Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và đề xuất một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí của Công Ty Cổ Phần Vận Tải Biển Đông Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.55 KB, 87 trang )


TÓM LƯỢC
Lợi nhuận và chi phí là những nhân tố quan trọng đánh giá năng lực công ty, sức
mạnh thị trường, khả năng cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Trong thời
gian thực tập tại công ty cổ phần vận tải biển Đông Dương, tác giả cũng nhận thấy tình
hình thực hiện chi phí và lợi nhuận chưa được quan tâm đúng mực, còn nhiều lãng phí,
khó kiểm soát các nguồn chi phí. Do vậy, tác giả đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ
giữa chi phí và lợi nhuận để giúp công ty có cái nhìn cụ thể hơn về sự ảnh hưởng, tác
động lẫn nhau của 2 nhân tố này nhằm đưa ra các giải pháp tối thiểu hóa chi phí sản
xuất cho công ty.
Để có thể định lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, tác giả đi phân tích
thực trạng tình hình thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2009 –
2012, thộng qua phân tích, đánh giá các chỉ tiêu thực hiện chi phí, lợi nhuận để đưa ra
những đánh giá khái quát cho công ty. Tác giả tiến hành xây dựng các hàm mô tả ảnh
hưởng của lợi nhuận từ các lĩnh vực vận tải biển là vận tải hàng rời, hàng container,
hàng dầu đến chi phí, ảnh hưởng của chi phí cố định, biến đổi đến lợi nhuận, chi phí cho
từng lĩnh vực vận tải biến đến lợi nhuận. Tiến hành thu thập số liệu theo tháng trong
giai đoạn 2009 – 2012, sử dụng phần mềm Eviews để ước lượng các hàm này, đánh giá
sự phù hợp của mô hình, mô tả sự tác động giữa các biến trong mô hình để làm rõ mối
quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Tác giả còn tiến hành ước lượng hàm sản xuất, đưa ra
các lựa chọn đầu vào tối ưu cho công ty, so sánh với tình hình thực hiện của công ty để
đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn này. Qua phân tích thực
trạng, định lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, tác giả đưa ra các giải pháp
giúp công ty thực hiện tiết giảm chi phí, tổi thiểu hóa chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sử
dụng vốn, tăng lợi nhuận cho công ty trong giai đoạn tới. Đồng thời, tác giả đã đưa ra
các đề xuất, kiến nghị với nhà nước, cục hàng hải, ban ngành liên quan tạo điều kiện
thuận lợi cho Đông Dương kinh doanh hiệu quả, mở rộng quy mô, quản lý chặt chẽ hơn
việc thực hiện chi phí, lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Vận Tải Biển Đông Dương, được tìm


hiểu về hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty,
cùng với sự hướng dẫn của các thầy cô trong Khoa Kinh Tế, em đã quyết định lựa chọn
đề tài: “Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và một số giải pháp nhằm tối
thiểu hóa chi phí tại công ty cổ phần vận tải biển Đông Dương” làm khóa luận tốt
nghiệp. Trong quá trình thực tập tại công ty kết hợp với những kiến thức đã được học,
được tích lũy trên giảng đường đại học, em đã nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Tuy
nhiên do quỹ thời gian có hạn, kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm còn thiếu
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo, TS. Phan Thế Công
đã tận tình chỉ bảo, góp ý và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận tốt
nghiệp.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế cùng các anh, chị trong
công ty cổ phần vận tải biển Đông Dương đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất
cho em trong quá trình hoàn thiện đề tài. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban
giam đốc trong công ty đã tạo điều kiện về thời gian, cũng như cung cấp các số liệu cần
thiết trong quá trình thực tập tại công ty và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lưu Thị Ngọc

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải thích
1 AVC Average Variable Cost
2 GATT General Agreement of Tariff and

Trade
3 GATS General Agreement on Trade in
Services
4 MC Marginal Cost
5 MP
L
Maginal Product of Labor
6 MP
K
Marginal Product of Capital
7 MR Marginal Revenue
8 ROA Return on total assets
9 ROE Return on common equity
10 ROS Return on Sales
11 TC Total Cost
12 TFC Total Fixed Cost
13 TSCĐ Tài sản cố định
14 TVC Total Variable Cost
15 CTCP Công ty cổ phần
16 VIFFAS Vietnam Freight Forwarders
Association
17 VAP Vietnam Seaports Association
16 WTO World Trade Organization

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế vừa là quá trình hợp tác, đấu tranh vừa mang lại cho các doanh nghiệp
Việt Nam không ít những cơ hội như được mở rộng thị trường, giao lưu học hỏi kinh nghiệm
kinh doanh, quản lý, được ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất của nhân
loại. Bên cạnh đó những thách thức của toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại đem đến cũng vô

cùng lớn, quy luật cạnh tranh khốc liệt triệt tiêu hoàn toàn các doanh nghiệp kinh doanh kém
hiệu quả. Đây là bài toán cực kì khó cho các doanh nghiệp trong hoạch định chiến lược, điều
hành hoạt động kinh doanh hiệu quả để có thể đứng vững trên thị trường. Để có thể cạnh
tranh với các tập đoàn đa quốc gia, doanh nghiệp nước ngoài, khẳng định vị thế cạnh tranh
của mình trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược đúng đắn, quản lí hiệu
quả nguồn vốn, nâng cao lợi thế cạnh tranh, thích nghi với môi trường kinh doanh mới. Tìm
cách tiết giảm các chi phí, tối thiểu hóa chi phí sản xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng
vốn là một trong những chiến lược quan trọng nhất mà doanh nghiệp thuộc bất kì thành phần
kinh tế nào đều phải thực hiện để có thể tồn tại, cạnh trạnh, đứng vứng và phát triển trong
nền kinh tế thị trường.
Sau 5 năm gia nhập WTO, Việt Nam từng bước thực hiện các cam kết trong các hiệp
định GATT, GATS. Các ngành kinh tế dần mở cửa với sự tham gia ngày càng lớn của các tập
đoàn, các doanh nghiệp nước ngoài tiến quân vào thị trường Việt Nam. Ngành logistics cũng
không ngoại lệ và đặc biệt chịu sự tác động lớn của mở cửa hội nhập trong lĩnh vực thương
mại dịch vụ là ngành vận tải biển Việt Nam. Cung cấp dịch vụ vận tải biển là lợi thế của Việt
Nam trong thương mại quốc tế về vị trí địa lí, về cảng biển. Tuy nhiên, ngành vận tải hàng
hải nước ta còn khá non trẻ vì thế áp lực cạnh tranh gay gắt khi có sự tham gia của các đội
tàu quốc tế, tàu viễn dương lớn gây khá nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực vận tải biển. Mục tiêu cuối cùng của bất kì doanh nghiệp nào khi tiến hành
kinh doanh là thu được lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ số phản ánh quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không, khẳng định sức mạnh, khả năng doanh nghiệp có thể
tồn tại, đứng vững, tiếp tục phát triển trên thị trường hay không. Chính vì thế, chiến lược
giảm thiểu chi phí để tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp,
nâng cao thị phần là điều kiện sống còn với các doanh nghiệp Việt Nam. Đây cũng là mục
tiêu mà công ty cổ phần vận tải biển Đông Dương luôn theo đuổi kể từ ngày thành lập công

ty. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu lợi nhuận mà công ty đã đề ra Đông Dương cần phải hiểu
rõ mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, làm thế nào để chi phí bỏ ra thấp nhất đem lại hiệu
quả tối đa, làm thế nào để kinh doanh hiệu quả mỗi đồng vốn mà công ty đã bỏ ra. Quản lý
và thực hiện tốt mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận sẽ giúp công ty thực hiện tốt chi phí tài

chính, vốn lưu động, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mỗi đồng vốn kinh doanh đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh được liên tục, ngày càng tăng trưởng, phát triển, nâng cao vị thế trong
ngành vận tải biển và uy tín với khách hàng, các tổ chức, doanh nghiệp liên quan.
Mặc dù trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty vận tải biển Đông
Dương vẫn đạt được tăng trưởng lợi nhuận dương, hoàn thành kế hoạch được giao của ban cổ
đông nhưng công ty vẫn chưa thực hiên việc quản lý chi phí và lợi nhuận một cách hiệu quả.
Vấn đề chi phí và lợi nhuận vẫn chưa thiết lập được mối quan hệ định lượng rõ ràng, công ty
vẫn chưa kiểm soát chặt chẽ được các luồng chi phí, từng chi phí cấu thành ảnh hưởng như
thế nào đến lợi nhuận của công ty. Mặc dù với sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên ban lãnh đạo,
đội ngũ thuyền viên luôn cố gắng đạt hiệu quả tối ưu nhưng công ty cũng gặp không ít khó
khăn trong việc giảm thiểu chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Do tác động
của khủng hoảng kinh tế vẫn đang tác động hết sức nặng nề tới các thành phần kinh tế, nợ
công, sự đóng băng của bất động sản, sự trượt dốc của thị trường chứng khoán, sự yếu kém
trong quản lý của tập đoàn hàng hải nhà nước là vinashin và vinalines đã tạo nên vô vàn
những khó khăn cho hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Đông Dương nói riêng và
cho ngành dịch vụ vận tải biển Việt Nam nói chung. Đặc biệt, trong năm 2012, giá xăng dầu
liên tục tăng, chi phí nhân công lớn cộng với ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh đã đặt ra
cho CTCP vận tải biển Đông Dương những thách thức rất lớn. Thêm vào đó, năm 2012, tốc
độ tăng trưởng lợi nhuận có dấu hiệu đi xuống, nhiều đơn hàng bị hủy do giá cước vận
chuyển vẫn cao. Mặt khác, trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh công ty vẫn gặp
phải những hạn chế như chưa mở rộng thị trường, doanh thu và lợi nhuận không tăng đáng kể
so với chi phí bỏ ra, tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Do vậy, để đạt
được mục tiêu lợi nhuận của mình, việc tính toán cắt giảm các khoản chi phí, hạ giá cước
dịch vụ vận chuyển là điều cần thiết nhằm củng cố thị phần, tạo ưu thế cạnh tranh cho công
ty. Tuy nhiên vấn đề cắt giảm bao nhiêu, cắt giảm như thế nào để tối đa hóa lợi nhuận và vấn
đề cần quan tâm và cần đưa ra hướng giải quyết tức thì. Đứng trước vấn đề cấp bách đó –
nhân tố quyết định sự tồn tại, lợi thế cạnh tranh của Đông Dương so với các đối thủ, trong
quá trình thực tập tại công ty, được tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động kinh doanh của công
ty, tác giả nhận thấy vấn đề mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và vấn đề cấp thiết nhất
đòi hỏi phải được nghiên cứu kĩ lượng, định lượng rõ ràng để giải quyết chứ không thể hoàn


toàn mang tính chất định tính. Qua đó, giúp cho công ty xác định đúng đắn mối quan hệ bản
chất giữa chi phí và lợi nhuận nhằm đưa ra các giải pháp đem lại hiệu quả cao nhất cho công
ty, phù hợp với tình hình thực tiễn của môi trường kinh doanh và năng lực của công ty.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Trước khi thực hiện nghiên cứu đề tài tác giả đã nghiên cứu đến đề tài luận văn, khóa
luận, nghiên cứu khoa học có liên quan nhằm làm rõ được vấn đề của đề tài, có sự so sánh
với mục đích nghiên cứu với các đề tài khác và tham khảo những nghiên cứu đó. Đề tài liên
quan đến sự phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại các công ty là một trong
những đề tài được rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu trong thời gian qua. Tuy nhiên
hầu hết các đề tài này chưa giải quyết được hầu hết các vấn đề đặt ra về mối quan hệ giữa chi
phí và lợi nhuận.
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Tuyên (2010), đã tập trung phân tích về tình hình thực
hiện chi phí và lợi nhuận tại công ty trong giai đoạn 2007 – 2009 trên địa bàn Hà Nội, đã đưa
ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình thực hiên chi phí, lợi nhuận, những thành tựu
và hạn chế của công ty và nêu được những giải pháp giảm thiểu chi phí. Nghiên cứu này đã
phân tích chi phí, lợi nhuận bằng phương pháp so sánh đối chiếu, tiến hành ước lượng hàm
cầu, hàm AVC. Qua đó, nghiên cứu đã xác định được mức sản lượng, giá bán tối ưu để tối đa
hóa lợi nhuận. Tuy nhiên trong ước lượng hàm cầu, tác giả chưa tiến hành mở rộng mô hình,
bỏ qua những biến quan trọng như giá của đối thủ cạnh tranh, số lượng người tiêu dùng, chưa
phân tích sâu sắc cơ cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi đồng thời đánh giá, định lượng cụ
thể ảnh hưởng của từng loại chi phí đến lợi nhuận của công ty.
“Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và đề xuất một số giải pháp nhằm tối
thiểu hóa chi phí của công ty cổ phần công nghệ Vinacom” là nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Thương (2011), tác giả đã phân tích cụ thể về tình hình thực hiện chi phí và lợi nhuận
của sản phẩm máy tính Dell tại công ty. Trong nghiên cứu tác giả đã xác định chi phí là nhân
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, phân tích khá rõ cơ cấu chi phí cố định mà chi phí biến đổi. Tác
giả đã xây dựng mô hình ước lượng về hàm chi phí biến đổi, hàm cầu, hàm tuyến tính biểu
thị mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Qua đó xác định mức sản lượng tối ưu cho doanh
nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên

trong xây dựng hàm mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tác giả chỉ dừng lại ở 2 biến chi
phí và lợi nhuận, chưa tiến hành mở rộng mô hình để làm rõ ảnh hưởng của chi phí đến lợi
nhuận và ngược lại.

Qua nghiên cứu của mình về “Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang”, tác giả Trần Thị Hải Giang (2009) đã phân
tích cụ thể từng vấn đề chính là chi phí, khối lượng, lợi nhuận, từ đó đi sâu vào nghiên cứu
mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận để đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, phân phối lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích tác
giả chưa chi tiết hóa mối quan hệ giữa chi phí, lợi nhuận bằng đồ thị mà chỉ dừng lại ở
phương pháp thống kê. Bên cạnh đó, các giải pháp đưa ra chỉ mang tính chất chung chung,
chưa xuất phát từ thực trạng môi trường kinh tế vĩ mô và năng lực của công ty.
Nghiên cứu của tác giả Trịnh Thị Linh (2011), đã cho người đọc thấy được tình hình
thực hiện chi phí và lợi nhuận sản phẩm máy móc nông nghiệp và máy chế biến thức ăn cho
cá tại công ty trong giai đoạn 2009 – 2011. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng
phương pháp so sánh, thống kê, phân tích hồi quy để nghiên cứu thực trạng thực hiện chi phí
và lợi nhuận tại công ty, đồng thời có những đánh giá chủ quan của mình. Sau đó, sử dụng
phần mềm Eviews để ước lượng hàm chi phí biến đổi AVC, xây dựng và ước lượng hàm biểu
thị mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, hàm sản xuất phụ thuộc vào số lao động và số vốn
để xác định đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên, tác giả chưa có sự mở rộng mô
hình đặc biệt trong mô hình biểu thị mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Mô hình tác giả
xây dựng khá đơn giản, chỉ gồm 3 biến, đã bỏ qua một số biến quan trọng. Đồng thời tác giả
cũng chưa chỉ ra được từng nhóm chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ra sao.
Đỗ Thu Thủy (2012), đã phân tích khá cụ thể tình hình thực hiện chi phí, lợi nhuận
trong kinh doanh sản phẩm giấy của công ty. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng đó
là thu thập và xử lý số liệu, phân tích số liệu và hồi quy. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng ở
phân tích chí phí, lợi nhuận, mối quan hệ định tính giữa chi phí và lợi nhuận, chưa có định
lượng rõ ràng và cụ thể. Các giải pháp đưa ra chưa thực sự có tính khả thi cao.
“Kiểm định về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị Thành
Đạt của Bùi Thị Thanh Thúy (2011) đã làm sáng tỏ bản chất của mối quan hê giữa chi phí và

lợi nhuận qua phân tích thực trạng thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009
– 2010. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, hồi quy và ước lượng được hàm biểu thị
sự phụ thuộc của lợi nhuận vào chi phí là
XY 651.03186889
ˆ
+−=
. Tuy nhiên, mô hình tác giả
xây dựng chưa phản ánh chi tiết những biến động của chi phí ảnh hưởng tới lợi nhuận và
ngược lại. Hơn nữa, các giải pháp đưa ra chưa tập trung vào giải quyết vấn đề tối thiểu hóa
chi phí.

Nguyễn Thị Mai (2012) đã phân tích tình hình thực hiên chi phí, lợi nhuận trong sản
xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 – 2012. Đề tài này khác biệt với đề tài mà tác giả
đang nghiên cứu, chỉ tiến hành phân tích thực trạng chi phí, lợi nhuận, ước lượng hàm cầu
hàm AVC để xác định mức sản lượng tối ưu. Tuy nhiên mô hình phản ánh mối quan hệ giữa
chi phí và lợi nhuận chỉ gồm 2 biến, khá đơn giản, chưa có sự mở rộng mô hình, tác giả đã bỏ
qua nhiều biến quan trọng. Đề tài mới chỉ tập trung phân tích tác động của chi phí đến lợi
nhuận chứ chưa làm sáng tỏ mối quan hệ giữa 2 biến này.
“Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Một số giải pháp tối thiểu hóa chi phí để tối đa
hóa lợi nhuận tại CTCP phát triển kỹ thuật công nghệ EDH” của Vũ Thị May (2010), phân
tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận đã giải quyết khá tốt những bất cập liên quan đến
chi phí và lợi nhuận. Tác giả đã xây dựng được mô hình hàm AVC, hàm cầu, xác định mức
giá bán, sản lượng tối ưu làm cơ sở để điều chỉnh nhằm đạt kết quả một cách tốt nhất. Nhưng
bên cạnh đó, tác giả chưa đi sâu vào phân tích cụ thể được chi phí nào có ảnh hưởng nhiều
nhất đến lợi nhuận của công ty để từ đó đưa ra được các giải pháp thích hợp để tối đa hóa lợi
nhuận của công ty.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại
các doanh nghiệp, nhưng cho đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu về mối quan hệ
giữa chi phí và lợi nhuận ở các doanh nghiệp trong ngành vận tải biển – một ngành vừa có
những nét đặc trưng và nhiều khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương

mại khác xuất phát từ tính đặc thù của ngành hàng hải Việt Nam. Do vậy, đề tài nghiên cứu
về “Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và đề xuất một số giải pháp nhằm tối
thiểu hóa chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Vận Tải Biển Đông Dương” là một nghiên cứu
hoàn toàn mới.
Các đề tài nhìn nghiên cứu đi trước nhìn chung đã phân tích khá chi tiết về cơ cấu chi
phí, tình hình thực hiện chi phí, lợi nhuận tại các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy
nhiên mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận chưa được nghiên cứu một cách định lượng, rõ
ràng, các giải pháp đưa còn khá chung chung, một số giải pháp không còn phù hợp trong điều
kiện môi trường vĩ mô đang có những thay đổi như hiện nay ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, và các doanh nghiệp vận tải biển trong
ngành hàng hải nói riêng. Khắc phục những hạn chế, đồng thời có sự kế thừa từ những điểm
mạnh từ các công trình nghiên cứu trước, tác giả đã xử lý số liệu thu thập được tại công ty.
Sử dụng các phương pháp phân tích định tính, định lượng, thống kê, so sánh đối chiếu để
phân tích cụ thể các nhóm chi phí cố định và chi phí biến đổi trong tổng chi phí, đưa ra
những đánh giá xem chi phí nào ảnh hưởng nhiều nhất đến chi phí kinh doanh của công ty,

chi phí nào đang lãng phí, chi phí nào có thể cắt giảm mà không ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện lợi nhuận. Đồng thời sử dụng phần mềm Eviews để ước lượng các mô hình hàm chi
phí mở rộng ảnh hưởng lợi nhuận, hàm lợi nhuận ảnh hưởng đến chi phí và mô hình sản xuất.
Qua mô hình xây dựng được, xác định ảnh hưởng trực tiếp của từng nhóm chi phí đến lợi
nhuận của công ty.
Nhận thấy tầm quan trọng của số vốn lưu động, số lao động tác động đến chi phí sản
xuất của công ty nên tác giả đã tiến hành ước lượng hàm sản xuất để có thể đưa ra những dự
báo về các kết hợp đầu vào tối ưu nhằm giảm thiểu chi phí, sử dụng hiệu quả đồng vốn kinh
doanh bỏ ra, đồng thời đánh giá xem công ty đã thực hiên chi phí đảm bảo tối thiểu hóa chi
phí trong giai đoạn 2009 – 2012 chưa. Căn cứ vào mục tiêu kinh doanh của công ty trong giai
đoạn 2013 – 2015 để đưa ra các chỉ tiêu đầu vào phù hợp nhằm tối thiểu hóa chi phí.
Cuối cùng, căn cứ vào nguồn lực nội tại của công ty, những biến động của môi trường
vĩ mô trong thời gian tới, và thực trạng thực hiện chi phí và lợi nhuận mà công ty đã tiến
hành trong điều hành hoạt động kinh doanh. Tác giả xin đưa ra các giải pháp và đề xuất, kiến

nghị về phía nhà nước, các hiệp hội nhằm giúp công ty thực hiện tối thiểu hóa chi phí.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, những khó khăn của môi trường kinh
doanh hiện tại của ngành vận tải biển, xuất phát từ hạn chế trong điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty đồng thời khi đánh giá tổng quan nghiên cứu đề tài, tác giả thấy các đề tài
năm trước chưa có đề tài nào nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công
ty cổ phần vận tải biển Đông Dương. Với mong muốn đóng góp những kiến thức nhỏ bé
trong quá trình học tập tại trường đại học và quá trình tìm tòi, xâm nhập thực tế, tác giả đã
quyết định thực hiện đề tài: “Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và đề xuất
một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí của Công Ty Cổ Phần Vận Tải Biển Đông
Dương”.
Chính vì thế trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tác giả xin tập trung nghiên cứu
các vấn đề để trả lời các câu hỏi sau:
- Công ty đã định lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận một cách khoa học chưa,
hay mới tiến hành định tính. Mức độ quan trọng trong quản lý chi phí và lợi nhuận được đánh
giá như thế nào trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tình hình thực hiên chi phí và lợi nhuận của công ty như thế nào? Đã đạt được hiệu
quả kinh doanh hay chưa?

- Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công ty? Sử dụng mô hình kinh
tế nào để ước lượng và các phần mềm kinh tế nào được sử dụng trong quá trình ước lượng?
- Phân tích được cấu thành từng nhân tố chi phí trong tổng chi phí tác động đến lợi
nhuận của công ty, sự thay đổi trong từng nhóm chi phí tác động trực tiếp đến lợi nhuận nhất,
chỉ ra nhóm chi phí có khả năng điều chỉnh, giảm thiểu để tăng lợi nhuận cho công ty.
- Xác định mức chi phí tối ưu để đạt mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Giải pháp và kiến nghị nào được đưa ra để giúp công ty kiểm soát tốt hơn việc thực
hiện chi phí và lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty.
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
CTCP vận tải biển Đông Dương kinh doanh chủ yếu là cung cấp dịch vụ vận tải biển

bao gồm vận tải hàng rời, hàng dầu, hàng container. Trong đề tài này, tác giả sẽ tập trung
nghiên cứu về chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong kinh doanh
dịch vụ vận tải của công ty.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: đưa ra một số giải pháp cho công ty và đề xuất kiến nghị với các cơ
quan ban ngành liên quan nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh doanh cho công ty cổ
phần vận tải biển Đông Dương.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu đánh giá, nhân
tố ảnh hưởng, vai trò của chi phí và lợi nhuận đối với doanh nghiệp, mối quan hệ giữa chi phí
và lợi nhuận
- Đề tài nghiên cứu thực trạng về tình hình thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty cổ
phần vận tải biển Đông Dương giai đoạn 2009 – 2012. Tiến hành kiểm định mối quan hệ
giữa chi phí và lợi nhuận của công ty thông qua xây dựng hàm ảnh hưởng lợi nhuận từ vận
tải hàng dầu, hàng rời, container tới chi phí, và hàm mô tả ảnh hưởng của chi phí biến đổi, cố
định tới lợi nhuận, ảnh hưởng của chi phí từ hoạt động cung ứng vận tải hàng rời, hàng dầu,
container tới tổng lợi nhuận. Tiến hành ước lượng hàm sản xuất, xác định mức đầu vào tối
ưu. Qua đó, xác định các mức lao động, vốn tối ưu so sánh với tình hình thực tế mà công ty
đã thực hiện được trong giai đoạn 2009 – 2012 và đưa ra nhận xét.
- Căn cứ vào các mục tiêu của công ty trong giai đoạn 2013 – 2015 đưa ra các biện
pháp để tối thiểu hóa chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời đề xuất kiến

nghị với nhà nước, các cơ quan ban ngành, tổng cục hàng hải, các cơ quan liên quan để có
thể tạo điều kiện cho công ty Đông Dương vượt qua giai đoạn khó khăn, cạnh tranh được với
đội tàu quốc tế, thu được kết quả cao hơn trong kinh doanh, nâng cao uy tín và sức mạnh thị
trường của mình.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về chi phí, lợi nhuận và
mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong kinh doanh dịch vụ vận tải biển tại công ty cổ
phần vận tải biển Đông Dương thông qua kiểm định các hàm biểu thị mối quan hệ giữa chi

phí và lợi nhuận, hàm sản xuất.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu chỉ tập trung thu thập các số liệu liên quan trong giai
đoạn 2009 – 2012 và đưa ra các giải pháp để tối thiểu chi phí, thực hiện các mục tiêu về lợi
nhuận mà công ty đã đặt ra từ năm 2013 – 2015.
Phạm vi không gian: đề tài chỉ tập trung thu thập số liệu về các chỉ tiêu lợi nhuận,
doanh thu, chi phí liên quan để ước lượng, kiểm định các hàm chi phí và lợi nhuận trong
cung ứng dịch vụ vận tải biển của công ty cổ phần vận tải biển Đông Dương ở phạm vi thị
trường trong nước.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm mô tả và phân
tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người từ quan điểm của nhà
nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi
trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Đời sống xã hội được nhìn nhận như một chuỗi
các sự kiện có liên kết chặt chẽ với nhau mà cần được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh
được cuộc sống hàng ngày. Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tác giả đã đặt ra nhưng câu hỏi
liên quan đến vấn đề thực hiện chi phí, lợi nhuận, từ đó đi giải quyết, trả lời các câu hỏi đặt ra
trong lý luận, thực tiễn. Thông qua 2 chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận, tác giả đã nêu và phân tích
các chỉ tiêu đánh giá chi phí và lợi nhuận, đánh giá các nhân tố thuộc môi trường vi mô và vĩ
mô có ảnh hưởng đến tình hình thực hiên chi phí và lợi nhuận. Đánh giá những công trình đi
trước và xuất phát từ thực tại doanh nghiệp để tiến hành xây dựng các mô ảnh về mối quan
hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty cổ phần vận tải biển Đông Dương. Qua quan sát thực
tế, tác giả đã đưa các biến phù hợp với từng hàm hồi quy, từ đó là cơ sở để phân tích định
lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Mặt khác tác giả còn sử dụng phương pháp

định tính để xác định các phương pháp thu thập thông tin, xây dựng định hướng để tiến hành
làm rõ từng vấn đề cần quan tâm trong bài khóa luận của mình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp thu thập dữ liệu bằng còn số và
giải quyết mối quan hệ giữa lí thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. Trong nghiên

cứu, tác giả sử dụng phương pháp này để tiến hành thu thập các số liệu liên quan đến các chỉ
tiêu chi phí, lợi nhuận tại công ty như tổng doanh thu, lợi nhuận cấu thành, chi phí cố định,
chi phí biến đổi từng quý trong giai đoạn 2009 – 2012. Tiến hành ước lượng hàm biểu thị
mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, hàm sản xuất của công ty bằng sử dụng phần mềm
Eviews để xác định mối quan hệ định lượng cụ thể mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí của
công ty. Khi từng nhóm chi phí thay đổi thì ảnh hưởng riêng đến lợi nhuận như thế nào và
ngược lại từng nhóm lợi nhuận thu được từ 3 hoạt động kinh doanh vận tải biển ảnh hưởng
đến chi phí của công ty như thế nào. Qua đó xác định mức cung cấp dịch vụ vận tải tối ưu để
tối đa hóa lợi nhuận. Từ hàm sản xuất ước lượng được, tính toán các yếu tố đầu vào cần thiết
để tối thiểu hóa chi phí sản xuất cho công ty căn cứ vào mục tiêu cụ thể của công ty trong
giai đoạn 2013 – 2015. Không chỉ tiến hành định lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận, tác giả còn tiến hành thu thập, phân tích các số liệu về từng chỉ tiêu chi phí và lợi
nhuận của công ty để đưa ra những nhận định chính xác về tình hình thực hiện chi phí và lợi
nhuận tại công ty cổ phần vận tải biển Đông Dương.
Trong quá trình thực hiện đề tài để góp phần hoàn thiện đề tài, đưa ra những kết quả
nghiên cứu có ích tác giả đã kết hợp sử dụng cả 2 phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng để làm rõ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận. Có thể nói nghiên cứu
định lượng giúp tác giả xây dựng lên bài khoá luận tương đối cụ thể, chi tiết, các chỉ tiêu liên
quan đến chi phí, lợi nhuận, mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận được làm sáng tỏ, mặt
khác, nghiên cứu định tính giúp tác giả tiến hành phân tích, làm rõ các mối quan hệ phụ
thuộc giữa các biến số, đưa ra các lập luận xác đáng giúp bài khóa luận chặt chẽ về nội dung,
hình thức và có sức thuyết phục hơn đối với người đọc.
5.3. Phương pháp phân tích hồi quy
Phương pháp này là một trong những phương pháp điển hình thường được sử dụng để
phân tích tình hình thực hiện chi phí, lợi nhuận tại các công ty. Phương pháp này được tác giả
sử dụng bằng cách sử dụng các số liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập được tại công ty cổ phần vận
tải biển Đông Dương, sử dụng phần mềm Eviews để tiến hành ước lượng mối quan hệ giữa
chi phí và lợi nhuận bằng việc sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS. Kết quả

ước lượng sẽ là cơ sở để đưa ra các quyết định về số vốn, số lao động để tối thiểu hóa chi phí.

Mô hình phân tích hồi quy được tiến hành gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định phương trình các hàm cần ước lượng
- Bước 2: Thu thập dữ liệu về các biến trong phương trình ước lượng
- Bước 3: Tiến hành ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS)
- Bước 4: Kiểm tra các giá trị trong bảng kết quả ước lượng và đưa ra các phân tích,
bình luận, dự báo
5.4. Phương pháp đối chiếu so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Có 2 hình thức là so sánh tuyệt đối và so sánh
tương đối. Tác giả xem xét lợi nhuận của năm sau có cao hơn năm trước không, so sánh chi
phí qua các năm, đánh giá tốc độ tăng trưởng chi phí, lợi nhuận giữa các năm so với năm gốc
và so sánh tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận với tốc độ tăng của chi phí. Từ đó đánh giá xem
thực trạng tình hình thực hiện chi phí, lợi nhuận tại công ty, chỉ ra những mặt nào cần phát
huy, mặt nào cần khắc phục.
Dựa vào những số liệu thu thập, tính toán được tác giả tiến hành xây dựng biểu đồ để
biểu thị sự biến đổi chi phí, lợi nhuận và tỷ trọng của các loại chi phí của công ty cổ phần vận
tải biển Đông Dương để thấy rõ sự thay đổi của những số liệu qua các năm. Sử dụng kết hợp
với phương pháp đồ thị, biểu đồ sẽ giúp người đọc nhận thức được những đặc điểm cơ bản
của vấn đề nghiên cứu bằng trực quan một cách dễ dàng và nhanh chóng.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, danh mục các từ viết tắt, phụ lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ giữa chi phí – lợi nhuận
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về chi phí, lợi nhuận tại công ty cổ phần vận tải biển Đông
Dương trong kinh doanh dịch vụ vận tải biển giai đoạn 2009 – 2012
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm tối thiểu hóa chi phí của công ty cổ phần vận
tải biển Đông Dương


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ, LỢI NHUẬN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI
PHÍ – LỢI NHUẬN
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ
1.1.1. Một số khái niệm về chi phí
“Chi phí của một thứ là cái mà bạn phải bỏ ra để có được thứ đó.” (Mankiw, 2006).
Trong doanh nghiệp “Chi phí sản xuất là những phí tổn mà doanh nghiệp đã bỏ ra (gánh
chịu) để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.”, (Nguyễn Văn Dần, 2002)
Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua các
yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận. Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết kết hợp 3 yếu tố cơ bản là tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới:
“Mọi hoat động của con người mà tạo ra thu nhập là hoạt động sản xuất, nền sản xuất của
một quốc gia bao gồm các ngành sản xuất ra sản phẩm và các ngành sản xuất sản phẩm dịch
vụ. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng và khai thác
nguồn lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn đủ để thực hiện việc sản xuất hàng hóa, cung cấp
dịch vụ. Chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí sản xuất.”
Thật vậy, chi phí là khoản tiền chi cho công việc kinh doanh của bất kì doanh nghiệp
nào nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, hoặc cung cấp dịch vụ.
1.1.2. Phân loại chi phí
Trong doanh nghiệp có nhiều loại chi phí có tính chất kinh tế, mục đích sử dụng, công
cụ trong quá trình kinh doanh khác nhau. Để có thể nhận thức dễ dàng và đánh giá chính xác,
toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng chi phí, đồng thời tìm ra các nguyên nhân ảnh
hưởng đến tình hình chi phí và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn
chế trong công tác quản lý và thực hiện chi phí, người ta có thể phân loại chi phí của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu như:
* Theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các yếu tố chi
phí, bao gồm:


+ Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí dành các thành phẩm, bán thành phẩm
dùng để cấu tạo, hoặc chế tạo ra sản phẩm bao gồm nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, các
nhiên liệu như xăng, dầu, điện, lắp đặt mạng, cài đặt phần mềm…
+ Chi phí nhân công: Là tổng chi phí trả cho đội ngũ nhân viên và quản lý của doanh
nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí để bù đắp chi phí đầu tư ban đầu hình thành tài sản
cố định của doanh nghiệp. Theo thời gian sử dụng thì giá trị của tài sản càng ngày càng giảm
đi, do vậy mỗi kì, năm hoạt động doanh nghiệp phải tính toán chi phí khấu hao.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí phát sinh ở bên ngoài doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí thuê kho, bãi, chi phí thuê sửa chữa định kỳ
máy móc thiết bị, chi phí thuê dịch vụ vận tải…
+ Chi phí bằng tiền khác: Là tổng các chi phí còn lại cấu thành nên tổng chi phí sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Ý nghĩa của cách phân loại này cho biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng
+ Chi phí cố định (TFC): Là khoản chi phí không thay đổi tùy thuộc vào quy mô sản
xuất hoặc mức doanh số như tiền thuê nhà, thuế tài sản, tiền bảo hiểm, chi trả lãi vay.
+ Chi phí biến đổi (TVC): Là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất hoặc
doanh số như lao động, nguyên liệu hoặc chi phí hành chính. Chi phí biến đổi cộng với chi
phí cố định bằng tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong phân tích điểm hòa vốn và phục vụ quyết định
có nên hạ giá thành sản phẩm để tăng hiệu quả kinh doanh.
* Theo sự thay đổi đầu vào
+ Chi phí trong ngắn hạn: Là những khoản chi phí của thời kỳ mà trong đó số lượng
hoặc chất lượng của một đầu vào không thay đổi.
+ Chi phí trong dài hạn: Là trong khoảng thời gian đủ dài để toàn bộ các đầu vào có thể
thay đổi, không còn là chi phí cố định nữa
1.1.3. Các chỉ tiêu phân tích chi phí

* Tổng chi phí (TC)
“Tổng chi phí sản xuất bao gồm 2 bộ phận cấu thành là chi phí cố định hay là định phí
(TFC), là chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu bất kể mức sản lượng là bao nhiêu và chi

phí biến đổi hay là biến phí (TVC), là chi phí thay đổi theo mức sản lượng”. Tùy theo từng
trường hợp mà định phí có thể bao gồm các khoản chi phí để bảo dưỡng nhà máy, mua bảo
hiểm, và có lẽ còn để duy trì một số lượng nhân viên tối thiểu nữa – chi phí này không thay
đổi cho dù hãng có sản xuất bao nhiêu sản phầm hay cung ứng bao nhiêu dịch vụ đi chăng
nữa. Biến phí bao gồm các khoản chi trả tiền công, lương tháng, mua nguyên vật liệu – chi
phí này tăng lên khi doanh nghiệp tăng sản lượng.
Tổng chi phí (TC) là tổng chiều dọc của các chi phí cố định và chi phí biến đổi ở đầu ra
đó (McConnell, 2001).
Như vậy, tổng chi phí bằng các chi phí cố định cộng với các chi phí biến đổi: TC = TFC
+ TVC. Đồ thị dưới đây mô tả mối quan hệ giữa các loại chi phí:
Hình 1.1: Đồ thị đường TC, TVC, TFC
Căn cứ vào đồ thị trên ta có thể thấy rõ mối quan hệ giữa TC, TVC, TFC. Do TFC độc
lập với sản lượng nên đường TFC nằm ngang song song với trục hoành và cắt trục tung tại
điểm có tung độ chính bằng giá trị TFC. Còn TVC thay đổi theo mức sản lượng sản xuất ra.
Khi Q = 0 thì TVC = 0 nên đường TVC có điểm xuất phát từ chính gốc tọa độ. Khi doanh
nghiệp tăng sản lượng, đồng nghĩa việc phải sử dụng nhiều lao động, nguyên vật liệu hơn từ
đó làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng lên, vì vậy đường TVC có xu hướng tăng lên cùng
với sự gia tăng của sản lượng. Khi sản lượng Q = 0 thì TC = TFC có cùng dạng thức với
đường TVC và luôn cách đường TVC một khoảng đúng bằng tổng chi phí cố định (TFC)
* Các chỉ tiêu chi phí bình quân.

- Chi phí cố định bình quân (AFC) là tổng chi phí cố định được tính trên mỗi đơn vị sản
phẩm. AFC =
Q
TVC
Do TFC không đổi nên AFC phụ thuộc vào sản lượng Q. AFC tỉ lệ nghịch với Q. Khi Q

tăng thì AFC giảm và ngược lại nên đường AFC có độ dốc âm.
- Chi phí biến đổi bình quân (AVC) là tổng chi phí biến đổi được tính trên một đơn vị
sản phẩm.
Q
TVC
AVC =
- Chi phí bình quân (ATC) là tổng chi phí được tính trên mỗi đơn vị sản phẩm.
AVCAFC
Q
TC
ATC +==
Nhìn vào đồ thị ở phụ lục 1 ta thấy: ứng với quy mô sản lượng còn tương đối nhỏ, khi
tăng sản lượng Q lên thì AVC càng giảm xuống. Tuy nhiên khi đạt đến mức sản lượng nào
đó nếu tiếp tục tăng sản lượng thì AVC tăng lên Do quy luật hiệu suất giảm dần nên chi phí
biến đổi bình quân lúc đầu giảm khi doanh nghiệp tăng sản lượng nhưng sau đó có xu hướng
tăng lên. Vì vậy AVC có dạng hình chữ U, và đáy hình chữ U là chi phí bình quân nhỏ nhất
Điều này có thể lí giải như sau: trong giai đoạn đầu của mở rộng sản xuất, sự giảm xuống của
AFC có xu hướng nhanh hơn sự tăng lên của AVC. Do đó, ATC cũng có xu hướng giảm.
Một khi sự tăng lên của AVC chiếm ưu thế thì ATC cũng bắt đầu tăng lên.
* Chi phí cận biên (MC) là chi phí tăng thêm do sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
(Mcconnell, 1994)
'
'Q
TC
Q
TC
MC =


=

Qua phân tích đồ thị ở phụ lục 2 ta thấy: Đường chi phí biên cũng có dạng hình chữ U,
nó đi xuống ở giai đoạn đầu cho đến khi đạt mức tối thiểu sau đó đi lên tuân theo quy luật
hiệu suất giảm dần.
- Mối quan hệ giữa MC và ATC: chừng nào chi phí cận biên thấp hơn chi phí bình quân
thì nó kéo chi phí bình quân xuống, khi chi phí cận biên bằng chi phí bình quân thì chi phí
bình quân không tăng, không giảm và ở điểm tối thiểu. Ngược lại khi chi phí cận biên cao
hơn chi phí bình quân thì tất yếu nó sẽ đẩy chi phí bình quân tăng lên.
Khi MC > ATC  ATC tăng
Khi MC < ATC  ATC giảm

Khi MC = ATC  ATC đạt cực tiểu
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
1.1.4.1. Giá cả của yếu tố đầu vào
Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Giá đầu vào tăng lên làm chi phí tăng lên và chi phí bình quân cũng tăng
lên và ngược lại. Yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận
tải có thể kể đến đó là chi phí nhân công, chi phí nguyên liệu, trang bị thiết bị máy móc…
Giá cả yếu tố đầu vào có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất dài hạn của doanh nghiệp được xác định là
KrLTC
+=
ω
. Trong đó r là
giá thuê vốn, w là giá thuê lao động. Khi giá cả đầu vào tăng hay giảm tác động trực tiếp đến
tổng chi phí của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến giá thành, giá bán của sản phẩm hay
dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng, quyết định sức mạnh cạnh tranh về giá
so với các đối thủ cùng ngành.

1.1.4.2. Mức cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
Đó là khối lượng hàng hóa mà doanh nghiệp nhận vận chuyển cho các đối tác. Khối

lượng hàng hóa càng lớn thì tổng chi phí càng lớn. Tuy nhiên có đặc thù của ngành vận tải
nên chi phí còn phụ thuộc vào độ chặt của hàng hóa, khoảng cách vận chuyển, hình dạng
hàng hóa. Mỗi nhóm hàng hóa mà công ty vận chuyển có những đặc tính khác nhau nên chi
phí vận chuyển chúng cũng khác nhau. Doanh nghiệp cung ứng 3 loại dịch vụ vận tải là vận
tải hàng rời, hàng dầu và hàng container. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng đến
chi phí của doanh nghiệp. Có dịch vụ có chi phí cao do yêu cầu kho bãi, bảo quản, bốc dỡ…
Bởi vậy mặc dù có thể quy mô kinh doanh không đổi nhưng cơ cấu kinh doanh thay đổi cũng
có thể ảnh hưởng đến tổng chi phí của doanh nghiệp. Như vậy cả quy mô kinh doanh và cơ
cấu loại hình kinh doanh đều ảnh hưởng đến tổng chi phí của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Các nhân tố khác
Trình độ quản lý cũng ảnh hưởng tới quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý nói chung, trình độ tổ chức hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp là yếu
tố quan trọng để tính đúng, tính đủ các khoản chi phí phát sinh trong doanh nghiệp, đảm bảo
quản lý chặt chẽ, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát trong kinh doanh. Nhà quản lý có
năng lực sẽ biết ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật, kinh doanh hiệu quả trên mỗi đơn
vị chi phí bỏ ra, biết quản lý phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả, biết
đưa ra các chiến lược kinh doanh chính xác, nắm bắt cơ hội thị trường để dẫn dắt doanh
nghiệp đi lên trong tiến trình phát triển, cạnh tranh lành mạnh.
Trình độ thành thạo nghiệp vụ, trình độ hiểu biết về hoạt động kinh doanh cũng như sự
tận tâm có trách nhiệm của đội ngũ nhân viên, thuyền viên. Tổ chức lao động khoa học, phân
công bố trí lao động phù hợp với sở thích và sở trường của từng người có ảnh hưởng rất lớn
đến chi phí công ty. Năng suất lao động được phát huy tối đa, giảm thiểu những sai sót
nghiệp vụ góp phần giảm tổng chi phí của doanh nghiệp.
Trình độ cơ sở vật chất của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến tổng chi phí. Cơ sở vật
chất càng hiện đại, chi phí cố định càng lớn nhưng ngược lại nó giúp doanh nghiệp giảm bớt
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phân loại hàng hóa, tăng năng suất lao động góp phần giảm chi
phí biến đổi. Do vậy, công ty cần cân nhắc lựa chọn phương án đầu tư cơ sở vật chất của hoạt
động kinh doanh sao cho có lợi nhất.
Môi trường pháp lý của hoạt động kinh doanh, bao gồm các bộ luật kinh tế nói chung,
thương mại nói riêng, các văn bản dưới luật, các chỉ thị nghị quyết của nhà nước, TW và địa

phương đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế mở chi

phí của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như tình hình diễn
biến của thế giới, khu vực, tỷ giá, quan hệ giữa các nước.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
1.2.1. Một số khái niệm về lợi nhuận
Theo Connell (2003) thì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập của doanh
nghiệp và tổng chi phí trong một thời gian nhất định.
Tóm lại, để đáp ứng cầu của người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ, những người sản
xuất phải sử dụng các yếu tố sản xuất để tạo ra các hàng hóa và dịch vụ, họ phải trả tiền cho
việc sử dụng các yếu tố sản xuất đó. Vì thế, những người sản xuất muốn thu được doanh thu,
bù đắp đủ những chi phí sản xuất mà họ phải chịu, đồng thời còn mong thu được phần dôi ra.
Lợi nhuận chính là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi
phí liên quan đến đầu tư đó, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí, đây là
một chỉ tiêu mà hầu hết người sản xuất kinh doanh trông đợi.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của doanh nghiệp là phần thu được
khi lấy doanh thu từ hoạt động vận tải trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ vận tải
đã tiêu thụ
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp bỏ ra
đạt được từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Vì thế, lợi nhuận có vai trò quan trọng
tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội. Đây chính là
động lực thôi thúc các doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi
trường cạnh tranh gay gắt. Vai trò của lợi nhuận đối với các đối tượng sau:
- Đối với doanh nghiệp và người lao động
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, việc đầu tiên mà họ
quan tâm đó là lợi nhuận. Đó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình
kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi
nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí
đã bỏ ra thì nó sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự

cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Vì vậy, lợi nhuận là yếu tố cực kì quan
trong và quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của công ty, là điều kiện
quan trọng đảm bảo cho khả năng thanh toán của công ty. Nếu công ty kinh doanh có hiệu
quả, có lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh mạnh, công ty có thể hoàn trả mọi khoản nợ

khi đến hạn. Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất, kinh doanh có lãi
sẽ tạo cho doanh nghiệp lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cao, là cơ sở để bổ sung nguồn
vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị,
mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương
trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực tài chính,
năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Lợi nhuận cao có điều kiện
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo,
phát huy cao nhất khả năng của nhân viên trong doanh nghiệp là cơ sở cho những bước phát
triển tiếp theo.
- Đối với nhà nước:
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh
tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi trường lý tưởng cho doanh nghiệp có
điều kiện phát triển hơn nữa. Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, nhà nước tiến hành thu
thuế, tăng tích lũy cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Lợi nhuận doanh
nghiệp càng lớn, thuế thu được càng cao. Đó chính là để nhà nước tiến hành tái sản xuất mở
rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân
1.2.3. Công thức tính lợi nhuận
Dù là cách tiếp cận nào thì lợi nhuận đều là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của doanh nghiệp. Lợi nhuận được kí hiệu là
π
. Mối quan hệ giữa lợi nhuận
Công thức tính lợi nhuận:

TFCQAVCP
TFCQAVCQPTFCTVCQPTCTR
−−=⇒
−×−×=−−×=−=
*)(
***
π
π
Trong đó: TR là tổng doanh thu TC là tổng chi phí
P là giá bán hàng hóa AVC là chi phí biến đổi bình
quân
Q* là sản lượng tối ưu TFC là tổng chi phí cố định.
Do doanh nghiệp là hãng cạnh tranh độc quyền nên doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi
nhuận khi MR = MC.
1
1
Đặc trưng của thị trường cạnh tranh độc quyền là có rất nhiều hãng sản xuất kinh doanh, không có rào cản gia nhập
hay rút lui khỏi thị trường, sản phẩm có sự khác biệt.

- Nếu P < AVC, hãng sẽ không sản xuất và bị lỗ 1 phần bằng toàn bộ chi phí cố định
(TFC).
- Nếu AVC < P < ATC, hãng bị thua lỗ nhưng vẫn tiếp tục sản xuất vì mức lỗ là nhỏ
nhất.
- Nếu P > ATC, hãng có lợi nhuận kinh tế dương. Do vậy,
*)( QATCP −=
π
Mức lợi nhuận của công ty được xác định như đối với hãng cạnh tranh độc quyền và
được minh họa cụ thể qua đồ thị ở phụ lục 3.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
- Quan hệ cung cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường

Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung - cầu hàng hoá dịch vụ. Sự biến
động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ
lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo
cung lớn. Điều đó tạo khả năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt
quan trọng là tăng tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng
hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này
ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu được. Trong
kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, còn giá cả có
thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp
thương mại, khuyến khích khách hàng có thể mua với khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi
nhuận cao nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá
và dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng
hoá và dịch vụ, cải tiến phương thức bán
- Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh
Để cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt đến lợi nhuận cao nhất và hiệu quả
nhất thì doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các
đầu vào được lựa chọn tối đa sẽ làm tăng khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, chi phí hoạt động, giá thành sản phẩm giảm, cơ sở để tăng lợi nhuận là
chuẩn bị đầu vào hợp lý, tiết kiệm.
- Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chi phí
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sẽ quyết định đến giá thành sản phẩm tiêu thụ và nó
sẽ tác động ngược chiều đến lợi nhuận. Nếu chi phí sản xuất của doanh nghiệp lớn thì sẽ kéo

theo lợi nhuận giảm xuống nếu với cùng mức doanh thu. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải đưa
ra các giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.
- Cước phí dịch vụ.
Giá cước dịch vụ ảnh hưởng đến số lượng khách hàng của doanh nghiệp. Giá càng thấp
thì công ty càng có sức mạnh thị trường, có nhiều khách hàng, khối lượng hàng hóa vận

chuyển cũng tăng lên. Tuy nhiên, giá cước dịch vụ vận tải phụ thuộc vào các chi phí đầu vào,
nếu giá quá thấp, doanh nghiệp sẽ kinh doanh không có lãi, thậm chí là lỗ vỗn. Do vậy doanh
nghiệp cần phải lựa chọn, cân nhắc mức giá phù hợp, đặt mức giá bao nhiêu, khi nào cần tăng
giá, khi nào thì hạ giá, đó là bài toán mà doanh nghiệp cần phải giải quyết để tối đa hóa lợi
nhuận.
- Các nhân tố khác
Chính sách thuế của nhà nước: ảnh hưởng của thuế tới lợi nhuận là không theo cũng
một tỷ lệ. Việc tăng hay giảm thuế là yếu tố khách quan quyết định. Với mức thuế càng cao
thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm.
Chính sách lãi suất: lãi suất tiền vay có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vì vốn được coi là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Lãi suất do ngân hàng
quy định càng cao thì chi phí vốn vay càng lớn, tương ứng lợi nhuận của doanh nghiệp càng
giảm.
Tóm lại có rất nhiều yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Những yếu tố này
có thể ảnh hưởng bất lợi đến lợi nhuận hay góp phần thúc đẩy tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần có chiến lược và phương án kinh doanh hợp lý để không
ngừng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.5. Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận
Nếu một công ty theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì công ty sẽ lựa chọn mức
sản lượng hàng hóa dịch vụ cung ứng mà tại đó chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là lớn
nhất. Giả sử sản lượng của hãng là Q và doanh thu là TR. Doanh thu này bằng giá của dịch
vụ nhân với mỗi đơn vị sản lượng cung ứng, TR=P.Q. Chi phí sản xuất phụ thuộc vào mức
sản lượng.
)()()( QTCQTRQ
−=
π
. Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sẽ lựa chọn ở
mức sản lượng Q*. Điều này được thể hiện rõ ràng trên ở đồ thị dưới đây:

×