Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.47 KB, 15 trang )

Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đầu
tư và phát triển chi nhánh Hà Thành
1. Khái niệm chung về thẻ thanh toán:
1.1.Khái niệm thẻ thanh toán:
Khái niệm: Thẻ là hình thức tiền điện tử là phương tiện thanh toán hiện
đại và tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay, thẻ ra đời và gắn liền với sự phát
triển của ngành ngân hàng cũng như việc ứng dụng công nghệ tin học trong
ngân hàng.
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát
hành phục vụ cho khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực thanh toán phi mậu
dịch.Thẻ cấp cho khác hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc
rút tiền mặt từ các máy rút tiền tự động, hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm
vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được kí kết giữa ngân hàng và
chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở
chấp nhận thẻ. Đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ là đơn vị cung ứng dịch vụ…sẽ
nhận lại tiền của chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh
toán thẻ.
1.2.Quy định của thẻ ATM:
Thẻ ATM của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được thiết kế và
tuân thủ các quy định về thẻ của NHNN, trên thẻ ATM có các yếu tố chủ yếu
sau:
1.2.1. Mặt trước:
Tên và biểu tượng của NHĐT&PT Việt Nam
Tên thẻ: ETRANS
Số thẻ: gồm 16 chữ số được dập nổi chia thành 3 cụm với cấu trúc sau:
X XXXXX XXXXXXXXX X
(1) (2) (3)
(1): Mã số ngân hàng phát hành:gồm 06 số là 668899.
(2): Số thứ tự của thẻ gồm 09 số
(3): Số kiểm tra 01 số.
Họ và tên chủ thể:dập nổi.


Ngày chấp nhận thẻ/ngày hết hạn: Dập nổi
Hạng thẻ: dập nổi. N: hạng thẻ chuẩn(Normal)
G: hạng thẻ vàng (Gold)
V: hạng thẻ VIP
1.2.2. Mặt sau:
Dải băng từ ghi dữ liệu
Khung chữ ký(phần dành cho chủ thẻ)
Quy định khái quát về sử dụng thẻ ATM của NHĐT&PT Việt Nam
Địa chỉ và số điện thoại liên hệ với TT thẻ
1.2.3. Hạng thẻ:
Thẻ ATM gồm 3 hạng: Hạng chuẩn, hạng vàng, hạng đặc biệt(VIP)
Việc phát hành hạng thẻ căn cứ theo đăng kí của khách hàng
Mỗi hạng thẻ được hưởng theo hạn mức giao dịch, chịu mức phí quy định
tại phụ lục PL02/QT-HTH-17 - Quy Định về dịch vụ cung cấp và được
NHĐT&PT Việt Nam thông báo bằng văn bản khi thay đổi
1.3. Quy trình phát hành thẻ tại chi nhánh phát hành thẻ
Nhận và duyệt yêu cầu phát hành thẻ ATM:
Cán bộ thanh toán thẻ:
- Hướng dẫn khách hàng lập phiếu đăng ký kiêm chấp nhận sử dụng dịch
vụ ATM
- Đề nghị khách hàng xuất trình chứng minh thư để kiểm tra thông tin trên
phiếu đăng kí kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ ATM. Trường hợp khách hàng
chưa mở tài khoản tại ngân hang thì cán bộ phát hành thẻ hướng dẫn khách
hàng mở tài khoản. Đề nghị tham chiếu với quy trình nghiệp vụ tiền gửi không
kì hạn
- Tiếp nhận và kiểm tra phiếu dăng kí kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ
ATM.Xác thực khách hàng, kiểm tra chữ kí đối với thẩm quyền sử dụng tài
khoản
- Thu phí phát hành thẻ
- Giao phiếu nhận thẻ ATM cho chủ thẻ.Thời hạn hẹn nhận thẻ tối đa là 5

ngày làm việc đối với phát hành thông thường và 2 ngày làm việc đối với phát
hành ngay.Chủ thẻ có thể đề nghị ra hạn thời gian nhận thẻ và chịu khoản phí
giữ hộ thẻ quy địng tại phụ lục PL02/QT-HĐH-17- Quy định về dịch vụ cung
cấp và được NHĐT&PT Việt Nam thông báo bằng văn bản khi thay đổi
- Nhập thông tin khi sử dụng thẻ ATM của khách hàng trong chương trình
CMS
- Ký tên trên phiếu đăng ký kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ ATM và
chuyển cho kiểm soát viên
Kiểm soát viên:
-Tiếp nhận và kiểm tra phiếu đăng kí kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ
ATM
-Đề nghi cán bộ phát hành thẻ chỉnh sửa thông tin khách hàng trong trường
hợp thông tin không chính xác phê duyệt thông tin sử dụng thẻ ATM trong
chương trình CMS nếu các thông tin hợp lệ
-Kí tên trên phiếu đăng kí kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ ATM và chuyển
lại cho cán bộ phát hành thẻ để lưu hồ sơ khách hàng.
-Sau đó các dữ liệu về việc phát hành thẻ ATM được chuyển tự động về
trung tâm thẻ để tạo và in PIN, dập thẻ, đóng gói và gửi về chi nhánh theo các
bước quy định tại phân A mục VI.2 quy trình phát hành thẻ ATM tại hội sở
chính
1.3.1. CNPHT nhận phong bì gửi thẻ ATM từ trung tâm thẻ
Văn phòng CNPHT: tiếp nhận phong bì gửi thẻ ATM chuyển ngay cho
kiểm soát viên. Kiển soát viên và cán bộ phát hành thẻ:
-Tiếp nhận phong bì gửi thẻ ATM từ văn phòng
-kiểm tra dấu niêm phong trên phong bì gửi thẻ ATM
-Mở phong bì gửi thẻ ATM nếu còn nguyên dấu niêm phong
-Lập biên bản,trình giám đốc chi nhánh việc sử lý đối với trường hợp phát
hiện mất dấu niêm phong
-Đối chiếu các phong bì khách hàng với danh sách khách hàng yêu cầu dập
thẻ ATM

-Kiểm tra niêm phong trên các phong bì khách hàng
Lập biên bản gửi ngay lên trung tâm thẻ để phối hợp giải quyết đối với các
trường hợp thiếu, thừa phong bì khách hàng hoặc mất niêm phong phong bì
khách hàng
-kí tên trên danh sách khách hàng yêu cầu dập thẻ ATM
Cán bộ phát hàng thẻ lưu danh sách khách hàng yêu cầu dập thẻ ATM
-Giữ phong bì khách hàng tại những nơi an toàn như két sắt,tủ sắt có
khoá,không được để mất, thất lạc.
-Thực hiện ngay chức năng đánh dấu nhận thẻ(chuyển trạng thái thẻ ATM
từ PEND thành RECV) trong chương trình CMS đối với số thẻ nhận từ TTT.
1.3.2. Giao thẻ ATM cho chủ thẻ
Cán bộ phát hành thẻ:
-Tiếp nhận và kiểm tra phiếu hẹn nhận thẻ ATM của chủ thẻ.
-Đề nghị chủ thẻ xuất trình CMT để đối chiếu đúng chủ thẻ
-Giao phong bì khách hàng cho chủ thẻ, đề nghị chủ thẻ kiểm tra niêm
phong trên phong bì khách hàng, đề nghị chủ thẻ mở phong bì khách hàng và
kiểm tra thông tin dập nổi trên thẻ ATM
-Đề nghị chủ thẻ kí xác nhận đã nhận thẻ trên phiếu xác nhận.Xác thực chủ
thẻ,kiểm tra chữ ký.
-Thực hiện ngay chức năng kích hoạt thẻ và PIN cho chủ thẻ trong chương
trình CMS (chuyển trạng thái thẻ ATM từ RECV thành AUTH).
-Ký tên trên phiếu xác nhận và chuyển cho kiểm soát viên kèm CMT của
chủ thẻ
Kiểm soát viên:
-Tiếp nhận và kiểm tra phiếu xác nhận,CMT từ cán bộ phát hành thẻ
-Căn cứ vào chữ kí xác nhận đã nhận thẻ của chủ đầu tư trên phiếu xác
nhận,phê duyệt giao dịch kích hoạt thẻ và PIN trong chương trình CMS (chuyển
trạng thái thẻ ATM từ AUTH thành ACTV).
-ký tên trên phiếu xác nhận và chuyển lại cho cán bộ phát hành thẻ để lưu
hồ sơ khách hàng, chuyển lại CMT cho cán bộ phát hành để trả chủ thẻ.

1.4. Nghiệp vụ kinh doanh thẻ tại NHTM hiện nay.
1.4.1. Cơ sở pháp lý của việc tổ chức và kinh doanh thẻ.
Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ thẻ dựa trên cơ sở pháp luật của nước sở tại,
cụ thể là các quy chế về phát hành, thanh toán thẻ do Ngân hàng Nhà nước ban
hành. Việc phát hành, thanh toán thẻ phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ quốc
tế thông qua hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành, NHTTT với các tổ
chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của các tổ
chức thẻ quốc tế.
Dựa trên các cơ sở này, mỗi ngân hàng sẽ có những quy chế riêng về
nghiệp vụ thẻ do Tổng Giám đốc ngân hàng quy định.
1.4.2. Trình tự các bước của nghiệp vụ kinh doanh thẻ.
Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ gồm các bước:
* Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và hoàn thành một
số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác
như: giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập,..
* Bước 2: Ngân hàng phát hành nhận kiểm tra hồ sơ theo quy định.
Trong vòng 4 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, ngân hàng phát
hành có trách nhiệm thẩm định bộ hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ
chối phát hành thẻ.
Đối với những hồ sơ được chấp thuận, ngân hàng phát hành tiến hành phân
loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng
đã có tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải xác
định các yếu tố sau:
- Hạng thẻ phát hành: thẻ vàng hay thẻ chuẩn.
- Hạn mức tín dụng.
- Thời hạn thẻ
- Phân loại chủ thẻ để xác định hạn mức tiêu dùng của mỗi chủ thẻ.
* Bước 3: Cấp thẻ cho khách hàng.
Sau khi xác định các yếu tố, bộ phận quản lý thẻ lập hồ sơ khách hàng để
quản lý. Hồ sơ gồm: tên chủ thẻ, địa chỉ nơi ở và làm việc, số CMND, số hộ

chiếu, số thẻ, loại thẻ, ngày hiệu lực, số tài khoản chỉ định để thanh toán sao kê,
người thanh toán sao kê, tài sản thế chấp (nếu có).
Sau đó, ngân hàng tiến hành mã hoá thẻ và in thẻ, xác định mã số cá nhân
(PIN) của chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý, giao thẻ và số
PIN cho chủ thẻ. Chủ thẻ nhận thẻ, ký vào hợp đồng sử dụng thẻ và băng chữ
ký ở mặt sau của thẻ.
Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ gồm các bước:
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ khác nhau ở mỗi quốc gia, mỗi
ngân hàng về thủ tục và các điều kiện do các yếu tố ràng buộc về pháp luật,
chính
trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế xã hội. Song về tổng
thể, quy trình này gồm có những nội dung cơ bản được thể hiện trong sơ đồ sau:

×