Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết bị công nghiệp từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần Huàng Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.39 KB, 26 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2

Hoàn thiện quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu máy móc cơ
khí và thiết bị công nghiệp từ thị
trường Trung Quốc của công ty
cổ phần Huàng Liên”.
1
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Hoà cùng với xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá về hợp tác kinh tế
đang nổi trội, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, với tính
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và thương mại giữa các quốc gia ngày càng sâu
sắc, Việt Nam đã và đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đưa nền kinh tế hoà nhập vào khu vực Đông
Nam á, hay nói rộng hơn là khu vực vành đai Châu á - Thái Bình Dương.
Đồng thời Việt Nam cũng đang nỗ lực thực hiện tốt quá trình CNH-HĐH đất
nước,chủ động hội nhập với quốc tế.Trong những năm gần đây,dưới sự định
hướng và lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước,nền kinh tế Việt Nan đã
có những bước phát triển mạnh mẽ.Đặc biệt với tư cách là thành viên thứ 150
của WTO,Viẹt Nam sẽ ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới ,mở rộng hơn nữa hoạt động thương mại quốc tế tạo tiền đề làm thay đổi
toàn bộ nền kinh tế-xã hội.Tuy nhiên,nền kinh tế Việt Nam vẫn bộc lộ một số
yếu kém như cơ sở hạ tầng còn yếu và thiếu,chưa đồng bộ,sản xuất chưa đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết ở trong nước.Chính vì vậy, chúng ta cần đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động nhập khẩu những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu cấp thiết
đó.Với xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về
trình độ khoa học kỹ thuật thì con đường nhanh nhất để tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước là cần nhanh chóng tiếp cận những công nghệ và kỹ
thuật tiên tiến của nước ngoài. Để làm được điều này thì nhập khẩu đóng góp


một vai trò vô cùng quan trọng. Nhập khẩu cho phép phát huy tối đa nội lực
trong nước đồng thời tranh thủ được các tiến bộ khoa kọc kỹ thuật, công nghệ
của thế giới. Nhập khẩu thúc đẩy tái sản xuất mở rộng liên tục và có hiệu quả
vì vậy khuyến khích sản xuất phát triển… Trước bối cảnh đó đã đặt cho ngành
thương mại nói chung và công ty cổ phần Hoàng Liên những cơ hội và thử
thách lớn lao. Đó là làm thế nào để có được những công nghệ tốt nhất, hiện
đại nhất với thời gian và chi phí ít nhất, đạt hiệu quả cao.
Có thể thấy rõ nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết định đếnsản
xuất và đời sống của nhân dân. Nhập khẩu tức là tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật – công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và có các hàng hoá tiêu dùng
mà trong nước hoặc chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu
cầu. Nước ta hiện nay đang trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì
vậy nhập khẩu lại càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.
Công ty cổ phần Huàng Liên là một công ty có hoạt động kinh doanh
nhập khẩu với các nước trên thể giới chuyên về mặt hàng máy móc cơ khí và
thiết bị công nghiệp phục vụ cho cả nước VN. Qua hoạt dộng nhập khẩu công
ty đã gặt hái được một số thành tựu,

đồng thời cũng gặp phải nhiều khó khăn
và tồn tại cần khấc phục,vì đây những vấn đề này có ảnh hưởng rất lớn đến
tiến hành thực hiện hợp đồng.Vậy Công ty phải hoàn thiện quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết bị công nghiệp là vấn đề quan
trọng.
2
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Huàng Liên, trên cơ sở những
kiến thức về kinh tế và nghiệp vụ nhập khẩu đã được truyền đạt tại nhà trường
và một số kinh nghiệm thực tế thu được, với mục đích tìm hiểu thêm quy trình
nhập khẩu của công ty, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Hoàn

thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết bị công
nghiệp từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần Huàng Liên”.
1.3. M

ục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích chi tiết các nội dung và các khâu của quá trình
nhập khẩu, đề tài này nhằm mục tiêu nghiên cứu những vấn đề cốt lõi của
hoàn thi

ện quy trình nhập khẩu và thực trạng quy trình nhập khẩu của công ty,
qua đó rút ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ yếu trong quy trình
nhập khẩu của công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa quy trình nhập khẩu của công ty .
1.4. Phạm vi nghiên cứu
-Không gian nghiên cứu:Nghiên cứu trong các phòng bán,chi nhánh cửa
hàng giới thiệu và phân phối sản phẩm của công ty và các hoạt động xung
quanh các vấn đề nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết bị công nghiệp của công
ty.
-Thời gian nghiên cứu:Cuộc khảo sát điều tra nghiên cưú là tình hình hoạt
động và các số liệu thu được trong chu kỳ kinh doanh 3 năm(2007-2009).
-Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu công tác hoàn
thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết bị công
nghiệp cho xây dựng công nghiệp trong nước từ thị trường Trung Quốc.
1.5. Một số vấn đề lý thuyết về hợp đồng nhập khẩu
1.5.1.Khái niệm,

đặc điểm và vai tro của hợp đồng nhập khẩu
1.5.1.1.Khái niệm của hợp đồng nhập khẩu:
Hợp động nhập khẩu là hợp đồng mua hang của th


ư

ơng nhân nước
ngoài,thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hoá và thanh toán tiền hàng
.
Hợp đồng nhập khẩu là bằng chúnh để bảo vệ quyền lợi của các bên
tham gia ký kết hợp đồng và quy trách nhiệm cho các bên vi phạm hợp đ ồng.
1.5.1.2.Vai trò của hợp đồng nhập khẩu:
Vai trò của hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là cố định nghĩa vụ và quyền
lợi của hai bên mua bán hàng hoá quốc tế,là công cụ pháp luật quan trọng để
đàm bảo hàng hoá quốc tế lưư động bình thường.
1.5.1.3. Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu:
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua bán,do đó nó cũng có đầy đ ủ
những đặc điểm cơ bản của một hợp đồng mua bán đó là:
-Có tính chất ưng thuận
3
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
-Có tính chất song vụ
-Có tính chất đền bù
-Có sự di chuyển quyền sở hữu sau khi kết thúc hợp đồng
Tuy nhiên hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua bán hàng hoá có tính chất
hoá và phạm vi quốc tế nên nó cũng có những điểm khác so v ới hợp đồng
mua bán khác,sự khác nhau cơ bản đó là hợp đồng nhập kh ẩu có yếu tố quốc
tế, được thể hiện qua các dấu hiệu:
-Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu(bên nhập khẩu và bên xuất khẩu) có tr ụ sở
kinh doanh ở các quốc gia khác nhau.
- Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá và dịch vụ.
- Đồng tiền thanh toán sẽ được hai bên thống nhất sử dụng thông thường là
những nghoại tệ mạnh như USD,EUR,GBP,… và được thực hiện th ông qua
các phương thức thanh toán có thể là phương thức tín dụng ch ứng từ

(L/C)

phương thức chuyển tiền (TT),phương thức nhờ thu,…
1.5.2.Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu:
1.5.2.1.Luật quốc tế:
Một khi tranh chấp pháp sinh từ hợp đồng nhập khẩu liên quan đến vấn đề
không được quy định hoặc quy định không đầy đủ trong hợp đ ồng,các bên có
thể dụa vào các điều ước quốc tế về ngoại thương nguồn luật quốc tế như
Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá qu ốc tế.Quy tắc ngày
15/06/1955 về luật áp dụng vào hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.Công ước
Romma ngày 19/06/1980 về luật áp dụng đ ối với các nghĩa vụ phát sinh từ
hợp đồng…
1.5.2.2.Luật quốc gia:
Điều chỉnh các giao dịch thương mại quốc tế khi các bên thoả thu ận áp
dụng trong hợp đồng hoặc có quy phạm pháp luật xung đột dẫn chiếu đến.
1.5.2.3.Tập quán thương mại quốc tế:
Được các bên mua bán ngoại thương chấp nhận phổ biến và chỉ có giá trị
pháp lý khi các bên giao dịch áp dụng và dẫn chiếu đến trong hợp đ ồng hoặc
luật trong nước có dẫn chiếu đến hay khi các cơ quan xét xử cho rằng các bên
chủ thể mặc nhiên trong giao dịch.
1.5.3.Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty cổ phần Huàng Liên
Bước 1:Xin giấy phép nhập khẩu
Bước 2:Thuê tàu hoặc lưu cước phí
Bước 3:Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Bước 4:Nhận hàng tại tàu trở hàng
Bước 5:Làm thủ tục hải quan
Bước 6:Kiểm tra hàng hoá
Bước 7:Làm thủ tục thanh toán
Bước 8:Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)

4
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
Ở trên các bước cơ bản để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu.Cụ thể thì quy
trình nhập khẩu hàng hoá công ty được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1:Xin giấy phép nhập khẩu:
Thường có hai loại giấy phép nhập khẩu là giấy phép nhập khẩu năm và
giấy pháp nhập khẩu chuyến.
Khi đối tượng của hợp đồng thuộc phạm vi phải xin giấy phép nhập khẩu
thì doanh nghiệp phải xuất tình bộ hồ sơ xin phép gồm các tài liệu sau:

Đơn
xin phép nhập khẩu,phiếu hạn nghạch (nếu có),bản sao hợp đồng hoặc hợp
đồng uỷ thác nập khẩu (nếu là uỷ thác nhập khẩu),các giấy tờ khác có lien
quan (nếu có)…
Khi tiến hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu thì doanh nghiệp phải xuất
trình bản chính giấy phép cho các cơ quan hải quan.
Bước 2:Thuê tàu hoặc lưu cước phí
Căn cứ để thuê tàu:
Nếu điều kiện của cơ sở giao hàngCIF,CFR,CPT,CIP,DES,DDU,
DDP thìngười xuất khẩu phải tiến hành thuê tàu.Nếu điều kiện cơ sở giao
hàng là EXW,FCA,FAS,FOB thì người nhập khẩu phải có trách nhiệm thuê
tàu.
Ngoài ra còn căn cứ vào khối lượng hàng hoá,

đặc điểm hàng hoá và
điều kiện vận tải hay các điều kiện khác trong hợp đồng thương mại ký kết
giữa các bên.

Đối với vận tải đường biển có các phương thức thuê tàu sau:
-Phương thức thuê tàu chợ (Liner)

-Phương thức thuê tàu chuyến (Voyage charter)
Bước 3:Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Có 3 điều kiện mua bảo hiểm:
+Điều kiện bảo hiểm A:Bảo hiểm mọi rủi ro
+Điều kiện bảo hiểm B:Bảo hiểm có tổn thất riêng
+Điều kiện bảo hiểm C:Bảo hiểm miễn tổn thất riêng
Dựa vào các căn cứ để mau bảo hiểm thích hợp cho hàng hoá như:

Điều
kiện cơ sở giao hàng,dựa vào đặc điểm khối lượng và giá trị của hàng hoá vận
chuyển,

điều kiện vận chuyển.
Bước 4:Nhận hàng tại tàu chở hang
a) Nhận hàng tại cảng:bao gồm các bước sau
-Chuẩn bị các chứng từ để nhận hang
-Phải ký kết hợp đồng uỷ thác cho cảng nhận hàng,xác nhận với cơ quan
ga,cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng,lịch tàu,cơ cấu mặt hang vàđiều kiện kỹ
thuật để bốc dỡ,giao nhận và bảo quản hàng hoá.
-Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận dơn,lệnh
giao hàng…
-Tiến hành nhận hàng:nhận về số lượng,xem xét sự phù hợp của hàng hoá
5
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
nhận được với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng.Người nhập khẩu phải
kiểm tra,giám sát việc giao nhận,phát hiện các sai phạm vàgiảiquyết các tình
huống phát sinh.
b)Nhận hang chuyên chở bằng container
-Nhận vận đơn và các chứng từ lien quan từ người xuất khẩu hoặc từ người
vân chuyển.

-Trình vận đơn và các chứng từ khác (hoá đơn thương mại,phiếu đóng gói…)
cho hàng tàu để đổi lấy lệch giao hàng(D/O).
-Nhà nhập khẩu đến trạm container hoặc bãi container để nhận hàng.Nếu hàng
đủ một container(FCL),người nhập khẩu muốn nhận container về kiểm tra tại
kho riêng thì phải làm đơn đề nghị cơ quan hải quan,

đồng thời đề nghị hãng
tàu để mượn container.Khi được chấp nhận,chủ hàng kiểm tra niêm phong,kẹp
chì rồi vận chuyển container về kho riêng,mời cơ quan hải quan đến kiểm
hoá,sau đó hoàn trả container rỗng cho hãng tàu.Nếu hàng không đủ một
container(LCL) thìcảng giao container cho chủ hàng có nhiều hàng nhất mang
về cơ sở để dỡ hàng,phân chia,với sự giám sát của hải quan.Nếu càng là người
mở container để phân chia thì chủ hàng làm thủ tục nhận hàng lẻ.
Bước 5:Làm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan thường được tiến hành theo 3 bước sau:
-Khai và nộp tờ khai hải quan:Người nhập khẩu phải khai báo đầy đủ,chính
xác hàng hoá thực tế vào tờ khai hải quan (theo mẫu do cơ quan hải quan)
hoặc trong mẫu khai báo điện tử và nộp cho cơ quan cùng các giấy tờ khác có
liên quan.
-Xuất trình hàng hoá:người nhập khẩu phải đưa hàng hoáđến nơi quy định để
cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá.Có thể kiểm tra theo ba
hình thức:Miễn kiểm tra,kiểm tra đại diện hoặc kiểm tra toàn bộ.
-Thực hiện các quyết định của cơ quan hải quan.
Bước 6: Kiểm tra hàng hoá
Công ty sau khi nhận hàng hoá phải kiểm tra hàng hoá:Kiểm tra chất
lượng,số lượng,khối lượng…Nếu thấy không hợp lý như trong hợp đồng nhập
khẩu đã ký kết,bên nhập khẩu có quyền yêu cầu bên xuất khẩu đền bù thiệt hại
hoặc giao lại lô hàng khác…
Bươc 7:Làm thủ tục thanh toán
-Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ

Sau khi người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người hưởng lợi
là bên xuất khẩu,người nhập khẩu sẽ kiểm tra lại L/C,nếu L/C hợp lệ sẽ thông
báo cho người xuất khẩu rằng L/C đã được mở.Nếu người xuất khẩu chấp
nhận L/C,họ sẽ tiến hành giao hàng đồng thời gửi bộ chứng từ hàng hoá cho
ngân hàng mở L/C.Nhận được bộ chứng từ,
ngân hàng mở L/C và nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ,nếu bộ chứng từ
hợp lệ,người nhập khẩu sẽ trả tiền hàng và lấy chứng từ đi nhận hàng.
6
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
-Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu (phiếu trơn hay kèm chứng từ) từ
ngân hàng nước ngoài,ngân hàng trong nước sẽ thông báo cho người nhập
khẩu bằng văn bản với đầy đủ chi tiết liên quan đến bộ chứng từ.Nếu không
chấp nhận,người nhập khẩu có thể từ chối thanh toán.Nếu chấp nhận,người
nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản có chữ ký của người có thẩm quyền
để lấy bộ chứng từ gốc trước khi ngân hàng.
Phương thức thành toán nhờ thu có hai loại gồm:Nhờ thu thanh toán ngay
(D/P) và nhờ thu trả chậm (D/A)
-Thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền
Đến hạn thanh toán người nhập khẩu đến ngân hàng phục vụ mình yêu
cầu thực hiện dịch vụ CAD và COD ký một bản ghi nhớ,

đồng thời thực hiện
ký kết quỹ 100% giá trị thương vụ để lập tài khoản ký thác. Sau khi ngân hàng
kiểm tra bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển đến nếu thấy phù hợp thì
chấp nhận thanh toán,

đồng thời chuyển chứng từ đố đến cho người nhập khẩu
để tiến hành nhận hành.
-Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền

Người xuất khẩu khi giao hàng xong phải nhanh chóng lập bộ chứng từ phù
hợp với yêu cầu của hợp đồng và chuyển đến cho người nhập khẩu,người nhập
khẩu sẽ tiến hành kiểm tra,nếu phù hợp thì viết lệnh chuyển tiền gửi ngân
hàng,yêu cầu ngân hàng chuyển tiền (bằng điện T/T hoặc thư M/T) để trả tiền
cho người xuất khẩu.Khi người nhập khẩu chuyển tiền thanh toán đến ,ngân
hàng sẽ gửi giấy báo cho người xuất khẩu.
Bước 8:Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khi thực hiện hợp đồng về nhập khẩu,nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu
bị tổn thất,thiếu hụt…hoặc các vấn đề khác không đúng như trên hợp đồng đã
ký,bên nhập khẩu cần phải lập ngay hồ sơ khiếu nại để không bỏ lỡ thìhạn
khiếu nại.
Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất như: biên
bản giám định,hoáđơn,vận đơn đường biển,

đơn bảohiểm…Việc khiếu nại sẽ
được giải quyết giữa hai bên.Nếu hai bên không tự giảiquyết được hoặc không
thoả đáng thì người nhập khẩu có thể kiện bên đối tác ra Hội Đồng Trọng Tài
Quốc Tế hoặc ra Toà án.
7
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
CHƯƠNG II.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG VIỆC
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
MÁY MÓC CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP TỪ THỊ TRƯỜNG
TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HUÀNG LIÊN
2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu
2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
-Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua việc phát
các phiếu điều tra trắc nghiệm tới bộ phận lãnh đạo và bộ phận nhân viên của
công ty,


đặc biệt chú trọng phòng kinh doanh vìđây là phòng chuyên kinh
doanh nhập khẩu mặt hàng máy móc cơ khí và thiết bị công nghiệp từ thị
trường Trung Quốc.Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm dành cho đối tượng các
trưởng phó phòng,nhân viên ở các bộ phận có liên quan tới loạt động nhập
khẩu và có cái nhìn tổng quát về tình hình quản trị thực hiện hợp đồng nhập
khẩu mặt hàng này.Hơn ai hết họ là người hiểu rõ về những khó khăn và
những sai sót hay thường xảy ra trong quy trình thực hiện nhập khẩu.Các câu
hỏi trong mẫu phiếu điều tra chủ yếu nhằm làm rõ hơn về mặt nhận thức và
các quan điểm cá nhân về việc quản trị thực hiện hợp đồng nhập khẩu đối với
mặt hàng này tại các bộ phận của công ty.Bên cạnh đó sử dụng các kiến thức
thu nhận được trong quá trình thực tập,quan sát thực tế hoạt động kinh doanh
tại công ty và qua phỏng vấn ý kiến các chuyên gia.
-Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:thu thập số liệu bằng cánh tham
khảo tại liệu nội bộ của công ty được cung cấp như báo cáo tổng kết công ty
qua các năm,báo cáo kết quả hoạt động công ty qua các năm,báo cáo tài chính
hoạt động nhập khẩu,

đặc biệt báo cáo tình hình nhập khẩu máy móc cơ khí và
thiết bị công nghiệp từ thị trường Trung Quốc.Ngoài ra,các dữ liệu ngoại vi
cũng được thu thập từ các sách tham khảo,báo,tạp chí chuyên ngành,các thông
tin từ bán hàng,thông tin điện tử,phương tiện truyền thông.

2.1.2. Phương pháp điều tra phổng vấn
Điều tra các hoạt động kinh doanh của công ty,liện hệ với hoạt động
nhập khẩu,

điều tra tìm hiểu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công
ty khác,

để hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khảu của công ty cổ

phần Huàng Liên,thông qua so sánh với các công ty khác thấy ra các nơi chưa
đầy đủ của công ty của mình và nghiên cứu ra phương pháp hoàn thiện trong
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu .
2.1.3.Phương pháp phân tích dữ liệu
Việc phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua các phương pháp thống
k ế,phân tích tổng hợp dựa trên quan điểm logic và lịch sử,quan điểm hệ thống
và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng để nghiên c ứu các dữ
8
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
liệu thu được từ đó hình thành nên bảng số liệu,các biểu so sánh để tìm xu
hướng của sự biến đổi. Từ những dữ liệu đã thu thập được,tiến hành lập bảng
nghiên cứu để đánh giá tình hình hoạt động của công ty,từ bảng đó,nhìn nhận
khả năng của công ty,những vấn đề mà công ty chưa giải quyết được.
2.2 Tổng quan tình hình công ty và đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi
trường đến việc hoàn thiện hợp động nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết
bị công nghiệp từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần Huàng
Liên
2.2.1.Gệu về công ty cổ phần Huàng Liêniới thi
Công ty cổ phần Hoàng Liên được thành lập vào ngày 24 thàng 12 năm
2003 tại Hạ Nội,là một nhà cung cấp máy mốc cơ khí và thiết bị công nghiệp.
sản phẩm của công ty chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài để bán trong nước.
Loại hình của công ty là công ty cổ phần,cổ đông sáng lập có 3 cổ
đông.vốn điều lệ khi thành lập công ty là 7.000.000.000 VNĐ. Công ty có tư
cách pháp nhân,có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng,có số
vốn điều lệ và chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ của
công ty bằng số vốn hữu hạn đó.công ty có hạch toán kinh doanh độc lập,tự
chủ về tài chính tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
2.2.1.1.Cơ cấu tổ chức bộ môc của công ty
Đây là cơ cấu tổ chức tiêu biểu cho loại hình cấu trúc cổ điển,hướng nội
mà đặc điểm cơ bản nhất là chia công ty ra thành các ‘Tuyến ch ức năng”,mỗi

nào đó của công ty Mỗi bộ phần này được đặc dưới sự l ãnh đạo điều hành
của giám đốc và hội dồng quản trị.
-Công ty có 3 phòng chức năng,là các phòng ban,nghiệp vụ giúp việc cho
giám đốc trên các mặt quản lý nghiệp vụ tại công ty.Các phòng ban chịu sự
quản lý ,chỉ huy trực tiếp của giám đốc công ty .
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
CHỦ TỊCH HỒI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC


Bộ Phận Kinh
Doanh –Dự án
Bộ Phận
Tài Chính- Kế Toán
Bộ Phận
Kỹ thuật và dịch vụ
9
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
↓ ↓
Phòng kỹ thuật
Phòng Kinh Phòng bảo hành
Phòng dự án Phòng dịch vụ khách hàng




Phòng tổ chức hành chính Phòng xuất nhập khẩu





2.2.1.2.Hàng hoá nhập khẩu chính và khách hàng chính
Hàng hóa nhập khẩu chính: xe lanh thủy lực nâng hạ cửa cung đập tràn ,
cửa van vận hành cửa nhận nước, xe nâng các loại, máy tiện đứng, xe cẩu
bánh lốp, xe cẩu bánh xích ,cổng trôc, dây chuyền tháo dỡ tôn cuộn, ép phẳng,
cắt xén , xếp thành chồng, máy Chấn tôn thuỷ lực, máy lốc tôn thuỷ lực, dàn
búa máy, máy Cắt tôn thuỷ lực , máy uốn ống thủy lực, thiết bị nâng hạ cho
công trình thủy điện, thiết bị gia công cơ khí, bộ gá hàn ống, máy doa ngang…
Các khách hàng chính như sau:
-Các tập đoàn: điện lực EVN, dầu khí Petro Viet Nam
-Các tổng công ty lớn: Tổng công ty xây dựng Vinaincon, Vietnam airlines,
Viện nghiên cứu khí Narime, tổng công ty cơ khí xây dựng Coma, tổng công
ty lắp máy Lilama
-Nhà xưởng, nhà máy sản xuất: đóng tàu Bến Thuỷ , thép Thái Nguyên, công
ty cơ khí Quang Trung, tổng công ty cơ khí xây lắp 276…
-Các trường dạy nghề kĩ thuật
2.2.1.3. Đặc điểm của thị thường nhập khẩu Trung Quốc
Trung quốc với dân số 1,3 tỷ người không những là đất nước có số đông
nhất trên thế giới mà đang ngày càng chứng tỏ với thế giới vầ một c ường
quốc kinh tế trong tương lai gần.Sau hơn 30 năm tiến hành cải cách mở
cửa,Trung Quốc đã thu được rất nhiều thành tựu to lớn với tốc độ phát triển
kinh tế trên 10% mỗi năm.
Trong đó ngành công nghiệp Trung Quốc với khả năng tận dụng t ốt
những ưu thế như:giá công rẻ,trình độ tay nghề cao,nhập khẩu công nghệ tiên
tiến tứ nước ngoài,đã và đang thu được những thành tựu đáng kể Mặt khác
các sản phẩm của Trung Quốc với những ưu thế như:chất l ượng tốt,giá cả
cạnh tranh,bền bỉ,dễ sử dụng và bảo dưỡng ,thay thế,là một lựa chọn tốt cho
nhập khẩu của công ty.Hơn nữa về mặt địa lý ,2 nư ớc có biên giới tiếp giáp
Kho vận và đôi xe

10
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
điều này tạo thuận lợi trong quá trình vận chuy ển hàng hóa và tiết kiệm chi
phí.Mặt khác,Viêt Nam và Trung Quốc đã k ý kết nhiều hiệp định song
phương về kinh tế thương mại nên đay cũng là một điều kiện thuận lợi trong
hợp tác nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết bị công nghiệp TrungQuốc phù
hợp với định hướng CNH-HDH đất nươc.
2.2.1.4.Những kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Các chỉ tiêu của công ty đều có tăng lên mỗi năm,có mối quan hệ mật thiết
giữa công ty và ngân hàng quen thuộc mà quá trình mở L/C nên gặp phải
nhiều thuận lợi;trong quá trình làm thủ tục hải quan,công ty có gắng áp mã số
tính thuế một các chính xác để giảm được nhiều chi phí và thời gian;quá trình
nhận hàng của công ty đã được chuyên nghiệp hơn;việc tổ chức kiểm tra giám
được chuyên nghiệp hơn;vấn đề thanh tón đã có sự linh hoạt hơn;các trường
hợp xảy ra khiếu nại đều được các bên quan tâm giải quyết thỏa đáng và kịp
thời.
2.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của những nhân tố môi trường trong doanh
nghiệp đến việc hoàn thiện hợp đồng nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết bị
công nghiệp từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần Huàng Liên
giai đoạn 2007-2009
Về nhân lực
Công ty luân tạo điều kiện một cách tôt nhất để từng thành viên cảm nhận
đầy đủ được văn hoá công ty và hiểu rõ những mục tiêu phấn đấu,qua đó cố
gắng nỗ lực không ngừng góp phần vào sự phát triển của công ty cũng như
hoàn thiện chính mình trong công việc.
Cách tổ chức gọn nhẹ với nguyên tắc làm việc linh loạt,thông tin trong
suốt giữa các bộ phận và có điều kiện tốt để phát huy sở trường của từng cá
nhân.
Hiện nay công ty có một đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, năng động, nhiệt
huyết với công việc và không quản ngại khó khăn. Hầu hết cán bộ, nhân viên

của Công ty đều có trình độ đại học, một số có trình độ trên đại học. Nhiều
người trong số đó đã được đào tạo qua các khoá học nâng cao về quản lý, kỹ
thuật và có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực hoạt động của Công
ty. Trong tổng số 23 nhân viên, công ty có:
cán bộ quản lý (trên 05 năm kinh nghiệm) 2 người; cán bộ Kinh doanh – Dự
án (trên 03 năm kinh nghiệm) 4 người; cán bộ kỹ thuật, Kỹ sư cơ khí, kỹ sư
điện (trên 05 năm kinh nghiệm) 3 người; cán bộ Xuất nhập khẩu (trên 02 năm
kinh nghiệm) 2 người; tài chính kế toán (trên 05 năm kinh nghiệm) 2 người;
đội vận chuyển (chuyên dụng) 2 người; cộng tác viên 8 người.
Về tài chính
Nguồn vốn của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.Khi tham gia vào hợp đồng,doanh nghiệp sẽ phải thanh
toán rất nhiều khoản, Nguồn vốn của công ty chủ yếu lànguồn vốn tự có và
vốn vay ngân hàng.Nguồn lực tài chính của công ty là tốt , công ty đã biết huy
động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn,các sản phẩm công ty đáp ứng tốt nhu
11
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
cầu của thị thường,ch

ỉ có có nguồn vốn tốt mới có thể làm cho công ty có khả
năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu và đáp ứng được nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết bị công nghiệp từ
Trung Quốc,các bước giao dịch với bên xuất khẩu thuận lợi,

đáp ứng đựoc chi
phívận chuyển và chi phí làm thủ tục,…
Bảng:Tổng số vốn kinh doanh
Đon vị tính:Tỷ đồng
2.2.3 Đánh giá ảnh hưởng của những nhân tố môi trường ngoài doanh
nghiệp đến việc hoàn thiện hợp đồng nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết bị

công nghiệp từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần Huàng Liên
giai đoạn 2007-2009
-Mối quan hệ kinh doanh của công ty với các đối tác,khách hàng và nhà
cung ứng trên thị trường :một mối quan hên tốt quan hệ tốt coe thể làm tiền đề
cho một thương vụ làm ăn thuận lợi,một hợp đồng có thể diễn ra nhanh chóng
mà chính xác.Tạo điều kiện để nâng cao danh tiếng tăng được các hợp đồng
nhập khẩu.
-Luật pháp của Việt Nam:Với mặt hàng vật tư thiết bị máy móc công
nghiệp thì có thể tại nước xuất đi phù hợp với tiêu chuẩn nhưng khi đến Việt
Nam thì các tiêu chuẩn này không đồng nhất với tiêu chuẩn của Việt Nam
hàng hoá bị kiểm tra làm quá trình thực hiện hợp đồng bị trì hoãn .
-Chính sách thương mại:Với định hướng đưa đất nước phát triển thành
một nước CNH-HDH.chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tạo mọi điều kiện thuận lợi,khuyến khích và ưu đãi đối với nhập khẩu công
nghiệp,

đặc biệt là công nghiệp tiên tiến.
-Tỷ giá hối đoái:Các đối tác của công ty thường thanh toán bằng USD nên
rủi ro tỷ giá hay xảy ra làm tác động đến giá cả hàng hoá nhập khẩu và các chi
phí liên quan đến việc tổ chức thực hiện HĐNK.
2.3.kết quả phân tích thực trạng hoàn thiện hợp đồng nhập khẩuhị
trường máy móc cơ khí và thiết bị công nghiệp từ trường Trung Quốc của
công ty cổ phần Huàng Liên.
2.3.1.Thực tràng nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết bị công nghiệp tại
công ty cổ phần Huàng Liên
Máy móc cơ khí và thiết bị công nghiệp chuyên dụng cho ngành xây dựng
công nghiệp là những mặt hàng có tiêu chuẩn đặc biệt thù và hàm chứa những
công nghệ hiện đại và phức tạp.Việt Nam cũng đang trên con đường nghiên
cứu,sản xuất và phát triển nhưng tới nay mới chỉ sản xuất được một số hạn chế
các mặt hàng,hơn nữa công nghệ mà chúng ta đang áp dụng vẫn còn cũ kỹ

Năm 2007 2008 2009
Vốn cố định 1.802.982.917 2.105.485.859 17.776.479.603
Vốn lưu động 371.362.468 560.043.975 1.221.513.465
Tổng vốn kinh doanh 2.174.345.385 2.665.529.834 18.977.121.538
12
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
chưa theo kịp với trình độ công nghệ của thế giới.Do đó phần lớn vẫn phải
nhập khẩu từ nước ngoài.
Công ty cổ phần Huàng Liên là một công ty kinh doanh trên lĩnh vực máy
móc cơ khí và thiết bị công nghiệp với các mặt hàng ngoại nhập,vì vậy hoạt
động nhập khẩu của công ty được chú trọng để có thể đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng.Ta có thể thấy được nhập khẩu của công ty ngày càng được
hoàn thiện.
2.3.2.Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết bị
công nghiệp từ thị thường Trung Quốc tại công ty cổ phần Huàng Liên với
điều kiện CIF
2.3.2.1.Mở thư tín dụng-L/C(Công ty chủ yếu thanh toán băngL/C)
Từ kết qủa điều tra phỏng vấn trực tiếp đối tượng nhà quản trị các trưởng
phó phòng kinh doanh,kế toán-tài chính về hình thức thanh toán với HĐNK
mặt hàng này từ thị trường Trung Quốc thìđược biết 100% HĐ ký kết lựa chọn
thanh toán bằng L/C(thường L/C không huỷ ngang và L/C trả chậm)
Thực trạng mở L/C tại công ty vẫn còn hạn chế trong các bước như:
-Khi mở L/C công ty tiến hành kê khai vào mẫu đơn mở L/C(Theo mẫu
các ngân hàng):Khâu này được đánh giá khá quan trọng,đây là thủ tục hành
chính bắt buộc khi mở L/C nên yêu cầu cần chính xác,đúng mẫu đơn và phù
hợp nội dung đã ký HĐ.Công ty đã làm khá tốt ở khâu này,không xảy ra sai
sót vì công ty thường mở L/C tại ngân hàng quen thuộc,đều có hạn mức tín
dụng tại các ngân hàng.
-Cùng với việc điền vào mẫu mở L/C thì việc chuẩn bị bộ giấy tờ kèm theo
được đánh giá cần thiết để thực hiện thủ tục mở L/C .Tuy nhiên,trong khâu

này công ty thường còn có sai sót do công ty phải chuẩn bị nhiều giấy tờ kèm
theo như HĐNK(bản sao).Bảng cân đối kế toán hay quyết toán tài chính công
ty thời gian gần nhất,phương án kinh doanh có lãi(1 bản),cam kết sử dụng vốn
hoặc các giấy tờ khác.Do phải chuẩn bị nhiều giấy tờ liên quan đến hoạt động
kinh doanh thời gian gần nhất nên công ty còn chuẩn bị thiếu so yêu cần và
đôi khi còn sai sót.
-Việc thanh toán tiền lệ phí mở và ký quỹ theo yêu cầu ngân hàng:Trông
khâu này được đánh giá ít quan trọng hơn,Công ty gặp phải một số lần sai sót
tuy không nghiêm trọng(4/10 phiếu cho có sai sót chiếm 40%),nhân viên khi
được ủy nhiệm mở L/C nhầm việc không phảI ký quỹ mở L/C tức cũng không
phải thanh toán lệ phí mở L/C nên đã không thanh toán.
-Việc kiểm tra bộ chứng từ giao nhận hàng khi ngân hàng được gửi cho
công ty được nhận xét là quan trọng nhất.Vì đây là khâu quyết định việc sẽ
nhận được đúng hàng theoHĐ ký kết,khâu này được đánh giá là làm rất
tốt(10/10 phiếu chiếm 100%)chưa thấy sai sót.
2.3.2.2.Thuê tàu hoặc lưu cước phí
Vì do sự hạn chế của cơ sở hạ tầng,vật chất kỹ thuật ở VN nên 80% hợp
đồng nhập khẩu của công ty ký kết theo điều kiện cơ sở giao hàng CIF.
13
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
Khi tiến hành NK theo điều kiện CIF công ty có thuận lợi là hạn chế rủi
ro trong quá trình vận chuyển nhưng lại hạn chế công ty luôn ở trong tình
trạng thụ động trong việc giám sát,tiếp cận hàng hoá khi thực hiện HĐNK
.Mặt khác khi NK theo các điều kiện cơ sở giao hàng này thì cước phí vận
chuyển là một thành phần cấu tạo nên giá NK hàng hoá mà công ty khó xác
định chính xác làm cho giá hàng hoá NK cao khiến cho lợi nhuận thấp hơn so
với việc NK theo các điều kiện khác.
2.3.2.3.Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Như đã đề cập ở các trên thuê PTVT,với những HĐNK theo điều kiện CIF
thì người XK sẽ chịu trách nhiệm bảo hiểm cho công ty ở điều kiện CIF.tuy

nhiên,theo các điều kiện này công ty không chủ động theo dõi được việc mua
bảo hiểm ở công ty nào,có uy tín không mà phải phụ thuộc vào bên bán.
2.3.2.4.Nhận hàng từ tầu chở hàng
Khi tàu đến,hãng vận chuyển sẽ trực tiếp đứng ra nhận hàng hoá với và xếp
hàng vào bãi suan đó công ty sẽ đến nhận hàng hoặc công ty sẽ đến nhận
luôn.Việc nhận hàng được tiến hành theo các bước như sau:
-Chuẩn bị chứng từ để nhận hàng:Khâu này được đánh giá quan trọng
nhất trong việc nhận hàng.Công ty nhận xét rằng vẫn còn có sai sót xảy ra
thường trước khi tàu đến cảng,các hãng PTVT sẽ gửi giấy thông báo đến cho
công ty.Công ty nhận hàng gồm: xuất trình hố sơ đã hoàn thành tờ khai Hải
quan,lệnh giao hàng(D/O)trên cơ sở xuất trình B/L(đối với tàu) hoặc A/W (đối
với máy bay).HĐ bấc dỡ hàng,bảng kê khai chi tiết hàng hóa,các hóa đơn và
các giấy tờ khác có liên quan để nhận hàng về trường hợp mà công ty phải lưu
khoang hàng hóa tai kho bãi tại cảng công ty sẽ phải chịu thêm chi phí lưu kho
bãi thì phải xuất trình các giấy tờ cần thêm sau:giấy chứng nhận lưu kho
bãi,hóa đơn thanh toán tiền lưu kho…
-ký hợp đồng uy thác cho cơ quan càng,về việc giao nhận hàng:Công việc
này công ty làm khá tốt chưa có sai sót nào xảy ra trong 3 năm từ 2006-2008.
-Xác định với cơ quan càng về lịch trình nhận hàng:Bước này công ty còn
chưa thực hiện tốt,sai sót thường xảy ra chiếm khoảng 67%.Sau khi công ty
xuất trình hết các giấy tờ công ty sẽ nhận 3 bản D/O,công ty sẽ thông báo cho
cơ quan cảng hoặc kho bãi về việc đến nhận hàng.Tuy nhiên do một số hạn
chế về quy trình làm việc nhân viên công ty còn yếu kém,có đôi lần chẫm chễ
việc thông báo khiến cho việc nhận hàng chậm lại.
-Tiến hành việc nhận hàng về công ty:Công ty này công ty là đánh giá là
làm tốt ít có sai sót,công tác có độ quan trọng vì nó liên quan tới việc công ty
phải chịu những chi phí lưu kho bãi và nhiều rủi ro tổn thất phát sinh nếu
không chuyển về nhanh chóng.Công ty đến các bộ phận kho vận tại cảng,xuất
trình D/O để làm phiếu xuất kho cho lô hàng nhận hàng về kho của công ty.
2.3.2.5.Kiểm tra hàng hoá

Qúa trình kiểm tra diễn ra ngay tại càng,và thường do cơ quan cục đăng
14
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
kiểm VN hoặc cơ quan hải quan cùng càn bộ công ty tiến hành.Việc tiến hành
kiểm tra hàngNKcủa công ty được tiến hành theo các bước sau:
-Chuẩn bị hồ sơ cho quá trình kiểm tra:Công ty rất chú trọng tới khâu này
vìnó quyết định cho số lượng,chất lượng hàng nhập khẩu về,đảm bảo việc
khiếu nại xảy ra giữa các bên.Bộ hồ sơ bao gồm:Giấy đăng ký kiểm tra chất
lượng,số lượng thiết bị vật tự nhập khẩu;hợp đồng ngoại thương,vận tải,lưu
kho;giấy chứng nhận chất lượng,giấy chứng nhận xuất xứ:bảng kê chi tiết
hàng nhập khẩu,tài liệu kỹ thuật và các giấy tờ khác có liên quan.Các giấy tờ
này được công ty chuẩn bị kỹ lưỡng trong quá trình chờ nhận hàng nên ít thấy
có sai sót.
-Tiến hành kiểm tra hàng hoá của công ty:Khâu này được đánh giá quan
trọng và có tỉ lệ sai sót ít.Do công ty đều thuê cơ quan kiểm tra tại cảng,như
vậy cơ quan hải quan và Cục đăng kiểm sẽ kiểm tra về chất lượng,số lượng
,mẫu mã,tiêu chuẩn,mã hiệu hàng hóa…có giống với hợp đồng ký kết giữa 2
công ty hay không.Sau đó cán bộ công ty mới tiến hành kiểm tra hàng hóa với
những nội dung trên.Trường hợp mất mát hoặc có sự khác biệt thì Cục đăng
kiểm và Hải quan sẽ giám điịnh và chứng nhận cho công ty về số lượng chạy
thử máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần Huàng Liên đặt mua sản phẩm
này.nhân viên công ty hoặc chuyên gia nước ngoài trực tiếp lắp đặt thực hiện
việc giám định nếu có sai sót thì công ty sẽ mời cơ quan giám định,giám định
những sai lệch và cấp giấy chứng nhận sai lệch.
2.3.2.6.Làm thủ tục thanh toán
Qua quá trình phỏng vấn được biết 100% công ty tiến hành thanh toán
việcNK mặt hàng may móc cơ khívà thiết bị công nghiệp với đối tác TQ là
bằng L/C.Công tác thực hiện được tiến hành theo các bước sau:
-Khi bộ chứng từ về đến ngân hàng mở L/C,ngân hàng sẽ thông báo cho
công ty để công ty nhận về tiến hành kiểm tra:Khâu này được đánh giá mức

rất quan trọng và ở khâu này công ty đã làm khá tốt.Công ty tiến hành kiểm tra
bộ chứng từ so với hợp đồng ký kết,các giấy tờ khác có liên quan nếu thấy hợp
lệ hoặc có ít sai sót nhưng có thể cho qua được thì thanh toán cho bên xuất
khẩu.Nếu chứng từ không hợp lệ và công ty từ chối việc thanh toán bộ chứng
từ thì sẽ chỉ thị theo mẫu của ngân hàng.
-Trường hợp bộ chứng từ có sai sót,công ty lập tức thông bóo cho ngân
hàng và cho bên XK được biết để tiến hành sữa chữa:Khâu này cũng được
quan tân vì nó ảnh hưởng đến việc nhận hàng của công ty.
-Bước tiếp theo công ty tiến hành thanh toán:Đây là khâu quan trọng đảm
bảo cho công ty có thể nhận được bộ chứng từ gốc đi nhận hàng nên được
đánh giá cao và khâu này công ty cũng làm chưa có sai phạm gì.
2.3.2.7.Khiếu nại
-Đối tượng khiếu nại là bên xuất khẩu:Trường hợp này xảy ra khoảng trên
50% số lần khiếu nại (năm 2007 có 3 lần đến 2008 là 2 lần,2008 có 3 lần).Khi
hàng hóa có chất lượng hoặt số lượng không phù hợp với hợp đồng,thời hạn
15
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
giao hàng bị vi phạm,giao hàng không đồng bộ,sai quy cách…
-Đối tượng khiếu nại là người vận tải:Trường hợp này ít xảy ra đối với
công ty khi thực hiện nhập khẩu mặt hàng này (năm 2007 có 1lần,2008 có 1
lần,2008 có 2 lần),thường xảy ra khi hàng hóa bị tổn thất trong quá trình
chuyên chở hoặc tổn thất do lỗi của người vận tải gây nên.
-Đối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm:Đối tác việc mua bảo hiểm cho
mặt hàng nãy cũng có khiếu nại xảy ra (vào năm 2007 và 2008 không có lần
nào,2009 có 1 lần).Nếu hàng hóa bị tổn thất do bất khả kháng hoặc do lỗi của
bên thứ ba gây nên những rủi ro đã được mua bảo hiểm thì công ty cũng phải
nộp đơn khiếu nại.
Thông thường nếu có phát sinh khiếu nại đối với việc XK mặt hàng may móc
cơ khí và thiết bị công nghiệp,dù là công ty khiếu nại các bên hay họ khiếu nại
công ty thì các trường hợp này cả công ty và đối tác thường tím cách thoả thuận

để giải quyết một quyết một cách thoả đáng nhất.Các thường hợp phát sinh khiếu
nại đều được giải quyết nhanh chóng nên chưa có trường hợp nào giải quyết trọng
tài hay toá án.
CHƯƠNG III.CÁC KẾT LUÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP,KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC CƠ KHÍ VÀ THIẾT
BỊ CÔNG NGHIỆP TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HUÀNG LIÊN
3.1. Đánh giá việc thực hiện hợp dồng nhập khẩu máy móc cơ khí và thiết bị
công nghiệp từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần Huàng Liên
3.1.1.Những thành công và kết quả đạt được trong quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu
a)Chỉ tiêu tài chính cơ bản
Bảng kết quả kinh doanh công ty Huàng Liên2007-2009
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng tài sản 2.174.345.385 2.665.529.834 8.977.121.538
2 Tổng nợ phải trả 1.809.369.194 2.345.471.799 8.662.364.734
3 Vốn lưu động 371.362.468 560.043.975 1.221.513.465
16
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
4 Doanh thu 5.009.967.545 9.290.002.302 18.997.993.068
5 Lợi nhuận trước thuế 119.426.476 420.142.975 623.193.731
6 Lợinhuận sau thuế 85.987.063 302.502.942 448.699.486
7 Thuế TNDN phải nộp 33.439.413 117.640.033 174.494.245
Thông qua bảng kết quả kinh doanh trên,ta thấy qua 3 năm,tổng tài sản
của công ty từng năm tăng lên,đặt biệt là năm 2009,tổng tài sản tăng gấp 5 lần
so với tổng tài sản năm 2007.trong đố,các chỉ tiêu cũng dần dần tăng
thêm,doanh thu từ 5.009.967.545 của năm 2007 tăng đến 18.997.993.068 của
năm 2009.chính vì thế,kết quả là lợi nhuận sau thế của toàn công ty năm 2008
tăng 216.515.879 so với năm 2007,năm 2009 tăng 146.196.544 so với năm
2008.như vậy,công ty đã có xu hướng tăng về quy mô vốn,đồng thời thu thêm

được nhiều lãi,tổng doanh thu năm 2009 tăng 104.50% so với năm 2008 và
279.20% so với năm 2007.Đây là kết quả rất đáng mừng và thể hiện sự phát
triển ngày càng đi lên của công ty .
b).Khách hàng mục tiêu
-Khách hàng công ty đã tập trung vào trong thời gian qua là những Tổng
công ty, Tập đoàn kinh tế, Nhà máy thủy điện, Công ty kinh doanh có uy tín
và quy mô lớn.
-Số lượng khách hàng trải đều trên toàn quốc, tập trung vào những đơn
vị quản lý đầu ngành của nền kinh tế.
c).Ngoài ra,những năm này ,công ty đã ký kết hợp đồng rất nhiều,trong đó,
hợp đồng đã ký kết có giá trị trên 1 tỷ đồng đã có 25 hợp đồng rồi,các hợp
đồng chủ yếu ký kết với Trung Quốc,HànQuốc,Nhật Bản,Nga, Italy các hợp
đồng ký kết với TrungQuốc chiếm 80%,các nước khác chiếm 20%.Nhìn
chung,các bứớc thực hiện hợp đồng của công ty đã đạt được khá nhiều thành
công như sau:
-Do mối quan hệ mật thiết giữa công ty và ngân hàng quen thuộc mà quá
trình mở L/C gặp nhiều thuận lợi.Vì thế,quá trình thực hiện hợp dồng nhập
khẩu đã được đẩy nhanh hơn.Hơn nữa,công ty cổ phần bảo hiểm là một công
ty do ngân hàng góp vốn thành lập cho nên vấn đề mua bảo hiểm ở một số hợp
đồng,thanh toán phí bảo hiểm cũng như thanh toán các khoản tiền bảo hiểm
thể hiện sự nhanh chóng và hiệu quả do được thanh toán qua ngân hàng.
-Trong quá trình làm thủ tục hải quan,công ty luôn cố gắng áp mã số tính
thuế một cách chính xác,cẩn thận và trung thực nên đã giảm được rất nhiều
thời gian và chi phí làm thủ tục hải quan.Đa số các mặt hàng của công ty đều
được thông quan và công ty luôn nộp thuế đầy đủ.
-Qúa trình nhận hàng của công ty đã được chuyên nghiệp hơn,các cán bộ
thực hiện công việc đã tích lũy cho mình thêm nhiều khinh nghiệm cho nên
quá trình nhận hàng nhanh và hạn chế được nhiều sai sót.
-Việc tổ chức kiểm tra giám định được tiết kiệm thời gian công sức bằng
việc công ty thuê Cục giám địnhViệt Nam hay nhờ luôn cơ quan hải quan nên

sự chuyên nghiệp trong việc giám định sẽ được đảm bảo.Việc kiểm tra hàng
17
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
hóa được các nhân viên trong công ty luôn coi trọng và đảm bảo chất lượng
hàng hóa nhập khẩu.
-Vấn đề thanh toán đã có sự linh hoạt hơn trong phương thức L/C do
công ty tiến hành qua ngân hàng quen thuộc của công ty.Công ty còn luôn
đảm bảo thanh toán tiền hàng nhập khẩu theo quy định của hợp đồng vì thế uy
tín công ty đã được nâng cao rất nhiều.
-Các trường hợp xảy ra khiếu nại đều được các bên quan tâm giải quyết
thỏa đáng và kịp thời.Chính vì vậy mà không có trường hợp nào phải giải
quyết tại trọng tài hay tòa án.Bên cạnh đó,số lượng các vụ khiếu nại đã giảm
đi đãng kể.
d).Một số thành công khác:
-Cán bộ nghiệp vụ nâng cao được kinh nghiệm,kỹ năng trong khâu thực
hiện hợp đồng cũng như trong giao dịch đàm phán.
-Về giao dịch đàm phán,công ty ngày càng tích lũy được kinh
nghiệm,tạo lập mối quan hệ tốt đẹp hơn với các đối tác nước ngoài,vị thế đàm
phán và ký kết hợp đồng ngày càng được nâng cao.
3.1.2.Những tổn tại,hạn chế trong quá trình thực hiện nhập khẩu
.a) Khâu đàm phán thương mại quốc tế ,chủ yếu là nói với đối tác Trung Quốc
-Sự khác biệt về ngôn ngữ , làm cho hai bên khó hiểu hết nhau
-Phương tiện đàm phán: thường là email, Internet: ít đàm phấn trực tiếp
do tín hiệu kém,chính vì vậy, không hiểu hết, khó kiểm soát công tác.
-Các thức làm việc khác nhau giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh
nghiệp Trung Quố,thế thì khó hợp tác trong quá trình đàm phán.
-Chi phí đàm phán lớn làm cho đàm phán trực tiếp ít,môt lần đàm phán
khoảng mất 120.000.000.
-khi đàm phán ,người đàm phán không quyết định được những quyết
định quan trọng,mà người quyết định không có năng lực quyết định,cho nên

việc đàm phán phức tạp hơn.
-Sự thiếu áp dụng trong việc cung cấp thiết bị đối tác lâu dài: sự thiếu tin
cậy trong việc đối tác mới. Đối tác Trung Quốc thường ít có tiêu chuẩn cụ thể,
tiêu chuẩn cao cho sản phẩm họ cung cấp.
b)Về L/C:
Lỗi do L/C chiếm 28% năm 2007,đến năm 2008 là 17%,2009 là
10%.Trong hợp đồng thanh toán bằng L/C khi mở L/C nhiều khi không tránh
khỏi những sai sót của cán bộ nghiệp vụ ngoại thương có thể viết nhầm tên và
đỉa chỉ Một tồn tại đáng kể nữa là nhiều khi công ty không thể đàm phán nhất
trí với TQ về việc mở L/C ở ngân hàng mà công ty có tài khoản,có giao
dịch.Điều này gây khó khăn cho công ty nếu không thỏa thuận được rất có thể
công ty lỡ cơ hội kinh doanh.
c)Thuê phương tiện vận tải
d)Về thủ tục hải quan:
Lỗi do thủ hải quan chiếm 30% năm 2007,năm 2008 là 35%,chiếm 18%
năm 2009.ở VN hiện nay thủ tục hải quan còn rườm ra,công tác hải quan còn
18
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
yếu kém,phải qua nhiều khâu trung gian,việc kiểm tra và tính toán mức thuế
còn chậm,làm cho hàng hóa bị lưu kho quá lâu khiến cho công ty mất thêm
nhiều thời gian và các khoản chi phí lưu kho.Lỗi mà công ty thường gặp phải
là việc áp thuế không phù hoẹp với hàng hóa hoặc cán bộ hải quan chưa hiểu
rõ về hàng hóa nên phải để lưu kho lưu bãi ở cảng.
e)Về nhận hàng:
Lỗi do nhận hàng năm 2007là 18%,năm 2008 là 19%,năm
2009 là
0%.Trong công tác nhận hàng nếu chứng từ như
Invoice,Packinglit,Bill từ phía
nước ngoài đến chậm công ty sẽ không nhận được lệnh giao hàng do đại lý
vận tải cung cấp để hoàn thành quá trình nhận hàng mặc dù PTVT đã về đến

cảng.Mặc khác ,khi hàng đến cảng,hoặc kho bãi công ty vì vướng mắc chứng
từ không đi nhận hàng được nên phải để lưu kho lưu bãi ở cảng.
f)Về số lượng và chất lượng:
Có một số sai sót về số lượng và chât lượng do quá trình vận chuyển,hoặc
do 2 nước khác nhau có các cách quy điịnh phẩm chất lượng khác nhau.Tuy
nhiên ,sự vi phạm này đã có xu hướng giảm dần.
g)Về mua bảo hiểm:
Do 80% HĐNK của công ty được ký kết theo điều kiện CIF nên chưa
khai tác,tận dụng các cơ hội kinh doanh về giá thành nhập khẩu trong việc
mua bảo hiểm và thuê tàu.
h)Một số tồn tại khác
-Khó khăn về vốn là tình trạng chung của đa số các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay.Công ty cổ phần Huàng Liên cũng không tránh khỏI vấn đề nan
giải này.Nhiều khi các bên mua chưa thanh toán làm cho vốn lưu động của
công ty quay vòng chậm.Do không tìm hiểu ký khả năng tài chính của các
khách hàng nên nhiều khi việc thanh toán của các khách hàng còn chậm,gây
khó khăn cho hoạt dộng NK của công ty.
-Hiện nay,công ty chưa có phòng mảketing riêng biệt do đó công việc
nghiên cứu thị trường không mang tính chuyên sâu mà trực tiếp các cán bộ
của phòng kinh doanh đảm nhiệm do đó không đủ thông tin và nhân lực để
nắm bắt nhu cầu của khách hàng về sản phẩm nhập khẩu của công ty trong cả
nước cũng như trong việc cập nhật thông tin từ phía đối tác Trung Quốc.Đó
cũng là một trong những nguyên nhân nữa làm chậm hoạt động tiêu thụ và mở
rộng hoạt động kinh doanh của công ty.
Tóm lại ,trong thơi điểm hiện nay nhiệm vụ cấp thiết nhất đối với công ty
là phát huy những điểm mạnh,tìm ra biện pháp khắc phục những hạn chế,góp
phần hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Kết luận:
Trong nghiệp vụ thực hiện hợp đồng,có những ưu điểm như sau:có mối
quan hệ mật thiết giữa công ty và ngân hàng quen thuộc mà quá trình mở L/C

nên gặp phải nhiều thuận lợi;trong quá trình làm thủ tục hải quan,công ty có
gắng áp mã số tính thuế một các chính xác để giảm được nhiều chi phí và thời
gian;quá trình nhận hàng của công ty đã được chuyên nghiệp hơn;việc tổ chức
kiểm tra giám được chuyên nghiệp hơn;vấn đề thanh tón đã có sự linh hoạt
19
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
hơn;các trường hợp xảy ra khiếu nại đều được các bên quan tâm giải quyết
thỏa đáng và kịp thời.
Ngoài ra,cũng có những tổn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện hợp
đồng,trước hết là do sự khác biết của hai nươc nên có những khó khắn trong
quá trình đàm phán và do điều kiện của công ty và nhà nước chưa hoàn
thiện,cho nên trong khâu tác nghiệp nhập khẩu cũng gặp khó khắn.
3.2.Các giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
máy móc cơ khí và thiết bị công nghiệp từ thị trường Trung Quốc của
công ty cồ phần Huàng Liên
3.2.1.Các giải pháp vi mô
3.2.1.1.Giải pháp về hoàn thiện quy trình đàm phán thương mại quốc tế,chủ
yếu là đối với đối tác Trung Quốc
Đào tạo một đội ngũ nhân viên về hiểu biết tiêng Trung và những cách làm
việc ,phưong tục tập quán của TQ
Xây dưng một vân phòng tại TQ để đi đàm phán và nhập khẩu hàng hóa
làm bớt chi phí công công ty,.Không ngừng năng lực đàm phán và năng lực
quyết định của đàm phán.
Phải có chỉ tiêu mở rộng thị trường mỗi năm để dần dần nắm vững các đối
tác cũ và mới,cho nên mới được tăng doanh thu của công ty .
3.2.1.2.Giải pháp về hoàn thiện quy trình mở L/C
Trong công tác mở L/C công ty cần có một người hiểu biết,chuyên làm về
L/C,

để tránh những lỗi nhỏ như sai,nhầm do lỗi chính tả haythiếu hiểu biết vì

chỉ cần sai một lỗi nhỏ là bị mất phí sửa sai.
Công ty cần phải xác định thời điểm mở L/C hợp lý sao cho đạt hiểuquả tốt
ưu nhất.Vì nếu công ty mở L/C sớm quá thì sẽ bị đọng vốn,nhưng nếu mở
muộn sẽ gây khókhăn cho việc giao hàng của bên đối tác dẫn đến ảnh hưởng
quá trình nhập khẩu hàng của công ty.
Đối với trường hợp đối tác yêu cầu công ty mở L/C ở ngân hàng công ty
không có tài khoản, gây khó khăn về vốn cho công ty.Trong trường hợp này,
công ty cần thoả thuận,thương lượng với đối tác để chuyển sang mở tại ngân
hàng mà công ty vẫn giao dịch.Nếu đối tác không đồng ý thì công ty có thể
thoả thuận với ngân hàng để vay vốn của họ bằng cách trình cho họ bản
phương hướng kinh doanh.

Đặc biệt,khi chọn L/C không huỷ ngang công ty
nên cố gắng để HĐ ký kết có điều khoản mở tại ngân hàng Việt Nam vì việc
lựa chọn một ngân hàng nước ngoài để mở L/C thì công ty phải trả thủ tục phí
và tiền ký quỹ rất cao.Lúc đó công ty sẽ mất đi một khoản ngoại tệ và bị đọng
vốn ở nước ngoài.
3.2.1.3.Giải pháp về hoàn thiện quy trình phương tiện vận tải
Hiện nay,

đối với mặt hàng máy móc cơ khí và thiết bị công nghiệp cho
các nhà máy và các công ty lớn chiếm 80%HĐ công ty mua theo điều kiện
CIF,công ty nhận thấy sẽ bị cách ly với thị trường,không khai thác được khả
năng chủ động giảm giá từ HĐ thuê PTVT,mua bảo hiểm.Nhập khẩu theo giá
20
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
FOB,FCA công ty sẽ thu được những lợi ích lớn hơn nhiều so với nhập khẩu
theo giá CIF,CIP.Tuy nhiên,do các cán bộ nghiệp vụ chưa có nhiều kinh
nghiệm và chưa tinh thông các điều kiện thuê PTVT hết cho tất cả các HĐNK
mặt hàng này,


đặc biệt với HĐ lớn.

Để khắc phục hạn chế này,công ty nên có
kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ các bộ thông qua các hình
thức đào tạo nâng cao nghiệp vụ.
3.2.1.4.Giải pháp về hoàn thiện quy trình làm thủ tục hải quan
Để hạn chế đến mức thấp nhất những rắc rối trong khâu này,công ty cần
chú ý kiểm soát những điểm sau:
-Lập bộ hồ sơ đúng với quy định của hải quan về số lượng,số loại chứng
từ cần xuất trình
-Kê khai nội dung trên chứng từ phải chính xác
-Kiểm tra sự phù hợp của hoá đơn,bảng kêchi tiết với hàng hoá thực tế để
có sửa đổi,bổ sung kịp thời nếu có sai khác
-Tính thuế chính xác theo quy định của nhà nước và nộp thuế đầy đủ khi
có thông báo nộp thuế
Công ty cần có sự chuẩn bị tốt để tránh tình trạng khi nộp giấy tờ bị thiếu
một số chứng từ cần thiết gây mất thời gian và chi phí.Công ty nên cử một các
bộ có trình độ chuyên môn cao về máy móc cơ khí và thiết bị công nghiệp cho
các khách hàng đảm nhiệm công việc này.Bên cạnh đó,các cán bộ của công ty
phải xác định tên và mã hàng chính xác theo như tên và mã ghi trong danh
mục hàng hoá và biểu thuế xuất nhập khẩu sao cho có lợi cho công ty mà
không vi phạm luật hải quan.
Khi hải quan kiểm tra hàng công ty cần kịp thời có các chứng từ liên quan
đến hàng hoá,nếu hàng được miễn thuế thì cần chuẩn bị các văn bản pháp quy
kèm theo để việc kiểm tra được nhanh chóng.Hiện nay,thị thường Việt Nam
xuất hiện dịch vụ khai báo hải quan,do đó,nếu có nhu cầu công ty có thể ký
kết hợp đồng với các công ty có dịch vụ này để giảm những phiền phức về
thời gian cũng như các thủ tục hành chính trong công tác này.
3.2.1.5.Giải pháp về hoàn thiện quy trình nhận hàng

Trong khi đàm phán và ký kết hợp đồng công ty cần đưa ra các điều khoản
thỏa thuận ràng buộc nhà cung cấp để giao hàng đúng hạn,đúng chất lượng
cũng như quy định trách nhiệm của người bán khi giao hàng đúng thời gian
cho người vận chuyển và lựa chọn PTVT do mình chỉ định.
Để nhận hàng được nhanh chóng,công ty cần chuẩn bị đầy đủ tài
liệu,chứng từ cần thiết trước khi đến cảng.
Tổ chức tốt đội ngũ có chuyên môn nghiệp vụ tốt để đi nhận hàng,kiểm tra
hàng hóa và đưa hàng hóa về nhập kho.
Hàng về mà chứng từ chưa về,công ty nên chọn giải pháp xin bảo lãnh của
ngân hàng mở L/C để nhận hàng khi không có chứng từ gốc.Mặt dù phải chịu
phí nhưng đảm bảo cho công ty tránh những chi phí phát sinh do phải lưu
hàng hóa tại cảng thời gian lâu hơn.
3.2.1.6.Giải pháp về hoàn thiện quy trình kiểm tra hàng nhập khẩu
21
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
Công ty nên thực hiện kiểm tra toàn bộ sản phẩm từ số lượng,quy cách
đóng gói,bao bì đến chất lượng xem có đúng với hợp đồng đã nêu không từ đó
phát hiện những sao sót kịp thời.Nếu phát hiện có sai sót công ty cần mời ngay
cơ quan giám định đến giám định chứng nhận việc sai đó.
Công ty cần quy định rõ cơ quan giám định và nên thuê một công ty
chuyên giám định hàng hóa nhập khẩu để đảm bảo sự chuyên nghiệp và khách
quan trong quá trình kiểm tra hàng hóa nhập khẩu.
3.2.1.7.Giải pháp về hoàn thiện quy trình thanh toán
Ưu điểm của phương thức thanh toán thư tín dụng L/C là tính đảm bảo an
toàn nhưng nhược điểm của nó là khá tốn kèm về chi phí.Tuy nhiên công ty
cũng cần áp dụng linh hoạt các phương thức thanh toán khác nhau để giảm tối
đa chi phí không cần thiết.
Trong nghiệp vụ thanh toán,hầu hết công ty thanh toán bằng đồng
USD,một ngoại tệ mạnh lại liên tục tăng giá gây bất lợi cho công ty .Do
đó,công ty có thể sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái đối với

các khoản phải trả như dùng hợp đồng kỳ hạn,hợp đồng quyền chọn ,nghiệp
vụ tiền tệ…
Trước khi thanh toán tiền hàng cho ngân hàng,các bộ công ty cần kiểm tra
thật kỹ bộ chứng từ xem có đúng như quy định của L/C không,kiểm tra sự phù
hợp giữa hàng hóa thực tế với bộ chứng từ đó quyết định việc thanh toán.
3.2.1.8.Một số đề suất khác
a)Thu hút sử dụng nguồn vốn có hiện quả
Công ty có thể gặp các khó khăn về vốn.Đặc biệt là trong việc thanh toán
tiến hàng nhập khẩu.Để giải quyết những vấn đề này công ty cỏ thể tiến hành
theo những phương pháp sau:
-Huy động vốn trong nước có thể thực hiện qua một số nguồn thu như sau:
+Vốn vay từ ngân hàng: đây là nguồn vốn quan trọng nhất cần khai thác đối
với các doanh nghiệp.Để có thể tiếp cận với các nguồn vốn vay của ngân
hàng,công ty cần giữ uy tín với ngân hàng trong thanh toán,hoàn trả vốn vay
và đưa ra được phương án kinh doanh khả thi…
+Huy động nguồn tiền nhàn rỗi của công nhân viên trong công ty .Tân dụng
những nguồn vốn này,công ty thu được lợi ích nhất định như thời hạn thanh
toán cho cán bộ công nhân viên sẽ không bị khắt khe như ở ngân hàng và nâng
cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quá trình kinh
doanh.
+Công ty có thể sử dụng lợi nhuận tích lũy được làm vốn
-Việc huy động vốn nước ngoài có thể thông qua các hình thức sau:
+Tận dụng nguồn vốn của các bạn hàng thông qua thanh toán trả chậm khi
nhận hàng.
+Liên doanh hợp tác với các công ty nước ngoài và các công ty trong nước
cùng chia sẻ quyển lợi thu được.
Công ty cần phải sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả,tránh tình trạng ứ
đọng vốn,thực hiện các biện pháp nhằm quay vòng vốn nhanh tạo sự linh hoạt
22
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2

trong kinh doanh.Trong việc quản lý vốn,để tăng hiệu quả sử dụng đồng
vốn,công ty cần làm tốt những vấn đề sau:
-Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tài chính,tín dụng của nhà nứơc mà
trước tiên là hoàn thành tốt các khoản thuế phải nộp.
-Tính toán các khoản lỗ,lãi,thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng
như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa.
b)Đào tạo nâng cao ,đào tạo lại kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương cho các cán
bộ công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,hoạt động nhập khẩu hàng hóa có
nhiều phức tạp,những thay đổi liên tục các tập quán,các thông lệ quốc tế,các
điều kiện giao dịch… Do đó,công ty phải có kế hoạch nâng cao trình độnghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ thông qua các hình thức bồi dưỡng,đào tạo lại và tuyển
dụng mới.Mặt khác,phải chú trọng nội dung của kỹ thuật nghiệp vụ ngoại
thương ngay từ bước giao dịch,đàm phán cho đến khi thực hiện hợp đồng.Vì
thế,một trong các nhiệm vụ của phòng kinh doanh là phải cập nhật đầy đủ các
văn bản,nghị dịnh,hướng dẫn,thông tư chính xác và kịp thời để có thể cập
nhật thông tin một cách nhanh nhất.
Đào tạo nâng cao công tác nhập hàng từ việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ban
đầu phù hợp với quy định nhà nước để kịp thời làm thủ tục với cảng,hải quan
và các cơ quan có liên quan cho đến quá trình tiếp nhận vận tải hàng hóa về
kho công ty.Vì hình thức nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển có rất nhiều
rủi ro và tổn thất cho nên bộ phận nghiệp vụ của công ty phải nắm vững các
vấn đề về vận tải đường biển nhằm những thiệt hại tổn thất về phía công ty
trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Công ty cần đưa ra chính sách tuyển dụng hợp lý để lựa chọn những người
có khả năng nhất về nghiệp vụ xuất nhập khẩu.Hàng năm,công ty cũng nên cử
cán bộ,kỹ sư đi học tập và nghiên cứu ở nước ngoài để nâng cao trịnh độ,tiếp
thu khoa học tiên tiến nhằm phục vụ cho sự phát triển của công ty.
Thêm vào đó,nhằm khai thác và sử dụng hết năng lực của cá nhân phục vụ
cho mục đích kinh doanh của mình,công ty cần có những biện pháp cụ thể

sau:
+Tạo động lực làm việc:Người lãnh đạo phải nắm bắt và hiểu rõ mục
đích,động cơ làm việc của từng cá nhân.Lãnh đạo phải nhân viên,biết được
mặt mạnh,mặt yếu của họ để từ đó có thể giao việc cho thích hợp nhằm đạt kết
quả cao.
+Tạo môi trường làm việc tốt:Tạo điều kiện làm việc thuận lợi,tạo không
khí phấn khởi,thoải mái tại cơ quan nhưng vẫn giữ được tính nghiêm túc.Tạo
bầu không khídân chủ,tương trợ,thân ái và hợp tác trong cơ quan.Xây dựng
mối quan hệ thân thiện giữa ban lãnh đạo và nhân viên,giữa nhân viên với
nhau để ai cũng có thể phát huy hết mọi khả năng đóng góp cho công cuộc
chung.
+Thu nhập:Là vấn đề quan trọng tạo động cơ làm việc của từng cá
nhân.Mức lương cao,thưởng đúng người đúng việc thì sẽ thu hút và tạo hứng
thú,say mê trong công việc đối với những người có năng lực làm việc,thúc
23
Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
đẩy họ làm việc tốt hơn.
c)Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu:
Công tác quản lý rất quan trọng bởi thì công ty mới nắm đươc tình hình
chung của việc nhập khẩu,phát hiện được những sai lệnh và kịp thời đưa ra
những điều chỉnh thích hợp nhằm ngăn chặn những hậu quả có thể xây ra.
Ngoài ra,công ty cũng nắm bắt được chính xác và tỉ mỉ hơn về vấn đề chi phí
để thực hiện một quy trình thực hiện hợp dồng nhập khẩu như chi phí cho hoạt
dộng nghiên cứu thị trường,chi phí giao dịch ,đàm phán,ký kết hợp dồng,chi
phí kho bãi,bốc dỡ,bảo quản khi hàng cập đến,chi phí vận chuyển
Muốn quản lý hoạt động nhập khẩu tốt công ty cần phải:
-Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý am hiểu về công ty nhập khẩu,về các loại
máy móc thiết bị ngoài ra phải có tinh thần trách nhiệm cao.
-Luôn có sự chỉ đạo và thưo dõi sát sao đối với từng bước của quy trình
nhập khẩu.

-Có sự hỗ trợ và điều chỉnh sách kịp thời cho hoạt động nhập khẩu.
3.2.2.Các giải pháp vĩ mô và kiến nghị với nhà nước
a)Về nhà nước:
Khi có sự thay đổi về chính sách,các điều luật,quy định hay định hướng
kinh doanh,nhà nước nên cung cấp cho các doanh nghiệp những văn bản chính
thức cùng với văn bản hướng dẫn thưc hành cho các doanh nghiệp.Nhà nước
nên tạo điều kiện cho các doanh nhgiệp được tiếp xúc sớm và nhanh chóng
triển khai hoạt động phù hợp với các chính sách,quy định mới.Nhà nước nên
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khâu thực hiện hợp
đồng.Nâng cao cơ sở hạ tầng vất chất như mở rộng các tuyến đường vận
chuyển hàng hoá,nâng cấp hệ thống thông tin trong nước và quốc tế,…Cải
cách triệt để các thủ tục hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu như thủ tục xin giấy phép kinh doanh.giấy phép nhập khẩu,thủ tục hải
quan,thủ tục thuế,…loại bỏ những thủ tục rườm rà mang tính hành chính gây
mất thời gian,chi phí,gây phiền nhiễu cho doanh nghiệp.
b)Chính sách thuế
Nhà nước cần phải quy diịnh cụ thể chính xác tên hàng,mức thuế,nhà nước
quản lý bằng hạn ngạch hay bằng giấy phép để công ty làm cơ sở ký kết hợp
dồng và khai báo hải quan,tính thuế.Khi có sự thây đổi trong chính sách thuế
thì nhà nước phải thông báo cho các công ty biết được từ 3 đến 6 tháng để
công ty kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của mình.
c)Chính sách hải quan
Công tác kiểm tra hồ sơ hải quan cón rườm rà cho nên nhà nước cần nghiên
cứu giảm các thủ tục nhập khẩu để tránh phiền hà,tạo sự thông thoáng xuất
nhập khẩu,giảm thiểu thời gian và các chi phí không cần thiết.
Như vậy,trước hết phải đẩy mạnh công tác giáo dục cán bộ công chức hành
chính nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu về tinh thần,trách nhiệm trong
công việc,về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ bởi thái độ của quyền gây khó
khăn cho người làm công tác xuất nhập khẩu.Kiên quyết đưa ra khỏi ngành
24

Chuyên đề tốt nghiệp PhanTưTịnh-SVTQ2+2 K2
những cán bộ mất phẩm chất đã gây ra những tiêu cực trong khâu xét duyệt và
làm thủ tục khác gây mất lòng tin,làm nản lòng doanh nghiệp.
Cần lành mạnh hóa công tác hải quan,yêu cầu hải quan có đội ngũ chuyên
môn giỏi và hiểu biết tường tận về mọi nghiệp vụ chuyên môn có thể đánh giá
kỹ lưỡng những chủng loại hàng hóa nhập khẩu.Gía tính thuế và mã số thuê
nên quy diịnh rõ ràng hơn để khắc phục những tình trạng những nhiễu trong
hoạt dộng hải quan tại các cửa khẩu,cố gắng rút ngắn thời gian kiểm tra hàng
hóa.Hàng hóa sau khi hải quan kiểm tra xong chờ thủ tục tính thuế hoặc giám
định đề nghị cho các doanh nghiệp về kho bảo quản,không nên giữ ở cảng làm
cho chi phí lưu kho,lưu bãi lên cao ảnh hưởng đến kết quản kinh doanh.
Nhà nước nên có biện pháp để nhanh chóng phổ biến hình thức khai báo
hải quan điện tử để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai báo một cách
nhanh chóng,giúp cho hàng hóa được thông quan nhanh.
Công ty cũng như các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu khác,đều phải
dùng ngoại tệ để thanh toán.Trong khi nhà nước quản lý ngoại lý ngoại tệ còn
chặt chẽ,điều đó đã làm cho ngoại tệ nhập khẩu bị thiếu.Mặc dù,nhà nước đặt
ra quy định thanh toán trong nội địa không dùng ngoại tệ,nhưng nhà nước nên
cho phép các doanh nghiệp trao dổi ngoại tệ với nhau khi cần thiết.
Nhà nước cần có sự quản lý ngoại tệ phù hợp với một tỷ giá ngoại hối
tương đối sát với thị trường,khoảng chênh lệnh giữa giá bán và giá mua là tốt
thiểu.Đồng thời ,nhà nước cần dành một số ngoại tệ cho ngân hàng ngoại
thương vay để làm vốn kinh doanh và điều chỉnh tỷ giá trị trường ổn
định,không đột biến bằng cách buộc các đơn vị phải thanh toán qua ngânh
hàng,trách tình trạng giữ ngoại tệ buôn bán với nhau.
d)Thành lập các công ty chuyên ngành phục vụ nhập khẩu như:
Đầu tư cho tổng công ty hàng hải ViệtNam và thiết bị,các phương tiện kỹ
thuật tạo sự thuận tiện và an toàn cho hoạt động chuyên chở,giảm thiểu chi phí
vận chuyển dẫn đến giá cả hàng nhập khẩu giảm,nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hóa.

Đầu tư xây dựng các cảng biển đủ sức cho các tàu lớn ra vào cảng và hoạt
động liên quan như:bốc,xếp,dỡ,và vận chuyển hàng.
e)Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp
Có được môi trường kinh doanh thuận lợi và ổn định là mong muốn của tất
cả các doanh nghiệp,Trước mắt đó là sự ổn dịnh về chính trị và luật
pháp.Đường lối chính sách phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường,cơ sở phục vụ kinh doanh ngày càng được cải tạo và nâng cấp để hỗ trợ
đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.



25

×