính về kim ngạch nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng
của công ty 3 năm gần đây
Bảng 3.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu giai đoạn 2010-2012
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Tên mặt hàng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng

Sản phẩm bánh
xe và xe đẩy
hàng
4.345 22,31 4.850 24,50 5.795 26,21
Sản phẩm máy
móc công
nghiệp
9.546 49,03 8.920 45,07 9.486 42,88
Sản phẩm các
loại vòng bi
trong công
nghiệp
3.726 19,14 3.852 19,46 4.690 21,20
Sản phẩm khác
1.854 9,52 2.171 10,97 2.147 9,71
Tổng kim ngạch
NK
19.471 100 19.793 100 22.118 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thị trường của phòng Kinh doanh)
Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy tổng kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng của
công ty đều có sự tăng lên, từ 19.471 triệu đồng năm 2010 đến 19.793 triệu đồng năm
2011 lên 22.118 triệu đồng năm 2012.Trong đó, sản phẩm máy móc công nghiệp có
giá trị kim ngạch nhập khẩu tăng, giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao
21
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Cụ thể là năm 2010 giá trị kim
ngạch nhập khẩu sản phẩm máy móc công nghiệp đạt 9.546 triệu đồng chiếm 49,03%
tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu của công ty; năm 2011 nhập khẩu 8.920 triệu đồng
chiếm 45,07%; năm 2012 nhập khẩu 9.486 triệu đồng chiếm 42,88%. Tiếp đó là mặt

hàng bánh xe và xe đẩy hàng, tuy không chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng lại có giá trị
nhập khẩu tăng đều qua các năm, cụ thể là đạt 4.345 triệu đồng năm 2010 đến 4.850
triệu đồng năm 2011 và lên 5.795 triệu đồng năm 2012.
3.3.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
bánh xe và xe đẩy hàng của Công ty TNHH Castor Wheel
3.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp:
Các chỉ tiêu này phản ánh chung nhất hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
bánh xe và xe đẩy hàng của công ty bao gồm chỉ tiêu đo quy mô hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất
lợi nhuận trên chi phí, năng suất lao động bình quân… được phản ánh cụ thể qua các
bảng số liệu sau:
 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe
và xe đẩy hàng
22
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Bảng 3.3: Chỉ tiêu phản ánh quy mô hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bánh xe và xe
đẩy hàng
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị Giá trị Tăng (%) Giá trị
Tăng
(%)
Doanh thu 10.532 10.269 -2,49 11.620 13,16
Chi phí 9.546 8.920 -6,56 9.486 6,35
Lợi nhuận 986 1.349 36,82 2.134 58,19
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Từ bảng 3.3 chúng ta lần lượt đi phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi
nhuận từ việc kinh doanh mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng nhập khẩu của Công ty

TNHH Castor Wheel từ năm 2010 đến hết năm 20112 cụ thể như sau:
 Doanh thu kinh doanh mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng nhập khẩu của công ty:
Bảng 3.3 cho thấy doanh thu từ hoạt động kinh doanh mặt hàng bánh xe và xe đẩy
hàng nhập khẩu của công ty từ năm 2010 đến hết năm 2012 như sau, năm 2011 mức
tăng doanh thu giảm xuống còn -2,49% so với năm 2010, tức doanh thu năm 2011 đã
bị giảm đi so với năm 2010. Nhưng đến năm 2012 công ty lại đạt được mức tăng
doanh thu là 13,16% so với năm 2011. Chúng ta có thể thấy rõ ràng mức tăng doanh
thu của năm 2012 so với năm 2011 đã đạt được những dấu hiệu tích cực hơn khi so
sánh với mức tăng doanh thu năm 2011 so với năm 2010
 Chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng
của Công ty:
 Bảng 3.3 cho thấy mức thay đổi trong chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng của công ty qua 3 năm 2010, 2011 và 2012.Cụ thể
năm 2011 mức tăng chi phí giảm xuống -6,56% so với năm 2010, nhưng đến năm
2012 thì chi phí dành cho hoạt động nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng đã
được tăng lên nhiều hơn so với năm 2011, dẫn đến mức tăng chi phí của năm 2012 so
với năm 2011 là 6,35
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy
hàng của công ty:
23
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Bảng 3.3 thể hiện sự thay đổi về lợi nhuận của công ty trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng từ năm 2010 đến hết năm 2012. Chúng ta
có thể thấy lợi nhuận của công ty qua hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh
xe và xe đẩy hàng có xu hướng tăng. Cụ thể năm 2011 thì mức tăng lợi nhuận lại bị
giảm xuống còn 36,82% so với năm 2010. Tuy nhiên đến năm 2012 thì mức tăng lợi
nhuận đã tăng lên là 58,19% so với năm 2011.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từ hoạt động
kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng của công ty

Bảng 3.4: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từ hoạt
động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng năm 2010- 2012
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị Giá trị Tăng (%) Giá trị Tăng (%)
Doanh thu 10.532 10.269 -2,49 11.620 13,16
Chi phí 9.546 8.920 -6,56 9.486 6,35
Lợi nhuận 986 1.349 36,82 2.134 58,19
TSLN/DT
(%)
0,09362 0,13137 40,32 0,18365 39,79
TSLN/CP
(%)
0,10328 0,13598 31,66 0,22496 65,44
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
bánh xe và xe đẩy hàng của công ty:
Căn cứ vào bảng 3.4 ta có thể thấy từ năm 2010 đến 2012, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng của
công ty có xu hướng tăng qua các năm. Tuy nhiên, xét về mức tăng tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu của năm sau so với năm trước thì lại có xu hướng giảm. Cụ thể năm
24
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
2011 thì mức tăng giảm xuống còn 40,32% so với năm 2010 và năm 2012, mức tăng
giảm xuống là 39,79% so với năm 2011.
 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh
xe và xe đẩy hàng của công ty:
Qua bảng 3.4 chúng ta có thể thấy từ năm 2010 đến hết năm 2012, tỷ suất lợi

nhuận trên chi phí từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy
hàng của công ty có xu hướng tăng dần.Cụ thể năm 2011 mức tăng tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí giảm xuống còn 31,66% so với năm 2010 và năm 2012 đạt mức tăng tỷ
suất lợi nhuận trên chi phí so với năm 2011 là 65,44%.
 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động của công ty cho hoạt động kinh doanh
nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của công ty cho hoạt động
kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu 10.532 10.269 11.620
Lợi nhuận 986 1.349 2.134
Số lao động 32 35 45
Năng suất lao động bình quân 329,125 293,4 258,22
Mức sinh lời 1 lao động 30,813 38,54 47,42
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán của công ty)
Với bất kỳ một công ty nào việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động giúp công ty
nhận định được tình hình thực tế để có những giải pháp cụ thể, phù hợp góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Với công ty TNHH Castor Wheel cũng vậy, việc phân tích
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của công ty cho hoạt động kinh doanh
nhập mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng giúp công ty có những nhận định cụ thể, và từ
đó đưa ra các giải pháp thực tế để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
bánh xe và xe đẩy hàng của mình. Qua bảng 3.5 chúng ta thấy năng suất lao động bình
quân trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng bánh xe và xe đẩy hàng của
25
GVHD: Th.S Phạm Thu Hương SV: Lê Xuân Đô K45E5

×