Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Luận văn tốt nghiệp phân tích báo cáo tài chính công ty TNHH cà phê Ea Tiêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.39 KB, 50 trang )

Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa là xu hướng chung của thời đại. Toàn cầu hóa thể hiện trên tất cả
đời sống xã hội. Nền kinh tế Việt Nam củng có sự hội nhập sâu rộng với nền kinh tế
khu vực và trên toàn thế giới, các Doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh mang tính
thường xuyên và khốc liệt. Vấn đề đặt ra cho các Doanh nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập không chỉ dừng lại ở sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường
mà còn là hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực sản
xuất để có thể tồn tại và phát triển bền vững được. Để làm được điều này phải nắm
được các thông tin về Doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng tài chính và tình hình hoạt
động của Doanh nghiệp.
Nguồn lực của Doanh nghiệp được thể hiện trên báo cáo tài chính của Doanh
nghiệp. Đó là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với Doanh nghiệp mà còn
phục vụ cho các đối tượng bên ngoài: Các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư
hiện tại và tiềm năng, các chủ nợ, nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối
tượng khác có liên quan. Chính vì vậy: Phân tích báo cáo tài chính là một yêu cầu
không thể thiếu cho các nhà quản lý trong Doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính do kế toán thực hiện định kỳ, thời gian rõ ràng, số liệu chính
xác, được lập thường xuyên theo kỳ báo cáo, là nguồn tư liệu có tính lịch sử, có tính
kế thừa. Sẽ là nguồn thông tin quý giá cho việc khái quát toàn diện về tình hình tài
chính và hoạt động của Doanh nghiệp, giúp nhà quản lí phân tích, so sánh, đánh giá
xu hướng vận động, từ đó dự đoán tương lai, xác định được nguyên nhân tác động
đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp thích
hợp khai thác tiềm năng của Doanh nghiệp, là căn cứ đưa ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn, chính xác và hiệu quả.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng nói trên của báo cáo tài chính nên tôi chọn đề tài
“Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH một thành viên cà phê Ea Tiêu”
làm đề tài nghiên cứu trong đợt thực tập tổng hợp này.
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu


- Khái quát cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.
- Tìm hiểu thực trạng về tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV cà phê
EaTiêu.
- Đưa ra một số đánh giá và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác
phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả HĐSXKD của Công ty TNHH MTV cà phê
Ea Tiêu.
1.3. Đối tượng nghên cứu
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo này được thực hiện tại Công ty TNHH một thành viên cà phê Ea
Tiêu, Huyện CưKuin, Tỉnh Đắk Lắk.
2
Phần thứ hai
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của tài chính Doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm tài chính
Tài chính phản ánh mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong
quá trình phân phối của cải xã hội. Các hoạt động kinh tế xã hội rất phong phú và đa
dạng, do đó các hoạt động tài chính rất phong phú và đa dạng, các khâu trong hoạt
động tài chính có mối quan hệ với nhau trong hệ thống tài chính.
2.1.1.2. Khái niệm tài chính Doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống tài chính, hoạt động gắn
liền với hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp bao gồm các quá trình: Cung cấp – sản xuất – tiêu thụ, quá
trình sản xuất xuất phát từ các quan hệ tài chính với các chủ thể như: Doanh nghiệp,
Ngân hàng, các tổ chức kinh tế trong việc góp vốn, cho vay vốn…
2.1.1.3. Chức năng tài chính trong Doanh nghiệp
- Chức năng đảm bảo huy động đầy đủ, kịp thời nguồn lực tài chính cho các
hoạt động của Doanh nghiệp với chi phí sử dụng vốn thấp nhất: Xác định vốn nhu

cầu cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ, tổ chức các nguồn vốn đầy
đủ và kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, phân bổ sử dụng đúng đối tượng,
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
- Chức năng phân phối: Tài chính Doanh nghiệp thực hiện chức năng phân
phối của Doanh nghiệp ở việc huyển hoá giá trị từ hình thức sở hữu này sang hình
thức sở hữu khác, phân phối các nguồn lực trong sản xuất, trong trao đổi và trong
tiêu dùng.
- Chức năng giám đốc tài chính Doanh nghiệp.
3
+ Thuộc tính vốn có của Doanh nghiệp là việc giám sát mục đích, hiệu quả
của việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong Doanh nghiệp.
+ Mục đích của Doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
+ Đặc trưng cơ bản của giám đốc tài chính là giám đốc đồng tiền thông qua
các chỉ tiêu tài chính: Về sử dụng vốn, kết cấu tài chính, khả năng thanh toán, khả
năng sinh lời… thông qua các chỉ tiêu tài chính đánh giá chính xác, toàn diện tình
hình tài chính, sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
2.1.1.4. Vai trò của tài chính Doanh nghiệp
- Tổ chức huy động vốn đủ và kịp thời cho hoạt động kinh doanh cũng như
hoạt động khác.
- Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả và tiết kiệm.
- Kích thích sản xuất và điều hoà kinh doanh.
- Kiểm tra kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn, tổ chức sản xuất và tiêu thụ
để từ đó đưa ra quyết định hợp lý điều chỉnh các quan hệ tài chính Doanh nghiệp.
2.1.2. Một số vấn đề liên quan đến phân tích tài chính Doanh nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính Doanh nghiệp là tổng hợp các phương pháp, cách thức, sử
dụng những công cụ, kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ và việc thu thập, xử lý tài liệu,
thông tin kinh tế, kỹ thuật xử lý về hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét, phân
tích, khái quát tổng hợp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng tiềm tàng và
tiềm lực trong Doanh nghiệp, đưa ra quyết định về hoạt động kinh doanh phù hợp.

2.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính trong Doanh nghiệp
Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết
định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào Doanh
nghiệp của chủ chủ sở hữu, các nhà đầu tư khác…Vì vậy phân tích tình hình tài
chính trong Doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà lãnh đạo
đưa ra quyết định đầu tư đúng lúc, đúng thời điểm và chính xác nhất.
2.1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính trong Doanh nghiệp
4
- Chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn đọng trong Doanh nghiệp, giúp
nhà quản trị đưa ra những giải pháp khoa học để cải thiện điểm yếu của tài chính
trong Doanh nghiệp.
- Giúp nhà đầu tư, người lao động, nhà quản trị và những đối tượng quan tâm
tới Doanh nghiệp có được những thông tin chính xác để đưa ra quyết định đầu tư
vốn vào Doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản lý nhà nước đối với các Doanh
nghiệp trong việc chấp hành nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp tài liệu cho các cơ quan nghiên cứu, tư vấn xây dựng chiến lược
quản lý vĩ mô và những chính sách kinh tế trong quá trình đổi mới.
2.1.3. Các báo cáo tài chính và vai trò các báo cáo tài chính
2.1.3.1. Các báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có của Doanh nghiệp tại thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị của Doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo theo kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản Doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng
loại kinh doanh của Doanh nghiệp trong kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước về thuế và các khoản khác.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết toàn bộ kết quả hoạt động
kinh doanh trong Doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đồng thời cho biết các
yếu tố liên quan tới việc xác định kết quả kinh doanh cho từng loại hoạt động.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà
bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng phải lập và phát hành cho những người sử dụng.
5
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trả lời cho câu hỏi: Sự tăng trưởng và mở rộng Doanh
nghiệp được tài trợ như thế nào? Doanh nghiệp đã đi vay, phát triển cổ phiếu hay chỉ
dùng chính số tiền được gia tăng qua hoạt động sản xuất kinh doanh?
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa có hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong báo cáo tài chính không trình bày rõ ràng.
2.1.3.2. Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho nhà quản lý
trong và ngoài Doanh nghiệp:
Đối với Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho
việc thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho cơ
quan quản lý Nhà nước kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của Doanh
nghiệp thuận tiện cho việc tính thuế và các khoản phải nộp khác của Doanh nghiệp
đối với Nhà nước.
Đối với nhà quản lý Doanh nghiệp: Giúp cho nhà quản trị đưa ra được những
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có quyết định đầu tư đúng lúc, đúng
thời điểm và chính xác và điều hành hoạt động của Công ty mình.
Đối với các nhà đầu tư, chủ nợ: Báo cáo tài chính giúp nhà đầu tư và chủ nợ
giám sát và bắt buộc các nhà quản lý thực hiện đúng hợp đồng đã ký và cung cấp
thông tin cho nhà đầu tư để quyết định đầu tư hoặc cho vay.
2.1.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
2.1.4.1. Phân tích cơ cấu tài sản và khả năng thanh toán

* Đánh giá khái quát qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài liệu hiện có và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Qua bảng
cân đối kế toán ta sẽ thấy được toàn bộ tài sản hiện có của Doanh nghiệp, kết cấu
6
của tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản cũng như kết cấu của nguồn vốn. Bảng cân
đối kế toán là một báo cáo tài chính của Doanh nghiệp vào một thời điểm nhất định.
- Phân tích mối quan hệ cân đối giữa vốn và nguồn vốn
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết cần căn cứ vào số liệu đã
phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn
giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng
như khả năng huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau của Doanh nghiệp. Tuy
nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn
của Doanh nghiệp thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của Doanh nghiệp. Vì vậy
cần phải phân tích các mối quan hệ giữa các khoản, mục của bảng cân đối kế toán.
Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài
sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ, huy động, sử dụng
vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Ta có mối quan hệ
cân đối sau:
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU = TỔNG TÀI SẢN – NỢ PHẢI TRẢ
B nguồn vốn = ( I + II + IV +V + VI ) A tài sản + ( I + II + III ) B tài sản
- Phân tích kết cấu vốn
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh
nghiệp các chủ Doanh nghiệp, các chủ đầu tư và các đối tượng quan tâm khác cần
phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính
của Doanh nghiệp cũng như tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn
mà Doanh nghiệp phải đương đầu. Điều đó được thể hiện qua việc xác định tỷ suất
tự tài trợ, tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính
hay mức độ tự tài trợ của Doanh nghiệp càng tốt.

- Hệ số tự tài trợ (E/A)
Hệ số này đánh giá mức độ tự tài trợ của Doanh nghiệp hay tổng tài sản của
Doanh nghiệp được tài trợ bởi bao nhiêu từ vốn chủ sở hữu.
7
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất nợ = *100
Tổng tài sản
* Phân tích khả năng thanh toán của Doanh nghiệp
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
Doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại
không tốt vì nó phản ánh Doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so
với nhu cầu của Doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không tạo thêm
doanh thu.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả năng
chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng thời
điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho không được
xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của Doanh
nghiệp tương đối khả quan, Doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán
nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
- Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
8
2.1.4.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
* Đánh giá khái quát qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Sử dụng phương pháp so sánh theo chiều dọc và chiều ngang để:
- Xem xét thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Doanh nghiệp có thực hay không?
- Xem xét thu nhập, chi phí lợi nhuận, của Doanh nghiệp thay đổi có phù hợp
với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không?
* Các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của Doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng
công tác quản lý vốn, chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở
đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Tỷ số này phản ánh toàn bộ vốn đã sinh ra và doanh thu như thế nào, qua đó
đánh giá khả năng sử dụng tài sản của Doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng của vốn =
Tổng số vốn sử dụng
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng
* Các chỉ số hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa
đã bán với hàng hóa dự trữ trong kho. Hệ số này thể hiện số lần hàng hóa tồn kho
bình quân được bán trong kỳ.

9
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho cao thì Doanh nghiệp được đánh giá hoạt động có
hiệu quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn được chu kỳ
chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa tồn kho trở
thành hàng ứ đọng.
- Hệ số quay vòng các khoản phải thu
Hệ số quay vòng các khoản phải thu thể hiện quan hệ giữa doanh thu thuần
với các khoản phải thu của khách hàng. Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt của Doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Hệ số quay vòng các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách
hàng càng nhanh. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng đến mức tiêu
thụ vì hệ số này quá cao đồng nghĩa với kì hạn thanh toán ngắn, không hấp dẫn
khách mua hàng.
* Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh
Mục tiêu của Doanh nghiệp là lợi nhuận. Những số liệu cần thiết cho việc
đánh giá chức năng tạo ra lợi nhuận của Doanh nghiệp được tìm thấy trên bảng báo
cáo kết quả kinh doanh. Các tỷ số: Tỷ lệ lãi gộp, doanh lợi tiêu thụ… là những tỷ số
đánh giá quá trình sinh lợi của Doanh nghiệp.
- Tỷ lệ lãi gộp
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp =
Doanh thu thuần
Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
10

- Doanh lợi tiêu thụ (ROS)
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm
lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ = *100
Doanh thu thuần
- Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Đo lường khả nảng tạo ra lợi nhuận từ tổng tài sản hay vốn đầu tư của Doanh
nghiệp. Tỷ suất này càng cao thì tổng tài sản được sử dụng có hiệu quả.
Lợi nhuận thuần sau thuế
Lợi nhuẩn trên tổng tài sản (ROA) = *100
Tổng tài sản
- Thu nhập trên vốn chủ (ROE)
Đây là một thông số có ý nghĩa rất quan trọng nó đánh giá tổng quát toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Thông số này cho biết hiệu quả của
Doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận cho chủ sỡ hữu.
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập trên vốn chủ = *100
Vốn chủ sỡ hữu
2.1.4.3. Phân tích rủi ro Doanh nghiệp
Xác định cơ cấu tài chính của Doanh nghiệp trong đó cần chú ý đến tỷ lệ nợ
của Doanh nghiệp và đặc thù của ngành Doanh nghiệp hoạt động.
Đánh giá sức khỏe tài chính thông qua tỷ lệ nợ dài hạn, ngắn hạn và trong
mối tương quan với năng lực tài chính của Doanh nghiệp.
Đánh giá khả năng trả lãi vay của Doanh nghiệp từ lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
11
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =

Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của Doanh nghiệp đối với nợ
vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của Doanh nghiệp và mức độ an
toàn có thể có đối với người cung cấp tín dụng.
- Thông số nợ trên vốn chủ (D/E)
Thông số này dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty và việc
đảm bảo cho việc thanh toán các khoản vốn vay đó.
Tổng nợ
Thông số nợ trên vốn chủ =
Vốn chủ sở hữu
- Thông số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Thông số này cho biết tổng tài sản của Doanh nghiệp được tài trợ bởi bao
nhiêu đồng nợ.
Tổng nợ
Thông số nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
- Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
Thông số này cho biết vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp được tài trợ bởi bao
nhiêu đồng nợ dài hạn.
Nợ dài hạn
Tỷ suất nợ dài hạn trên vốn chủ =
Vốn chủ sở hữu
- Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn
Thông số này cho biết tổng nguồn vốn Doanh nghiệp được tài trợ bởi bao
nhiêu đồng nợ dài hạn.
12
Nợ dài hạn
Tỷ suất nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
2.1.4.4. Phân tích giá trị doanh nghiệp

Xác định giá trị Doanh nghiệp được hiểu và thừa nhận một cách rộng rãi:
Điều tra chi tiết, đánh giá các hoạt động của công ty nhằm xác định giá trị
hiện hữu và tiềm năng của một Doanh nghiệp.
Hỗ trợ Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đưa ra những quyết định khó khăn
như các hoạt động bán hàng hoặc loại bỏ các hoạt động làm ăn không có lãi hoặc
không mang tính mấu chốt, để tập trung vào những hoạt động mang lại giá trị cao.
Đưa ra những phân tích về hệ thống quản trị và điều hành Công ty, đồng thời
cung cấp những đánh giá về năng lực đối với một số các vị trí nhân lực chủ chốt.
Các chỉ tiêu phân tích:
- Các báo cáo tài chính – Đảm bảo độ chính xác.
- Tài sản – Xác thực giá trị, tình trạng và quyền sở hữu.
- Nguồn nhân lực – Xác định điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ nhân viên.
- Lĩnh vực hoạt động – đánh giá lĩnh vực hoạt động của Doanh nghiệp.
- Hệ thống quản lý nội bộ – hiệu quả chưa? Có cần thiết cải tiến không?
* Phương pháp xác định giá trị bằng tài sản thuần
Tài sản dài hạn
Tỷ suất tài sản dài hạn = *100
Tổng tài sản
Tỷ suất này cho biết từng loại tài sản này chiếm tỷ lệ giá trị bao nhiêu trong
toàn bộ tổng tài sản Doanh nghiệp.
Hàng tồn kho
Tỷ suất hàng tồn kho trong tổng tài sản = *100
Tổng tài sản
13
Tỷ suất hàng tồn kho cho biết hàng tồn kho chiếm bao nhiêu % trong cơ cấu
tổng tài sản. Hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn cho biết Doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả. Giá trị tài sản Doạnh nghiệp thấp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp nghiên cứu dựa trên ý kiến của các chuyên gia. Thông qua ý

kiến của các chuyên gia, giúp chúng ta mau chóng nắm được cơ sở lý luận, nắm
được thực trạng của hiện tượng và những định hướng củng như giải pháp thúc đẩy
sự phát triển của hiện tượng phù hợp với quy luật.
Phương pháp chuyên gia được tiến hành bằng nhiều cách:
- Phỏng vấn trực tiếp.
- Dùng một nhóm chuyên gia.
2.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế
Muốn nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất của
hiện tượng kinh tế trước tiên phải tính toán và phân tích được các chỉ tiêu phản ánh
mặt lượng của chúng. Các chỉ tiêu đó gọi là chỉ tiêu tổng hợp.
Chỉ tiêu tổng hợp gồm ba loại:
- Số tuyệt đối.
- Số tương đối.
- Số bình quân.
2.2.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng khi phân tích tình
hình tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Khi sử dụng phương pháp so
sánh phải tôn trọng 3 nguyên tắc sau:
* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
14
Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh, được gọi là
gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp, gốc
so sánh có thể là:
- Tài liệu năm trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá tình hình tài chính của
Doanh nghiệp so với các đơn vị khác trong ngành.
- Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc (gốc so sánh) được gọi là chỉ

tiêu kỳ thực hiện và là kết quả Doanh nghiệp đạt được.
* Điều kiện so sánh được
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
* Kỹ thuật so sánh
- So sánh bằng số tuyệt đối
Phản ánh tổng hợp số lượng, quy mô của các chỉ tiêu kinh tế, là căn cứ để tính các
số khác.
Y = Y
1
– Y
0
(Y : trị số so sánh ; Y
1
: trị số phân tích; Y
0
: trị số gốc) -
So sánh bằng số tương đối: Là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối có nhiều loại tuỳ thuộc vào
nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp. Số tương đối kế hoạch: Phản ánh
bằng tỷ lệ %, là chỉ tiêu mức độ mà xí nghiệp phải thực hiện.
+ Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch: Có hai cách tính
Tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch, được xác định bằng:
Chỉ tiêu thực hiện = Chỉ tiêu kế hoạch * 100
Tính theo hệ số tính chuyển:
15
Số tăng (+), giảm (-) tương đối = chỉ tiêu thực tế - (chỉ tiêu kế hoạch * hệ số
tính chuyển)
+ Số tương đối động thái: Biểu hiện sự biến động về mức độ của các chỉ tiêu

kinh tế qua một thời gian nào đó. Có thể chọn số liệu ở thời gian nào đó làm gốc, lấy
số liệu của thời gian sau đó so với thời gốc.
+ Số tương đối kết cấu: Phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong tổng số.
+ Số tương đối hiệu suất: Là kết quả so sánh giữa hai tổng thể khác nhau
nhằm đánh giá tổng quát chất lượng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Số tương đối hiệu suất = Tổng thể chất lượng *Tổng thể số lượng
16
Phần thứ ba
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH MTV cà phê Ea Tiêu
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH một thành viên cà phê Ea Tiêu là một Doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Tổng Công ty cà phê Việt Nam, Công ty đóng trên địa bàn xã Ea Tiêu,
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Công ty được thành lập ngày 12/06/1985 theo quyết
định số 76 của liên hiệp các Xí nghiệp cà phê Việt Nam, lúc này có tên gọi là Nông
trường Việt Đức 6 trực thuộc Xí nghiệp liên hiệp cà phê Việt Đức. Lúc đầu Công ty
được hình thành từ cơ sở đất đai của xã Ea Tiêu và lao động là đồng bào dân tộc
thuộc 4 buôn của xã Ea Tiêu. Giữa năm 1986 do thay đổi cơ chế tổ chức, Nông
trường bị giải tán và chuyển thành Nông trường 6 trực thuộc Xí nghiệp liên hiệp cà
phê Việt Đức. Đến năm 1987 Nông trường 6 lại được đổi tên thành Nông trường
Việt Đức 6 trực thuộc liên hiệp Xí nghiệp cà phê Việt Đức hạch toán báo sổ, với
nhiệm vụ là trồng và chăm sóc cà phê. Sau năm 1987 thành lập thêm 3 đội sản xuất
là người kinh ở nơi khác đến.
Đến năm 1993, Nông trường được thành lập lại theo quyết định số 244/NN-
TCCB ngày 09/04/1993 và theo 388/CP của Thủ tướng Chính phủ và đổi thành
Nông trường cà phê Ea Tiêu. Sau khi bàn giao, Nông trường đi vào củng cố vừa tiến
hành quy hoạch lại vừa xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống,
tiến hành trồng mới trên diện tích những năm trước bị thệt hại, với diện tích trồng và
chăm sóc lúc này là 247ha cây cà phê. Theo chỉ định 100 của chính trị và khoản 10
của Ban bí thư TW Đảng, Nông trường đã thực hiện bàn giao đất và khoán vườn cây

cho hộ gia đình làm công nhân cho Nông trường và các hộ ngoài công nhân liên kết
với Nông trường, các hộ này phải nộp sản lượng hàng năm cho Nông trường.
Ngày 12/9/2006, Nông trường cà phê Ea Tiêu đã lập phương án sắp xếp, cơ cấu
lại và phát triển Nông trường theo quyết định 49/CP của Thủ tướng chính phủ đã
được đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn phê duyệt.
17
Theo quyết định số 3061/QĐ-BNN-ĐMDN của Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, quyết định chính thức đổi tên Nông trường cà phê EaTiêu thành Công ty
cà phê Ea Tiêu. Quyết định số 1088/QĐBNN & PTNT ngày 14/6/2010 của Bộ NN
và PTNT về việc quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi Công ty cà phê Ea
Tiêu thành Công ty TNHH MTV Cà phê Ea Tiêu.
Ngành nghề kinh doanh chính: Trồng chăm sóc và chế biến cà phê, nuôi trồng
thủy sản, kinh doanh mua bán vật tư phục vụ sản xuất Nông nghiệp. Nhằm ổn định,
định canh, định cư, xây dựng kinh tế cho đồng bào dân tộc tại chỗ. Kết hợp cùng địa
phương đảm bảo, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội và cũng cố quốc phòng
trên địa bàn.
Địa bàn Công ty với diện tích đất nông nghiệp được giao là 860ha nằm trọn
trong địa bàn xã EaTiêu thuộc huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Là nơi tập trung chủ
yếu là người dân tộc Êđê sinh sống và định cư ổn định. Đến năm 2004, Công ty chỉ
còn quản lý 806,54 ha đất nông nghiệp và đã được địa phương cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, diện tích đất Công ty đang quản lý phù hợp với việc chuyên canh
cà phê vối, địa bàn thuận lợi cho việc kinh doanh các mặt hàng nông sản, các vật tư
nhiên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh cà phê.
Qua hơn hai mươi lăm năm xây dựng và phát triển Công ty cũng đã trải qua
nhiều khó khăn thách thức về kinh tế, nhiều diễn biễn phức tạp của xã hội, nhưng
bằng nỗ lực, ý chí vươn lên của tập thể cán bộ, công nhân Công ty đã có những bước
phát triển tốt góp phần vào việc xây dựng kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân
xã EaTiêu.
Trong những năm gần đây, Công ty cà phê Ea Tiêu sản xuât kinh doanh liên tục

có lãi và hoàn thành mức kế hoạch được giao. Kết quả này có được một phần là do
có những cơ chế và hình thức khoán phù hợp kích thích được người lao động tích
cực trong sản xuất và góp phần vào sự phát triển của Nông trường.
Hiện nay Công ty đang quản lý 711 ha cà phê kinh doanh ổn định và hơn 1.000
lao động trong đó công nhân chiếm 342 người (đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên
40% ).
18
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
* Chức năng
- Công ty cà phê Ea Tiêu là một đơn vị kinh doanh đã đăng ký kinh doanh trên
lĩnh vực nông nghiệp.
- Tổ chức trồng và chế biến nông sản cà phê nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu sang nước ngoài.
- Không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động tạo ra sản phẩm
cao.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
* Nhiệm vụ
- Đưa đồng bào dân tộc tại chổ vào trong Công ty để sản xuất cà phê tạo công ăn
việc làm, từng bước ổn định cải thiện đời sống về mọi mặt cho người dân.
- Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất lấy thu bù chi đảm bảo có lãi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công ty cà phê Ea Tiêu là một đơn vị sản xuất, chế biến mặt hàng cà phê với
mục tiêu trồng và chế biến nông sản cà phê, xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch
sản xuất cà phê phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Kinh doanh các loại vật tư hàng hoá để phục vụ chăm sóc cà phê.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh, khai thác sử dụng nguồn
vốn nhằm đầu tư mở rộng trang thiết bị, cân đối thu chi và thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước. Tích luỹ nhiều lợi nhuận cho Công ty và đồng thời nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Thực hiện biện pháp nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, không ngừng

nâng cao trình độ đào tạo lại chuyên môn cho cán bộ công nhân.
3.1.3. Tổ chức sản xuất của Công ty
19
Công ty TNHH MTV cà phê Ea Tiêu là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty cà phê Việt Nam, Công ty đóng trên địa bàn xã Ea Tiêu, huyện
CưKuin, tỉnh Đắk Lắk.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty
Quan hệ trực tuyến
Để thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH MTV cà phê
tổ chức quá trình sản xuất thành các đội sản xuất và các phân xưởng. Các đội sản
xuất đóng trên địa bàn bàn xã Ea Tiêu, huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Hệ thống sân
phơi được xây dựng có hệ thống gắn liên với phân xưởng chế biên cà phê sô, với
diện tích 30000 m
2
.
3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
* Sơ đồ bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp là tập hợp các bộ phận cấu thành
nên bộ máy quản trị và mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận đó. Như vậy, có thể nói
rằng việc nghiên cứu cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty sẽ giúp ta biết được tình
hình tổ chức quản lý của Công ty hoạt động tốt hay không. Để thấy được cơ cấu tổ
chức quản lý của Công ty cà phê Ea Tiêu ta có thể xem sơ đồ sau:
CÔNG TY
TNHH MTV CÀ
PHÊ EA TIÊU
Đội 2 Đội 3 Đội 4 Đội 5 Đội 6 Đội 7Đội 1
TỔNG CÔNG
TY CÀ PHÊ
VIỆT NAM
PHÂN XƯỞNG

CHẾ BIẾN CÀ
PHÊ
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
PHÂN VI SINH
20
Ng
uồn: Phòng tổ chức – Thanh tra
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ và hoạt động một
cách hiệu quả, phù hợp với trình độ và năng lực của từng cá nhân, cán bộ quản lý có
trình độ cao và có kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay ban quản lý
của Công ty được tổ chức kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến, chức năng. Ban Giám đốc
có 2 người, phòng tham mưu 3 người và 7 đội sản xuất.
Nhận xét: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty thuộc dạng trực tuyến phạm vi quản
lý rộng, các bộ phận quản lý trong Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám
đốc phối hợp nhiệm vụ theo chức năng được giao.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ
CHỨC THANH
TRA
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG KẾ
HOẠCH KINH
DOANH
Đội 2 Đội 3 Đội 4 Đội 5 Đội 6 Đội 7Đội 1

CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG THÀNH
VIÊN
BAN KIỂM
SOÁT
21
- Ưu điểm: Thể hiện rõ quyền hành và trách nhiệm của mỗi phòng ban qua đó
mỗi phòng ban hoàn thành tốt công việc được giao, đồng thời các phòng ban có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau để cùng hỗ trợ lẫn nhau.
- Nhược điểm:
Chỉ có cấp cao nhất mới có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về công
việc của Công ty nên không phát huy được tính tích cực, năng động và tính trách
nhiệm của nhân viên. Đồng thời mọi công việc quá tập trung vào giám đốc có thể
xảy ra quá tải.
Bộ máy quản lý theo trực tuyến nên mức độ phân công công việc ít linh hoạt,
hạn chế sự phát triển của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên trong Công ty.
3.1.5. Khái quát tình hình lao động của Công ty
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng lao động của Công ty qua 2 năm
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu 2008 2009 2009/2008
SL % SL % +/- %
Tổng lao động 980 100 980 100 0 -
Lao động là công nhân viên 340 34.70 340 34.70 0 -
Lao động trực tiếp 300 88.24 300 88.24 0 -
Trình độ
- Đại học 6 1.76 6 1.76 0 -
- Trung cấp 14 4.12 14 4.12 0 -
- Lao động phổ thông 320 94.12 320 94.12 0 -
Lao động nhận khoán ngoài công nhân viên 640 65.30 640 65.30 0 -
Nguồn: Phòng tổ chức-Thanh tra

Trong sản xuất kinh doanh, lao động là yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp, nó
đóng vai trò quan trọng trong sự thành Công hay thất bại của Doanh nghiệp. Vì vậy
việc tuyển chọn hay bố trí lao động phải phù hợp và hợp lý với trình độ, tính chất
của công việc để bộ máy của Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngày nay mặc
dù khoa học kỹ thuật đã phát triển phần nào thay thế cho con người được. Cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, vai trò của con người ngày càng được quan tâm
và nâng cao về trình độ chuyên môn, trình độ lao động.
Nhận xét: Qua bảng 3.1 cho thấy tình hình biến động lao động của Công ty
năm 2009 không tăng so với năm 2008 kể cả lao động là công nhân viên và lao động
22
nhận khoán chăm sóc cà phê. Về cơ cấu lao động gián tiếp và trực tiếp do bộ máy tổ
chúc gọn nhẹ, hợp lý nên tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí nhân công. Số lao động
không tăng là do diện tích cà phê của Nông trường đã ổn định, lượng lao động trong
Nông trường đủ đáp ứng nhu cầu hiện tại.
3.1.5. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất đai của Công ty
- Trong sản xuất, đất đai là tư liệu sản xuất trực tiếp và không thể thay thế. Sản
phẩm được tạo ra từ đất không chỉ là nguồn lương thực, thực phẩm để nuôi sống con
người mà còn là nguồn nguyên liệu cung cấp cho nghành công nghiệp chế biến.
Đồng thời đất đai là mặt bằng cho nghành sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải…
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất của Công ty Đơn vị tính: Ha
Chỉ tiêu 2008 2009 2009/2008
Diện tích % Diện tích % +/- %
Tổng diện tích đất tự nhiên 860 100 860 100 0 -
1. Đất nông nghiệp 740 86.05 740 86.05 0 -
- Đất trồng cà phê 714 96.49 714 96.49 0 -
- Đất trồng cây khác và ao hồ 26 3.51 26 3.51 0 -
2. Đất chuyên dùng 120 13.95 120 13.95 0 -
Nguồn: phòng kế hoạch kinh doanh
Nhận xét: Qua bảng 3.2 cho thấy: Tổng diện tích đất tự nhiên của Công ty qua 2
năm không thay đổi cụ thể là 860ha. Trong đó đất nông nghiệp là 740ha chiếm

86.05%, còn lại là đất chuyên dùng và đất khác là 120ha chiếm 13.95%. Hiện nay
Công ty đang sử dụng một diện tích đất không lớn nhưng cán bộ công nhân viên của
Công ty đã biết sử dụng hợp lý, khoa học để cho ra sản lượng cà phê tối đa, chất
lượng cao.
3.2. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty
3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và khả năng thanh toán
* Phân tích tình hình biến động của tài sản
23
Bảng 3.3: Bảng phân tích biến động của tài sản Đơn vị tính: Tr.đ
CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
ST CC ST CC ST CC +/- % +/- %
TỔNG TÀI SẢN 19,717 100 20,524 100 22,102 100 807 4.09291 1,578 7.69
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 9,570 0.49 13,113 0.64 15,393 0.70 3,543 37.0219 2,280 17.39
1.TIỀN MẶT 130 0.01 569 0.03 234 0.01 439 337.692 -335 -58.88
2.KHOẢN PHẢI THU 8,194 0.42 9,158 0.45 8,572 0.39 964 11.7647 -586 -6.40
3.HÀNG TỒN KHO 1,239 0.06 2,155 0.10 5,086 0.23 916 73.9306 2,931 136.01
4.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG KHÁC 7 0.00 1,230 0.06 0 0.00 1,223 17471.4 -1,230
-
100.00
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 10,147 0.51 7,411 0.36 6,709 0.30 -2,736 -26.964 -702 -9.47
1.TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 10,147 0.51 7,411 0.36 6,709 0.30 -2,736 -26.964 -702 -9.47
2.CÁC KHOẢN ĐTTCDH - - - - - - - - - -
3.TÀI SẢN DÀI HẠN KHÁC - - - - - - - - - -
4.CÁC KHOẢN PHẢI THU DH - - - - - - - - - -
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
24
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán, ta lập bảng phân tích tình hình
biến động và cơ cấu phân bổ tài sản.
Qua bảng phân tích 3.3 cho thấy: Tổng tài sản của Công ty trong 3 năm có xu
hướng tăng. Năm 2008, tổng tài sản tăng 807 triệu đồng, tương ứng 4.08%. Năm

2009, tăng 1578 triệu tương ứng 7.69% so với năm 2008. Quy mô vốn tăng không
đáng kể, ta đi xem xét cụ thể từng loại tài sản để thấy được nguyên nhân tăng của nó
qua các năm.
Tài sản ngắn hạn: Năm 2007 có 9570 triệu đồng, năm 2008 tăng thêm 3543
triệu đồng tương ứng 37%. Năm 2009, tài sản ngắn hạn tăng thêm 1578 triệu đồng
tương ứng 7% so với năm 2008. Có sự tăng như vậy là do tiền mặt tăng 337.7%,
khoản phải thu tăng 11.8%, hàng tồn kho tăng 73.9% của năm 2008 so với năm
2007. Sang năm 2009, tiền mặt giảm 143.2%, khoản phải thu giảm 6.8%, hàng tồn
kho tăng 57.6% so với năm 2008. Điều này cho thấy, hàng tồn kho của Công ty tăng
qua các năm, năm 2008 là 916 triệu đồng so với năm 2007, năm 2009 tăng 2931
triệu đồng so với năm 2008, đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho tài sản ngắn hạn
của công ty tăng. Công ty cần có những kế hoạch quản trị giảm lượng hàng tồn kho,
tăng vòng quay của vốn.
Tài sản dài hạn: Công ty chỉ có tài sản cố định, Công ty không chú trọng đến
các khoản đầu tư dài hạn vào các hoạt động khác. Đây là hướng đầu tư mang lại lợi
ích lâu dài mà Công ty chưa khai thác được. Qua 3 năm cho thấy tài sản cố định của
Công ty giảm, năm 2008 giảm 2736 triệu đồng tương ứng 27% so với năm 2007.
Năm 2009 giảm 702 triệu đồng tương ứng với 10.5% so với năm 2008. Điều này
cho thấy tài sản cố định của Công ty chủ yếu là đất đai canh tác cây cà phê lâu năm
giảm do khấu hao, Công ty không có mục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh vào
cà phê.
Tình hình đặc trưng của tài sản qua 3 năm là sự gia tăng của tài sản ngắn hạn,
đặc biệt là hàng tồn kho của Công ty.
25

×