MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho
hoạt động của mọi doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vận tải như Công ty Trách
nhiệm hữu hạn vận tải Hoàng Long.
Trong thực tế không chỉ mua và sử dụng tài sản cố định mà còn phải quản lý
sử dụng có hiệu quả. Vì vậy muốn sử dụng tài sản cố định đúng mục đích và có
hiệu quả doanh nghiệp cần có một phương pháp quản lý khoa học, tạo điều kiện hạ
giá thành, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang thiết bị và đổi mới theo
kịp nhu cầu thị trường. Tổ chức kế toán tài sản cố định là một khâu trong hạch toán
kế toán.
Xuất phát từ mục tiêu và tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán TSCĐ tại
công ty Hoàng Long .
2.Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề về tổ chức kế toán TSCĐ trong doanh
nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu vấn đề tổ chức kế toán TSCĐ trong
công ty TNHH vận tải Hoàng Long theo chế độ hiện hành( Quyết định 206/2003-
BTC của bộ tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ)
3. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và sự cần thiết về tổ chức kế toán TSCĐ trong
doanh nghiệp.
Làm rõ một số vấn đề về tổ chức khấu hao TSCĐ tại công ty TNHH vận tải Hoàng
Long. Các phương pháp trích khấu hao. Nguyên tắc khấu hao, phương pháp hạch
toán khấu hao TSCĐ.
4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Xuất phát từ tầm quan trọng trên, em thực tập ở công ty TNHH vận tải
Hoàng Long em đã chọn đề tài : “ Tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty Hoàng Long”
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
1
5. Kết cấu của đề tài
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, chuyên đề gồm 3chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
Chương 2:Thực trạng tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty TNHH vận tải
Hoàng Long
Chương 3:Một số ý kiến về tổ chức kế toán TSCĐ tại công tyTNHH vận tải
Hoàng Long.
Em xin chân thành cảm ơn!
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
2
CHNG 1
Lý lun chung v t chc k toỏn TSC trong doanh nghip.
1.1. Khỏi quỏt chung v TSC
1.1.1 Khỏi nim, c im ca TSC
1.1.1.1 Khỏi nim :
TSC bao gm TSC hu hỡnh v TSC vụ hỡnh
*TSC hu hỡnh l nhng ti sn cú hỡnh thỏi vt cht do doanh nghip nm gi
s dng cho hot ng sn xut kinh doanh phự hp vi tiờu chun ghi nhn ti sn
c nh hu hỡnh
*TSC vụ hỡnh nú khụng cú hỡnh thỏi vt cht nhng xỏc nh c giỏ tr v do
doanh nghip nm gi, s dng trong sn xut kinh doanh, phự hp vi tiờu chun
ghi nhn TSC vụ hỡnh.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử
dụng TSCĐ đó.
+ Nguyên giá TSCĐ phải đợc xây dựng một cách đúng đắn, tin
cậy.
+ Thời gian sử dụng ớc tính lớn hơn 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
( >10,000,000 )
1.1.1.2 c im ca TSC : TSC cú thi gian s dng trờn 1 nm, tc l
TSC s tham gia vo nhiu niờn kinh doanh v giỏ tr ca nú c chuyn dn
vo gớỏ tr sn phm lm ra thụng qua khon chi phớ khu hao. iu ny lm giỏ tr
ca TSC gim dn hng nm. Tuy nhiờn, khụng phi mi ti sn cú thi gian s
dng trờn mt nm u c gi l TSC, thc t cú nhng ti sn cú tui th
trờn mt nm nhng vỡ giỏ tr nh nờn chỳng khụng c coi l TSC m c xp
vo ti sn lu ng. Theo quy nh hin hnh ca B Ti chớnh, mt ti sn c
H v tờn: Nguyn Th Thuý Ho KTD_02_CD7
3
gi l TSC khi cú c im nh ó nờu ng thi phi cú giỏ tr trờn 10 triu
ng. TSC gi nguyờn hỡnh thỏi vt cht t lỳc ban u n khi h hng.
1.1.2 Phõn loi TSC
L vic sp xp TSC thnh tng loi, tng nhúm theo nhng tiờu thc nht nh
thun tin cho phng phỏp qun lý v hch toỏn TSC
1.1.2.1 Phõn loi TSC theo hỡnh thc biu hin
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc
chia thnh 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái hiện vật cụ thể
nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, vật kiến
trúc phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ vô hình : là những tài sản không có thực thể hữu hình
nhng đại diện cho một quyền hợp pháp nào đó và ngời chủ đợc h-
ởng quỳên lợi kinh tế. Thuộc TSCĐ vô hình là chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát triển, bằng phát minh
sáng chế phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
1.1.2.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành
hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có : Là các TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm và hình
thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn
vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và đợc
phản đối trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời
gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo hợp đồng thuê
nhà mà TSCĐ đi thuê đợc chi thành TSCĐ thuê tài chính hay TSCĐ
thuê hoạt động.
+TSCĐ thuê tài chính: Là các TSCĐ đi thuê nhng doanh nghiệp
có quyền sử dụng và kiểm soát lâu dài theo các điều khoản của
H v tờn: Nguyn Th Thuý Ho KTD_02_CD7
4
hợp đồng thuê. Theo thông lệ, TSCĐ đợc gọi là thuê tài chính nếu
thoả mạn một trong năm điều kiện sau:
(a) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng bên thuê đợc
chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự
thoả thuận của hai bên.
(b) Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh
nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua
lại.
(c) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất bằng 75% thời gian
cần thiết để khấu hao hết giá trị tài sản thuê.
(d) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê
ít nhất phải tơng đơng với giá trị tài sản đó trên thị trờng vào
thời điểm ký hợp đồng.
(e) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có
khả năng sử dụng không cần sự thay đổi, sửa chữa nào.
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính nh đã nói trên. Bên đi
thuê chỉ đợc quản lý, sử dụng trong thời gian hợp đồng.
1.1.2.3 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng và công
dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, TSCĐ đợc chia thành 3 loại:
- TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh.
-TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh ( không mang tính sản
xuất).
- TSCĐ chờ sử lý.
Trong TSCĐ chờ sử lý bao gồm:
+ TSCĐ không cần dùng.
+ TSCĐ chờ thanh lý.
1.1.3 ỏnh giỏ TSC
ỏnh giỏ TSC l biu hin giỏ tr TSC bng tin theo nguyờn tc nht nh
H v tờn: Nguyn Th Thuý Ho KTD_02_CD7
5
Đánh giá TSCĐ là điều kiện hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả
sử dụng TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
1.1.3.1 Nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sãn sàng sử dụng: Trong
từng trường hợp cụ thể nguyên giá xác định như sau:
-TSCĐ mua sắm:
*Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua, các khoản thuế ( không bao gồm
các khoản thuê được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
* Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
* Trường hợp TSCĐ mua sắm được thanh toán bằng hình thức trả chậm, nguyên
giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh
lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán với giá mua trả ngay tại được hạch toán vào
chi phí theo kì hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giấ
TSCĐ( vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán” Chi phí đi vay”.
- TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi.
* Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản không tương tự
hoặc tài sản khác được xác định theo giá hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoạc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu về.
* Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản tương tự hoặc có
thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự( tài sản
tương đương). Trong cả hai trường hợp khong có bất kỳ khoản lỗ hay lãi nào được
ghi nhận trong quá trình trao đổi.
- TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá được xác định tủy thuộc vào phương thức thuê( Thuê mua, thuê trực
tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản…) và tùy thuộc vào nội dung ghi trong hợp
đồng thuê tài sản.
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
6
Trng hp thuờ TSC trc tip, nguyờn giỏ ghi s TSC i thuờ c tớnh bng
giỏ tr hin ti ca hp ng thuờ.
- i vi TSC nhn ca n v khỏc gúp vn liờn doanh thỡ nguyờn giỏ l giỏ tr
tha thun ca cỏc bờn liờn doanh cng vi chi phớ vn chuyn lp t, chy
th( nu cú)
- i vi TSC c cp: Nguyờn giỏ l giỏ ghi trong Biờn bn bn giao TSC
ca n v cp v chi phớ lp t, chy th ( nu cú)
- i vi TSC c tng, biu: Nguyờn giỏ l tớnh toỏn trờn c s giỏ tr th
trng ca cỏc TSC tng ng.
Nguyờn giỏ TSC hu hỡnh t xõy dng hoc t ch bin l giỏ thnh thc t ca
TSC t xõy dng hoc t ch cng chi phớ lp t chy th.
- TSC vụ hỡnh l quyn s dng t cú thi hn khi c giao t hoc s tin
tr khi nhn chuyn nhng quyn s dng t hp phỏp t ngi khỏc, hoc
giỏ tr quyn s dng t nhn gúp vn liờn doanh.
Vic ghi s TSC theo nguyờn giỏ: Cho phộp ỏnh giỏ tng quỏt nng lc sn
xut, trỡnh trang b c s vt cht k thut v quy mụ ca doanh nghip. Ch
tiờu nguyờn giỏ cũn l c s tớnh khu hao, theo dừi tỡnh hỡnh thu hi vn u
t ban u v xỏc nh hiu xut s dng TSC.
K toỏn TSC phi trit tụn trng nguyờn tc ghi theo nguyờn giỏ. Nguyờn
giỏ ca tng i tng TSC ghi trờn s v bỏo cỏo k toỏn c xỏc nh mt
ln khi tng ti sn v khụng thay i trong sut thi gian tn ti ca ti sn ti
doang nghip, tr cỏc trng hp sau:
(a) ỏnh giỏ TSC
(b) Xõy dng trang b thờm cho TSC.
(c) Ci to, nõng cp nng lc v kộo di thi gian hu dng ca TSC.
(d) Thỏo d mt s b phn lm gim giỏ tr TSC.
1.1.3.2 Giỏ tr hao mũn v khu hao TSC
* Hao mũn ti sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất
kinh daonh, do đó bị tác động bởi nhiều yếu tố dẫn đến bị
giảm gái trị sử dụng hay nói cách khác TSCĐ bị hao mòn dần.
Trong các yếu tố đó có những yếu tố thuộc tác động cơ lý hoá
H v tờn: Nguyn Th Thuý Ho KTD_02_CD7
7
bởi điều kiện làm việc, bảo quản, quá trình sử dụng, đồng
thòi cói những yếu tố thuộc tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bởi vậy
hao mòn TSCĐ thờng đợc chia làm hai loại:
-Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn vặt chất trong quá trình
sử dụng, bị hao màon h hỏng từng bộ phận và bị mất dần giá
trị sử dụng ban đầu:
- Hao mòn vô hình : là sự giảm giá trị TSCĐ do phát triển của
khoan học kỹ thuật cho ra đời những tài sản thay thế có tính
năng , công dụng tốt hơn, giá thành rẻ hơn TSCĐ mà doanh
nghiệp mà doanh nghiệp đang sử dụng. Hao mòn vô hình
phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhịp độ phát triển
của tiến bộ Khoa học kỹ thuật và sự tăng năng suất của những
TSCĐ cùng loại.
Vì vậy, để tính toán xác định thời gian hữu ích của TSCĐ
doanh nghiệp cần nhận thức đúng hao mòn TSCĐ, đồng thời
phải xác định và sử dụng một cách hợp lý cả 2 yếu tố : Hao
mòn Hữu hình và hao mòn vô hình.
* Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cáh của hệ thống nguyên
giá của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản
đó . Việc trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu t
trong một thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ
bị h hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
Về nguyên tắc, mọi TSCĐ hiện có của doanh nghiệp để phải
huy động khai thác sử dụng phải tính hao mòn của TSCĐ theo
quy định của chế độ tài chính .
Doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trên nguyên giá TSCĐ, phải đảm bảo bù đắp
cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình để thu hồi vốn
nhanh và có nguồn vốn để đầu t đổi mới TSCĐ phục vụ cho
các yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
H v tờn: Nguyn Th Thuý Ho KTD_02_CD7
8
TSCĐ đã khấu hao thu hồi đủ vốn, nếu còn tiếp tục sửu dụng
trong quá trình sản xuất kinh daonh, doanh nghiệp không đợc
tiếo tục trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối với TSCĐ cha khấu hao hết giá trị ( cha thu hồi đủ vốn ) mà
đã h hỏng phải thanh lý, thì doanh nghiệp phải tính giá trị
còn lại của TSCĐ vào chi phí khác (TK 811) và số thu và TSCĐ đ-
ợc hạch toán vào thu nhập khác (TK 711).
Đối với TSCĐ vô hình , kể từ khi bắt đầu sử dụng TSCĐ vô
hính , tuỳ theo thời gian phát huy hiệu quả của TSCĐ để trích
khấu hao cơ bản và thu hôid vốn đầu t ( Theo hợp đồng, cam
kết hoặc các quyết định của Nhà nớc ).
- Đối với TSCĐ thuê tài chính, bên đi thuê trong quá trình sử
dụng phải trích khấu hao cơ bản và phải tính khấu hao mà chỉ
phản ánh giá trị hao mòn
- Hao mũn ly k
1.1.3.3. Giỏ tr cũn li ca TSC.
Giỏ tr cũn li ca TSC, giỏ tr ca nú b hao mũn dn v c tớnh vo chi phớ
sn xut kinh doanh trong k, do ú giỏ tr ca TSC s b gim dn. Vỡ vy
yờu cu qun lý v s dng TSC t ra l cn xỏc nh li ca TSC t ú
cú th ỏnh giỏ c nng lc sn xut thc ca TSC trong doanh nghip.
Giỏ tr cũn li Nguyờn giỏ Giỏ tr hao mũn
Ca TSC
=
ca TSC
_
ly k
Trong ú, giỏ tr hao mũn ly k l phn giỏ tr ca TSC ó c phõn b vo
chi phớ kinh doanh thu hi chi phớ u t trong quỏ trỡnh s dng hay núi cỏch
khỏc chớnh l s ó khu hao ca TSC. Giỏ tr cũn li ca TSC cú th thay i
khi doanh nghip thc hin khi ỏnh giỏ li TSC. Vic iu chnh giỏ cũn li c
xỏc nh theo cụng thc sau:
Giỏ tr cũn li ca TSC Giỏ tr cũn li ca TSC Giỏ ỏnh li ca TSC
Sau khi ỏnh giỏ li
=
trc khi ỏnh giỏ
NG c ca TSC
H v tờn: Nguyn Th Thuý Ho KTD_02_CD7
9
Ngoài ra, giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo giá trị thực tế tại thời điểm
đánh giá lại đưa vào biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
1.1.3.4 Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau
đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời
về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán phân
bổ hoặc kết chuyển các số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh
chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và
chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại
TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp.
1.2 Kế toán tình hình biến động TSCĐ trong doanh nghiệp
1.2.1 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ: Thông qua công tác hạch toán TSCĐ
các nhà quản lý và những người quan tâm nắm bắt được tình hình thực tế về TSCĐ
tại doanh nghiệp.
Công tác tổ chức kế toán TSCĐ phản ánh được tình hình tăng giảm hiện có của
TSCĐ tại công ty. Từ đó giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược cho
công ty một cách chính xác và hiệu quả.
TSCĐ là tư liệu sản xuất chủ yếu , có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ thường có giá trị lớn và chiếm tỉ trọng cao
trong tổng số giá trị tài sản của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt TSCĐ của
doanh nghiệp không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động tốt trong kế
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
10
hoch sn xut m cũn l bin phỏp nõng cao hiu qu s dng vn h giỏ thnh
sn phm . gúp phn qun lý v s dng TSC tt , t chc k toỏn TSC phi
thc hin theo nhim v sau:
- Theo dừi ghi chộp, qun lý cht ch tỡnh hỡnh s dng v thay i ca tng TSC
trong doanh nghip
- Tớnh v phõn b khu hao TSC cho cỏc b phn s dng
- Tham gia v lp k hoch v theo dừi tỡnh hỡnh sa cha TSC
- Ti khon s dng
+ Ti Khon 211:" Ti sn c nh hu hỡnh:.
+Ti khon 212:" Ti sn c nh thuờ ti chớnh"
+Ti khon 213:" Ti sn c nh vụ hỡnh
+ Ti khon 214: " Hao mũn ti sn c nh
1.2.2 K toỏn chi tit TSC:
Dựng th TSC,th TSC c lp theo tng i tng ghi TSC do k toỏn
TSC lp v k toỏn trng xỏc nhn. Th c lu phũng k toỏn trong sut
thi gian s dng. Cn c lp th l biờn bn giao TSC, biờn bn thanh lý , biờn
bn ỏnh giỏ li TSC v bn trớch khu hao v cỏc ti liu liờn quan khỏc.
Dựng s chi tit TSC: s ca ton doanh nghip, s theo n v s dng. ghi
s chi tit TSC thỡ cn c vo th TSC
1.2.2.1 K toỏn chi tit a im s dng:
ở phòng kế toán doanh nghiệp: Khi có TSCĐ tăng, căn cứ vào các
chứng từ kế toán "Biên bản giao nhận TSCĐ" lập thẻ TSCĐ cho từng
đối tợng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ đợc theo dõi trong suốt thời gian tồn
tại của TSCĐ và phần sắp xếp các ngăn thẻ một cách khoa học
ngoài ra kế toán còn phải lập sổ chi tiết TSCĐ để tổng hợp theo
nhóm TSCĐ nh: Nhà cửa, vật kiến trúc.
- ở đơn vị sử dụng TSCĐ nh: Phòng, ban, phân xởng hay các xí
nghiệp trực thuộc mở sổ tài sản để theo dõi tình hình tăng
giảm của TSCĐ và tài sản lu động công cụ dụng cụ.
1.2.2.2K toỏn chi tit TSC b phn k toỏn
H v tờn: Nguyn Th Thuý Ho KTD_02_CD7
11
Bộ phận kế toán sử dụng TSCĐ sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng
TSCĐ của doanh nghiệp , tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích
hàng năm của từng TSCĐ . Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi
TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Để tổng
hợp TSCĐ theo từng loại kế toán dùng sổ TSCĐ
1.2.3 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ:
Sơ đồ 1.1. - Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
TK 111, 112,331 TK 211,212,213
Giá mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt
Thuế GTGT được KT TK 133
TK 152,334,338 TK241
CP xây dựng, lắp TSCĐ hình thành qua XD
đặt triển khai
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
12
TK 711
Nhận quà biếu quà tặng, viện trợ ko hoàn lại bằng TSCĐ
TK 3381
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
TK 222
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
TK 342
Nhận TSCĐ thuê tài chính
Thuế GTGT nằm trong
Nợ gốc
(Nguån: Phòng KÕ to¸n)
Sơ đồ 1.2. : Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TK 211,212,213 TK 811
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanh lý
Trao đổi không tương tự
TK 214 TK 627,641,642
Giá trị HM KH TSCĐ
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ TK 222
TK 412
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
13
TK 411
Chênh lệch Chênh lệch
Trả vốn góp liên doanh hoặc điều chuyển
Cho đơn vị khác TK211,213
Trao đổi TSCĐ tương tự
TSCĐ thiếu TK 138
(Nguån: Phßng KÕ to¸n)
Sơ đồ 1.3. - Kế toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ
TK 111,112,331,334,338 TK 627,641,642
Chi phí sửa chữa thường xuyên
TK 241
TK 335
Trích trước
K/c chi phíSCL theo KH chi phí
TK 711
K/c phần dự toán theo ngoài kế hoạch
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
14
CP SCL ngoài KH phân bổ vào chi phí KD năm nay
TK 242
CP SCL chờ phân bổ P bổ CPSC vào CPKD
K/c chi phí sửa chữa nâng cấp TK 211, 213
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
1.2.3.1 Chứng từ kế toán
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu 01-TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu 02-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ( mẫu 04-TSCĐ)
- Hợp đồng kinh tế, Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
Ngoài kế toán chi tiết TSCĐ, để đảm bảo sự đồng bộ trong công tác kế toán, giúp
cho việc hạch toán chung toàn doanh nghiệp thì kế toán phải phản ánh kịp thời,
chặt chẽ, chính xác sự biến động về giá trị TSCĐ trên sổ kế toán bằng việc hạch
toán tổng hợp TSCĐ. Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ kế toán sử dụng
các loại tài khoản sau:
-TK 211: Tài sản cố định hữu hình
- TK 212: Tài sản cố định thuê tài chính
- TK 213: Tài sản cố định vô hình
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
Kế toán sử dụng tài khoản 211 và một số tài khoản có liên quan khác
1.2.3.3 Trình tự kế toán
Giá trị TSCĐ phản ánh trên TK211 theo nguyên giá, kế toán phải theo dõi chi tiết
nguyên giá của từng loại TSCĐ
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao nhận TSCĐ
và phải thực hiện đúng theo thủ tục quy định
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
15
TSC HH phi c theo dừi chi tit cho tng i tng ghi TSC, theo tng loi
TSC v iu bo qun s dng, qun lý TSC
Khi xõy dng c bn v mua sm TSC hon thnh bng ngun vn khu hao,
bng ngun vn kinh doanh thỡ chi phớ ghi tng TSC khụng c ghi tng ngun
vn kinh doanh
Trng hp TSC c xõy dng c bn hon thnh bng ngun vn u t xõy
dng c bn, bng qu phỏt trin kinh doanh, thỡ k toỏn phi ghi tng giỏ tr
TSCv ng thi ghi tng ngun vn kinh doanh, ghi gim ngun vn u t xõy
dng c bn, ghi gim qu phỏt trin kinh doanh.
1.2 T chc s k toỏn trong k toỏn TSC
a, Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào
sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian các nghiệp vụ phát sinh,
sau đó ghi Sổ Cái. Các loại sổ bao gồm: sổ Nhật ký chung, sổ
Nhật ký đặc biệt; sổ Cái; các sổ thẻ kế toán chi tiết.
b, Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký Sổ Cái: các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký Sổ Cái. Căn cứ để
ghi vào sổ Nhật ký Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Các loại sổ bao gồm: Nhật ký
Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
c, Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ: căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi
sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
H v tờn: Nguyn Th Thuý Ho KTD_02_CD7
16
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng một nội
dung kinh tế. Chứng từ chi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong
từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
đợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán. Các loại sổ bao
gồm: chứng từ ghi sổ; sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ Cái; Các
sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ:
Ghi chú:
H v tờn: Nguyn Th Thuý Ho KTD_02_CD7
17
Chứng từ kế toán:
Hoá đơn GTGT,
Phiếu xuất kho,
Báo cáo bán
hàng,.
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán các
loại
Chứng từ ghi
sổ
Sổ quỹ
Sổ Cái
TK 211,214
Bảng cân
đối phát
sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
d, Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt
chẽ các ngiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc
hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi
việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một quá
trình ghi chép. Các loại sổ bao gồm: Nhật ký chứng từ; Bảng kê;
Sổ Cái; sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
e, Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là
công việc kế toán đợc thực hiện theo một trơng trình phần
mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm đợc thiết kế theo
nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp
các hình thức kế toán quy định trên đây.
H v tờn: Nguyn Th Thuý Ho KTD_02_CD7
18
CHƯƠNG 2
Thực trạng tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty TNHH vận tải Hoàng
Long
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH vận tải Hoàng Long
Phương châm của Hoàng Long là không ngừng đổi mới, không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ. Tháng 5 năm 2005 công ty Hoàng Long lại cho ra mắt khách
hàng bằng một loạt xe mới tại tuyến Hải Phòng – Hà Nội. Đó là loại xe HUYNDAI
AERO SPACE loại 47 chỗ, có nhà vệ sinh trên xe, sản xuất năm 2005 tại Hàn
Quốc. Đi trên xe này hành khách không những được hưởng tiện nghi hiện đại nhất,
êm ái nhất mà còn không mất thời gian để đi xe buýt từ Gia Lâm vào trong thành
phố Hà Nội và cũng trong năm 2005 này công ty Hoàng Long lại vinh dự được nhà
nước trao tặng giải Sao Vàn Đất Việt lần thứ 2.
Trong không khí cả nước bước vào hội nhập kinh tế thương mại WTO để hoà mình
vào cuộc hội nhập này, công ty Hoàng Long đang phấn khởi, náo nức chuẩn bị 1 dự
án mới. Một dự án đầu tiên áp dụng hình thức mới được đưa vào ngành vận tải
đường bộ Việt Nam. Đây là một niềm mơ ước lớn của lãnh đạo và toàn thể CBCNV
trong công ty sẽ phấn đấu hoàn thành và mở tuyến Hà Nội – TP.Hồ Chí Minh đưa
vào hoạt động trong dịp tết Nguyên Đán này (Tháng 1/ 2007). Với 50 xe đời mới
sản xuất năm 2006, là loại xe 2 tầng (35giường nằm, 3 ti vi, máy lạnh, nhà vệ
sinh…). Mọi đồ ăn thức uống sẽ được phục vụ khách ngay trên xe….Quý khách đi
xe Hoàng Long từ HN – TP.HCM được ngồi trên loại xe này chắc hẳn sẽ thoải mái
và rất hài lòng
Với những thành tích đã đạt được trong 10 năm liên tục Hoàng Long đã góp phần
làm đẹp thêm cho các thành phố, góp phần trong việc thuận lợi cho sự đi lại của
người dân.Từ đó đã tạo được sự uy tín đối với khách hàng, Hoàng Long bây giờ đã
đi vào lòng dân được dân mến dân yêu. Nhiều người dân đã nói “Tôi chỉ chọn
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
19
phương tiện Hoàng Long để đi bất cứ đâu”. Hoàng Long cũng xin hứa với tất cả
quý khách hàng rằng sẽ cố gắng phục vụ tốt hơn nữa đáp lại sự yêu mến của khách
hàng.
Tên công ty : Công ty TNHH vận tải Hoàng Long
Địa chỉ trụ sở chính: Số 5 Phạm Ngũ Lão, phường Lương Khánh Thiện, quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng.
Điện thoại: 031.3921747
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Mười hai năm về trước: năm 1997 công ty Hoàng Long mới chỉ là một xí nghiệp tư
nhân với chức năng kinh doanh mua bán, sửa chữa ôtô phụ tùng các loại và vận
chuyển hành khách. Lúc này xí nghiệp chỉ có 10 loại đầu xe loại 12- 15 chỗ ngồi và
có 50 lao động.
Lúc bấy giờ còn lạc hậu lắm - tất cả các hành khách muốn đi xe ôtô từ đâu đến đâu
đều phải xếp hàng, chen lấn, xô đẩy nhau để mua được 1 chiếc vé ôtô. Nhưng khi
có vé rồi chưa chắc đã có chỗ ngồi đàng hoàng tử tế, có khi phải đứng một chân co
một chân duỗi. Xe thì xấu, người lại đông thâm chí còn chở cả súc vật. Tất cả đều
hít chung một bầu không khí nồng nặc ô nhiễm… Còn đi xe tư nhân ở bên ngoài thì
phải ngồi trên xe vòng vo đến hàng tiếng đồng hồ xung quanh thành phố rồi mới
được chạy thẳng.
Trước tình hình đó xe khách Hoàng Long đã mạnh dạn xây dựng một tuyến xe
khách cố định từ Hải Phòng – Hà Nội với biểu đồ một giờ chạy một chuyến, xe
không có khách cũng chạy. Cứ đúng giờ là xe chạy không vòng vo đón khách, với
đội ngũ lái xe lành ngề, điêu luyện, lịch sự và chu đáo với khách và đảm bảo an
toàn giao thông. Chỉ mong muốn rằng góp một phần nhỏ bé của mình vào công
cuộc đổi mới cho ngành giao thông vận tải và mang lại sự thuận lợi bình an cho
hành khách. Nhưng cũng có không ít những khó khăn từ mọi phía đến với phương
án này. Khó khăn chồng chất khó khăn, có những lúc tưởng chừng như phải bỏ
cuộc. Nhưng với quyết tâm cao, phấn đấu phải làm bằng được của ban lãnh đạo
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Một tháng rồi hai tháng, ba
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
20
tháng trôi qua xí nghiệp Hoàng Long đã thực hiện được phương án này. Khách
hàng đã đến với Hoàng Long và tin tưởng Hoàng Long nhiều hơn, có khách phát
biểu “Tôi chỉ có đi xe Hoàng Long”.
Chỉ sau một năm từ chỗ chỉ có 10 xe từ 12 - 15 chỗ ngồi. Hoàng Long đã mạnh dạn
thay đổi và trang bị thêm xe loại 24- 35 chỗ ngồi và chú trọng đến việc phục vụ
khách tốt hơn. Trên xe có ti vi, có máy lạnh, có khăn nước lạnh, có phụ lái xe ân
cần, có lời nói lịch sự đối với khách. Tất cả các lái phụ xe của Hoàng Long đều
được học giao tiếp du lịch và có chứng chỉ du lịch.
Khách hàng đến với Hoàng Long ngày càng nhiều hơn, hài lòng hơn và yên tâm
hơn khi ngồi trong xe của Hoàng Long.
Năm 2000, bước vào thiên niên kỉ mới thật xứng đáng là doanh nghiệp đầu tiên
khởi luồng mở bến cho tuyến xe Hà Nội - Hải Phòng tuyến xe chất lượng cao đầu
tiên của cả nước hiện nay. Đây cũng là một bước ngoặt lớn nhất cho sự đổi mới của
ngành giao thông vận tải nước nhà trong việc làm thay đổi nếp nghĩ, thái độ phục
vụ, đổi mới phương tiện của thời bao cấp đưa đến sự cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp vận tải và mang lại sự tôn trọng, phục vụ tận tình chu đáo đến mọi
người dân.
Không chỉ dừng tại đây tháng 12 năm 2002 công ty Hoàng Long lại tiếp tục đầu tư
xe mở thêm tuyến Hà Nội – Thái Bình với 20xe
HUYNDAI đời 2002(loại xe từ 24 – 35 chỗ ngồi) với tần xuất 21 lượt đi và 21 lượt
về, từ 5 giờ sáng đến 7 giờ tối. Cho đến nay tuyến xe khách Hà Nội – Thái Bình đã
phát triển mạnh trong sự mong đợi của nhân dân hai thành phố, tạo đà phát triển
thông thương, kinh tế, xã hội mạnh mẽ. Hoàng Long lại một lần nữa khẳng định
được tính hơn hẳn về phương tiện và phong cách phục vụ của mình trong ngành
vận tải. Năm 2003 công ty Hoàng Long đã vinh dự được chính phủ trao tặng giải
Sao Vàng Đất Việt.
Phát huy thế mạnh của mình tháng 12 năm 2004 công ty Hoàng Long tiếp tục mở
thêm tuyến Hà Nội – Lạng Sơn với 20 xe đời mới nhất HUYNDAI courty 2005 với
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
21
tần suất 58 chuyến cả đi lẫn về. Tuyến xe hai tỉnh này đã góp phần vào việc xoá bỏ
xe dù bến cóc vốn từ lâu đã là điều nhức nhối trên tuyến đường này.
Và cùng năm 2004 này công ty Hoàng Long lại một lần nữa khẳng định vị trí của
mình, đánh dấu một bước đầu tư đột phá mới vào lĩnh vực hết sức mới mẻ đó là
đóng tàu cao tốc vỏ nhựa composit. Đây là ngành có tầm quan trọng của nhiều
doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, chi phí nghiên cứu và thử nghiệm. Công ty
Hoàng Long đã không quản ngại, ban lãnh đạo đã bàn bạc và quyết định mời
chuyên gia nước Trung Quốc sang giúp đỡ và chuyển giao cuối cùng sự thành công
đã đến với Hoàng Long. Tháng 6 năm 2004 Hoàng Long đã cho ra đời được 3 tàu
thuỷ bằng vỏ nhựa composit tàu HL01, HL03, HL05 có sức chở từ 53 – 61 người
đạt tốc độ từ 22 – 25 hải lý/giờ. Và ngày 25 tháng 8 năm 2004 tuyến liên vận Hà
Nội - Hải Phòng – Cát Bà đã được khai trương. Tuyến liên vận này ra đời đã phục
vụ được rất nhiều khách đi du lịch đảo Cát Bà bằng con đường xuyên đảo. Đây mới
là tuyến đường đúng nghĩa cho những khách đi du lịch, mới thấy hết được cảnh đẹp
Sơn thuỷ hữu tình”. Một vẻ đep thần tiên của đảo Cát Bà.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Với nhiệm vụ chính của công ty chủ yếu là kinh doanh vận tải hàng hóa
vận tải hành khách thủy-bộ, bến tàu khách, ben xe khách, vật tư, thiết bị, phụ tùng
ngành giao thông vận tải, ô tô, xe máy… Trong những năm gần đây công ty đã và
đang đầu tư thêm TSCĐ đưa vào sử dụng. Công ty đã tạo uy tín đối với khách hàng
và góp phần không nhỏ vào ngân sách Nhà Nước. Không những thực hiện đầy đủ
nghiệp vụ với nhà nước công ty còn tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Vốn điều lệ : 37,500,000,000 đồng
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Ngành nghề kinh doanh của công ty:
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa, vận tải hành khách thủy-bộ, bến tàu khách,
ben xe khách, vật tư, thiết bị, phụ tùng ngành giao thông vận tải, ô tô, xe máy.
+ Sửa chữa phương tiện thủy, bộ. Đóng mới tàu khách, tàu vận tải vỏ
Compositer.
+ Kinh doanh sản xuất sản phẩm Compositer.
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
22
+ Kinh doanh nguyờn vt liu sn xut kớnh.
+ Kinh doanh dch v chuyn tin.
+ Kinh doanh du lch l hnh ni a.
+ Thit k, t vn úng mi v sa cha tu( hot ng theo quy nh ca
phỏp lut)
- Vn iu l : 37,500,000,000 ng
2.1.4 T chc b mỏy qun lý doanh nghip
Sơ đồ 2.1- T chc b mỏy qun lý doanh nghip:
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
- Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và Phó giám đốc .Trong đó
Giám đốc là nguời đứng đầu trong bộ máy quản lý sản xuất
kinh doanh cuả công ty, là ngời duy nhất đại diện hợp pháp của
công ty. Giám đốc có trách nhiệm tổ chức điều hành mọi họat
động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trớc
pháp luật và nhà nớc về quá trình phát triển, bảo toàn vốn và kết
quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Các phòng ban:
+ Phòng Kế toán : Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về việc
tổ chức công tác hạch toán kế toán trong toàn đơn vị. Lập báo
cáo tài chính, phân tích và đa ra các dự báo tài chính và kế
hoạch phát triển, bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh.
H v tờn: Nguyn Th Thuý Ho KTD_02_CD7
23
Phó Giám đốc
Phòng
Kế Toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng Kỹ
Thuật
( i xe)
PHềNG
HNH
CHNH
GIM C
+ Phòng Kế kinh doanh: Lập các kế hoạch sản xuất kinh
doanh và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, lp
k hoch vt t thit b theo dừi v hng dn i ng lỏi xe thc hin
cỏc quy nh ca cụng ty. Thực hiện các hợp đồng kinh tế và theo
dõi tiến độ thực hiện của các hợp đồng kinh tế. Lập các hồ sơ dự
thầu và chịu trách nhiệm chính về kết quả công tác đấu thầu.
+ Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác
theo dõi giám sát thi công, nghiệm thu kỹ thuật. Lập các định
mức tiêu hao trên cơ sở các bản thi công.
+ Phòng hnh chớnh:Cú nhim v qun lý doanh nghip, lo
toan cho cụng nhõn v tt c mi vic nh hp bn, liờn hoan
Mỗi phòng ban có một vị trí, chức năng riêng nhng lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban giám đốc và tất cả đều vì mục đích cuối cùng là sự sống
còn và phát triển của Công ty trong cơ chế thị trờng.
Nhìn chung, bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty khá
gọn nhẹ, linh hoạt giúp giám đốc nhanh chóng thu thập đợc các
thông tin từ các phòng ban và nhân viên của Công ty. Mỗi cá
nhân, mỗi bộ phận đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể trong mối
quan hệ với bộ phận chức năng khác, đồng thời cũng có điều
kiện phát huy tính chủ động, linh hoạt của mình.
2.1.5 c im t chc k toỏn ti cụng ty
B mỏy k toỏn ca cụng ty c t chc theo mụ hỡnh trc tuyn , hch
toỏn phõn tỏn. Phũng k toỏn ca cụng ty gm 6 ngi, mi ngi m nhim mt
cụng vic c th gn vi trỏch nhim cụng vic v trỏch nhim cỏ nhõn mi ngi.
C th:
- K toỏn trng: Chu trỏch nhim trc cp trờn v giỏm c v mi mt hot
ng kinh t ca cụng ty, cú nhim v t chc v kim tra cụng tỏc hch toỏn n
v. ng thi cng cú nhim v quan trong trong vic thit k phng ỏn t ch ti
chớnh, m bo khai thỏc v s dng hiu qu mi ngun vn ca cụng ty nh vic
tớnh toỏn chớnh xỏc mc vn cn thit , tỡm mi bin phỏp gim chi phớ, tng li
nhun cho cụng ty
H v tờn: Nguyn Th Thuý Ho KTD_02_CD7
24
- Kế toán tổng hợp: Là người ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế và tập hợp
chi phí, tính giá thành, xác định kết quả lãi lỗ của quá trình kinh doanh đồng thời
vào sổ cái lên bảng thống kê tài sản. Ngoài ra còn theo dõi tình hình công nợ phải
thanh toán với các bạn hàng.
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi và hạch toán các khoản thanh
toán công nợ với Ngân sách Nhà nước, với các thành phần kinh tế , các cá nhân
cũng như trong nội bộ công ty. Đồng thời thanh toán tiền lương cho công nhân theo
chế độ quy định.
- Kế toán chi phí: Thực hiện công việc tập hợp chi phí
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về công việc có liên quan đến quỹ tiết kiệm, tín
dụng, thu hồi vốn từ các khoản nợ… và cũng là người quản lý giám sát lượng tiền
của công ty.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi sự biến động TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
cho các đối tượng sử dụng. Có thể khái quát qua mô hình sau:
S¬ ®å 2.2- Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
2.
(Nguån: Phßng KÕ to¸n)
2.1.6 Khái quát chung về kết quả kinh doanh của công ty
trong 3 năm 2007; 2009
Bảng 2.1: Bảng phân tích một số chỉ tiêu của công ty trong 3
năm vừa qua:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Hảo KTD_02_CD7
25
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
chi phí
Thủ
quỹ