Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao bì dược phẩm tại công ty cổ phần cung ứng công nghiệp C.I.F.F.O.B

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.27 KB, 37 trang )

Đề tài:
Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao
bì dược phẩm tại công ty cổ phần cung ứng công nghiệp
C.I.F.F.O.B
1
Lời cảm ơn
Kính thưa các thầy cô trong ban xét duyệt chuyên đề, dưới đây là bài chuyên
đề tốt nghiệp của em. Trong thời gian qua, được Nhà trường, các thầy cô và
quý công ty cổ phần cung ứng công nghiệp C.I.F.F.O.B tạo điều kiện giúp
em có được cơ hội thực tập tại công ty, em đã được tiếp cận trực tiếp với
hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh thương mại quốc tế nói
riêng, từ đó em nhận thấy một số vấn đề còn hạn chế tại công ty nơi em thực
tập. Và đề tài em đưa ra là : “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu bao bì dược phẩm tại công ty CP cung ứng công nghiệp C.I.F.F.O.B”.
Để có thể hoàn thành bài chuyên đề này, bên cạnh sự tìm tòi, học hỏi của
bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, chu đáo
của thầy PGS, TS Doãn Kế Bôn, và em đã được sự giúp đỡ của quý công ty.
Lời đầu trang, em xin chân thành cảm ơn thầy và quý công ty đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành bài viết của mình.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình làm, tuy nhiên nội dung bài viết này của
em chưa thể trình bày hết được thực trạng giải pháp hoàn thiện quy trình tổ
chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty, do vậy em mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của thầy cô và những người quan tâm tới đề tài nhằm
nâng cao tính khả thi của chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chương I
Tổng quan nghiên cứu đề tài Quản trị quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu bao bì dược phẩm tại công ty CP cung ứng
CN C.I.F.F.O.B
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài “ Quản trị quy trình thực


hiện hợp đồng nhập khẩu bao bì dược phẩm tại công ty CP cung
ứng CN C.I.F.F.O.B”
Trong xu hướng hội nhập khu vực và thế giới, phát triển hoạt động ngoại
thương đóng một vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát
triển. Nhập khẩu là một hoạt động cơ bản của ngoại thương, có tác động trực
tiếp đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Nhập khẩu hợp lý một mặt thỏa
mãn nhu cầu trong nước, mặt khác nó thúc đẩy sản xuất trong nước phát
triển, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước phải cải tiến công nghệ,
tạo ra khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Hợp đồng thương mại quốc tế có thể coi là mở đầu của thương vụ kinh
doanh, nó cũng là yếu tố quyết định đến các hoạt động kinh doanh của DN
sau này. Trong mỗi thời điểm DN phải thực hiện nhiều hợp đồng, đó là vấn
đề nội dung thỏa thuận trong hợp đồng và vấn đề thực hiện những nội dung
đó đòi hỏi phải có sự sắp xếp và quản lý một cách có hiệu quả.
Vấn đề thực hiện hợp đồng tưởng chừng đơn giản song trên thực tế do quy
mô, tiềm lực của DN, vấn đề thị trường, khí hậu, thời tiết đều ảnh hưởng
lớn đến việc thực hiện hợp đồng. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện hợp
đồng có nhiều công việc, nếu muốn thực hiện hợp đồng hoàn hảo, không có
sai phạm gì thì tất cả các công việc phải được thực hiện đúng với kế hoạch
đã đề ra, hiệu quả công việc công việc trước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công
việc sau. Vậy làm sao để thực hiện có hiệu quả các hoạt động đó, kiểm soát
được tiến trình thực hiện từng hợp đồng là vấn đề còn gặp nhiều khó khăn.
Để nắm bắt được một cách tổng quát tình hình nhập khẩu của DN mình thì
buộc họ phải thông qua khâu quản lý quy trình thực hợp đồng nhập khẩu.
3
Qua công tác này, ban quản lý mới biết được cần phải Lập kế hoạch gì? Tổ
chức thực hiện ra sao? Và giám sát như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu? Một
hợp đồng nhập khâu bao gồm rất nhiều khâu, để thực hiện các bước tốt thì
hoạt động này cần phải được quản trị hợp lý. Với nhận thức đó và trong thời

gian thực tập tại công ty CP cung ứng CN C.I.F.F.O.B để giải quyết một số
vấn đề còn tồn đọng và hoàn thiện hơn quy trình nhập khẩu, em xin chọn đề
tài: “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao bì dược phẩm tại
công ty CP cung ứng công nghiệp C.I.F.F.O.B”.
1.2 Xác lập và tuyên bố vần đề trong đề tài
1.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao bì dược phẩm tại công ty CP
cung ứng công nghiệp C.I.F.F.O.B.
1.2.2. Xác lập tên đề tài
Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao bì dược phẩm tại công
ty CP cung ứng công nghiệp C.I.F.F.O.B.
1.2.3. Tuyên bố vấn đề trong đề tài
Với đề tài quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao bì dược
phẩm tại công ty CP cung ứng CN C.I.F.F.O.B, trọng tâm nghiên cứu của
em là: Tiến hành phân tích nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
trong thời gian qua để nhận thấy những vấn đề gặp phải trong quá trình thực
hiện nhập khẩu bao bì dược phẩm từ nước ngoài về Việt Nam của công ty và
từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, hoàn thiện
nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong thời gian tới.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
- Đưa ra cái nhìn tổng quan nghiên cứu đề tài.
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận giúp sinh viên nắm chắc hơn lý thuyết về
hợp đồng TMQT và quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng.
- Nghiên cứu thực trạng quản trị hợp đồng nhập khẩu tại công ty, từ đó
rút ra những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở đưa ra những giải pháp cụ
thể.
- Đề cập một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị, nhằm hoàn thiện quản trị
thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao bì tại công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Tại công ty CP cung ứng CN C.I.F.F.O.B

4
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến nay.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề “ Quản trị
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao bì dược phẩm tại
công ty CP cung ứng CN C.I.F.F.O.B”.
1.5.1 Tổng quan về hợp đồng nhập khẩu
1.5.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế
- Khái niệm: Hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu là hai dạng của
hợp đồng TMQT. Hợp đồng TMQT là sự thỏa thuận của các bên đương
sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau. Theo đó, một bên gọi
là bên bán ( Bên xuất khẩu ) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một
bên khác gọi là bên mua ( Bên nhập khẩu ) một tài sản nhất định gọi là
hàng hóa, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
- Đặc điểm: Hợp đồng TMQT là một hợp đồng mua bán, do đó nó phải
thỏa mãn các điều kiện:
+ Đó là hợp đồng ưng thuận: thể hiện sự thỏa thuận tự nguyện, tự giác.
+ Hợp đồng song vụ: hai bên đều có nghĩa vụ.
+ Đền bù: nghĩa vụ phải cân xứng với cả hai bên.
+ Hợp đồng có sự di chuyển sở hữu.
+ Hợp đồng TMQT phải có các yếu tố quốc tế: Hàng hóa được di chuyển
ra khỏi biên giới quốc gia. Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ. Các
bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau.
1.5.1.2 Nội dung chủ yếu của hợp đồng TMQT
Một hợp đồng TMQT bao gồm hai phần: Phần trình bày chung và phần
nội dung chính của hợp đồng.
● Phần trình bày chung
- Số hiệu của hợp đồng: nó tạo điều kiện xz r340qkiểm tra, giám sát,
điều hành và thực hiện hợp đồng.
- Địa điểm, ngày tháng ký kết: Nội dung này nằm ở phần đầu hoặc cuối
của hợp đồng. Nếu không có thỏa thuận gì thêm thì hợp đồng sẽ có

hiệu lực pháp lý từ ngày ký kết.
- Tên và địa chỉ các bên tham gia: chỉ rõ chủ thể tham gia hợp đồng.
5
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng: các thuật ngữ có thể khác nhau
ở các quốc gia, để tránh nhầm lẫn thì những vấn đề quan trọng cần
được định nghĩa.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: là một bản giao kèo ràng buộc cả
hai bên trong thương vụ XNK đó.
● Phần nội dung chính
- Điều khoản tên hàng: nó là điều khoản bắt buộc của mọi đơn chào
hàng, thư hỏi hàng, hợp đồng, nghị định thư. Nói lên chính xác đối
tượng mua bán trao đổi.
- Điều khoản số lượng: gồm số lượng và trọng lượng hàng hóa.
- Điều khoản chất lượng: nói lên tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng
của hàng hóa mua bán, nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị sử dụng và
giá cả của hàng hóa.
- Điều khoản bao bì hàng hóa: quy định loại bao bì, hình dáng, kích
thước, số lớp bao bì, chất lượng, giá bao bì, ký mã hiệu.
- Điều khoản giá cả: Đồng tiền tính giá, mức giá, phương thức quy định
giá. Có bốn phương thức quy định giá là giá cố định, giá quy định sau,
giá linh hoạt và giá di động. Còn có quy định về giảm giá.
- Điều khoản thanh toán: Đồng tiền thanh toán, địa điểm thanh toán,
thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và điều kiện đảm bảo hối
đoái.
- Điều khoản giao hàng: thời hạn, địa điểm giao hàng, phương thức
giao hàng và việc thông báo giao hàng.
- Điều khoản trường hợp miễn trách: quy định các trường hợp miễn
hoặc hoãn thực hiện hợp đồng.
- Điều khoản khiếu nại
- Điều khoản bảo hành

- Phạt và bồi thường thiệt hại
- Điều khoản trọng tài
1.5.2 Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
1.5.2.1 Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu là việc đưa ra trình tự
những công việc phải làm từ việc mở L/C, thuê phương tiện vận
tải, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng
nhập, thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại cho đến tiến
hành giám sát, điều hành quy trình thực hiện hợp đồng.
6
Khi công ty đã đàm phán và ký kết xong hợp đồng nhập khẩu hàng
hóa, bước tiếp theo công ty sẽ lập kế hoạch nêu ra những việc phải
làm để quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu diễn ra tốt nhất.
+ Đối với khâu tổ chức thực hiện
- Mở L/C: công ty sẽ tiến hành mở L/C tại ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam từ 20 đến 25 ngày trước khi đến thời gian giao hàng.
- Thuê phương tiện vận tải: công ty phải cân nhắc xem với khối lượng
hàng nhập bao nhiêu, chất lượng tàu thế nào, lịch trình của tàu để
quyết định hãng tàu và phương thức thuê tàu.
- Mua bảo hiểm: để giảm thiểu rủi ro nếu xảy ra, công ty luôn có điều
kiện bảo hiểm cho hàng hóa của mình.
- Làm thủ tục hải quan: chuẩn bị kỹ các giấy tờ, chứng từ để tiến hành
làm thủ tục hải quan nhanh chóng.
- Khi nhận hàng chú ý thời gian, địa điểm giao nhận hàng,chuẩn bị các
chứng từ, vận đơn để nhận hàng về. Đôn đốc việc tháo, dỡ hàng, tránh
tổn thất.
- Kiểm tra hàng nhập phải kỹ lưỡng, phát hiện ra tổn thất thì nhanh
chóng tìm cách giải quyết.
- Thanh toán: công ty lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp,
đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng.

- Khiếu nại: thường thì khi xảy ra tổn thất, công ty hay áp dụng hình
thức thương lượng.
+ Đối với khâu giám sát, điều hành: tiến hành giám sát thông qua hồ sơ
theo dõi, phiếu giám sát, điện thoại liên lạc Nội dung cần chú ý về chất
lượng, số lượng, giá cả, lịch giao hàng, thanh toán, bảo hành và khiếu
nại.
1.5.2.2 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao bì dược
phẩm
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao bì dược phẩm thường được
tiến hành theo các bước sau:
- Mở L/C ( nếu HĐ thanh toán bằng L/C )
- Thuê phương tiện vận tải
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Nhận hàng và kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
- Làm thủ tục thanh toán
7
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có )
Cụ thể từng bước:
● Mở L/C ( nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C )
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một
trong các việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực hiện hợp đồng là
mở L/C.
L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh
toán hợp lệ phù hợp với nội dung của L/C.
Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định gì, phụ thuộc vào
thời gian giao hàng. Thông thường L/C được mở 20 đến 25 ngày
trước khi đến thời gian giao hàng.
Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở

L/C, doanh nghiệp nhập khẩu dựa vào căn cứ này để điền vào một
mẫu gọi là “ Yêu cầu phát hành thư tín dụng” . Mẫu này kèm theo bản
sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được chuyển đến ngân hàng
ngoại thương cùng với hai uỷ nhiệm chi: một ủy nhiệm chi để ký quỹ
theo quy định về việc mở L/C và một ủy nhiệm chi nữa để trả thủ tục
phí cho ngân hàng về việc mở L/C.
Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng ngoại thương,
đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ, và nếu chứng từ
hợp lệ thì sẽ trả tiền cho ngân hàng. Có như vậy, đơn vị kinh doanh
nhập khẩu mới nhận được chứng từ để đi nhận hàng.
● Thuê phương tiện vận tải
Hiện nay vận tải đường biển chiếm 95% tổng khối lượng hàng hóa được
chuyên chở trong thương mại quốc tế. Nghiệp vụ thuê tàu có 3 phương
thức chủ yếu là thuê tàu chợ, thuê tàu chuyến và thuê tàu định hạn.
+ Phương thức thuê tàu chợ ( Liner)
Quá trình thuê tàu chợ được tiến hành theo các bước cơ bản sau:
8
Xác định số lượng hàng hóa cần chuyên chở, tuyến đường chuyên chở,
thời gian giao hàng.
Nghiên cứu các hãng tàu
Lựa chọn hãng tàu
Lập bảng kê khai hàng hóa và ký vào đơn xin lưu hành khi hãng tàu đồng
ý nhận chuyên chở, đồng thời trả tiền cước vận chuyển.
Tập kết giao hàng và nhận vận đơn.
+ Phương thức thuê tàu chuyến
Quá trình thuê tàu chuyến gồm các nội dung sau
Xác định nhu cầu vận tải gồm: hành trình, lịch trình của tàu, chất lượng
và đặc điểm của tàu.
Nghiên cứu các hãng tàu dựa trên các tiêu chí: chất lượng tàu, chất lượng
và điều kiện phục vụ, giá cước, uy tín

Đàm phán và ký kết hợp đồng thuê phương tiện vận tải với hãng tàu.
+ Phương thức thuê tàu định hạn
Chủ tàu cho người thuê thuê toàn bộ chiếc tàu cùng thủy thủ đoàn để
chuyên chở hàng hóa hay cho thuê lại trong thời gian nhất định. Người
thuê tàu phải trả cước trước và chịu mọi chi phí hoạt động của tàu theo
hợp đồng quy định.
● Mua bảo hiểm
+ Hợp đồng bảo hiểm chuyến
Khi mua hợp đồng này, người mua phải phải gửi đến công ty bảo hiểm
giấy yêu cầu mua bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm. Trên cơ sở đó
hai bên ký kết hợp đồng bảo hiểm. Có 3 điều hiện bảo hiểm:
Điều kiện A: Bảo hiểm mọi rủi ro
Điều kiện B: Bảo hiểm có tổn thất riêng
9
Điều kiện C: Bảo hiểm miễn tổn thất riêng
+ Hợp đồng bảo hiểm bao: Người mua bảo hiểm phải ký hợp đồng
bảo hiểm từ đầu năm. Khi giao hàng xuống tàu xong chủ hàng chỉ gửi
đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản được gọi là “ Giấy
báo bắt đầu vận chuyển”.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
Điều khoản hợp đồng, tính chất của hàng hóa, tính chất bao bì và
phương thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
● Làm thủ tục hải quan
Hàng hóa khi đi qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm
thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước sau:
Khai báo hải quan: chủ hàng phải khai báo trung thực và chính xác
các chi tiết về hàng hóa lên tơ khai hải quan để cơ quan hải quan kiểm
tra các thủ tục giấy tờ. Tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo
một số giấy tờ khác, chủ yếu là : Giấy phép nhập khẩu, hóa đơn, phiếu
đóng gói, bảng kê chi tiết.

Xuất trình hàng hóa: hàng hóa nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự,
thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân
công về việc mở, đóng các kiện hàng. Để thực hiện thủ tục kiểm tra và
giám sát, chủ hàng phải nộp thủ tục phí hải quan.
Thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm soát giấy tờ và
hàng hóa, hải quan sẽ ra những quyết định như: Thông quan cho hàng
hóa, cho hàng đi qua một cách có điều kiện, cho hàng đi qua sau khi
chủ hàng đã nộp thuế, lưu kho ngoại quan, hàng không được nhập…
Nghĩa vụ của chủ hàng là phải thực hiện nghiêm túc các quyết định
đó.
● Nhận hàng và kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
- Nhận hàng
10
Các cơ quan vận tải ( ga, cảng ) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hóa
nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản
hàng hóa đó trong quá trình xêp dỡ, lưu kho, bãi và giao cho các đơn
vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của doanh nghiệp nhập khẩu.
Do đó, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải hoặc trực tiệp hoặc thông
qua một đơn vị nhận ủy thác giao nhận tiến hành:
+ Ký kết hợp đồng ủy thác cho cơ quan đơn vị vận tải ( ga, cảng ) về
việc giao nhận hàng từ tàu ở nước ngoài về.
+ Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu
từng năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi
bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận.
+ Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hóa ( như
vận đơn, lệnh giao hàng ) nếu tàu biển không giao những tài liệu đó
cho cơ quan vận tải.
+ Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu ( nếu
hàng nhập khẩu cho một đơn vị trong nước) về dự kiến ngày hàng về,
ngày thực tế tàu chở hàng đến cảng hoặc ngày to axe chở hàng về sân

gao giao nhận.
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc
xếp, bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.
+ Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập những biên
bản về hàng hóa và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề
xảy ra trong việc giao nhận.
- Kiểm tra hàng hóa nhập
Hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu cần được kiểm tra kỹ càng. Mỗi
cơ quan tùy theo chức năng của mình phải tiến hành công việc kiểm
tra đó.
Cơ quan giao thông ( ga, cảng ) phải kiểm tra niêm phong kẹp chì
trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải.
11
+ Nếu hàng có tổn thất hoặc xếp đặt không theo lô, theo vận đơn thì
cơ quan giao thông mơi công ty giám định lập “ Biên bản giám định
dưới tàu” ( Survey record) .
+ Nếu hàng chuyên chở đường biển mà bị thiếu hụt, mất mát phải có “
Biên bản kế toán nhận hàng dưới tàu” ( Report on receipt of cargo),
nếu bị đổ vỡ phải có “ Biên bản hàng đổ vỡ, hư hỏng” ( Cargo outturn
report).
+ Nếu tàu chở hàng đã nhổ neo rồi, việc thiếu hụt mới được phát hiện,
chủ hàng phải yêu cầu VOSA cấp giấy chứng nhận hàng thiếu.
Doanh nghiệp nhập khẩu – với tư cách là một bên đứng tên trên vận
đơn phải lập thư dự kháng ( Letter of reservation) nếu nghi ngờ hoặc
thực sự thấy hàng có tổn thất, sau đó phải yêu cầu công ty bảo hiểm
lập “ Biên bản giám định” ( Survey report) nếu tổn thất xảy ra bởi
những rủi ro đã được mua bảo hiểm.
● Làm thủ tục thanh toán
Việc thanh toán phải dựa trên những thỏa thuận trong hợp đồng đã ký
trước đó và theo điều kiện thanh toán quốc tế. Trong kinh doanh

thương mại có nhiều hình thức thanh toán, nhưng thông thường hay
sử dụng 3 phương thức sau:
Nhờ thu
Chuyển tiền
Tín dụng chứng từ
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C: khi bộ chứng từ gốc từ
nước ngoài về đến ngân hàng ngoại thương thì doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm tra chứng từ. Nếu thấy hợp lệ thì làm thủ tục trả tiền cho
ngân hàng hoặc ký xác nhận sẽ thanh toán để nhận được bộ chứng từ
nhận hàng.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức nhờ thu ( kèm
chứng từ ): sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng ngoại thương, đơn vị
12
kinh doanh nhập khẩu được kiểm tra chứng từ trong một thời gian
nhất định. Nếu trong thời gian này, doanh nghiệp không có lý do
chính đáng từ chối thanh toán thì xem như ngân hàng đòi tiền là hợp
lệ. Quá thời hạn quy đinh cho việc kiểm tra chứng từ, mọi tranh chấp
giữa bên bán và bên mua về thanh toán tiền hàng sẽ được trực tiếp
giải quyết giữa các bên đó hoặc qua cơ quan trọng tài.
Nếu thanh toán băng phương thức chuyển tiền: khi nhận được hàng
bên bán gửi và chứng từ ở ngân hàng chuyển về, đến thời hạn quy
định, doanh nghiệp nhập khẩu phải viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân
hàng yêu cầu ngân hàng chuyển tiền trả bên bán. Có 2 hình thức
chuyển tiền là điện chuyển tiền và thư chuyển tiền.
● Khiếu nại và giải quyết khiếu nại nếu xảy ra.
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện
thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ
sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời gian khiếu nại.
Đối tượng khiếu nại là người bán, nếu hàng có chất lượng, khối lượng, có
bao bì không thích đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm, hàng giao không

đồng bộ, thanh toán nhầm lẫn
Đối tượng khiếu nại là người vận tải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình
vận tải, hoặc lỗi tổn thất do người vận chuyển gây nên.
Đối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hóa được bảo hiểm bị
tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của người thứ bao gây ra,
khi những rủi ro này được mua bảo hiểm.
Đơn khiếu nại phải kèm theo bằng chứng về việc tổn thất, hóa đơn, vận
đơn đường biển, đơn bảo hiểm
1.5.2.3 Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu
● Giám sát hợp đồng
Hoạt động giám sát đề cập đến những công việc mà mỗi bên phải thực
hiện để đảm bảo rằng các bên có thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo
quy định trong hợp đồng hay không. Như vậy, thực châts giám sát hợp
đồng là hệ thống báo động sớm, cảnh tỉnh về công việc mà mỗi bên phải
thực hiện tránh sự chậm trễ, sai sót.
Nội dung của giám sát hợp đồng
- Khối lượng hàng hóa: chủng loại, số lượng, của từng chủng loại, phạm
vi số lượng
13
- Chất lượng hàng hóa: Sự tuân thủ về chất lượng, thời gian, địa điểm,
nơi cung cấp bao bì
- Chỉ định tàu, cảng: đặc điểm của tàu, thời gian đến cảng bốc hàng
- Lịch giao hàng: lịch trình giao hàng, số lần giao hàng, thông báo giao
hàng
- Các chứng từ cần thiết để xuất trình hải quan và các thủ tục khác.
- Giá cả hàng hóa: thời điểm và địa điểm đàm phán giá nếu giá để ngỏ,
thông tin và dữ liệu cần thiết để đàm phán lại giá.
- Thanh toán tiền hàng: tiến độ thanh toán, hạn cuối thanh toán, chứng từ
cho từng lân thanh toán.
- Bảo hành: thợi gian, địa điểm, nội dung và phạm vi bảo hành.

- Khiếu nại: thời gian, chứng từ cần lập khi khiếu nại, giải quyết khiếu
nại.
Các phương pháp giám sát hợp đồng
- Hồ sơ theo dõi
- Phiếu giám sát
- Sử dụng máy điện thoại
● Điều hành hợp đồng
Điều hành hợp đồng là việc đề ra những quyết định của những vấn đề
không tính trước phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng.
Nội dung điều hành hợp đồng cần giải quyết những vấn đề sau:
- Chất lượng: Sự thay đổi quy định chất lượng hàng hóa
- Tùy chọn số lượng: đề cập đến sự tăng giảm số lượng mua bán trong
hợp đồng và mức giá áp dụng trong trường hợp tăng, giảm đó.
- Lịch giao hàng: người mua và người bán có thể muốn thay đổi lịch
giao hàng vì nhiều lý do như chưa chuẩn bị kịp hàng, ùn tắc giao thông,
vấn đề hải quan
- Điều chỉnh giá: xem xét giá có thể phát sinh so điều kiện giá để mở.
- Các điều khoản thanh toán: việc thi hành các điều khoản thanh toán
trong giá cố định và thanh toán một lần là khá đơn giản, tuy nhiên việc
điều hành hợp đồng phải đảm bảo điều kiện để việc thanh toán đúng hạn.
- Hợp đồng vận tải: ký hợp đồng vận tải và lưu ý đến các phát sinh khi
bốc và dỡ hàng.
- Hợp đồng bảo hiểm: thông báo các thủ tục, khiếu nại công ty bảo khi
xảy ra tổn thất.
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: các bên xem xét những trường hợp
nào thì nên thương lượng, trường hợp nào nên đưa ra cơ quan trọng tài.
14
Chương II
Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng của vấn đề quản trị quy trình thực hiện hợp đồng

nhập khẩu bao bì dược phẩm tại công ty CP cung ứng CN
C.I.F.F.O.B
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tiến hành thu thập dữ liệu bên trong và bên ngoài
Các dữ liệu bên trong: các báo cáo tài chính năm 2005 đến 2009, báo
cáo kết quả hoạt động XNK của công ty, các văn bản, quyết định của
công ty
Các dữ liệu bên ngoài: Luận văn các khóa trước, các tạp chí chuyên
ngành thương mại quốc tế, các website
2.1.2 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Tiến hành lập phiếu điều tra trắc nghiệm, phiếu này tập hợp tất cả các
câu hỏi liên quan đến nghiệp vụ để thực hiện một hợp đồng nhập
khẩu. Trong phiếu ngoài những câu hỏi mang tính trắc nghiệm cũng
có những câu hỏi mang tính đánh giá được thể hiện thông qua hình
thức trọng số.
2.1.3 Phương pháp phỏng vấn
Em đã tiến hành phỏng vấn ông Lê Hồng Sơn - Giám đốc công ty và một số
cán bộ nhân viên khác về hoạt động nhập khẩu của công ty để có được
những ý kiến thực tế.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến quản trị quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao bì
dược phẩm tại công ty.
2.2.1 Tổng quan tình hình hoạt động của công ty
2.2.1.1 Tổng quan về công ty
15
Công ty cổ phần cung ứng công nghiệp C.I.F.F.O.B được thành lập ngày
08.12.2005. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số :
0103010158.
+ Tên gọi : Công Ty Cổ Phần Cung Ứng Công Nghiệp C.I.F.F.O.B

+ Tên giao dịch quốc tế : CIFFOB INDUSTRY SUPPLY JOINT
STOCK COMPANY
+ Tên viết tắt : CIFFOB.,JSC
+ Giám đốc : Lê Hồng Sơn
+ Địa chỉ trụ sở chính : Số 29 ngách 28/61 đường Định Công, quận
Hoàng Mai, Hà Nội
+ Văn phòng đại diện : P 1501, Toà nhà Hà Thành, 102 Thái Thịnh,
Đống Đa, Hà Nội
+ Tel : 84 4 5623038
+ Fax : 84 4 5640134
+ Email :
+ Website : www.CIFFOB.com
• Lĩnh vực hoạt động của công ty
Là một công ty cổ phần chuyên kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng chủ
yếu như :
- Bao bì, chất chống ẩm…
- Chai lọ dùng trong dược phẩm…
- Hàng tiêu dùng cao cấp cho gia đình và phụ nữ.
- Silica gel đóng gói từ 1g đến 1000g.
- Giấy lọc cà fê, giấy chống ẩm.
- Bao bì thực phẩm
16
• Thị trường nhập khẩu của công ty
C.I.F.F.O.B nhập khẩu hàng hóa từ Anh, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc… Đây là những thị trường luôn cung cấp các mặt hàng có chất lượng
khá tốt, đều đặn, bên cạnh đó công ty dễ tìm mối hàng, dễ giao dịch, trao đổi
qua lại với các nước này.
2.2.1.2 Tình hình hoạt động của công ty
Đây là những số liệu em thu thập từ báo cáo hoạt động kinh doanh của công
ty các năm từ 2006 đến 2009.

Kim ngạch NK:
+ Bảng 1.1: Kim ngạch NK
Năm
Kim ngạch NK
(Nghìn USD)
Tăng, giảm so với năm
trước (%)
2006 6.590 -10
2007 3.082 -53
2008 3.880 +26
2009 5.950 +40
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty các năm 2006 – 2009)
Cơ cấu mặt hàng NK:
+ Bảng 1.2: Những mặt hàng NK chính
Năm
Mặt
hàng
2006 2007 2008 2009
Giá trị
(Nghìn
$)
tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Nghìn
$)
tỷ
trọng
(%)

Giá trị
(Nghìn
$)
tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Nghìn
$)
tỷ
trọng
(%)
Bao
1450 22 1048 34 1436 37 2545 50
17

dược
phẩm
Silica
gel
2966 45 - - - - - -
Bao

thực
phẩm
- - 1017 33 543 14 654 15
Giấy
lọc
trà, cà
phê

330 5 92 3 582 15 603 12
Chai
lọ
phun
sương
857 13 247 8 349 9 402 10
Hàng
tiêu
dùng
gia
đình
461 7 493 16 582 15 608 14
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty các năm 2006 – 2009)
Cơ cấu thị trường NK:
+ Bảng 1.3: thị trường NK chủ yếu
Năm
thị
trườn
g
2006 2007 2008 2009
Giá trị
(Nghìn
$)
tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Nghìn
$)
tỷ

trọng
(%)
Giá trị
(Nghìn
$)
tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Nghìn
$)
tỷ
trọng
(%)
Nhật 2966 45 154 5 310 8 415 9
18
Mỹ 330 5 493 16 1125 29 1128 20
Hàn
Quốc
198 3 1017 33 349 9 340 8
Trung
Quốc
791 12 370 12 543 14 780 25
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty các năm 2006 – 2009)
+ Bảng 1.4: Chỉ tiêu kết quả kinh doanh các năm từ 2005 đến 2009
Năm
chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009
Vốn KDBQ
(Triệu

VNĐ)
64.564 71.271 60.708 54.212 62121
Vốn
CSHBQ
(Triệu
VNĐ)
5.711 5.790 5.755 6.771 6.891
Doanh thu
bán hàng
NK (Triệu
VNĐ)
122.689 115.042 56.874 50.028 75.575
Tổng DT
(Triệu
VNĐ)
146.276 132.676 60.050 58.760 78.750
Lợi nhuận
sau thuế
(Triệu
VNĐ)
280 133 57 544 699
Lợi nhuận
sau thuế/
vốn kinh
doanh bình
quân
0,0043 0,0019 0,0009 0,0100 0.1500
Lợi nhuận
sau
thuế/Vốn

0,0490 0,0230 0,0099 0,0803 0,0901
19
CSHbquân
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty các năm 2005 – 2009)
Phân tích: Thông qua những số liệu thu thập được ở trên ta thấy tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty có sự tăng, giảm nhưng không chênh lệch
quá nhiều, khá ổn định, phát triển đều. Tuy nhiên năm 2006 doanh thu lại
thấp hơn năm 2005 mặc dù vốn bình kinh doanh bình quân được đầu tư cao
hơn năm 2005, và năm 2007 thấp hơn cả hai năm 2005, 2006 do biến động
của tình hình kinh tế thế giới, gây ảnh hưởng đến thu nhập của công ty.
Trong hai năm 2006 và 2007, do công ty có sự thay đổi bước đầu đang
chuyển mình sang chính sách kinh doanh mới, gặp nhiều khó khăn trong vấn
đề nhân lực, thị trường tiêu thụ nên doanh thu đi xuống. Đến năm 2008,
2009 vốn kinh doanh bình quân của công ty rút thấp hơn các năm trước,
nhưng lợi nhuận sau thuế/vốn kinh doanh bình quân các năm này lại cao hơn
các năm trước, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty hiệu quả
hơn. Từ cuối 2009 cho đến hết quý 1 năm 2010, công ty đã thực hiện thành
công bước chuyển mình, duy trì và phát triển năng lực của mình, hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, đem lại doanh thu cao hơn các năm trước.
Theo ông Lê Hồng Sơn – Giám đốc công ty cho biết, vì hiện nay công ty vẫn
còn gặp một số khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu như:
chọn nhà cung cấp, chọn kho bãi, việc làm thủ tục thông quan còn rườm rà,
khâu vận chuyển và kiểm tra hàng hóa còn gây nhiều lo lắng nên trong thời
gian tới bên cạnh việc thúc đẩy doanh thu, công ty còn thực hiện nhiều đổi
mới trong những khâu yếu kém của quá trình nhập khẩu hàng hóa này.
Nhưng đánh giá một cách tổng quan thì công ty hoạt động khá ổn định và
bền vững, nếu như khắc phục được những trở ngại trước mắt như hiện này
thì công ty sẽ phát triển tương đối bền vững.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng
2.2.2.1 Các nhân tố bên trong

- Nguồn vốn của công ty
Mọi hoạt động của DN muốn triển khai thực hiện được đều cần đến vốn,
như quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, công ty phải xác định được
vốn sử dụng của mình là bao nhiêu để nhập khẩu hợp lý. Như vậy, yêu cầu
cần thiết đối với các DN là làm thế nào để huy động vốn và sử dụng vốn một
20
cách có hiệu quả nhất, từ đó có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN
mình. Trên thực tế vấn đề huy động vốn, đặc biệt là ngoại tệ cho các DN
nhập khẩu còn rất nhiều khó khăn.Tính đến nay, công ty có 1.93 tỷ VND.
Vốn do công ty sử dụng được cấu thành từ 2 nguồn : Nợ phải trả chiếm 63,5
% và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 36,5 %. Nợ phải trả / Tổng tài sản ( Tổng
nguồn vốn ) của công ty ở mức 63,5 % phản ánh khả năng tài chính của
công ty không mạnh, vay nợ không ít nhưng mặt khác nó tạo ra động lực
thúc đẩy hoạt động kinh doanh có lãi để trả nợ và tăng lợi nhuận cho DN.
- Nguồn nhân lực
Đây là lực lượng không thể thiếu trong các hoạt động kinh doanh của công
ty. Cán bộ lãnh đạo, của công ty đều là những người có học vấn cao, được
đào tạo bài bản, có năng lực quản lý và có nhiều thành tích đáng kể. Đội ngũ
cán bộ nhân viên công ty là cử nhân tốt nghiệp đại học trở lên.
Tổng số CBCNV ở công ty có 55 người, trong đó số nhân lực có trình độ đại
học trở lên là 20 người, 10 người trong số họ tốt nghiệp khối kinh tế và quản
trị kinh doanh. Công nhân thuộc công ty là những tay thợ đã được đào tạo
rất thạo nghề và có chuyên môn cao.Nguồn nhân lực của công ty ở độ tuổi từ
20 đến 35, có sức khoẻ tốt và hăng hái, năng động trong công việc.
Công ty luôn chú trọng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của mình.
Hàng năm, công ty đều tổ chức lớp huấn luyện, đào tạo nghiệp vụ cho cán
bộ nhân viên. Để duy trì tốt hoạt động kinh doanh của công ty, bộ máy tổ
chức là rất quan trọng. Lãnh đạo công ty đã xây dựng cho mình một bộ máy
tổ chức đơn giản nhưng hiệu quả.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty

21
- Cơ sở vật chất của công ty
Trong quá trình nhập khẩu của công ty, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng lớn đến
chất lượng hàng hóa, nếu cơ sở của công ty tốt thì chất lượng hàng hóa cũng
được đảm bảo, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của DN hiệu quả
hơn.
Ngay từ khi thành lập cũng như trong quá trình phát triển công ty đã chú
trọng đến việc tạo một cơ sở vật chất vững vàng cho DN, để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty luôn tốt.
Cơ sở vât chất của DN bao gồm: Nhà xưởng, kho hàng, máy móc thiết bị, hệ
thống các phương tiện vận chuyển Hàng quý công ty luôn có chương trình
kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, tìm tòi và thay thế các thiết bị hiện
đại, đáp ứng cho hoạt động kinh doanh tốt hơn.
2.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài
- Tỷ giá hối đoái
Hiện nay các hợp đồng nhập khẩu máy móc từ thị trường nước ngoài về
công ty luôn sử dụng đồng USD làm đồng tiền thanh toán, và hàng hóa nhập
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
DỊCH
VỤ BÁN
HÀNG
PHÒNG
TM

QUỐC
TẾ
22
khẩu về chủ yếu công ty phân phối, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Vì vậy sự thay đổi của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của
công ty. Nếu sau khi ký kết, đàm phán hợp đồng, tỷ giá giữa đồng USD tăng
so với VND thì công ty sẽ bị mất một khoản lợi nhuận vì sự chênh lệch đó,
và ngược lại nếu đồng USD giảm giá so với VND thì DN nước ta được một
khoản lợi tăng.
- Tình hình chính trị, pháp luật trong nước và quốc tế
Môi trường chính trị đóng vai trò quan trọng trong TMQT thể hiện sự ổn
định chính trị, thái độ của từng chính phủ đối với hoạt động của các công ty
trong và ngoài nước. Mức độ ổn định của mỗi quốc gia luôn là mối quan tâm
của các nhà kinh dioanh quốc tế, các công ty luôn muốn tiến hành kinh
doanh ở các quốc gia có một chính phủ ổn định và thân thiện, nhưng thực tế
chính trị ở các quốc gia rất phức tạp. Do đó, các công ty phải thương xuyên
theo dõi những thay đổi chính trị ở các nước bạn hàng mình có quan hệ và
muốn mở rộng thị trường.
Cũng như chính trị, luật pháp đóng vai trò quan trọng trong các hợp đồng
TMQT, thậm chí những hợp đồng kinh doanh tốt có thể bị hủy bỏ do ảnh
hưởng của chính trị, pháp luật.
- Cơ chế và chính sách quản lý của Nhà nước
Mỗi quốc gia có các chính sach khác nhau với hoạt động kinh doanh XNK,
có thể khuyến khích ,có thể hạn chế nhằm bảo vệ sản xuất trong nước. Một
số chính sách mà họ áp dụng như: Chính sách bảo hộ, hàng rào thuế quan,
hạn ngạch, thủ tục hải quan rườm ra, các tiêu chuẩn về kỹ thuật thương mại,
chất lượng

- Cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải và thông tin liên lạc
Ngày nay cả thế giới đang bùng nổ công nghệ thông tin, giao thông thuận

tiện, dễ dàng hơn trước rất nhiều. Hệ thống thông tin liên lạc phát triển mạnh
mẽ tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế. Giờ đây các công ty có
thể liên lạc với nhau qua nhiều hình thức như: điện thoại, fax, email,
internet , một cách nhanh chóng và dễ dàng, tiết kiệm chi phí, thời gian.
Công ty C.I.F.F.O.B đã và đang sử dụng rất hiệu quả các thành quả tiến bộ
trong lĩnh vực công nghệ thông tin này.
Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải cũng ảnh hưởng rất lớn trong hoạt
động của công ty. Hiện nay Việt Nam cũng đã đáp ứng được một phần nhu
cầu nhưng vẫn chưa hoàn chỉnh, hoạt động kinh doanh quốc tế còn đòi hỏi
nhiều hơn sự đáp ứng về hệ thống giao thông vận tải như hiện nay ở VN để
tránh tình trạng các cảng như Hải Phòng, Đà Nẵng trở nên quá tải.
23
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập về quản trị quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi tiến hành điều tra có kết quả như sau:
- Số phiếu phát ra: 8 phiếu
- Số phiếu thu về hợp lệ : 5 phiếu
Ta có bảng đánh giá quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao bì
dược phẩm như sau:
Nội dung Điểm bình quân
I. Quy trình thực hiện hợp đồng NK
1. Nghiệp vụ mua bảo hiểm 5
2. Nghiệp vụ làm thủ tục hải quan 4
3. Nghiệp vụ nhận hàng 4
4. Nghiệp vụ kiểm tra hàng 4,5
5. Nghiệp vụ mở L/C 5
6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 3
II. Giám sát và điều hành hợp đồng NK
1. Giám sát 3
2. Điều hành 3

Qua bảng trên ta thấy công tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng ở
công ty chưa thực sự tốt. Đặc biệt là khâu giám sát và điều hành hợp đồng
chưa được chú ý.
- Nội dung câu hỏi phỏng vấn:
1, Quy trình nhập khẩu hàng hóa luôn diễn ra với nhiều khâu và yêu cầu của
nó rất cao, ông đánh giá thế nào về quy trình NK của công ty mình?
2, Để đảm bảo chất lượng cũng như số lượng hàng nhập khẩu về đúng và đủ,
công ty đã thực hiện công tác kiểm tra hàng hóa ra sao?
3, Ông ( Bà) thấy những vần đề bất cập nào trong việc huy động nguồn
ngoại tệ phục vụ cho quá trình giao dịch?
4, Xin ông cho biết những trở ngại mà công ty thường gặp trong quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu, và phương án hiện nay công ty giải quyết
những khó khăn đó là gì?
5, Với tình hình hoạt động như hiện nay của công ty, theo ông việc quản trị
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở công ty mình cần chú trọng vào
những mặt nào?
24
- Kết quả trả lời câu hỏi phỏng vấn
1. Ở công ty chúng tôi, quy trình nhập khẩu hàng hóa nhìn chung diễn ra
khá ổn, có đôi khi gặp phải một số khó khăn, tuy nhiên đã được dự
đoán trước nên các cán bộ nhân viên đều xử lý được. ( Bà Nguyễn
Thu Hương – Phòng thương mại quốc tế)
2. Chúng tôi cử cán bộ đến tận nơi nhận hàng và kiểm tra hàng hóa.
Nhưng hàng nhập về bị sai số lượng, chất lượng vẫn xảy ra thường
xuyên, chúng tôi xử lý bằng thương lượng là chính. ( Ông Lê Hồng
Sơn – Giám đốc )
3. Ở Việt Nam hiện nay việc huy động ngoại tế nhìn chung khó khăn.
Công ty tôi là đơn vị nhập khẩu, cần nhiều lượng USD, nhưng vay
ngân hàng thì khó, vì Nhà nước có chính sách thắt chặt lượng ngoại
tệ, còn vay bên ngoài thì không đảm bảo và chỉ được lượng nhỏ. ( Bà

Nguyễn Thị Thảo – Phòng kinh doanh)
4. Trở ngại mà công ty tôi gặp phải là khâu giám sát điều hành thực hiện
hợp đồng nhập khẩu trong công tác quản trị quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu. Nhìn chung, chúng tôi chưa có nhiều kinh nghiệm để
thực hiện tốt khâu này. ( Ông Lê Hồng Sơn – Giám đốc công ty)
5. Phải chú trọng vào khâu giám sát, điều hành thực hiện hợp đồng nhập
khẩu. Bên cạnh đó phải nâng cao các nghiệp vụ như khai báo hải
quan, kiểm tra hàng nhập, mở L/C
25

×