Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Ảnh hưởng của chính sách lãi suất đối với hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





LÊ THỊ PHƢỢNG



ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH





Hà Nội – 2014




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





LÊ THỊ PHƢỢNG

ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THƢ



Hà Nội – 2014



MỤC LỤC


Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA
CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI . 9
1.1. Lãi suất 9
1.1.1. Khái niệm, phân loại lãi suất 9
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tại các ngân hàng thương mại 13
1.1.3. Vai trò của lãi suất 18
1.2. Chính sách lãi suất 23
1.2.1. Khái niệm chính sách lãi suất 23
1.2.2. Nội dung chính sách lãi suất 23
1.2.3. Mục tiêu của chính sách lãi suất 24
1.2.4. Công cụ của chính sách lãi suất 27
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách lãi suất 31
1.2.6. Ảnh hưởng của chính sách lãi suất đến hoạt động của ngân hàng
thương mại 36
1.3. Kinh nghiệm điều hành lãi suất tại một số ngân hàng thƣơng mại 41
1.3.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam 41
1.3.2. Ngân hàng thương mại Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 45
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank) 49



CHƢƠNG 2: ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HÀ TĨNH 51

2.1. Chính sách lãi suất Việt Nam từ năm 2008 đến nay 51
2.2. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh . 63
2.3. Ảnh hƣởng của chính sách lãi suất đối với hoạt động của ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn năm 2008 đến năm
2013 66
2.3.1. Ảnh hưởng của chính sách lãi suất đối với hoạt động huy động vốn . 66
2.3.2. Ảnh hưởng của chính sách lãi suất đối với hoạt động cho vay 75
2.3.3. Ảnh hưởng của chính sách lãi suất đối với các hoạt động khác 81
2.4. Đánh giá về chính sách lãi suất qua thực tiễn kinh doanh của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh 83
2.4.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại 83
2.4.2. Đánh giá về chính sách lãi suất qua thực tiễn hoạt động kinh
doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh 90
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ĐỂ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH 104
3.1. Quan điểm định hƣớng chính sách lãi suất Việt Nam và phƣơng hƣớng
hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hà Tĩnh 104
3.1.1. Quan điểm định hướng chính sách lãi suất của Việt Nam 104
3.1.2 Phương hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh 110



3.2. Một số giải pháp đề xuất với ngân hàng Nhà nƣớc nhằm hoàn thiện
chính sách lãi suất 114
3.2.1. Nhóm giải pháp ngắn hạn 114
3.2.2. Nhóm giải pháp dài hạn 121

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý lãi suất tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh 125
3.3.1. Giải pháp về quản lý thông tin lãi suất 125
3.3.2. Giải pháp về điều hành lãi suất 127
KẾT LUẬN 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO 134






i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
2
BIDV
Ngân hàng thƣơng mại Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam
3
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
4
CP

Chính phủ
5
CSTT
Chính sách tiền tệ
6
KHH
Không kỳ hạn
7
LS
Lãi suất
8
LSCV
Lãi suất cho vay
9
LSCB
Lãi suất cơ bản
10
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
11
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
12
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
13
NHTW
Ngân hàng Trung Ƣơng
14
TCKT

Tổ chức kinh tế
15
TCTD
Tổ chức tín dụng
16
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
17
VCB
Ngân hàng Ngoại thƣơng



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Niêm yết lãi suất Vietcombank ngày 6/5/2013
41
2
Bảng 1.2
Trần lãi suất huy động VND tại BIDV hiệu
lực từ 28/6/2013
47
3
Bảng 2.1

Lãi suất cơ bản, lãi suất thị trƣờng từ tháng
9/08 đến tháng 2/09
52
4
Bảng 2.2
Lãi suất huy động bình quân tháng 11-12/2009
53
5
Bảng 2.3
Diễn biến lãi suất điều hành năm 2010 của
NHNN
54
6
Bảng 2.4
Lãi suất huy động VND một số kỳ hạn tại một
số thời điểm năm 2010
56
7
Bảng 2.5
Lãi suất huy động một số ngân hàng thay đổi
sáng 18/3/2014
62
8
Bảng 2.6
Lãi suất cho vay phổ biến của TCTD đối với
khách hàng hiệu lực từ ngày 18/3/2014
62
9
Bảng 2.7
Tình hình huy động vốn tại một số thời điểm

tháng 3/2011
69
10
Bảng 2.8
Biểu lãi suất niêm yết tại Agribank Hà Tĩnh
kể từ ngày 24/3/2011
70
11
Bảng 2.9
Cơ cấu nguồn vốn Agribank Hà Tĩnh 2010 – 2013
73
12
Bảng 2.10
Dƣ nợ cho vay từ 2010 đến 2013
77
13
Bảng 2.11
Dƣ nợ cho vay và cơ cấu dự nợ
78
14
Bảng 2.12
Lãi suất niêm yết tại Agribank Hà Tĩnh ngày
28/6/2014
92



iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 2.1
Biểu đồ diễn biến lãi suất vay và lãi suất
thực vay ngắn hạn, dài hạn năm 2010
57
2
Hình 2.2
Điều hành lãi suất trong năm 2012
59
3
Hình 2.3
Tình hình nguồn vốn huy động thay đổi từ
2010 – 2013
72
4
Hình 2.4
Phân loại nợ theo kỳ hạn 2010 - 2013
79
5
Hình 3.1
Biểu đồ thay đổi các mức lãi suất
106






1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng, lãi suất là một loại giá rất nhạy cảm và là
một biến số luôn luôn đƣợc quan tâm theo dõi một cách chặt chẽ. Các nhà
kinh tế cho rằng, sự dao động của lãi suất ảnh hƣởng trực tiếp tới thu nhập
quốc dân, tới quyết định tiết kiệm và đầu tƣ của các cá nhân và doanh nghiệp,
tới tỷ giá hối đoái, do đó, lãi suất ảnh hƣởng tới cán cân thƣơng mại. Chính vì
vậy, việc hoạch định và thực thi chính sách lãi suất để thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu trong nền kinh tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tế cho
thấy, một chính sách lãi suất đúng đắn sẽ có tác động tích cực tới việc đạt
đƣợc các mục tiêu kinh tế, ngƣợc lại, khi chính sách lãi suất không phù hợp sẽ
làm trầm trọng thêm tình trạng của nền kinh tế.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, vì vậy,
hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự tác động, chi phối mạnh mẽ từ
chính sách lãi suất. Với bất kỳ sự thay đổi nhỏ trong điều hành chính sách lãi
suất, đều ảnh hƣởng tới hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, lãi suất đƣợc ví là
điểm nóng nhất của nền kinh tế trong năm 2012, là vấn đề đƣợc quan tâm
hàng đầu trong năm 2013 và tiếp tục đƣợc theo dõi chặt chẽ trong năm 2014.
Kéo theo đó, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại nói chung
và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh nói riêng có sự
biến chuyển mạnh mẽ.
Nhƣ vậy, nghiên cứu chính sách lãi suất và tác động của nó đến hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại nói chung và ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tĩnh nói riêng là vấn đề có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao trong bối cảnh lãi suất biến động mạnh nhƣ
hiện nay. Trên ý nghĩa ấy, tôi lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của chính sách



2
lãi suất đối với hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Hà Tĩnh” làm luận văn thạc sĩ của mình.
Vậy vấn đề đặt ra cho luận văn là cơ sở lý luận và thực tiễn nào để
nghiên cứu chính sách lãi suất? Lãi suất và chính sách lãi suất có ảnh hƣởng
nhƣ thế nào đến hoạt động ngân hàng? Cần những giải pháp gì tiếp tục hoàn
thiện chính sách lãi suất để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng? Đó
là những câu hỏi nghiên cứu mà luận văn này phải giải đáp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Lãi suất là biến số trung tâm trong hoạt động kinh tế và mang tính thời
sự cao, do vậy, lãi suất và chính sách lãi suất đƣợc bàn tới trong nhiều công
trình nghiên cứu của các tác giả. Các bài viết nổi bật có thể kể đến nhƣ:
- “Cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và các
đề xuất chính sách” của TS. Nguyễn Đình Luận (2013) tạp chí Phát triển và
hội nhập số 11 (21) tháng 07-08/2013 trang 16-20.
Tác phẩm khẳng định lãi suất giữ vai trò hết sức quan trọng là một
trong những đòn bẩy kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong tác phẩm tác
giả đã nêu khái quát ảnh hƣởng của lãi suất đến nền kinh tế nói chung cũng
nhƣ hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại. Tác giả đã tổng quát lại cơ chế
điều hành lãi suất của ngân hàng Nhà nƣớc qua các năm, đồng thời đƣa ra các
đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách lãi suất trong thời gian tới.
- “Bàn thêm về điều hành lãi suất đối với thị trƣờng tiền tệ” của ThS.
Nguyễn Cao Hoàng (2014) tạp chí Tài chính số 4 năm 2014.
Tác phẩm nêu rõ lãi suất là giá cả của vốn tiền tệ, là một chỉ số kinh tế
tổng hợp, chịu tác động bởi nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô, tài chính- tiền tệ ở
trong nƣớc và ngoài nƣớc. Từ phân tích diễn biến tiền tệ, lãi suất tác giả đƣa
ra các nhận xét về cơ chế điều hành lãi suất đối với hoạt động của các ngân


3

hàng thƣơng mại, cũng nhƣ đối với thị trƣờng tiền tệ, và đƣa ra định hƣớng
điều hành lãi suất trong thời gian tới.
- “Ảnh hƣởng của thay đổi lãi suất đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại” Võ Thành Danh, Lê Trƣơng Minh Triết, tạp chí Nghiên
cứu phát triển số 1/2009.
Tác phẩm phân tích tình hình biến động lãi suất ở Việt Nam, các yếu tố
ảnh hƣởng đến lãi suất cho vay của ngân hàng thƣơng mại, ảnh hƣởng của lãi
suất cho vay đến dƣ nợ vay và các loại rủi ro lãi suất. Tác phẩm nêu rõ tầm
quan trọng của lãi suất đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại.
Một số nghiên cứu khác đã phân tích, đƣa ra các kiến nghị, giải pháp
điều hành lãi suất, góp phần giải quyết các vấn đề nóng về lãi suất trên thị
trƣờng, tiêu biểu có thể kể đến các tác phẩm nhƣ:
- “Một số kiến nghị để điều hành lãi suất hiệu quả” của ThS. Huỳnh
Thị Thúy Giang (2011) tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ số 11 năm 2011
trang 21.
Tác phẩm phân tích những phản ứng của thị trƣờng đối với chính sách
điều hành lãi suất của Ngân hàng nhà nƣớc, những hạn chế đã bộc lộ khi áp
dụng chính sách trong thực tiễn, và đƣa ra các kiến nghị khắc phục các hạn
chế đó. Giúp các ngân hàng điều hành lãi suất hiệu quả.
- “Quản lý lãi suất của ngân hàng thƣơng mại trong môi trƣờng cạnh
tranh hiện nay” của TS. Hà Thị Sáu (2012) tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ
số 8 năm 2012.
Tác phẩm phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới quyết định mức lãi suất
đƣợc áp dụng trong các ngân hàng thƣơng mại, từ đó đƣa ra cách xác định
đƣợc mức lãi suất hợp lý và có thể quản lý lãi suất đạt hiệu quả nhất cho các
ngân hàng trong môi trƣờng cạnh tranh.


4
Một số luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về lãi suất và cơ chế lãi suất trong

hoạt động ngân hàng nhƣ:
- "Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam" của tác giả Tạ Ngọc Sơn (2011)
Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó rủi ro lãi suất là
loại rủi ro thƣờng xuyên xuất hiện và gây ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động,
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Luận án đề xuất chuẩn hóa chính sách
quản lý rủi ro lãi suất, trong đó xác định rõ chức năng nhiệm vụ của Hội đồng
Quản trị ngân hàng, Ban Giám đốc, Phòng quản lý rủi ro, Phòng kiểm soát nội
bộ, qui trình quản lý rủi ro lãi suất trong các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
bao gồm bốn bƣớc: nhận dạng, đo lƣờng, giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất,
nhằm hoàn thiện qui trình quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng này.
Nhìn chung, các tác phẩm, bài viết đều nêu đƣợc tầm quan trọng của
nghiên cứu lãi suất, chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị trƣờng nói chung
và đặc biệt đối với hoạt động ngân hàng. Các bài viết đã phân tích các nguyên
nhân gây biến động lãi suất, đƣa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách lãi
suất, cũng nhƣ các giải pháp điều hành lãi suất hiệu quả.
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu ảnh hƣởng
của chính sách lãi suất một cách tổng quan dựa trên thực tiễn hoạt động kinh
doanh của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà
Tĩnh. Việc nghiên cứu diễn biến lãi suất, tác động của chính sách lãi suất trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của một ngân hàng cụ thể, giúp đánh giá những
thành công, hạn chế khi đƣa chính sách vào áp dụng thực tiễn. Đặc biệt, trong
giai đoạn chúng ta đang nỗ lực khôi phục nền kinh tế, chính sách lãi suất
thƣờng xuyên có sự điều chỉnh, biến số lãi suất trở nên nhạy cảm và biến
động mạnh mẽ. Sự thay đổi này ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nhƣ thể nào? Những thay đổi của chính sách lãi suất đó có tạo


5
đƣợc hiệu ứng tích cực đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó,

tạo động lực to lớn để khôi phục sản xuất kinh doanh hay không? Đồng thời,
từ những phân tích, đánh giá, có thể đƣa ra những giải pháp thiết thực cho
việc hƣớng tới một chính sách lãi suất phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của hệ thống ngân hàng, góp phần quan trọng khôi phục nền
sản xuất kinh doanh, khôi phục hệ thống kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
 Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa vào những thành công và hạn chế rút
ra từ phân tích ảnh hƣởng của chính sách lãi suất đối với hoạt động của ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh từ năm 2008 đến năm 2013,
tìm hiểu những nguyên nhân cơ bản của tình trạng đó và đề xuất các giải pháp
phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay cũng nhƣ tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh, nhằm hoàn
thiện chính sách lãi suất và công tác quản lý lãi suất tại chi nhánh.
 Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận, làm rõ cơ sở khoa học của chính sách
lãi suất trong nền kinh tế thị trƣờng và thực tiễn hoạch định, thực thi chính
sách lãi suất.
- Nghiên cứu, phân tích diễn biến, ảnh hƣởng của chính sách lãi suất
đến hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh
để tổng kết, đánh giá về chính sách lãi suất nhằm phát hiện ra những bất cập
trong chính sách lãi suất hiện hành của Việt Nam. Đồng thời, phát hiện những
hạn chế về điều hành hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hà Tĩnh trong điều kiện biến động mạnh mẽ về lãi suất.
- Đề xuất những giải pháp cho việc hoàn thiện chính sách lãi suất,
định hƣớng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp với tình hình thực tiễn. Đồng


6
thời, luận văn nghiên cứu đƣa ra định hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại nói chung, ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh nói riêng trong điều kiện nền kinh tế
có nhiều biến động, chính sách lãi suất thƣờng xuyên thay đổi nhƣ hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu ảnh hƣởng của chính sách
lãi suất đến hoạt của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: luận văn tập trung nghiên cứu ảnh hƣởng của
chính sách lãi suất đến hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, luận văn cũng tham khảo kinh nghiệm điều
hành lãi suất của các ngân hàng thƣơng mại khác.
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu kinh tế nhƣ:
- Phương pháp logic – lịch sử
Phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết về
lãi suất và chính sách lãi suất. Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng để nghiên
cứu kinh nghiệm điều hành lãi suất tại các ngân hàng khác. Sử dụng kết hợp
phƣơng pháp logic và phƣơng pháp lịch sử đƣợc thể hiện tập trung nhất trong
cấu trúc toàn bộ luận văn.
- Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng phổ biến trong chƣơng 2. Các
bảng số liệu thống kê về biểu lãi suất, kết quả huy động vốn, tín dụng,… qua
các năm; các số liệu về kết quả kinh doanh của Agribank Hà Tĩnh đã đƣợc


7
thống kê nhằm cung cấp tƣ liệu cho việc phân tích, so sánh trong các nội dung
điều hành lãi suất tại ngân hàng này.

- Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận
văn. Tuy nhiên, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 2 -
Ảnh hƣởng chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Agribank Hà
Tĩnh. Từ các thông tin đƣợc thu thập, tiến hành phân tích các nội dung điều
hành lãi suất tại Agribank - chi nhánh Hà Tĩnh, để từ đó tổng hợp lại nhằm đề
xuất một số giải pháp nhằm phù hợp với thực tế.
Trong luận văn, tác giả sử dụng các công cụ phân tích kinh tế nhƣ: dãy
số liệu, biểu đồ, để minh họa một số nội dung.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn đƣa ra cách tiếp cận mới về việc nghiên cứu chính sách lãi suất:
nghiên cứu vấn đề trong trạng thái “động”, đặt việc nghiên cứu trong khung cảnh
diễn biến mạnh mẽ của chính sách lãi suất, ảnh hƣởng của chính sách đối với
riêng biệt ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
- Luận văn tổng kết, đánh giá những đổi mới trong chính sách lãi suất
gắn liền với chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về đổi
mới kinh tế, luận văn chỉ ra những bất cập và nguyên nhân trong chính sách
lãi suất hiện hành của Việt Nam khi áp dụng vào thực tiễn hoạt động của đơn
vị (cụ thể tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh).
- Luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách
lãi suất trong thời kỳ khôi phục kinh tế, và biến động nóng về lãi suất nhƣ
hiện nay. Từ đó, luận văn đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh, nắm
bắt và ứng phó kịp thời, linh hoạt, phù hợp với các thay đổi trong điều hành
chính sách lãi suất.


8
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và các phụ

lục, đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của chính sách lãi
suất đến các ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Ảnh hưởng của chính sách lãi suất đến hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hà Tĩnh
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hà Tĩnh


















9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH

SÁCH LÃI SUẤT ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Lãi suất
1.1.1. Khái niệm, phân loại lãi suất
1.1.1.1 Khái niệm lãi suất
Trong nền kinh tế thị trƣờng thƣờng xuất hiện nhu cầu đi vay và cho
vay vốn. Với chìa khóa là lãi suất, các ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò rất
quan trọng trong việc huy động vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, hộ gia đình và tổ
chức để phân bổ đến nơi thiếu vốn, đang cần vốn để mở rộng sản xuất hoặc
tiêu dùng. Vay vốn trong một khoảng thời gian nhất định, ngƣời đi vay phải
trả cho ngƣời cho vay thêm một khoản tiền ngoài số tiền vay ban đầu, khoản
tiền phải trả thêm đó là tiền lãi. Khi đó, lãi suất chính là tỷ lệ phần trăm giữa
tiền lãi với tổng số tiền vay tính cho một đơn vị thời gian (tháng, hoặc năm).
Ví dụ: lãi suất của một món vay là 1%/ tháng hoặc 12%/ năm. Điều đó cho
thấy, muốn sử dụng vốn của ngƣời khác, ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời cho
vay một khoản tiền lãi theo một mức lãi suất nhất định trong một thời gian
nhất định.
Nhƣ vậy, lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay, được thể
hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm của một đơn vị vốn trong một thời gian nhất
định mà người sử dụng vốn phải trả cho người sở hữu vốn. [7, tr.6]
Đây là loại giá cả đặc biệt, đƣợc hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng
chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả
năng mang lại lợi nhuận cho ngƣời đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt
động kinh doanh hoặc mức độ thỏa mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của
ngƣời đi vay.


10
Trong quan hệ vay mƣợn, lãi suất là thu nhập của ngƣời này nhƣng lại là
chi phí của ngƣời khác. Việc ngƣời cho vay chuyển quyền sử dụng vốn cho

ngƣời khác, có nghĩa là họ đã hy sinh quyền sử dụng vốn của họ ngày hôm nay
để đổi lấy quyền đƣợc hƣởng thu nhập từ lãi suất trong tƣơng lai. Đối với
ngƣời đi vay, lãi suất là một khoản chi phí của họ cho việc sử dụng vốn vay, do
vậy, lợi nhuận mà họ thu đƣợc từ việc sử dụng vốn vay bị ảnh hƣởng bởi khoản
chi phí này. Lãi suất là khái niệm hàm chứa mâu thuẫn: ngƣời đi vay muốn có
mức lãi suất thấp để giảm chi phí vay vốn, tăng lợi nhuận, còn ngƣời cho vay
lại muốn có mức lãi suất cao để có mức thu nhập cao. Mâu thuẫn này sẽ đƣợc
giải quyết thông qua thỏa thuận giữa ngƣời cho vay (cung ứng tiền vốn) và
ngƣời đi vay (cầu về tiền vốn) về mức lãi suất, để đảm bảo lợi ích cho cả hai
bên. Trên ý nghĩa ấy, lãi suất là giá cả của hàng hóa vốn trên thị trường.
Việc khẳng định lãi suất là một loại giá có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
vì khi đó lãi suất là một biến số đƣợc quyết định chủ yếu bởi quan hệ cung -
cầu vốn trên thị trƣờng và luôn thay đổi theo những biến động của thị trƣờng;
cơ chế hình thành và vận động của lãi suất chịu sự chi phối của các quy luật
thị trƣờng. Điều đó cũng có nghĩa là việc cố định lãi suất ở một mức nào đó,
hoặc một sự can thiệp quá sâu vào lãi suất đều sẽ làm méo mó biến số này.
1.1.1.2 Phân loại lãi suất
a) Căn cứ vào nghiệp vụ ngân hàng
Lãi suất tiền gửi ngân hàng là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền
gửi vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy
thuộc vào loại tiền gửi là nội tệ hay ngoại tệ; tiền gửi thanh toán hay tiền gửi
tiết kiệm; loại thời hạn (không kỳ hạn, ngắn hạn, trung và dài hạn); quy mô
tiền gửi.
Lãi suất tiền vay ngân hàng là lãi suất mà ngƣời đi vay phải trả cho
ngân hàng là ngƣời cho vay. Lãi suất tiền vay ngân hàng cũng có nhiều mức


11
tùy theo loại tiền, thời hạn, phƣơng thức, mục đích tiền vay và theo mức độ
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

Đối với các ngân hàng thƣơng mại, lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay
hình thành nên những khoản chi phí và thu nhập chủ yếu của ngân hàng.
Lãi suất chiết khấu áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dƣới
hình thức chiết khấu thƣơng phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chƣa đến hạn
thanh toán của khách hàng.
Lãi suất tái chiết khấu áp dụng khi ngân hàng trung ƣơng cho các ngân
hàng trung gian vay dƣới hình thức chiết khấu lại thƣơng phiếu hoặc giấy tờ
có giá ngắn hạn chƣa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này.
Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho
nhau vay vốn trên thị trƣờng liên ngân hàng. Loại lãi suất này thƣờng đƣợc
xác định hàng ngày, căn cứ vào quan hệ cung - cầu vốn ngắn hạn trên thị
trƣờng liên ngân hàng. Đây là loại lãi suất thƣờng đƣợc chọn làm lãi suất mục
tiêu trong điều hành lãi suất của ngân hàng trung ƣơng các nƣớc.
Lãi suất cơ bản quan niệm về lãi suất cơ bản ở các quốc gia có sự
không đồng nhất. Có nƣớc cho rằng lãi suất cơ bản là lãi suất thị trƣờng; có
nƣớc lại cho rằng lãi suất cơ bản là lãi suất thị trƣờng liên ngân hàng, hoặc lãi
suất LIBOR, PIBOR,…Theo luật ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, lãi suất cơ
bản là lãi suất do NHNN công bố, các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức
tín dụng khác tham khảo mức lãi suất này để xác định mức lãi suất trong kinh
doanh của đơn vị mình. Lãi suất cơ bản đƣợc sử dụng làm lãi suất định hƣớng
lãi suất thị trƣờng theo mục tiêu đã lựa chọn của nền kinh tế [17, tr.15].
Mặc dù khác nhau, nhƣng lãi suất cơ bản của hầu hết các nƣớc đều hình
thành trên cơ sở thị trƣờng và có một mức lợi nhuận bình quân cho phép. Khi
áp dụng đối với các đối tƣợng có mức rủi ro khác nhau, mức lãi suất kinh
doanh sẽ khác nhau, nhằm bù đắp theo mức độ rủi ro của khách hàng.


12
b) Căn cứ vào giá trị của tiền lãi
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ,

chƣa tính tới mức ảnh hƣởng của lạm phát.
Lãi suất thực là lãi suất đƣợc điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát. Trên thị
trƣờng tín dụng, lãi suất thực là biến số phản ánh chính xác chi phí (hoặc thu
nhập) thực tế của những ngƣời tham gia thị trƣờng, do vậy nó là biến số quy
định hành vi vay mƣợn vốn.
Lãi suất hiệu dụng là lãi suất sinh ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, là
lãi sinh ra từ lãi, lãi suất hiệu dụng cao hơn lãi suất ghi trên hợp đồng.
Lãi suất đơn là lãi suất tính một lần trên số vốn vay trong suốt thời
hạn vay.
Lãi suất kép là lãi suất thƣờng đƣợc áp dụng cho các công cụ nợ có
nhiều kỳ hạn thanh toán, trong đó lãi của kỳ trƣớc đƣợc nhập vào khoản gốc
để tính lãi cho kỳ sau.
c) Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất
Lãi suất cố định là lãi suất đƣợc quy định cố định trong suốt thời hạn
hợp đồng.
Lãi suất thả nổi là lãi suất đƣợc quy định là có thể lên xuống theo lãi
suất thị trƣờng, khi chuyển sang kỳ hạn khác thì lại theo lãi suất thị trƣờng tại
thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới.
d) Căn cứ vào lãi suất trên thị trường quốc tế
Lãi suất trong nƣớc hay lãi suất địa phƣơng là lãi suất áp dụng trong
các họp đồng tiền gửi, cho vay trong một quốc gia.
Lãi suất quốc tế ở một số loại lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ quốc tế
đƣợc ngân hàng trung ƣơng các nƣớc thƣờng tham khảo nhƣ: lãi suất LIBOR,
lãi suất SIBOR, lãi suất EURIBOR,… Ngân hàng trung ƣơng các nƣớc có thể


13
cộng thêm một biên độ nào đó vào các lãi suất này làm lãi suất định hƣớng thị
trƣờng trong nƣớc.
Lãi suất LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trƣờng hối đoái liên ngân

hàng tại London.
Lãi suất SIBOR là lãi suất cho vay trên thị trƣờng hối đoái Singapore.
Lãi suất EURIBOR lãi suất này do Liên minh ngân hàng châu Âu tính
toán theo phƣơng pháp bình quân giữa những mức lãi suất từ một nhóm đông
các ngân hàng (57 ngân hàng ở châu Âu).
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tại các ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Mức cung cầu về tiền tệ (vốn) trên thị trường
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến việc hình thành lãi suất trên thị
trƣờng. Cung tiền tệ là tổng thể tiền tệ đƣợc sử dụng để thanh toán trên thị
trƣờng. Cầu tiền tệ là nhu cầu về tiền của các đơn vị, cá nhân, tổ chức để làm
phƣơng tiện giao dịch, trao đổi hàng hóa, dịch vụ,… Lãi suất cân bằng đƣợc
xác định là giao điểm của cung và cầu tiền.
Nhà nƣớc có thể tác động vào mức cung cầu tiền tệ này và khống chế
lãi suất để thực hiện các mục tiêu kinh tế và xã hội của mình. Khi NHNN tăng
mức cung tiền bằng cách bơm tiền vào lƣu thông thì lãi suất có xu hƣớng
giảm. Còn khi NHNN thực hiện các biện pháp nhằm giảm cung tiền thì lãi
suất tăng lên. Nhƣ vậy, mức cung cầu tiền tệ trên thị trƣờng ảnh hƣởng rất lớn
đến thay đổi lãi suất tín dụng trên thị trƣờng.
1.1.2.2. Lạm phát
Lạm phát là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến lãi
suất tín dụng. Khi lạm phát tăng lên, một trong những biện pháp của Nhà
nƣớc để giảm phát chính là áp dụng các biện pháp hút bớt lƣợng tiền lƣu
thông về. Đồng thời, các tổ chức, cá nhân hạn chế cho vay do lo sợ sự mất giá
của tiền, và chuyển sang đầu tƣ các loại hàng hóa nhƣ vàng hay ngoại tệ. Hai


14
điều này khiến lƣợng cung ứng vốn trên thị trƣờng giảm nhanh chóng, và tất
yếu dẫn đến lãi suất tăng. Khi lạm phát đã đƣợc kiềm chế thì NHNN sẽ giảm
lãi suất tín dụng nhằm giúp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh

tế có thể tiếp cận vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp phục hồi nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, lạm phát và lãi suất có mối quan hệ chặt chẽ và
tác động qua lại với nhau.
1.1.2.3. Cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nƣớc điều hành bằng các công cụ lãi suất, sử dụng các
công cụ lãi suất để định hƣớng cho các ngân hàng thƣơng mại (NHTM); đƣa
ra mức lãi suất phù hợp với cơ chế điều hành và điều kiện kinh doanh. Lãi
suất tín dụng tăng quá cao hay giảm thấp đều có ảnh hƣởng nhất định đến nền
kinh tế cho nên nhà nƣớc đã thực hiện các chính sách tiền tệ của mình thông
qua NHNN với vai trò chỉ huy toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia
(với các công cụ nhƣ lãi suất tái chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc) để điều
chỉnh lãi suất, bình ồn nền kinh tế. Một khi lãi suất tăng làm cho nhu cầu tiêu
dùng và đầu tƣ giảm thì NHNN sẽ áp dụng chính sách giảm lãi suất chiết
khấu (là lãi suất ngắn hạn mà NHNN cho các NHTM vay). Nhƣ vậy các
NHTM sẽ hạ lãi suất cho vay đối với các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Làm cho toàn bộ hệ thống lãi suất giảm và các khoản vay
tăng lên. Khi lãi suất thị trƣờng giảm, dƣ thừa tiền trong thị trƣờng thì NHNN
sẽ tăng lãi suất chiết khấu để giảm bớt doanh số cho vay của các NHTM
nhằm buộc các NHTM phải tăng lãi suất cho vay, các khoản cho vay giảm,
lƣợng tiền trong lƣu thông cũng giảm xuống. Thông qua lãi suất chiết khấu,
NHNN điều chỉnh lãi suất tín dụng. Ngoài ra, NHNN còn có biện pháp để
kiểm soát lãi suất tín dụng là tỉ lệ dự trữ bắt buộc. Khi NHNN tăng hay giảm
tỉ lệ dự trữ bắt buộc cũng tức là đã tác động đến lƣợng vốn khả dụng của
NHTM. Gây ra những khó khăn ngân quỹ cho các NHTM, hạn chế tín dụng


15
hay sự dƣ giả về vốn của các NHTM. Tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên khiến cho
lƣợng vốn và cho vay tại NHTM bị thu hẹp khiến các NHTM phải tăng lãi
suất và ngƣợc lại. Công cụ lãi suất trần, lãi suất sàn cũng là nhân tố ảnh

hƣởng đến lãi suất tại các NHTM. NHTM không đƣợc quy định lãi suất cao
hơn mức lãi suất trần, và thấp hơn lãi suất sàn. Nhƣ vậy, thông qua việc thực
hiện chính sách tiền tệ của mình, Chính phủ đã có những thay đổi, điều chỉnh
về lãi suất tín dụng trên thị trƣờng nhằm dảm bảo mục tiêu ổn đinh, phát triển
kinh tế - xã hội. Hay nói cách khác, cơ chế điều hành lãi suất của NHNN là
nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại.
1.1.2.4. Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại tại từng thời điểm,
từng địa bàn kinh doanh ảnh hƣởng đến lãi suất quy định tại từng ngân hàng.
Trong các thời điểm cạnh tranh gay gắt các ngân hàng chạy đua lãi suất để
huy động vốn, lôi kéo khách hàng, lãi suất liên tục đƣợc đẩy lên cao.
Một ngân hàng hoạt động trên thị trƣờng tài chính phát triển có rất
nhiều công cụ nợ khác nhau để có thể huy động vốn cho mình, vì vậy sự cạnh
tranh về lãi suất để huy động tiền gửi từ nền kinh tế không còn gay gắt nữa,
mà chuyển sang các hình thức huy động khác để tiết kiệm chi phí huy động
của mình. Một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định chính sách lãi suất huy
động vốn của ngân hàng là uy tín của ngân hàng, độ an toàn của ngân hàng, vị
thế cạnh tranh của ngân hàng so với ngân hàng khác và các tổ chức kinh tế
cũng đang thu hút vốn từ nền kinh tế để đầu tƣ. Nếu ngân hàng có uy tín và
khả năng cạnh tranh tốt so với các đối thủ thì có thể trong tình huống mặt
bằng lãi suất chung đang có xu hƣớng gia tăng nhƣng ngân hàng không cần
phải gia tăng lãi suất mà hoạt động huy động vốn vẫn không bị hạn chế. Nhờ
uy tín và sự cạnh tranh tốt của mình mà ngân hàng không cần có một chính


16
sách cạnh tranh thu hút vốn bằng cách đẩy lãi suất huy động vốn của ngân
hàng mình lên cao hơn so với mặt bằng lãi suất huy động trên thị trƣờng.
1.1.2.5. Định hướng kinh doanh của ngân hàng thương mại
Các ngân hàng định hƣớng mục tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ, từ

đó, lãi suất sẽ đƣợc quy định để theo đuổi mục tiêu kinh doanh đã đặt ra. Khi
cân đối giữa chi phí huy động nguồn với lợi nhuận đạt đƣợc khi dùng nguồn
huy động đƣợc đó đầu tƣ, có thể ngân hàng sẽ chấp nhận huy động với lãi
suất cao để đạt đƣợc mục tiêu về lợi nhuận của mình. Có thể lấy ví dụ minh
hoạ nhƣ sau: trƣờng hợp A, ngân hàng huy động với lãi suất là 5% đƣợc 5000
đơn vị tiền tệ, 5000 này đƣợc đầu tƣ với lãi suất 8%. Nhƣ vậy ngân hàng thu
đƣợc lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra là: 150 đơn vị tiền tệ.
Đối với trƣờng hợp B, ngân hàng huy động với lãi suất là 6% đƣợc 7000 đơn
vị tiền tệ, 7000 này đƣợc đem để đầu tƣ với lãi suất là: 8%, nhƣ vậy lợi nhuận
ngân hàng thu đƣợc nhờ chênh lệch lãi suất: 210 đơn vị tiền tệ. Tất nhiên là
coi những yếu tố khác không đổi. Nhƣ vậy có thể thấy, chấp nhận một mức
lãi suất cao hơn nhƣng khả năng sinh lời tốt của ngân hàng có thể còn mang
lại cho ngân hàng một lợi nhuận cao hơn khi áp dụng mức lãi suất thấp.
Nhƣng mặt ngƣợc lại là ngân hàng cũng không thể đội lãi suất của mình lên
quá cao bởi còn sự khống chế bởi lợi nhuận mà ngân hàng thu đƣợc từ việc
đầu tƣ, lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng, các khoản chi phí khác mà ngân
hàng còn phải bù đắp. Vấn đề là ngân hàng phải tính toán cái đƣợc và cái mất
khi áp dụng hình thức cạnh tranh bằng lãi suất này.
1.1.2.6. Thời hạn cho vay và cơ chế lãi suất dương
- Thời hạn gửi tiền, cho vay
Lãi suất tín dụng ngắn hạn < lãi suất tín dụng trung hạn < lãi suất tín
dụng dài hạn.
- Cơ chế lãi suất dƣơng


17
Tỷ lệ lạm phát bình quân < lãi suất huy động bình quân < lãi suất cho
vay bình quân < Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn.
Xác định lãi suất huy động là công việc phức tạp, quyết định tới chất
lƣợng của nguồn huy động, từ đó tới chất lƣợng của tài sản, đòi hỏi tính nhạy

bén của nhà quản lí ngân hàng. Ngân hàng cần phải phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng tới qui mô nguồn huy động để dễ dàng xác định lãi suất.
Theo nguyên lí chung các ngân hàng huy động với lãi suất thị trƣờng,
phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trƣờng tiền tệ. Với mỗi mức giá cụ thể,
ngân hàng có phƣơng pháp riêng để tính toán.
Lãi suất huy động
=
Tỷ lệ lạm phát bình quân
+
Tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của
ngƣời gửi tiền
Tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của ngƣời gửi tiền phụ thuộc vào rủi ro của mỗi
ngân hàng, tỷ lệ sinh lời của hoạt động đầu tƣ khác và những tiện ích mà
ngƣời gửi hy vọng nhận đƣợc từ ngân hàng. Những loại tiền gửi mà tiện ích
thu đƣợc từ ngân hàng càng cao thì lãi suất ngân hàng trả cho nguồn tiền gửi
đó càng thấp.
Trong quá trình phát triển của thị trƣờng tài chính nguồn cung ứng tiền
từ ngân hàng trung ƣơng (NHTW), từ các tổ chức tài chính khác ngày càng có
ý nghĩa hơn đối với NHTM. Với môi trƣờng này, ngân hàng thƣơng mại xác
định lãi suất huy động dựa trên lãi suất gốc. Những lãi suất (LS) gốc quan
trọng là lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng trung ƣơng (ngân hàng Nhà
nƣớc), lãi suất trên thị trƣờng liên ngân hàng hoặc lãi suất trái phiếu ngắn hạn
của chính phủ (CP). Những ngân hàng lớn, ở các trung tâm tài chính, thƣờng
lấy lãi suất này làm điểm xuất phát khi xác định lãi suất huy động.
Lãi suất nguồn
(nhóm nguồn)
=
Lãi suất gốc (LS tái chiết khấu hoặc
LS liên ngân hàng, LS trái phiếu CP
+

Tỷ lệ thu nhập kỳ vọng
của ngƣời gửi tiền

×