Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.99 KB, 44 trang )

I
TÓM LƯỢC
Trên thị trường tỉnh Thanh Hóa, , nhiều doanh nghiệp kinh doanh hàng điện tử -
điện lạnh - gia dụng có lợi thế cạnh tranh cao (chất lượng cao, sản phẩm đa dạng, màu
sắc phong phú….) nên việc tiêu thụ mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng của các
doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn. Trước tình hình khó khăn đó, việc tìm ra những
giải pháp nhằm phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng của công
ty TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn càng được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn
không chỉ nhằm thúc đẩy thương mại phát triển mà còn tăng cường quảng bá thương
hiệu vì vậy em chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng
điện tử - điện lạnh - gia dụng của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn”.
Về lý thuyết, đề tài tập hợp các vấn đề lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại
mặt hàng, hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại làm cơ sở cho việc nghiên
cứu thực tiễn cho vấn đề phát triển thương mại sản phẩm.
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh -
gia dụng, đề tài phát hiện những vấn đề về: thực trạng phát triển thương mại sản phẩm
của công ty, đưa ra được những thành tựu và hạn chế của công ty trong hoạt động phát
triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng của công ty. Trên cơ sở đó
đưa ra được những dự báo, định hướng, giải pháp và đề xuất cho hoạt động phát triển
thương mại mặt hàng mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng của công ty trong giai
đoạn sắp tới.
II
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, được sự đồng ý của Nhà trường, Ban lãnh đạo Công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn, sau thời gian thực tập và nhận được sự chỉ bảo
tận tình của TS Ngô Xuân Bình cùng sự giúp đỡ và hướng dẫn của các cô chú, anh chị
phòng hành chính, em đã có cơ hội quan sát, học hỏi cũng như nghiên cứu các tài liệu
cần thiết để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp phát triển thương mại mặt
hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Lam
Sơn”
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, thầy


giáo TS. Ngô Xuân Bình cùng các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế - Trường Đại học
Thương mại, Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên phòng hành chính Công ty TNHH
Dịch vụ Thương mại Lam Sơn đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình viết bài do năng lực hạn chế của bản thân cùng với những yếu tố
khách quan tác động nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
sự bổ sung, góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ngô Ngọc Minh Giang

III
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC I
LỜI CẢM ƠN II
MỤC LỤC III
DANH MỤC BẢNG BIỂU III
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT V
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
MẶT HÀNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH - GIA DỤNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
TỈNH THANH HÓA 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT
HÀNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH – HÀNG GIA DỤNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
THANH HÓA CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI LAM SƠN.
18
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH - GIA DỤNG CỦA
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI LAM SƠN 31
DANH MỤC BẢNG BIỂU

IV
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động trên thị trường của Công ty giai đoạn 2010 – 2012……20
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2010 – 2012………… 20
Bảng 2.3: Cơ cấu sản phẩm của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn trong giai
đoạn 2010 – 2012……………………………………………………………………… 23
Bảng 2.4: Hiệu quả thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng của Công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn……………………………………………… 25
Biểu đồ 2.1: Doanh thu, giá vốn, lợi nhuận trước thuế của Công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại Lam Sơn giai đoạn 2010- 2012………………………………………….22
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm điện tử - điện lạnh - gia dụng năm
2011 và 2012………………………………………………………………………….24
V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
PTTM : Phát triển thương mại.
TP : Thành phố
LNST : Lợi nhuận sau thuế.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực
trong xã hội đã có sự chuyển biến đáp ứng yêu cầu của sự phát triển này.Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế xã hội và quá trình phát triển kinh tế quốc tế thì tốc độ đô thị
hóa trên thế giới ngày càng cao. Đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như ở Việt
Nam thì tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh hơn nhiều so với các nước phát triển phần lớn
đã ổn định. Quá trình đô thị hóa kéo theo sự gia tăng, phát triển ở nhiều lĩnh vực khác
nhau như cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, đô thị, kinh tế thương mại mở rộng. Đất
nước ngày càng phát triển đã kéo theo nhu cầu của người dân ngày càng tăng cao. Các
sản phẩm điện tử - điện lạnh đã phần nào góp phần nâng cao đời sống của người dân

Viêt Nam, giúp người dân có một cuôc sống thoải mái và đảm bảo phục vụ các nhu
cầu cần thiết của con người. Do đó việc kinh doanh các mặt hàng điện tử - điện lạnh -
gia dụng đã và đang là một xu hướng mới của nhiều doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp (DN) kinh doanh hàng điện tử
- điện lạnh - gia dụng trên thị trường, mối đe dọa từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu và
sự phát triển của công nghệ hiện nay đòi hỏi các DN kinh doanh hàng điện tử - điện
lạnh - gia dụng phải có chiến lược phát triển thương mại (PTTM) một cách ổn định và
bền vững, chú trọng tới vấn đề mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và tăng cường
hiệu quả hoạt động thương mại. Đây là một thách thức lớn đối với các DN sản xuất và
kinh doanh hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng nói chung và các DN kinh doanh hàng
điện tử - điện lạnh - gia dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
Là một DN chuyên kinh doanh mặt hàng điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng trên
thị trường tỉnh Thanh Hóa, Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn cũng chịu
ảnh hưởng không nhỏ tác động bởi các yếu tố của thị trường. Trong quá trình thực tập
tại Công ty, em nhận thấy mặt hàng điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng là mặt hàng
chủ lực của Công ty nhưng việc PTTM sản phẩm này vẫn còn chưa tương xứng với
tiềm năng. Thị trường hàng điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng của Công ty còn nhỏ
hẹp; tốc độ PTTM sản phẩm chưa ổn định, hiệu quả sử dụng một số nguồn lực chưa
cao Do đó, trong thời gian tới, Công ty cần phải nhanh chóng có những biện pháp đề
khắc phục những vấn đề PTTM sản phẩm, tối đa hoá lợi nhuận của công ty.
Những lý do trên đã khiến em nhận thấy việc nghiên cứu giải pháp PTTM mặt
hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng là vô cùng cấp thiết. Nên em đã đề xuất chọn đề
2
tài : “ Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng
của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn ”.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.
Qua quá trình tìm hiểu, em được biết hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu trực
tiếp về phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng, nhưng trong quá
trình hoàn thiện bài viết, em đã thu thập và tìm hiểu được nhiều nghiên cứu có liên
quan đến đề tài của mình. Qua tham khảo các nghiên cứu đó giúp em nhìn nhận một số

vấn đề dưới nhiều góc độ và nắm bắt hoạt động thương mại mặt hàng điện tử - điện
lạnh - hàng gia dụng một cách sâu sắc hơn. Cụ thể:
Thứ nhất: “ Giải pháp tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y trên thị trường nội địa của
Công ty Cổ Phần Sóng Hồng” khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Nhàn –
Khoa Kinh tế - Đại học Thương Mại – 2012. Nội dung: Đi vào đánh giá cụ thể tình
hình tiêu thụ hàng hóa ở công ty Cổ Phần Sóng Hồng để đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác quản trị tiêu thụ hàng hóa.
Thứ hai: “Phát triển thương mại mặt hàng cửa cuốn trên thị trường Miền Bắc tại
công ty Cổ Phần Đa Phúc” khóa luận của sinh viên Nguyễn Thị Hạnh - Khoa Kinh Tế
- Đại học Thương Mại - 2012. Nội dung: Đưa ra cách nhìn khái quát về phát triển
thương mại mặt hàng cửa cuốn trên thị trường Miền Bắc. Khóa luận có sử dụng các
phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu điều tra về nhu cầu của
thị trường Miền Bắc, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển thương mại trên thị trường
này. Tuy nhiên, khóa luận chưa làm rõ được thực trạng và những vấn đề trong phát
triển thương mại của mặt hàng cửa cuốn trên thị trường Miền Bắc.
Thứ ba: “ Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam”, khóa luận của sinh viên Nguyễn Thị
Hồng Hạnh – Khoa Kinh tế - Đại học Thương Mại, 2012. Nội dung: Qua nghiên cứu
thực trạng phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam, đề tài phát hiện những vấn đề về: thực trạng phát
triển thương mại sản phẩm của công ty, đưa ra được những thành tựu và hạn chế của
công ty trong hoạt động phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu của công
ty. Trên cơ sở đó đưa ra được những dự báo, định hướng, giải pháp và đề xuất cho
hoạt động phát triển thương mại mặt hàng mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty
trong giai đoạn tiếp theo.
Thứ tư: “Giải pháp PTTM sản phẩm chè trên thị trường nội địa của Công ty Cổ
phần Tân Phát - Luận văn tốt nghiệp” (2009) Hoàng Kim Chi – Khoa Kinh tế –
3
Trường đại học Thương Mại. Nội dung: Luận văn trên đã đưa ra được các khái niệm
về PTTM, các vấn đề liên quan đến PTTM như: bản chất, các chỉ tiêu đánh giá PTTM,

và đưa ra được thực trạng và các giải pháp PTTM sản phẩm chè.
Ngoài những công trình nghiên cứu ở trên còn có những bài báo và một số bài viết
về thực trạng tình hình kinh doanh mặt hàng điện tử - điện lạnh – hàng gia dụng, và
một số bài báo đánh giá nhận định về tình hình tiêu thụ mặt hàng điện tử - điện lạnh –
gia dụng của một số doanh nghiệp lớn hiện nay. Nhưng tất cả các tài liệu trên chỉ mới
tập trung vào từng khía cạnh trong vấn đề phát triển thương mại.
Khác với những đề tài nghiên cứu trên, khóa luận chỉ sử dụng các phương pháp
thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu tổng quan về
phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh – gia dụng, phân tích các yếu tố
môi trường ảnh hưởng tới phát triển thương mại hàng điện tử - điện lạnh – gia dụng
của công ty TNHH Dịch vụ Thương Mại Lam Sơn và từ đó phân tích đánh giá thực
trạng để đưa ra các giải pháp chung nhằm phát triển thương mại mặt hàng này trên các
khía cạnh: đảm bảo sự mở rộng về quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
và đảm bảo tính hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp trong thời gian tiếp theo từ năm
2013 đến 2016.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài em quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển
thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng của công ty TNHH Dịch vụ
Thương Mại Lam Sơn” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Xuất phát từ những luận cứ khoa học và trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát
triển thương mại các sản phẩm điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng trên thị trường Tỉnh
Thanh Hóa và các giải pháp chung với việc phát triển đó trong thời gian gần đây, đề
tài đi sâu vào giải quyết các vấn đề sau:
Mặt hàng điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng có đặc điểm gì? Phát triển mặt hàng
này chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào và những chỉ tiêu nào phản ánh phát triển
thương mại mặt hàng điện tử- điện lạnh – hàng gia dụng?
Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng của
Công ty TNHH Dịch vụ Thương Mại Lam Sơn hiện nay như thế nào?
Trong quá trình mở rộng quy mô mặt hàng điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng trên
thị trường tỉnh Thanh Hóa, công ty đã gặp phải khó khăn gì? Và doanh nghiệp phải

4
làm thế nào để phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng theo
hướng cải thiện quy mô, chất lượng để đáp ứng nhu cầu của thị trường?
Công ty đã đạt được những thành công gì cũng như còn hạn chế nào cần phải tiếp
tục giải quyết để mở rộng quy mô mặt hàng điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng hơn
nữa?
Từ việc trả lời và giải quyết các câu hỏi trên giúp cho em có thể đưa ra các nhận
xét đánh giá tổng thể tình hình hoạt động thương mại của công ty và từ đó đưa ra các
giải pháp giúp công ty khắc phục những tồn tại hiện nay.
4. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Mục tiêu nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến phát triển
thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh – gia dụng như: Khái niệm, bản chất, các chỉ
tiêu đánh giá, để làm cơ sở cho việc tìm hiểu thực trạng và nghiên cứu giải pháp
PTTM sản phẩm điện tử - điện lạnh – gia dụng của công ty TNHH Dịch vụ Thương
mại Lam Sơn
Về mặt thực tiễn: Qua tìm hiểu và khảo sát đánh giá thực trạng phát triển thương
mại mặt hàng điện tử - điện lạnh – gia dụng trên thị trường tỉnh Thanh Hóa và của
công ty TNHH Dịch vụ Thương Mại Lam Sơn. Đánh giá chính xác được những thành
công, hạn chế, phát hiện ra những vấn đề trọng tâm cần giải quyết trong phát triển
thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh – gia dụng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp chung nhằm phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh – gia dụng tại
công ty. Và đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm phát triển hơn nữa hoạt
động thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng của công ty, mở rộng
quy mô thị trường, cơ cấu mặt hàng và chất lượng sản phẩm.
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng trên thị trường tỉnh
Thanh Hóa của Công ty TNHH Dịch vụ Thương Mại Lam Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Trên cơ sở các lĩnh vực và phạm vi hoạt động kinh doanh của công

ty, đề tài nghiên cứu những nhóm giải pháp chung nhằm PTTM mặt hàng điện tử -
điện lạnh - gia dụng của công ty trên thị trường tỉnh Thanh Hóa. Các giải pháp, đề xuất
tập trung vào nhóm giải pháp PTTM đối với DN như: Giải pháp nghiên cứu và phát
triển thị trường, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới kinh doanh, xây dựng
5
chính sách giá… và những đề xuất với chính phủ như: Hoàn thiện chính sách sản
phẩm, điều chỉnh chính sách tổ chức tốt thông tin, hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về Công ty TNHH Dịch vụ Thương
mại Lam Sơn với sản phẩm chủ yếu là mặt hàng điện tử - điện lạnh – gia dụng do công
ty phân phối. Các vấn đề nghiên cứu tập trung chủ yếu trên thị trường tỉnh Thanh Hóa.
Về thời gian: Khảo sát, phân tích thực trạng thị trường phát triển thương mại sản
phẩm của công ty giai đoạn 2009 – 2012, giải pháp phát triển cho giai đoạn 2013 –
2016.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Từ giả thiết đặt vấn đề phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia
dụng của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn, tiến hành xây dựng kế
hoạch, đi vào nghiên cứu đề tài. Trong nghiên cứu đề tài này, em sử dụng phương
pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp rất đa dạng, phong phú, có thể thu
thập bằng nhiều cách khác nhau như: tìm hiểu qua sách báo, giáo trình, mạng Internet,
các đề tài nghiên cứu khoa học nhờ vào việc sử dụng phương pháp này, đã thu thập
được khá nhiều các thông tin, vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên khi thu
thập dữ liệu thứ cấp thì mất nhiều thời gian, công sức và đôi khi các dữ liệu thứ cấp trở
nên không còn phù hợp với thực tế. Vì thế, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp đã
được sử dụng trong nghiên cứu đề tài này là khá cẩn thận và khoa học.
Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện
hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp
với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập được.

Có thể chia ra: quan sát trực tiếp là tiến hành quan sát khi sự việc đang diễn ra và quan
sát gián tiếp là quan sát kết quả hay tác động của hành vi, chứ không trực tiếp quan sát
hành vi.
Phương pháp quan sát được em sử dụng nhiều nhất trong quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn, quan sát hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty qua báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính từng giai đoạn,
căn cứ vào đó để đưa ra nhận định chung về hoạt động sản xuất, kinh doanh của công
6
ty, những thành công và những mặt tồn tại trong PTTM sản phẩm điện tử - điện lạnh –
gia dụng.
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu :
Sau khi thu thập được các dữ liệu, để cụ thể hóa các dữ liệu đó sử dụng phương
pháp thống kê, so sánh để xử lý thông tin.
Phương pháp thống kê: là phương pháp sử dụng các công cụ thống kê như ghi
chép, nghiên cứu các tài liệu sẵn có đã thu thập được trong thời gian nghiên cứu về
các vấn đề nổi bật trong công ty như doanh thu, chi phí, lợi nhuận….
Cách thức tiến hành: ghi chép, in ấn, nghiên cứu các tài liệu sẵn có rồi tổng hợp
thành các báo cáo, phân tích số liệu thu thập được
Mục đích: Cung cấp các thông tin thống kê trung thực, cần thiết, khách quan,
chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ cho quá trình nghiên cứu trong việc đánh giá, dự
báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
Phương pháp so sánh : Là phương pháp sử dụng các dữ liệu thu thập được đem đối
chiếu với nhau để thấy sự khác biệt giữa các đối tượng nghiên cứu trong một thời kỳ
nhất định hoặc cùng một đối tượng trong một giai đoạn khác nhau.
Cách thức tiến hành: Qua số liệu thu thập được về kết quả kinh doanh ta đem so
sánh từng năm một với nhau để đánh giá hoạt động kinh doanh năm trước với năm sau
đã đat được những thành công và tồn tại gì, có thể so sánh một mặt hàng cùng chủng
loại hoặc với tổng thể nền kinh tế để thấy được xu hướng tăng giảm trong từng thời kỳ
Mục đích: Sử dụng phương pháp so sánh nhằm thấy được sự thay đổi, sự khác biệt
giữa các đối tượng nghiên cứu trong một thời kỳ nhất định hoặc sự chuyển dịch của

cùng một đối tượng trong các giai đoạn khác nhau
Phương pháp phân tích: Để các dữ liệu có tính thuyết phục cao, đòi hỏi phải phân
tích các dữ liệu đó. Từ các dữ liệu thu được đi vào phân tích, tìm hiểu ý nghĩa sâu xa
từ các nội dung mang tính lý thuyết tính thực tế, chứng minh. Từ đó chọn ra các kết
luận, các nội dung sát với vấn đề phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh
-gia dụng của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn để dẫn chiếu trong nội
dung của đề tài nghiên cứu.
7
Phương pháp khác:
Phương pháp chủ yếu sử dụng các phần mềm chuyên dụng bằng máy vi tính và
công nghệ thông tin, đồ thị, biểu đồ để từ đó có thể phân tích, đánh giá thực trạng và
dự báo tương lai về thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh – gia dụng.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN.
Ngoài các phần: lời cảm ơn, tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, hình vẽ, tài
liệu tham khảo và các phụ lục thì khóa luận cgồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản của phát triển thương mại mặt hàng điện tử -
điện lạnh - gia dụng trên thị trường tỉnh Thanh Hóa
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia
dụng trên thị trường tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với nhằm phát triển thương mại mặt hàng
điện tử - điện lạnh - gia dụng trên thị trường tỉnh Thanh Hóa
8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH - GIA DỤNG
TRÊN THỊ TRƯỜNG TỈNH THANH HÓA
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT
HÀNG ĐIỆN TỬ- ĐIỆN LẠNH-GIA DỤNG.
1.1.1. Khái quát chung về sản phẩm điện tử - điện lạnh - gia dụng và đặc điểm
kinh doanh của mặt hàng.
Các sản phẩm điện tử - điện lạnh – gia dụng bao gồm rất nhiều mặt hàng cụ thể

như sau:
Hàng điện tử: Tivi, Đầu DVD, Dàn Karaoke, dàn âm thanh, máy chiếu,…
Hàng điện lạnh: Điều hòa 1 chiều. 2 chiều. Máy giặt các loại, Tủ lạnh, tủ đông…
Đồ gia dụng: Nồi cơm điện, Bếp điện từ, lẩu điện. Máy hút bụi, máy ép hoa quả,
máy khử độc, máy pha cà phê Lò vi sóng, Bình nước nóng
Đặc điểm kinh doanh của mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng:
Mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng là những mặt hàng có công nghệ cao và
thay đổi từng ngày. Kinh doanh mặt hàng này đòi hỏi nguồn vốn khá lớn. Doanh thu
hàng năm của các công ty kinh doanh hàng điện tử - điện lạnh khá cao tuy nhiên giá
vốn hàng bán và các chi phí bỏ ra trong quá trình bán hàng đã lên đến 80-90%. Mặt
hàng điện tử - điện lạnh có xu hướng phụ thuộc vào thời tiết. Tiêu thụ hàng hóa nhiều
nhất vào dịp cuối năm. Nguồn hàng tương đối ổn định do các mặt hàng của công ty
cung cấp thuộc các tập đoàn điện tử lớn, có uy tín.
1.1.2. Một số khái niệm về phát triển thương mại.
Khái niệm Thương mại: Thương mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại gắn
liền với sự ra đời và tồn tại của kinh tế hàng hóa. Phạm trù thương mại được hiểu theo
nhiều cách khác nhau. Nhưng theo bản chất thương mại: “Thương mại là tổng hợp các
hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi
hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận”.
Theo luật thương mại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Hoạt động
thương mại của các thương nhân bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lời hoạc thực
hiện các chính sách xã hội”.
9
Khái niệm phát triển thương mại: Phát triển thương mại là sự gia tăng về quy mô,
tốc độ tăng trưởng của thương mại, chuyển dịch cơ cấu thương mại, sử dụng có hiệu
quả nguồn lực thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại theo hướng phát
triển bền vững. Như vậy, nội hàm của sự phát triển thương mại bao gồm sự gia tăng về
quy mô, tốc độ của hoạt đông thương mại, thay đổi chất lượng của hoạt động thương
mại, nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại, với mục tiêu cuối cùng là đạt được sự

bền vững trong phát triển thương mại.
Phát triển thương mại hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng: Có thể hiểu phát triển
thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng là sự gia tăng về quy mô, tốc độ
tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu thương mại, và tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực
thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại theo hướng phát triển bền vững
trong việc phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh – gia dụng.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
MẶT HÀNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH - GIA DỤNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
THANH HÓA.
1.2.1. Nội dung phát triển thương mại hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng.
Các hoạt động nhằm PTTM thì phải đảm bảo làm cho lĩnh vực này có sự mở rộng
về quy mô, sự thay đổi về chất lượng, nâng cao tính hiệu quả kinh tế và đảm bảo phát
triển bền vững hoặc cả bốn vấn đề trên.
Sự mở rộng về quy mô thương mại hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng có sự gia
tăng sản lượng tiêu thụ, tăng số lượng khách hàng, tăng doanh thu qua đó gia tăng giá
trị thương mại và có sự mở rộng về thị trường tiêu thụ của DN kinh doanh hàng điện
tử - điện lạnh - gia dụng.
Nâng cao chất lượng hoạt động thương mại hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng:
Nghĩa là phải nâng cao chất lượng dịch vụ trước, trong và sau bán để tạo ra sự hấp dẫn
đối với khách hàng. Ngoài ra còn là sự chuyển dịch cơ cấu thị trường, cơ cấu thành
phần kinh tế tham gia phân phối hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng Nâng cao chất
lượng hoạt động thương mại hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng phải đảm bảo các yếu
tố như: chất lượng hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng, mẫu mã sản phẩm điện tử - điện
lạnh - gia dụng ngày càng đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ ở khu vực thành phố lớn mà cả ở nông thôn.
PTTM gắn liền với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của thương mại: Nâng cao hiệu
quả kinh tế thương mại nói chung và hiệu quả kinh tế của lĩnh vực thương mại sản
10
phẩm nói riêng là việc sử dụng tất cả các biện pháp tác động tới kết quả hoặc chi phí
hoặc cả hai đại lượng trên nhằm làm cho hoạt động thương mại sản phẩm có kết quả

tăng, chi phí giảm, kết quả tăng mà chi phí không tăng, kết quả tăng nhanh hơn so với
tốc độ tăng chi phí, kết quả không tăng nhưng chi phí giảm hoặc kết quả giảm nhưng
chậm hơn so với chi phí của hoạt động thương mại sản phẩm.
PTTM hướng đến mục tiêu phát triển bền vững: PTTM hướng tới phát triển bền
vững với mục tiêu tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân, đồng thời bảo vệ môi trường. Có nghĩa là phải biết kết hợp các mục tiêu
kinh tế, xã hội với môi trường thì sự PTTM nói chung và lĩnh vực thương mại hàng
điện tử - điện lạnh - gia dụng nói riêng mới bền vững và trong lâu dài không ảnh
hưởng đến tương lai.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển thương mại
Tiêu chí đánh giá sự phát triển về chất:
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sẽ tạo cho doanh nghiệp sự đổi mới và có
thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, mang đến cho khách hàng các sản phẩm
chất lượng với giá cả hợp lý nhất. ….
Tốc độ phát triển là chỉ tiêu so sánh mức gia tăng tương đối của sự phát triển giữa
các thời kỳ khác nhau ( thường tính theo năm ). Tốc độ phát triển nếu cao và đều đặn,
ổn định qua các năm cho thấy dấu hiệu của một nền thương mại phát triển mạnh, tiềm
năng mở rộng trong tương lai và ngược lại.
Tiêu chí đánh giá sự phát triển về lượng:
Mở rộng về quy mô thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng là sự
gia tăng sản lượng tiêu thụ mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng, qua đó gia tăng
giá trị thương mại, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường được mở rộng. Mặt
khác, mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng không bị giới hạn ở thị trường cũ với
những khách hàng trung thành mà còn được đưa đến những thị trường mới với
những khách hàng mới hay là khai thác được nhiều khách hàng tiềm năng.
Sự gia tăng về doanh thu, lợi nhuận, sản lượng tiêu thụ càng lớn chứng tỏ quy mô
của DN càng lớn, tầm ảnh hưởng của DN tới thị trường càng lớn …….
Tiêu chí đánh giá hiệu quả thương mại:
Hiệu quả kinh tế là một bộ phận của quan trọng, cơ bản nhất của hiệu quả thương
mại. Trên tầm vĩ mô, nó phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với

11
chi phí về các nguồn lực tài chính, lao động và cơ sở vật chất kĩ thuật khác trong quá
trình tổ chức trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên thị trường.
Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế của thương mại bao gồm: Lưu chuyển hàng
hóa bán lẻ/vốn lưu thông, kim ngạch xuất khẩu/ chi phí xuất khẩu, giá trị gia tăng/ vốn
đầu tư thương mại, thu nhập quốc dân sản xuất/thu nhập quốc dân sử dụng… Trên
tầm doanh nghệp các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh đã được xác định dựa vào
các kết quả như mức lưu chuyển, giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, lợi nhuận so
với các chi phí vốn cố định, vốn lưu thông và vốn sức lao động….
Hiệu quả chung là hiệu quả tổng quát về kinh tế, xã hội theo mục tiêu xác định của
thương mại theo từng thời kỳ hay chu kỳ kinh doanh cụ thể. Hiệu quả chung sẽ bao
gồm hiệu quả về kinh tế và xã hội.
Hiệu quả kinh tế từng phần phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố nguồn lực cụ thể
thương mại. Đánh giá hiệu quả thương mại sẽ đánh giá hiệu quả sử dụng tài chính,
hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và lưu động,
hiệu quả vốn đầu tư trong thương mại….
Tiêu chí đánh giá sự hài hòa giữa các yếu tố kinh tế - môi trường- xã hội:
PTTM mặt hàng phải đảm bảo mục tiêu kinh tế, giải quyết các vấn đề về xã hội
như việc làm, các mâu thuẫn xã hội và quan trọng là tham gia vào quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động, thúc đẩy và nâng cao trình độ và chất lượng nguồn lao động phát
triển lợi thế trong cạnh tranh. Thông qua quá trình phân phối, PTTM làm giảm bớt sự
cách biệt về kinh tế xã hội giữa các tầng lớp dân cư, giữa các dân tộc, tiến tới một xã
hội công bằng và tốt đẹp. PTTM góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội để
người lao động có thời gian nghỉ ngơi giải trí, nâng cao tri thức cho bản thân. Ngoài ra
phát PTTM sản phẩm phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp, giảm
thiểu việc gây ô nhiễm môi trường, giảm thiểu các phế thải nhằm lành mạnh hóa môi
trường.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại của doanh nghiệp
Xác định đúng tiêu chí để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá PTTM là một vấn
đề quan trọng, từ bản chất PTTM đã nêu có thể tiến hành đánh giá phát PTTM dựa vào

các tiêu chí sau:
1.2.3.1 Về mặt quy mô
Quy mô PTTM của một DN liên quan đến sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị
phần… Xét trên góc độ vĩ mô, chỉ tiêu về quy mô được thể hiện bởi tổng giá trị
12
thương mại. Tổng giá trị thương mại là giá trị của hàng hóa do quá trình lưu thông
đem lại trong khoảng thời gian xác định.
Tổng giá trị thương mại = tổng mức lưu chuyển trong nước + kim ngạch xuất nhập khẩu.
Xét tới góc độ vi mô, chỉ tiêu về quy mô được thể hiện bởi doanh thu tiêu thụ và
sản lượng tiêu thụ.
Sản lượng tiêu thụ: Sản lượng tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh số lượng hàng hóa DN
tiêu thụ được trong một thời kỳ nhất định. Sản lượng tiêu thụ càng lớn chứng tỏ quy
mô của DN càng lớn, tầm ảnh hưởng của DN tới thị trường càng lớn.
Doanh thu tiêu thụ: Doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của DN. Doanh thu tăng
là dấu hiệu cho sự phát triển thương mại. Tuy nhiên, việc đánh giá phát triển thương
mại phải dựa trên tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí. Nếu tốc độ tăng doanh
thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí thì chưa đạt hiệu quả và ngược lại.
DT = Q * P
Trong đó: DT : Doanh thu
P : Giá một đơn vị sản phẩm
Q : Sản lượng tiêu thụ
Lợi nhuận: là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí, bao gồm cả chi phí
cơ hội. Công thức tính lợi nhuận:
Π= TR – TC
Trong đó: Π : Lợi nhuận ròng
TR : Tổng doanh thu
TC : Tổng chi phí
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của DN. Lợi nhuận càng tăng càng có dấu hiệu
phát triển thương mại. Lợi nhuận tăng DN có thêm cơ hội mở rộng quy mô kinh

doanh.
Doanh nghiệp nào càng thâm nhập và chiếm giữ được nhiều thị phần thì càng thể
hiện được sức mạnh chi phối của thị trường tiêu thụ. Thị phần doanh nghiệp được xác
định theo công thức:
Thị phần = Doanh thu của DN/ Tổng doanh thu của thị trường.
Hoặc:
Thị phần = Số lượng hàng bán của DN/ Tổng khối lượng hàng bán của thị trường.
13
1.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá về mặt chất lượng
Tốc độ tăng trưởng của năm (n+1) so với năm n tính theo doanh thu là:
1 1
100
n n n n
n n
P Q P Q
x
P Q
+ +
× − ×
= ×
×
Trong đó:
Qn : khối lượng hàng hóa trong năm n
Pn : giá của hàng hóa trong năm n
Q(n + 1) : khối lượng hàng hóa trong năm (n +1)
P (n + 1) : giá của hàng hóa trong năm (n+1)
Tốc độ tăng trưởng bình quân được xác định như sau:
Trong đó: : Tốc độ tăng trưởng bình quân
t2, t3…tn : Tốc độ tăng trưởng hàng năm
1.2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thương mại

Hiệu quả thương mại:
Hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực phục vụ cho hoạt
động trao đổi, mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Nó được thể hiện ở doanh thu,
lợi nhuận, hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp như vốn, lao
động Công thức hiệu quả thương mại:
Trong đó:
H : Hiệu quả thương mại
K : Kết quả đạt được
C : Chi phí sử dụng nguồn lực
Một số chỉ tiêu hiệu quả bộ phận:
Hiệu quả sử dụng vốn: đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên lợi
nhuận sau thuế (LNST) đạt được trên tổng nguồn vốn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao
thì DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
14
Hiệu quả sử
dụng vốn
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tổng vốn
Hiệu quả sử dụng lao động: đánh giá việc sử dụng lao động của DN, phản ánh
năng suất lao của nhân viên.
Hiệu quả sử dụng
lao động
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tổng số lao động
Mức đóng góp của thương mại sản phẩm vào GDP: Nếu mức đóng góp của lĩnh
vực thương mại sản phẩm vào GDP càng lớn thì càng khẳng định được vai trò to lớn,

tầm quan trọng của lĩnh vực này trong nền kinh tế quốc dân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định DN thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
kinh doanh của DN càng cao.
1.2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu chuyển dịch về cơ cấu
Sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng
Cơ cấu mặt hàng là tập hợp có chọn lọc và phân phối các nhóm, loại, nhãn hiệu
mặt hàng và được ghi vào tổng danh mục hàng hóa.
Sự dịch chuyển về cơ cấu mặt hàng trong lĩnh vực thương mại là sự thay đổi về tỷ
trọng của các loại sản phẩm trên thị trường. Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng trong
thương mại phải đảm bảo tăng trưởng hợp lý, đảm bảo tính ổn định, tính bền vững
trong tăng trưởng.
Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường
Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường trong thương mại được thể hiện ở tỷ trọng từng
thị trường kinh doanh, tỷ trọng của từng thị trường trong tổng các thị trường của DN.
Cơ cấu thị trường hợp lý sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của DN có hiệu quả. Tăng
dần tỷ trọng sản phẩm sang các thị trường mục tiêu, từ những thị trường cũ sang
những thị trường mới hơn và ngày càng thâm nhập sâu vào thị trường mới.
Sự chuyển dịch kênh phân phối, mạng lưới
Đây là sự thay đổi về tỷ trọng các loại sản phẩm bán qua các kênh phân phối.
Trước đây các doanh nghiệp thường phân phối trực tiếp, ngày nay các kênh phân phối
chủ yếu là phân phối qua các đại lý, các chi nhánh…
15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại
Phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh – gia dụng chịu ảnh hưởng của
rất nhiều nhân tố khác nhau, mỗi nhân tố đều có sự tác động khác nhau nhất định,
nhằm nghiên cứu rõ ảnh hưởng của các nhân tố đó, xem xét các nhân tố để đưa ra
những chính sách đúng đắn cho phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu.

Có thể kể đến các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu sau:
Các nhân tố về phát triển thị trường tiêu thụ
Nhóm nhân tố thuộc về thị trường bao gồm: Quy mô, cơ cấu thị trường, tình hình
biến động của thị trường, đặc thù thị trường Các nhân tố này có tác động thúc đẩy
hoặc hạn chế phát triển thương mại mặt hàng của doanh nghiệp hoặc ngành
Quy mô và cơ cấu thị trường: Quy mô thị trường quyết định số lượng và các sản
phẩm bán trên thị trường, chủng loại các sản phẩm, quy định sự đa dạng và phong phú
của thị trường sản phẩm. Cơ cấu thị trường giúp phân chia câc khu vực thị trường theo
mức độ tiêu thụ, xác định các khu vực có khối lượng tiêu thụ lớn, ổn định cũng như
các thị trường tiềm năng
Đặc thù thị trường tác động đến cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. Nó bao gồm đặc trưng
về nhân khẩu, cơ sở hạ tầng thương mại, đặc thù mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể,
rào cản của thị trường
Các nhân tố thuộc về nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn lực của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như: Nguồn lực tài chính,
nguồn nhân lực, năng lực quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật…
Nguồn lực tài chính (vốn của doanh nghiệp): Để phát triển thương mại không thể
thiếu yếu tố nguồn vốn được huy động để phục vụ cho phát triển thương mại và thúc
đẩy kinh doanh mặt hàng của ngành và doanh nghiệp….Nguồn lực tài chính bao gồm
tiền tệ và các dạng khác như cổ phiếu, trái phiếu… Nếu công ty sở hữu tiềm lực tài chính
khá vững mạnh, Công ty có thể chủ động hơn trong các quyết định kinh doanh, dễ nắm bắt
thời cơ hơn để đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu được những rủi ro tài chính,
có điều kiện để chi cho quảng cáo và dịch vụ chăm sóc khách hàng nhiều hơn.
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn nhân lực tốt đáp ứng được nhu cầu công việc đa dạng và không ngừng hoàn thiện
để phù hợp với xu thế mới sẽ là động lực cho PTTM của DN kinh doanh mặt hàng điện tử
- điện lạnh - gia dụng. Tuy nhiên, Công ty lại chưa mạnh về nguồn lực này do đội ngũ nhân
viên có bằng cấp nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực tế trong việc phát triển thị trường, thiếu
16
đi một đội ngũ marketing chuyên nghiệp. Vì vậy, việc PTTM mặt hàng điện tử - điện lạnh -

gia dụng đang gặp phải những khó khăn cần phải được khắc phục ngay.
Năng lực quản lý: Năng lực quản lý chính là nguồn lực vô hình của doanh nghiệp,
là yếu tố quan trọng tạo nên sự khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để phát triển thương
mại cần có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, có tầm nhìn và cần phải đầu tư cho bộ
phận này để tái tạo sức lao động cả về quy mô và cơ cấu, về trình độ và chất lượng.
Các nhân tố thuộc về nguồn hàng
Nguồn cung ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng hàng điện tử - điện lạnh - gia
dụng của Công ty trên thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sự ổn định
của nguồn hàng yếu tố quan trọng của phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện
lạnh - gia dụng. Do xu hướng phụ thuộc vào thời tiết của nhiều loại sản phẩm thuộc
mặt hàng này nên công ty cần đảm bảo nguồn hàng phải luôn ổn định và đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dung trong các thời điểm.
Chất lượng và giá cả hàng hóa: Là hai nhân tố quan trọng quyết định tới khả năng
tiêu thụ của hàng hóa. Với xu hướng của những người tiêu dùng họ đều muốn trước
tiên là chất lượng đảm bảo và giá cả phải chăng. Do đó ở các khâu nhập hàng cần phải
kiểm tra hàng kĩ lưỡng đảm bảo hàng hóa của doanh nghiệp có chất lượng tốt nhất.
Uy tín, thương hiệu của sản phẩm trên thị trường: Đây là nhân tố vô hình nhưng
lại góp phần rất lớn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt có sức thuyết phục các
khách hàng khó tính.
Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế - thương mại
Chính trị - pháp luật
Các nhân tố như môi trường luật pháp trong nước, chính sách, quy định của nhà
nước đối với mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng. Về môi trường luật pháp: Doanh
nghiệp sẽ có điều kiện để nâng cao hiệu quả phát triển thương mại khi luật pháp thông
thoáng, hành lang pháp lý thuận lợi cho ngành hàng phát triển cả về quy mô, cơ cấu,
theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Các chính sách vĩ mô tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động thương mại
mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng đó là các chính sách thương mại, cạnh tranh,
đất đai, chính sách hỗ trợ công nghệ, vốn. Chính sách thương mại phù hợp là một nhân
tố sản xuất gắn với thị trường, từ đó thúc đẩy phân bổ nguồn lực một cách hợp lý; là

nhân tố quan trọng trong việc khai thác lợi thế so sánh của từng vùng, từng ngành
hàng. Chính sách thương mại phù hợp sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất trong nước để nâng cao sức cạnh tranh của hàng
17
hóa. Ngoài ra, Các chính sách quản lý của nhà nước về nguồn lực thương mại như :
chính sách về tỷ giá, chính sách tiền tệ …các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến
thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng. Cụ thể: lãi suất cho vay của các
ngân hàng cao ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Các chính sách khác của Nhà Nước
Các chính sách vĩ mô tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động thương mại
mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng đó là các chính sách thương mại, cạnh tranh,
đất đai, chính sách hỗ trợ công nghệ, vốn. Chính sách thương mại phù hợp là một nhân
tố sản xuất gắn với thị trường, từ đó thúc đẩy phân bổ nguồn lực một cách hợp lý; là
nhân tố quan trọng trong việc khai thác lợi thế so sánh của từng vùng, từng ngành
hàng. Chính sách thương mại phù hợp sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất trong nước để nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hóa. Ngoài ra, Các chính sách quản lý của nhà nước về nguồn lực thương mại như :
chính sách về tỷ giá, chính sách tiền tệ …các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến
thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng. Cụ thể: lãi suất cho vay của các
ngân hàng cao ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Chính sách tiền tệ: Chính sách lưu thông tiền tệ hay chính sách tiền tệ là quá
trình quản lý cung tiền của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung ương),
thường là hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt được những mục đích ổn định và
tăng trưởng kinh tế như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt
được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ bao
gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua
các nghiệp vụ thị trường mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị
trường ngoại hối. Chính sách tiền tệ có thể chia làm: chính sách mở rộng và chính sách
thu hẹp. Chính sách mở rộng là tăng cung tiền lên hơn mức bình thường.
Chính sách tài khóa: Chính sách tài khóa là chính sách thông qua chế độ

thuế và đầu tư công cộng để tác động tới nền kinh tế. Chính sách tài khóa cùng
với chính sách tiền tệlà các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng, nhằm ổn định và phát
triển kinh tế.
Khi nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái, nhà nước có thể giảm thuế, tăng chi
tiêu (đầu tư công cộng) để chống lại. Chính sách tài chính như thế gọi là chính sách tài
chính nới lỏng. Ngược lại, khi nền kinh tế ở tình trạng lạm phát và có hiện tượng nóng,
thì nhà nước có thể tăng thuế và giảm chi tiêu của mình để ngăn cho nền kinh tế khỏi
18
rơi vào tình trạng quá nóng dẫn tới đổ vỡ. Chính sách tài khóa như thế này gọi là chính
sách tài khóa thắt chặt.
1.3. Ý NGHĨA CỦA PTTM MẶT HÀNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH - GIA DỤNG.
Đối với kinh tế - xã hội
Phát triển mặt hàng điện tử- điện lạnh - gia dụng góp phần mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp và mang lại lợi ích cho đất nước, góp phần trong công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước ta.
Phát triển thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng còn giải quyết vấn
đề công ăn việc làm cho các lao động phổ thông để cải thiện cuộc sống người dân,
nâng cao chất lượng cuộc sống mang lại những lợi ích cho xã hội.
Đối với doanh nghiệp
Phát triển thương mại là khâu trung gian giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng, nó
giúp gắn kết giữa hai khâu sản xuất và tiêu thụ, làm cho mối quan hệ giữa hai bên ngày
càng cũng cố và mật thiết hơn, tăng độ uy tín của doanh nghiêp đối với khách hàng.
Phát triển thương mại mặt hàng điện tử điện lạnh - gia dụng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận và giảm các
chi phí. Từ đó doanh nghiệp sẽ chú trọng hơn đến các khâu dịch vụ để phục vụ khách
hàng được tốt nhất.
Đối với người tiêu dùng
Phát triển mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng mang lại cho người tiêu dùng
những sản phẩm chất lượng cao hơn với chi phí rẻ hơn, mang lại sự an toàn, thoải mái
và tiện dụng cho người sử dụng với các tính năng vượt trội của các sản phẩm điện tử -

điện lạnh - gia dụng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
MẶT HÀNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH – HÀNG GIA DỤNG TRÊN THỊ
TRƯỜNG THANH HÓA CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI LAM SƠN.
19
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PTTM MẶT HÀNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH -
HÀNG GIA DỤNG TRÊN THỊ TRƯỜNG THANH HÓA CỦA CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI LAM SƠN.
2.1.1. Khái quát về Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn.
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Lam Sơn là đơn vị được thành lập và đi vào
hoạt động từ ngày 9/8/2000.
Ngành nghề kinh doanh
Cung cấp các mặt hàng điện tử - điện lạnh, hàng gia dụng đồng thời cung ứng các
dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các loại mặt hàng trên.
Chức năng chính của Công ty là kinh doanh bán lẻ và cung ứng dịch vụ với sản
phẩm điện tử, điện lạnh, điên gia dụng, và một số lĩnh vưc dịch vụ khác nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2 Các mặt hàng kinh doanh của công ty.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là các sản phẩm điện tử - điện máy - gia
dụng phục vụ cho gia đình. Hiện nay công ty cung cấp và phân phối các mặt hàng điện
tử - điện lạnh cho rất nhiều hãng nổi tiếng với các mẫu mã đa dang thuộc nhiều chủng
loại và đảm bảo chất lượng.
2.1.3. Thị trường kinh doanh của công ty.
Hiện nay thị trường của công ty vẫn còn khá nhỏ. Mới chỉ tập trung chủ yếu trên
địa bàn Thành phố Thanh Hóa và một số huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
như Sầm Sơn, Bỉm Sơn…
Trong thời gian đầu thành lập, thị trường mặt hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng
của Công ty TNHH Dịch vụ Thương Mại Lam Sơn chú trọng tập trung ở khu vực tỉnh
Thanh Hóa trong đó địa bàn Thành phố Thanh Hóa được công ty đặc biệt quan tâm để

phát triển thị trường. Trong quá trình hoạt động, công ty đã không ngừng phát triển để
từ đó mở rộng mạng lưới kinh doanh,sang một số huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
như Sầm Sơn, Bỉm Sơn… Thị trường tiêu thụ hàng điện tử - điện lạnh - gia dụng công
ty chiếm tỷ trọng lớn đó là thị trường Thành phố Thanh Hóa với phần trăm doanh thu
từ 76% đến 82% từ năm 2010 đến 2012.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động trên thị trường của Công ty giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị: %
STT Khu vực Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
20
1 TP Thanh Hóa 78 75 70
2 Khu vực khác 22 25 30
3 Tổng 100 100 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Cụ thể năm 2010 trong khi thị phần của Công ty trên địa bàn TP Thanh Hóa đạt
78% thì khu vực khác chỉ đạt 22%, thấp hơn nhiều lần. Số lượng khách hàng tại các
khu vực khác cũng chủ yếu tập trung tại các vùng lân cận, gần TP hoặc các cơ quan, xí
nghiệp có nhu cầu về hàng điện tử - điện lạnh. Tuy nhiên trong 3 năm thì thị phần tại
các khu vực khác ngoài TP Thanh Hóa đang có xu hướng tăng lên với 25% năm 2011
và 30% năm 2012. Điều này cho thấy Công ty cũng đã nhận ra rằng việc mở rộng thị
trường là vô cùng cần thiết cho quá trình phát triển của Công ty.
2.1.4. Kết quả hoạt động thương mại mặt hàng điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng của
Công ty trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2010 – 2012.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Doanh thu bán hàng cung cấp
dịch vụ
144.272 171.893 217.567
2.Giá vốn hàng bán 130.157 158.908 200.051
3.Lợi nhuận gộp từ bán hàng và

cung cấp dịch vụ
14.111 12.980 17.512
4.Lợi nhuận trước thuế 1.553 1.652 1.982
5.Chi phí thuế TNDN 269 294 402
6.Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.284 1.358 1.580
( Nguồn: Phòng kế toán Công
ty)
Vì mặt hàng kinh doanh của công ty là hàng điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng
nên đòi hỏi giá vốn khá cao. Trong khi đó các chi phí về quản lý kinh doanh, chi phí
tài chính khác chỉ chiếm một phần nhỏ. Do đó đối với công ty TNHH Dịch vụ Thương
Mại Lam Sơn, giá vốn của hàng hóa chính là chi phí cho đầu vào của Công ty.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Công ty có sự biến động qua 3 năm. Năm 2010, doanh thu của Công ty chỉ đạt
144.272 triệu đồng nhưng năm 2011 đã tăng lên 171.893 triệu đồng và lại tăng lên đạt

×