Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.81 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
“Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công
ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
Thời Đại Mới.”
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
1
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LỢI NHUẬN
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Việc chuyển mình từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nước là một tất yếu khách
quan. Nền kinh tế này buộc các doanh nghiệp phải tự lo liệu các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức kinh doanh đến tiêu thụ
sản phẩm. Do đó, cạnh tranh để tồn tại là điều không thể tránh khỏi. Bởi vậy, các
doanh nghiệp phải năng động, biết tận dụng thế mạnh của mình và phải biết
chớp thời cơ để sản xuất kinh doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao vị thế
của mình trên thị trường.
Tự chuyển mình và thay đổi hoàn toàn để thích nghi được với môi trường
và không ngừng phát triển đó là một quy luật tất yếu đối với doanh nghiệp khi
bước chân vào nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì đòi hỏi
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận.
Lợi nhuận đã trở thành nền tảng cho sự phát triển và tồn tại của mỗi doanh
nghiệp, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng và là mục tiêu cuối cùng
mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu tìm
hiểu các giải pháp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiịep là rất cần thiết
a) Dưới góc độ lý thuyết
Dưới góc độ lý thuyết thì một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển
khi có sự tích lũy. Mà xét về mặt bản chất, tích lũy là sử dụng một phần của cải
xã hội tạo ra để tái đầu tư vào các yếu tố sản xuất nhằm sản xuất, phát triển quy
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7


2
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
mô và năng lực của nền kinh tế. Muốn tích lũy phải cố lợi nhuận, bởi vậy doanh
nghiệp dù hoạt động ở lĩnh vực nào, bằng cách này hay cách khác thì mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận. Từ mục tiêu như thế các doanh nghiệp không ngừng đổi
mới phương pháp hoạt động cũng như việc xây dựng chiến lược kinh doanh để
đạt được lợi nhuận tối ưu. Động lực lợi nhuận thúc đẩy các doanh nghiệp không
ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, dành lấy những cơ hội trên thị
trường. Vì vậy nâng cao lợi nhuận có tầm quan trọng đặc biệt đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và với nền kinh tế nói chung.
b) Dưới góc độ thực tiễn
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
Thời Đại Mới công ty chuyên về kinh doanh, phân phối các sản phẩm công nghệ
cao, hoạt động chủ yếu của công ty là mua các sản phẩm công nghệ trong và
ngoài nước để phân phối trực tuyến. Vì vậy lợi nhuận có tầm quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, chính lợi nhuận là nguồn tài chính giúp
công ty có thể chi trả lương cho đội ngũ nhân viên, để thực hiện phân phối trong
nội bộ. Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn tài chính cơ bản giúp doanh nghiệp đầu
tư mua thêm nhiều mặt hàng, thiết bị, công nghệ vào kinh doanh để tối đa hoá lợi
nhuận. Nhưng trên thực tế hiệu quả kinh doanh của công ty không tốt với thưc
trạng, công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu ít chịu chi phí
sử dụng vốn nhưng lợi nhuận đạt được không hợp lý với doanh thu tiêu thụ của
công ty. Xuất phát từ những lý do nêu trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới.” để
làm đề tài viết luận văn tốt nghiệp của mình.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
3
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
1.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Dựa trên tính cấp thiết của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của

công ty thì đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là những nội dung liên quan
đến lợi nhuận như khái niệm, kết cấu, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận trong nền kinh tế thị trường để hiểu được lợi nhuận, đồng thời khảo sát
thực trạng nêu ra một số giải pháp nâng cao lợi nhuận để công ty cổ phần đầu tư
phát triển công nghệ Thời Đại Mới có thể áp dụng để tối đa hoá lợi nhuận khi
tiến hành một số hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Với đối tượng nghiên cứu của đề tài, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống
hoá một số vấn đề về lợi nhuận trong nền kinh tế, đánh giá cụ thể tình hình tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty cổ phần
đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới, để thấy những vấn đề còn tồn tại
những bất cập không hợp lý từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm nâng
cao lợi nhuận cho công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới .
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nếu chỉ nghiên cứu về lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận thì
phạm vi của đề tài sẽ rất lớn, nhưng với thời gian và các điều kiện nghiên cứu
còn nhiều hạn chế. Vì vậy đề tài xác định phạm vi nghiên cứu như sau:
- Giới hạn về nội dung: Nội dung nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến lợi nhuận như tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá về lợi nhuận …
- Giới hạn về không gian: Không gian nghiên cứu đề tài là tình hình lợi nhuận
của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới, Số 17 ngõ 178
Thái Hà – Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành Phố Hà Nội.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
4
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
- Giới hạn về thời gian: Luận văn nghiên cứu về lợi nhuận của công ty cổ phần
đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới trong phạm vi từ năm 2007 cho tới
năm 2009. Từ các số liệu sử dụng trên báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh… các năm 2007, 2008, 2009 của

công ty.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, danh mục bảng biểu, danh mục tài kiệu tham khảo và mục
lục của luận văn thì luận văn được bố cục thành 4 chương:
- Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài: Trong chương này luận văn nêu lên
tính cấp thiết, đối tượng nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và kết cấu của đề tài.
- Chương II: Một số vấn đề cơ bản về lợi nhuận của công ty: Chương này sẽ
tóm lược những lý luận chung về lợi nhuận, và chỉ ra hướng nghiên cứu của
đề tài của mình có khác biệt với các công trình nghiên cứu trước.
- Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng lợi
nhuận của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới.
Chương này nêu lên được phương pháp nghiên cứu, vài nét khái quát về công
ty và phân tích các số liệu thu thập được.
- Chương IV: Các kết luận, đề xuất và giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty
cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới. Chương cuối đưa ra các
kết luận về tình hình lợi nhuận, dự báo triển vọng của công ty, đồng thời đề
xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu
tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
5
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI
NHUẬN CỦA CÔNG TY
2.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Lợi nhuận
Từ xưa đến nay có rất nhiều quan điểm về lợi nhuận. Đứng dưới các góc độ
khác nhau thì lại có cái nhìn khác nhau về lợi nhuận.
Theo C.Mác thì giá trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm trong toàn bộ giá
trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay là lao động không được trả
công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận

(trích giáo trình kinh tế chính trị)
Các nhà kinh tế học XHCN hiện nay coi: “Lợi nhuận của quá trình kinh
doanh là phần chênh lệch giữa tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các chi
phí chi ra để đạt được thu nhập đó.
Dưới góc độ doanh nghiệp:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản
thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để có được khoản thu nhập đó
trong một thời kỳ nhất định.
(trích giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại)
b) Thu nhập
Thu nhập của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị các lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp đạt được dưới hình thức tăng tài sản hoặc giảm công nợ
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu trong một thời gian nhất định.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
6
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
(trích tài chính doanh nghiệp thương mại)
c) Chi phí
Theo chuẩn mực kế toán: Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
các giá trị lợi ích kinh tế bị giảm đi dưới hình thức giảm tài sản hoặc tăng công
nợ và dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Theo cách hiểu thông thường: Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của các hao phí về các yếu tố có liên quan (sức lao động, vật chất và các yếu tố
khác) phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Một số nội dung cơ bản lý thuyết về lợi nhuận
2.2.1. Vai trò của lợi nhuận
a) Lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của DN. Dựa vào đó DN có thể đánh giá hoạt động kinh doanh của mình,

để có được sự cung cấp hàng hoá và dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Nếu
kinh doanh có lãi chứng tỏ DN tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hợp lý,
chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý, đầu tư đúng hướng vào thị trường mục
tiêu. Điều đó tạo điều kiện củng cố được uy tín, huy động được nhiều vốn đầu tư
kinh doanh để phát triển sản xuất
Thứ hai: Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các DN nâng cao năng
suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến việc hoàn thiện
các mặt hoạt động. Là nguồn thu để cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động, góp phần khơi dậy tiềm năng của
người lao động vì sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp trong tương lai
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để DN mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
7
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
chi phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành
hạ. Từ đó giúp DN có điều kiện tạo dựng và nâng cao uy tín trên thị trường, thu
hút vốn đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh, tăng thêm vốn chủ sở hữu và trả các
khoản nợ, tạo sự vững chắc về tài chính cho DN. Không những thế lợi nhuận còn
là nguồn tài chính để DN bù đắp các khoản chi phí không được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh như các khoản lỗ năm trước, khoản chi phí vượt định mức…
Thứ tư: Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của DN đó trong
tương lai đó là DN sẽ rất thuận lợi trong các mối quan hệ kinh tế như có thể huy
động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoá với khối lượng lớn DN còn có điều
kiện trích lập các quỹ (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen
thưởng phúc lợi ) để phục vụ cho việc tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở
rộng, phục vụ cho công tác phúc lợi
Thứ năm: Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của
DN. Một DN đạt được lợi nhuận cao khi tăng đựơc doanh thu và đảm bảo tốc độ
tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Tức là DN sẽ tăng được lợi

nhuận khi công tác quản lý kinh doanh có hiệu quả.
b) Lợi nhuận đối với người lao động
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
8
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
Lao đông là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì DN phải quan
tâm thoả đáng đến lao động, cả về vật chất lẫn tinh thần. Nếu DN sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện trích lập các quỹ như quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi Là cơ sở để từng bước nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận còn là đòn bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất, nâng
cao năng suất và hăng say sáng tạo trong công việc. Từ đó góp phần nâng cao
thu nhập cho người lao động, tăng tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
c) Lợi nhuận đối với sự phát triển của nền kinh tế
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định đến sự thành bại của thị
trường do vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả của nền kinh tế. Lợi nhuận là nguồn
thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, lợi nhuận của DN một phần được
chuyển vào ngân sách Nhà nước thông qua các sắc thuế và nghĩa vụ đóng góp
của mỗi DN với Nhà nước. Nếu DN kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì
ngân sách nhà nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập DN và ngược lại. Với
khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách
Nhà nước góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế quốc dân, củng cố
và tăng cường lực lượng quốc phòng, cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân
dân. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh,
tài chính, đầu tư…cho DN. Từ đó DN đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
có lãi và tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. Lợi nhuận không
những có vai trò quan trọng đối với bản thân DN còn có ý nghĩa với toàn xã hội.
2.2.2. Kết cấu của lợi nhuận
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7

9
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
Theo cách phân chia thu nhập DN thành thu nhập từ hoạt động kinh doanh
và thu nhập từ hoạt động khác thì kết cấu của lợi nhuận DN bao gồm: Lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác
a) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của
DN ở một thời kỳ kinh doanh, là bộ phận được cấu thành bởi lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động được nêu trong quyết định thành lập
DN, hoạt động tài chính trong DN thường là hoạt động liên doanh, liên kết, đầu
tư mua bán chứng khoán, thu lãi tiền gửi…là hoạt động liên quan đến việc đầu tư
vốn ra bên ngoài DN.
b) Lợi nhuận từ hoạt động khác:
Là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài những hoạt
động nêu trên. Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, có thể do
chủ quan hoặc khách quan đưa tới. Nó bao gồm lãi thu từ thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, lợi nhuận từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ, thu
hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ…
Thực tế, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận ở các DN là
có sự khác nhau do phương thức kinh doanh cũng như lĩnh vực kinh doanh và
môi trường kinh tế khác nhau. Môi trường kinh tế bên ngoài của mỗi DN cũng
làm cho tỷ trọng lợi nhuận trong mỗi DN khác nhau. Trước kia, nền kinh tế thị
trường chưa phát triển và thị trường chứng khoán chưa sôi nổi thì lợi nhuận từ
hoạt động tài chính chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Ngược lại, khi thị trường chứng
khoán với hoạt động tài chính cũng đà phát triển với nền kinh tế thị trường thì tỷ
trọng của mỗi bộ phận trong tổng lợi nhuận lại có sự thay đổi.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
10
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng

2.2.3. Phương pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận của DN là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí,
được xác định như sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Trong nền kinh tế thị trường, thì hoạt động kinh doanh của DN rất phong phú.
Nhưng lợi nhuận của DN được tổng hợp từ 2 nguồn lợi nhuận, đó là lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Từ đó ta có công thức tính lợi nhuận :
Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác
a) Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Doanh thu – Chi phí kinh doanh
* Doanh thu: là bao gồm doanh thu thuần về bán hàng cung cấp dịch vụ và
doanh thu tài chính thu được trong kỳ. Ta có công thức
Doanh thu = Doanh thu thuần bán hàng cung cấp dịch vụ + Doanh thu tài chính
- Doanh thu thuần: là khoản thu từ bán hàng hoá dịch vụ thu được trong kỳ sau
khi đã trừ đi các khoản như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại…Doanh thu thuần được xác định như sau:
Doanh Doanh thu Giảm giá Hàng bán Chiết khấu Thuế phải
thu = bán hàng - hàng - bị - thương - nộp ở khâu
thuần hoá, dịch vụ bán trả lại mại tiêu thụ
Ngoài ra, còn có doanh thu từ hoạt động đại lý, uỷ thác là tiền hoa hồng được
hưởng từ việc cung cấp các dịch vụ.
- Doanh thu tài chính bao gồm:
+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
hoá, dịch vụ…
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
11
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia.
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán.

+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lãi tỷ giá hối đoái
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác…
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
* Chi phí kinh doanh: Là các chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động kinh
doanh trong kỳ được coi là hợp lý, hợp lệ bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính Giá vốn hàng bán: Là trị giá mua
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, giá thành sản xuất sản phẩm và các chi phí liên
quan đến khâu mua như: chi phí vận chuyển, chi phí chạy thử, lắp đặt, bảo hiểm
hàng hoá, lệ phí, thuế…phục vụ cho hoạt động kinh doanh được coi là hợp lý
hợp lệ.
- Chi phí bán hàng: Là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí bảo hành hàng hoá, quảng cáo, đóng gói, vận
chuyển, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng…
- Chi phí quản lý: Là các khoản chi phí quản lý chung của DN gồm các chi phí
về lương nhân viên quản lý DN, các khoản bảo hiểm của nhân viên quản lý, chi
phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, tiền thuế, lệ phí, dịch vụ mua ngoài….
- Chi phí hoạt động tài chính gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
12
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán, chi phí giao dịch chứng
khoán, khoản lỗ lãi phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái
b) Lợi nhuận khác
Là số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác. Từ đó ta có công thức:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

- Thu nhập khác: Là các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh
của DN bao gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
13
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
+ Các khoản thuế được Ngân sách Nhà Nước hoàn lại.
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu
+ Thu nhập qùa biếu tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
+ Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
- Chi phí khác: Là các khoản chi phí phát sinh bất thường và khó dự đoán trước
nhưng được Nhà Nước công nhận là hợp lệ theo đúng chế độ và quy định.
Thường là:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, liên kết
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế,
+ Các khoản chi phí khác
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận được xác định ở trên, cho chúng ta biết tổng quan về kết quả hoạt
động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu này để
đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì còn một

số hạn chế là:
* Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả tài chính cuối cùng, lợi nhuận
hàm chứa trong nó ảnh hưởng của cả nhân tố khách quan và chủ quan có sự bù
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
14
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
trừ lẫn nhau. Chính sự bù trừ lẫn nhau giữa các nhân tố này đã che lấp kết quả
cuối cùng, không phản ánh đúng hết và không thấy được sự tác động của từng
yếu tố đến lợi nhuận thu được cũng như sự nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp.
* Sẽ là rất khập khiễng nếu đem so sánh lợi nhuận tuyệt đối của doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác trong khi bản thân các doanh nghiệp không giống
nhau về điều kiện sản xuất kinh doanh, vận chuyển, thị trường tiêu thụ, quy mô
sản xuất lẫn trình độ trang bị kỹ thuật của ngành sản xuất…
Vì vậy, để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét
một cách toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ những góc độ khác
nhau, họ thường quan tâm tới các tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là doanh lợi và
những biến động của nó trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
lợi nhuận thu được trong kỳ với các yếu tố có liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận.
. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận còn cho phép ta so sánh hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong cùng một doanh nghiệp.
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa tổng doanh thu bán hàng trong
năm với tổng mức lợi nhuận, chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời trên một
đồng doanh thu của DN. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời
càng lớn
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
15
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Tổng doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì trong có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế
b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được trong kỳ và vốn
kinh doanh bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của kinh doanh của DN
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là DN đã quản lý và sử dụng tốt vốn
kinh doanh.
c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả mà chủ sở hữu DN đạt được, đánh giá khả
năng huy động và sử dụng vốn chủ sở hữu trong kỳ của DN
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra có bao nhiêu đồng
lợi nhuận
d) Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
16
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí của DN, nó đánh
giá hiệu quả của tình hình sử dụng chi phí của DN,
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh =

Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì DN càng quản lý tốt được chi phí kinh doanh
trong kỳ
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, và là điều kiện tồn tại và phát triển
cua DN. Vì thế nâng cao lợi nhuận đang là vấn đề được quan tâm của các DN,
chính vì nhận thức được tầm quan trọng đó nên rất nhiều người đã chọn đề tài
này để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Như:
- Đề tài “Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần cồn rượu Hà Nội”.
Sinh viên thực hiện là Cáp Thị Phương Nhung, lớp K41D4. Trường Đại Học
Thương Mại. Đề tài đã đánh giá lợi nhuận rõ ràng trên nhiều khía cạnh để
phân tích như tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, vòng quay vốn chủ sở hữu,
tỷ suất sinh lời của tài sản, vòng quay của tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận chi
phí nhưng không đưa được chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Khi
phân tích dữ liệu thứ cấp đã phân tích được ảnh hưởng của doanh thu, chi phí
của công ty đến lợi nhuận nhưng chưa khái quát được tình hình tài chính và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
17
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
- Đề tài “Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty Da Giầy
Hà Nội”. Sinh viên thực hiện Phạm Thị Ngân, do PGS.TS Lê Thế Tường
hướng dẫn. Đề tài nêu được vai trò của lợi nhuận đối với DN, với người lao
động và đối với nền kinh tế nhưng cũng chưa phân tích tình hình tài chính của
công ty. Đề tài đi sâu vào phân tích doanh thu và chi phí riêng biệt nhưng như
vậy sẽ không thấy được sự ảnh hưởng của doanh thu, chi phí tới lợi nhuận
của công ty.
Ngoài ra còn theo các, giáo trình tài chính DNTM cũng nêu được đầy đủ lý
thuyết về lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận, giúp người đọc có cái nhìn

khái quát tất cả các các DN giúp người đọc có những giải pháp để áp dụng phù
hợp loại hình hoạt động của công ty mình
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
Qua các công trình nghiên cứu trên, đề tài của em sẽ đánh giá lợi nhuận trên 4
chỉ tiêu là: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh
doanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí so
với đề tài “Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần cồn rượu Hà Nội”.
cuả Cáp Thị Phương Nhung nêu thêm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh
doanh và bỏ những chỉ tiêu về vòng quay. Khi phân tích dữ liệu thứ cấp em tình
hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước để có cái nhìn toàn
diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rồi ảnh hưởng của
doanh thu đến lợi nhuận và chi phí đến lợi nhuận để có cái nhìn cụ thể từng nhân
tố đến lợi nhuận.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
18
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
So với đề tài của Phạm Thị Ngân đề tài em không phân tích riêng doanh thu và
riêng mảng chi phí, do đặc điểm kinh doanh công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ Thời Đại Mới là công ty thương mại kinh doanh trực tuyến nên chi
phí sản xuất không có nên không thể phân tích riêng, mà chỉ phân tích giá vốn
hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí khác ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại
Mới.
Từ phân tích thực trạng của công ty và những kiến thức được học, tìm hiểu. Sẽ
đề ra giải pháp, kiến nghị phù với tình hình thực tế và đặc điểm kinh doanh của
công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THỜI ĐẠI MỚI
3.1. Phương pháp nghiên cứu thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần đầu

tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Việc thu thập dữ liệu cần phải
nắm chắc các phương pháp thu thập dữ liệu từ đó chọn ra các phương pháp thích
hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa
học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất. Thu thấp dữ liệu của luận văn bao gồm
hai phương pháp chính: Thu thập dữ liệu sơ cấp và thu thập dữ liệu thứ cấp.
a) Thu thập dữ liệu sơ cấp
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
19
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
Là phương pháp thu thập dựa trên việc sử dụng các phiếu điều tra trắc
nghiệm, qua việc phỏng vấn các chuyên gia. Để có thể thu thập được dữ liệu cần
thiết kế các câu hỏi về DN và tập hợp sắp xếp theo một logic nhất định thành các
phiếu điều tra phỏng vấn. Thông thường các câu hỏi thường xoay quanh về công
ty, về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa
qua, về tình hình tài chính…Sau đi sâu vào vấn đề của đề tài nghiên cứu của
mình là lợi nhuận, tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ Thời Đại Mới trong những năm gần đây. Mục tiêu lợi nhuận,
phương hướng thực hiện, giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần đầu
tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới trong năm 2010. Sau khi lập được phiếu
điều tra thì phiếu điều tra được phát cho giám đốc, nhân viên kinh doanh và các
nhân viên phòng kế toán trong công ty một cách trực tiếp để thu thập dữ liệu.
Sau đó thu thập các phiếu điều tra để tổng hợp.
b) Thu thập dữ liệu thứ cấp
Đây là phương pháp thu thập số liệu tại phòng kế toán của công ty cổ phần
đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới dựa trên các bảng báo cáo tài chính,
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh …
Thu thập dữ liệu thứ cấp có độ chính xác cao, các thông tin là các con số rõ

ràng để phản ánh khái quát cũng như sâu sắc về công ty. Để có được cái nhìn
như vậy cần ít nhất thu thập dữ liệu ba năm gần đây từ năm 2007 đến năm 2009
Thu thập dữ liệu thứ cấp là công việc quan trọng trong luận văn để làm cơ sơ
khoa học để phân tích chứng minh và tìm ra vấn đề cần nghiên cứu.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
20
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
Qua các phương pháp nghiên cứu ta có cái nhìn bao quát đến cụ thể tình hình
lợi nhuận của công ty, mục tiêu và tình hình thưc hiện lợi nhuận năm 2010 của
công ty. Để từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các tồn tại để nâng
cao lợi nhuận cho công ty.
3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thu được
Các dữ liệu thu thập được sẽ đươc tập hợp bằng phương pháp thủ công.
* Đối với dữ liệu sơ cấp
Khi thu thập được các phiếu điều tra trắc nghiệm, kiểm tra tính hợp lý của
thông tin ghi trên các phiếu. Tập hợp các dữ liệu trên từng phiếu tổng hợp lấy ý
kiến, các vấn đề nào được chú trọng, đang cần giải quyết từ đó đưa ra nhận xét
và phương hướng tập trung nghiên cứu.
* Đối với các dữ liệu thứ cấp
Khi thu thập được báo cáo tài chính của công ty cổ phần đầu tư phát triển
công nghệ Thời Đại Mới các năm 2007 đến năm 2009. Dựa trên các chỉ tiêu thực
hiện lập bảng so sánh dạng cột ghi chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, các
số liệu cả số tuyệt đối và số tương đối để thấy được sự thay đổi của các chỉ tiêu
đó qua các năm. Từ các số liệu thu được ta phân tích tìm ra được những việc đạt
được và chưa đạt được, đề ra những ý kiến đóng góp để giúp công ty đạt được
mục tiêu của mình.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới.
3.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
* Lịch sử hình thành phát triển

Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
21
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới là một công ty cổ
phần bắt đầu kinh doanh là một phòng kinh doanh nhỏ của Công ty TNHH H&B
từ năm 2001, Năm 2004 xây dựng Webite Siêu thị điện tử MEGABUY
(www.megabuy.vn) ra đời đi vào hoạt động đã đem lại bước đột phá trong việc
ứng dụng thương mại điện tử vào công việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp
tới khách hàng. Năm 2006 tách ra thành công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Công
Nghệ Thời Đại Mới. Website của công ty là www.megabuy.vn. Với giấy phép
đăng ký kinh doanh số 010301136 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 09 tháng
03 năm 2006.
* Lĩnh vực kinh doanh
Công ty CPĐTPTCN Thời Đại Mới là công ty hàng đầu trong kinh doanh,
Công ty CPĐTPTCN Thời Đại Mới là công ty hàng đầu trong kinh doanh,
phân phối các sản phẩm công nghệ cao áp dụng hình thức kinh doanh trực tuyến
phân phối các sản phẩm công nghệ cao áp dụng hình thức kinh doanh trực tuyến
qua mạng Internet (kinh doanh theo mô hình Thương mại điện tử B2C, B2B) tại
qua mạng Internet (kinh doanh theo mô hình Thương mại điện tử B2C, B2B) tại
Việt Nam.
Việt Nam.
-
- Các lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp: Chủ yếu là
thương mại, thị trường bán lẻ B2C. Ngoài ra công ty còn có hoạt động sản xuất
tại nhà máy chuyên sản xuất đồ nội thất văn phòng.
- Các mặt hàng kinh doanh: thiết bị tin học, thiết bị văn phòng, nội thất văn
phòng, văn phòng phẩm, vật tư in, thiết bị an ninh, thiết bị siêu thị…đi kèm với
dịch vụ tư vấn, giải đáp miễn phí, giải pháp tổng thể, dịch vụ trọn gói về lắp đặt,
cài đặt, hướng dẫn sử dụng, bảo hành bảo trì toàn bộ tại chỗ…
- Các thị trường kinh doanh: vì buôn bán qua mạng nên có thể thực hiện buôn

bán trên khắp thế giới. Nhưng hiện giờ công ty tập trung vào buôn bán trong
nước, đặc biệt là nội thành Hà Nội với thị trường mục tiêu là khối văn phòng.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
22
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
Khách hàng hiện tại của công ty là: các công ty liên doanh, nước ngoài, tổ chức
nhà nước, phi chính phủ, cá nhân.
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý
3.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý toàn công ty
3.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý toàn công ty
Để thực hiện các công tác quản lý có hiệu quả cao trong quá trình điều hành
sản xuất kinh doanh đồng thời tạo ra một cơ cấu năng động sẵn sàng thích ứng
trước biến động của thị trường. Công ty đã tổ chức cho mình một bộ máy kinh
doanh rất gọn nhẹ và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, công ty áp dụng mô hình trực
tuyến - chức năng trong hệ thống quản lý kết hợp với hoạt động theo nhóm, lấy
thị trường làm trung tâm và mục đích của các hoạt động sản xuất kinh doanh, các
hoạt động của công ty là để đáp ứng tốt cho các yêu cầu của thị trường và phù
hợp với đặc điểm kinh doanh và điều lệ của công ty thì bộ máy quản lý của công
ty bao gồm có 7 phòng là phòng giám đốc, phó giám đốc, phòng kinh doanh,
phòng hành chính, phòng kỹ thuật, phòng nhập liệu, phòng kế toán.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
23
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần đầu tư phát triển công
nghệ Thời Đại Mới
- Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban:
+ Phòng giám đốc, phó giám đốc: Hoạch định, kiểm soát chiến lược chung cho
toàn bộ DN
+ Phòng hành chính: thực hiện nhiệm vụ thống kê, văn thư lưu trữ, đối ngoại,

theo dõi đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của các đơn vị. Đồng thời phụ
trách vấn đề nhân sự, chấm công, tuyển nhân sự mới.
+ Phòng kỹ thuật: duy trì bộ máy phối hợp giữa các phòng ban, duy trì hệ thống
mạng và các máy móc khác tại công ty, duy trì và quản trị website, tư vấn kỹ
thuật cho khách hàng , khắc phục lỗi sản phầm và thực hiện bảo hành, bảo trì
cho khách hàng.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
kỹ thuật
Ban điều phối
nhập liệu
Phòng
kinh doanh
Phòng
kế toán
Phòng
hành
chính
Trưởng
phòng HC
HC
24
Luận văn tốt nghiệp TS.Vũ Xuân Dũng
+ Phòng nhập liệu: cập nhật thông tin, dữ liệu về sản phẩm, khuyến mãi mới
nhất lên website, quản trị cơ sở dữ liệu khách hàng, nhà cung ứng, sản phẩm. Tổ
chức phân quyền quản trị đến từng nhân viên.
+ Phòng kế toán: Thực hiện công tác kế toán tài chính đối với hoạt động kinh
doanh của công ty và kế toán tài chính văn phòng công ty, chức năng giám đốc,

phân phối và tổ chức luân chuyển vốn. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm
tra quyết toán và kiểm tra việc sử dụng vốn và tài sản trong công ty. Thực hiện
các công việc do lãnh đạo công ty giao phó.
+ Phòng kinh doanh: Đảm nhận chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong
việc xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển đơn vị (kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn, ); tham mưu trong việc quản lý, điều hành mạng lưới phân
phối, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ Đồng thời kiêm luôn chức năng tư vấn bán
hàng và marketing.
3.2.2.2. Tổ chức công tác tài chính kế toán
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền, tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng là
nhật ký chung, ghi sổ trên máy vi tính. Phòng kế toán gồm 5 nhân viên, các nhân
viên được chia chức năng và nhiệm vụ.
Khoa Kế toán – Kiểm toán Lê Thị Vân – Lớp 45D7
25

×