Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

78 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần đường bộ Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 60 trang )

Mở đầu
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, sử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về
tài sản. Trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ tài sản và các hoạt động
kinh tế tài chính của đơn vị.
Để tiến hành sản xuất vật chất tồn tại và phát triển thì nguyên vật liệu là cơ sở
và yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đơn vị.
Trong những năm qua cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc với những
chế độ u đãi và mở cửa cho doanh nghiệp, Công ty vừa và nhỏ đổi mới và phát triển.
Tuy đã có sự u đãi và nền kinh tế thị trờng mở cửa, song với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vẫn hớng theo mục tiêu đó là: Mở rộng thị
trờng mua bán, luôn thay đổi mẫu mã sản phẩm, chủng loại hàng hóa sản xuất, áp
dụng khoa học công nghệ mới, tiết kiệm mọi chi phí trong sản xuất kinh doanh để
Công ty có lợi nhuận cao.
Để đạt đợc mục tiêu trên thì Công ty cần phải áp dụng tổng hợp các công cụ
quản lý. Trong những công cụ quan trọng để quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, phải nói đến là công tác kế toán, với chức năng phản ánh và giám đốc các
hoạt động kinh tế nhằm cung cấp các thông tin cho các nhà lãnh đạo nắm bắt đợc
tình hình thực tế sự biến động kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
một cách chính xác.
Đối với doanh nghiệp sản xuất vật chất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần sơ xuất nhỏ trong khâu quản lý về chi phí
nguyên vật liệu cũng làm ảnh hởng tới giá thành sản phẩm và thu nhập của đơn vị.
Do đó, tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là công cụ quan trọng không thể
thiếu đợc để phản ánh, ghi chép và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó không ngừng thúc
đẩy việc cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, đồng bộ những nguyên vật liệu cần
1
thiết cho sản xuất, cho dự chữ và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa
hiện tợng hao h, mất mát và lãng phí nguyên vật liệu trong các khâu của quá trình
sản xuất và kinh doanh tại Công ty.
Sau thời gian thực tế tại Công ty cổ phần Đờng bộ Phú Thọ cùng với kiến thức
đã đợc học ở trờng.


Em đã thấy đợc tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán nguyên vật liệu nói riêng. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán Công ty cổ
phần Đờng bộ Phú Thọ, em đã nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các anh
chị phòng kế toán Công ty, em đã nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các anh
chị Phòng Kế toán Công ty cổ phần Đờng bộ Phú Thọ và sự hiểu biết của bản thân
em chọn chuyên đề Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần Đờng bộ
Phú thọ.
Nội dung chuyên đề có Mở đầu, Kết luận và ba phần:
Phần 1: Đặc điểm chung của Công ty về Kế toán nguyên liệu vật liệu:
Phần 2: Thực trạng về Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần Đờng bộ
Phú thọ.
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Đờng bộ Phú thọ.

2
Phần I
Đặc điểm chung của công ty và kế toán nguyên vật liệu
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đờng bộ Phú
thọ.
Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ là Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng duy
tu và sửa chữa Đờng bộ, trực thuộc Sở giao thông vận tải tỉnh Phú thọ. Là doanh
nghiệp đợc thành lập bằng chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nớc sang Công ty cổ
phần, đợc tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc.
Địa chỉ hiện của Công ty: Số 01 - Phố Tân An - Phờng Hùng Vơng - Thị xã
Phú thọ -Tỉnh Phú thọ.
Doanh nghiệp đợc thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1961 theo quyết định số:
2956 / QĐ - UBND của ủy ban nhân dân tỉnh Phú thọ về việc phê duyệt phơng án
chuyển Công ty sửa chữa và xây dựng Đờng bộ 1 thành Công ty cổ phần Đờng bộ
Phú thọ, với số vốn điều lệ là 3.347.000.000
đ

. Trong đó phần vốn nhà nớc nắm giữ là
46,6%.
Là loại hình doanh ngiệp: Công ty cổ phần có nhiệm vụ chủ yếu về lĩnh vực xây
dựng cơ bản
Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Công ty có con dấu riêng, Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số là
1803000355. Đăng ký lần đầu, ngày 21 tháng 12 năm 2005 do Sở kế hoạch và đầu t
tỉnh Phú thọ cấp.
Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là: Bảo trì các công trình giao thông, đảm bảo giao
thông vợt sông, thi công các công trình giao thông thủy lợi. Công nghiệp công trình
điện đến 35kv, công trình dân dụng. Sản xuất vật liệu xây dựng; Đào tạo lái xe mô tô
hạng A
1
.
Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ do xuất phát từ yêu cầu quản lý duy tu, bảo d-
ỡng sửa chữa Đờng bộ, đảm bảo giao thông phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đến năm 2004 thi hành QĐ số 1414 ngày 7/5/2004 và QĐ bổ sung số 1844
ngày 18/06/ 2004 đợc tách làm hai gồm: Công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng Đ-
ờng bộ I và Công ty Quản lý, sửa chữa và xây dựng Đờng bộ II Phú thọ đến tháng
1/2006 do yêu cầu chung Công ty đợc chuyển đổi hình thức từ doanh nghiệp nhà nớc
sang Công ty cổ phần. Phần vốn nhà nớc nắm giữ 46,6% tổng số vốn của Công ty .
Trải qua 46 năm xây dng và trởng thành, trong chặng đờng phát triển gần 1/2
thế kỷ qua, Công ty đã trải qua không ít khó khăn thử thách. Song dù ở đâu, trong bất
cứ hoàn cảnh nào Công ty vẫn đứng vững và đi lên từng bớc vững chắc, đóng góp
một phần đáng kể vào sự duy trì thông suốt, an toàn của mạch máu giao thông trên
3
367 km đờng địa phơng. Trong những năm gần đây đợc sự cho phép của nhà nớc mà
trực tiếp là Sở giao thông vận tải Phú thọ, Công ty đợc phép mở rộng lĩnh vực hoạt
động tham gia sản xuất kinh doanh, cụ thể là tham gia đấu thầu các công trình xây
lắp, với hớng phát triển này Công ty không những tạo điều kiện nâng cao đời sống

cho cán bộ công nhân viên mà ngày càng củng cố nâng cao vị thế của mình. Đóng
góp một phần không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nớc cũng
nh quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phơng.
Từ những kết quả đạt đợc nêu trên Công ty đã đợc UBND tỉnh Phú thọ, Bộ
giao thông vận tải, Sở giao thông vận tải tỉnh Phú thọ, UBND thị xã Phú thọ tặng th-
ởng nhiều cờ thi đua xuất sắc và bằng khen. Năm 1945 đợc UBND tỉnh Phú thọ tặng
kỷ niệm Hùng Vơng. Bốn năm liên tục ( 1996 - 1999) là đơn vị dẫn đầu nghành giao
thông vận tải. Đặc biệt Công ty đã đợc Chính Phủ tặng thởng 03 huân chơng lao
động hạng ba năm 1982, 1987, 1999.
1.2: Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ.
Qua tìm hiểu về Công ty em đợc biết là Công ty gồm có:
Hội đồng quản trị. Do đại hội đồng bầu ra, gồm 5 thành viên.
Ban kiểm soát của Công ty: Hoạt động độc lập chịu sự lãnh đạo trực tiếp của hội
đồng quản trị. Ban này có 3 thành viên.
Giám đốc: do hội đồng quản trị bầu ra. Đây là đại diện cho pháp nhân của
doanh nghiệp, có quyền hành cao nhất trong doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trớc
pháp luật và hội đồng quản trị về việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
Phó Giám đốc: là ngời san sẻ bớt gánh nặng cho Giám đốc về những trách
nhiệm đợc giao, đồng thời có thể thay mặt Giám đốc giải quyết một số công việc khi
đợc ủy nhiệm.
Phòng Tổ chức hành chính : là những phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mu
giúp cho việc lãnh đạo Công ty thực hiện những công tác cơ bản sau đây: tổ chức cán
bộ, BHXH, BHYT, an toàn và vệ sinh lao động, thi đua khen thởng kỷ luật quân sự
động viên, .. Thực hiện công tác tổ chức quản trị trong Công ty.
Phòng Kế hoạch thiết kế: là phòng tham mu giúp việc cho lãnh đạo, lập báo cáo
kế hoạch, quản lý kỹ thuật công nghệ lập hồ sơ dự án, lập hồ sơ đấu thầu, quản lý kỹ
thuật thi công là chất lợng công trình, chất lợng sản phẩm sản xuất công nghệ và vật
liệu xây dựng.
Phòng Tài vụ: với chức năng tổ chức quản lý và tạo nguồn vốn đáp ứng yêu cầu
phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.

Tổ chức công tác hạch toán, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ với
các hoạt động kinh tế ở đơn vị
Báo cáo tài chính kế toán, thống kê phục vụ công tác quản lý của nhà nớc và
điều hành sản xuất kinh doanh ở Công ty.
4
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.

Tổ chức quản lý theo dõi và chỉ đạo hoạt động tài chính kế toán ở các đơn vị trực
thuộc Công ty.
Cung cấp các thông tin lãnh đạo quản lý, sử dụng vậ t tài sản, tiền vốn và các
quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, có hiệu quả.
Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban Giám đốc đội quản lý sửa chữa và các công
trình trực thuộc, mỗi đội gồm đội trởng, một đội phó kiêm chuyên viên kỹ thuật, một
kế toán có nhiệm vụ ghi chép những khoản thu chi và nghiệp vụ kinh tế phát sinh
5
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
PGĐ thờng trực
P. Kế hoạch
Thiết kế
P. Tài vụ
P.Tổ chức
Hành chính
P. Đào tạo
LX hạng A
1
Bến phà
Tình cơng
Bến phà
Tình cơng

Bến phà
ấm thợng
Đội 6Đội 1
trong thời gian thực hiện công trình. Đồng thời còn thực hiện cả việc kiểm tra giám
sát, cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động của công trình.
1.3: Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ
Hiện nay Công ty đang áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Theo mô
hình này toàn bộ công tác kế toán tài chính đợc thực hiện chọn vẹn tại phòng kế toán
tài chính của Công ty. Các công trình không có kế toán riêng mà chỉ có nhân viên
thống kê, thống kê các chứng từ chỉ có liên quan. Một quý các nhân viên thống kê
phải tập hợp các ghi chép ban đầu về các khoản chi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất để kế toán có biện pháp xử lý, hạch toán vào sổ
sách cụ thể.
Phơng thức tổ chức kế toán của Công ty xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất
tính chất quy mô sự phân cấp quản lý tình hình trang bị kỹ thuật những phơng tiện
trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ đã áp
dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ với các loại sổ sách nh: Sổ đầu kỳ chứng
từ ghi sổ, sổ cái, sổ kế toán chi tiết bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kiểm tra tính hợp pháp rồi ghi sổ
và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian đối với phơng thức tổ chức đứng đầu là kế toán
trởng. Các chứng từ chi phí văn phòng Công ty và theo định kỳ quý 1 lần đối với các
chứng từ chi phí sản xuất trực tiếp theo từng chứng từ hạng mục chứng từ hoàn thành.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bao gồm:
Kế toán trởng chịu trách nhiệm trởng phòng: sau đó là những ngời giúp việc
bao gồm 6 ngời và cả nhân viên thống kê tại các đội sản xuất.
Chức năng của kế toán trởng là ngời phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo các hoạt
động của phòng cũng nh việc thực hiện chức năng quan sát của Công ty.
Kế toán tổng hợp tính giá thành. Tập hợp các chi phí phát sinh để tính giá thành

sản phẩm, giúp cho việc định giá sản phẩm đó.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: theo dõi các khoản thu chi và sử dụng vốn bằng tiền
tại Công ty.
Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm về các khoản công nợ của Công ty.
Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh đầy đủ tổng hợp số liệu hiện
trạng giá trị TSCĐ trong Công ty.
Kế toán vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật t và tình hình phân bổ
vật t ở Công ty.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm thu chi quản lý tiền mặt của Công ty.
Qua toàn bộ khâu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
6
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty

Kế toán trởng
Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ
Tổng hợp TGNH Thanh toán TSCĐ Vật liệu
Nhân viên thống kê tại các đội sản xuất
Với bộ máy kế toán nh trên đã đảm nhận toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ
chính xác kịp thời. Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chế độ quản lý kinh tế tài chính
giám sát, kiểm tra đối chiếu hớng chỉ đạo.
7
Phần II. Thực trạng kế toán nguyên vật ở Công ty cổ
phần đờng bộ phú thọ.
2.1: Đặc điểm chung kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần Đờng bộ
Phú Thọ.
Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty.
Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ đợc giao nhiệm vụ chính là làm mới các tuyến đ-
ờng trong và ngoài tỉnh, sửa chữa, đại tu, nâng cấp các tuyến đờng. Nguyên vật liệu
để thực hện nhiệm vụ chủ yếu là nhựa đờng, đá hộc, đá 2x4, đá 4x6, nhng bên cạnh

đó còn phảicó nhiên liệu, vật liệu phụ khác
Đối với những nguyên vật liệu mua ngoài do có sự thay đổi trong chính sách
thuế của Nhà nớc làm cho giá nguyên vật liệu thay đổi, do đó mọi nguyên vật vật
liệu mua về đều phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Phân loại nguyên vật liệu:
Để thuận tiện cho việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu của Công ty đợc
chia thành nhiều loại khác nhau theo công dụng của vật liệu.
Nguyên vật liệu chính: nhựa đờng, đá hộc, đá 2x4, đá 4x6.
Vật liệu phụ: củi, cọc tre, ván khuân.
Vật liệu khác: quần áo bảo hộ, ủng lao động, kính bảo hộ, áo bạt,khẩu trang.
Tất cả các loại vật liệu vật liệu này Công ty hạch toán vào TK 1522 Nguyên vật liệu
phụ
Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật
liệu theo nguyên tắc nhất định, đảm bảo tính trung thực thống nhất. Để hạch toán
thống nhất tình hình nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu Công ty đã sử dụng giá thực
tế.
Giá thực tế gồm: hóa đơn và chi phí thu mua. Trong đó chi phí vận chuyển sẽ tính
trên hóa đơn của ngời bán.
Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Do đặc điểm của nguyên vật liệu của Công ty nên khi tính giá nguyên vật liệu
xuất dùng cho sản xuất Công ty áp dụng phơng pháp tính bình quân gia quyền.
Công thức tính.
Trị giá vốn thực tế = Số lợng vật x Đơn giá bình
Vật t xuất kho t xuất kho quân gia quyền
Đơn giá Trị giá thực tế v/t tồn đầu kỳ + trị giá thực tế vật t nhập trong kỳ
Bình quân Số lợng vật t tồn đầu kỳ + Số lợng vật t nhập trong kỳ
Ví dụ: Trích tài liệu quý 3 năm 2008
8
Tổng nguyên liệu (nhựa đờng) tồn đến 31 tháng 9 năm 2008 số lợng 15 tấn thành

tiền là: 105. 450. 000 đồng.
Tổng lợng nhựa đờng nhập trong kỳ 30 tấn; thành tiền là: 210. 900. 000 đồng.
Đơn giá 105. 405. 000
đ
+ 210. 900. 000
đ
316. 350. 000
đ

Xuất = = = 7.030. 000
đ/tấ
Bình quân 15 tấn + 30 tấn 45 tấn

Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập, xuất kho
Để tiến hành hạch toán nguyên vật liệu Công ty sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Phiếu thu mua.
Phiếu giao nhận hàng
Bảng kê thu mua hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh khác.
2.2. Kế toán nhập nguyên liệu, vật liệu.
Căn cứ vào kế hoạch thi công, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu
theo yêu cầu. Tuỳ từng hạng mục công trình mà ta yêu cầu số lợng nhiều hay ít. Chất
lợng của các nguyên vật liệu đó phải đó phải đảm bảo cho công trình thi công.
Dới đây là bản hợp đồng của Công ty với khu công nghiệp làng nghề sông thao
Phú thọ.
STT Tên SP ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Đá các loại M
3
2 Đá hộc M

3
555 35.000 19.425.000
3 Đá 4x 2 M
3
303 45.000 13.635.000
4 Đá 1x 2 M
3
211 52.000 10.972.000
5
Xi măng
Thanh ba
kg 15.076 6.500 98.000.000
6 Nhựa đờng kg 16.363 6.200 101.540.600
7 Sỏi M
3
448 80.000 35.802.000
Tổng cộng 279.284.600
Trích mẫu chứng từ kế toán:
Mẫu chứng từ kế toán Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ
Mẫu số 01 - VT
Ban hành kèm theo QĐ số 15 - TC / QĐ / CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính.
9
Phiếu nhập kho số: 50
Ngày 10 tháng 07 năm 2008 TK Nợ TK Có
152 331
133 331
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Văn Tuấn
Địa chỉ: Phòng vật t.
Lý đo nhập hàng: Phục vụ sản xuất KD.

Nhập tại kho: Bà Hơng.
STT
Tên hàng Mã
Số
ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo
Chứng
Từ
Thực
Nhập
A B C D 1 2 3 4
01
Nhập
Nhựa
Tấn 30 30 7.030.000 210.900.000
Cộng
30 30 7.030.000 210.900.000
Thuế VAT: 21.090.000
đ
Tổng cộng: 231.990.000
đ
Số tiền bằng chữ: (Hai trăm ba mơi mốt triệu, chín trăm chín mơi nghìn đồng chẵn)
Ngày 10 tháng 7 năm 2006
Ngời giao hàng Thủ kho nhận Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
* Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 km đờng tỉnh.
TT Nội dung Khối lợng
Đơn vị
tính

Đơn giá Thành tiền
A Vật liệu 280.258.400
1 Đá 4x6 717,5 M
3
136.800 98.154.000
10
2 Đá 2x4 17,6 M
3
171.200 2.996.000
3 Đá 1x2 17,5 M
3
165.800 2.901.500
4 Đá 0,5x2 152,5 M
3
165.800 25.284.500
5 Đá 0,5 1,6 62,5 M
3
145.000 9.062.500
6 Đá 0,5 - 1 42,5 M
3
145.000
7 Nhựa đờng 2140 kg 6.341 135.697.400
B Nhân công 113.545.860
1
Rải mặt đờng đá
dăm dày 12cm
Láng nhựa TC
5kg/m
2
400 M

2
10.429 41.716.000
2
Bù vênh mặt đờng =
đá dăm TC
800 M
2
2.633 2.106.400
3
Cuốc nhám mặt đ-
ờng cũ
400 M
2
867 3.468.000
4
Đào khai thác đất
cấp phối đắp đê
340 M
3
38.599 13.123.660
5
Vận chuyển đất cấp
phối đắp đê
340 M
3
60.620 20.610.800
6
Đắp lề đờng bằng
đất cấp phối
340 M

3
95.650 32.521.000
C Máy thi công 67.280.115
1 Máy lu 8,5 tấn 95 ca 517.331 49.146.445
2 Máy tới nhựa 10 ca 1.734.356 17.343.560
3 Thiết bị nấu nhựa 10 ca 79.011 790.110
D Chi phí chung 2.766.000
Đ Lán trại 9.560.000
Tổng cộng 473.410.375
Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ.
Mẫu số 02 - VT
Ban hành kèm theo QĐ số 15 - TC/QĐ/ CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính.
Phiếu xuất kho
Ngày 22 tháng 7 năm 2008 TK Nợ TK có
11
627.8 152.2
Họ và tên ngời nhận hàng: Trần Đức Nam
Địa chỉ: Đội trởng đội 1.
Lý do xuất kho: Xuất bảo hộ lao động.
Xuất tại kho: Bà Hơng.
STT
Tên hàng Mã
Số
ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
Cầu
Thực

Nhập
A B C D 1 2 3 4
01
Quần áo
BHLĐ
Bộ 42 42 52.000 2.184.000
02
Kính bảo
hộ
Cái 42 42 15.000 630.000
Cộng 2.814.000
Tổng cộng: 2.814.000
đ
Số tiền bằng chữ: (Hai triệu, tám trăm mời bốn nghìn đồng chẵn)
Ngày 22 tháng 07 năm 2008
Thủ kho Ngời nhận Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong quá trình thi công công trình gồm nhiều loại:
Nguyên vật liệu chính nh: nhựa, đá 4x6, đá 1x2, đá 1x1, cát, xi măng, đá 2x4.
Nguyên vật liệu phụ: củi, cọc tre.
Đối với nhựa đờng, biển báo lấy ở kho Công ty: chứng từ là phiếu xuất kho.
Công ty cổ phần Đờng bộ phú thọ
Phiếu xuất kho
Số: 04
12
Xuất cho: Ông Sơn - Đội 4 để dùng vào việc: CT đờng 32 AK71 K152.
lĩnh tại kho: Bà Hiển
STT
Tên
hàng
Đơn vị

Số lợng
Giá (đồng)
Thành tiền
(đồng)
Ghi chú
Yêu
Cầu
Thực
suất
1
Nhựa đ-
ờng số 3
kg 4.995 4.995 6.800 33.966.000
Cộng 33966.000
Viết bằng chữ: Ba mơi ba triệu chín trăm sáu sáu nghìn đồng chẵn.
Ngày 08 tháng 04 năm 2008
Ngời nhận Ngời viết phiếu Thủ kho Thủ trởng
Bảng tổng hợp phiếu xuất kho vật liệu
Chứng từ
Nội dung
Xuất cho công trình đờng
32A Km71 Km 125
SH NT Khối lợng Thành tiền
4 08/4 Xuất nhựa đờng số 3 4.995 33.966.000
16 20/4 Xuất nhựa đờng số 3 9.731 66.170.800
29 11/5 Xuất nhựa đờng số 3 4.070 27.676.000
25 20/8 Xuất biển báo 03 bộ 6.150.000
Cộng 133.962.8000
Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ
Mẫu số 05

Phiếu thu mua
(Liên xanh lu, liên đỏ giao cho ngời bán)
Họ tên ngời bán: Nguyễn Thị Hà.
Địa chỉ: Thanh Sơn - Phú thọ.
Loại vật t Số lợng(M
3
) Đơn giá (đồng) Thành tiền(đồng)
Đá hộc 200 87.000 17.400.000
Đá 2x4 350 130.000 45.000.000
13
Đá 4x6 520 120.000 62.400.000
Cộng 124.800.000
Tổng cộng: 124.800.000
đ

Số tiền bằng chữ: (Một trăm hai mơi bốn triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn).
Ngày 25 tháng 8 năm 2006
Kế toán thanh toán Ngời bán Cán bộ thu mua
Thủ tục nhập xuất kho.
Thủ tục nhập kho: Hàng ngày khi vật liệu về đến kho, ban kiểm nghiệm của
Công ty sẽ tiến hành kiểm tra về chất lợng, quy cách, chủng loại, đơn giá. Trên cơ sở
hóa đơn GTGT do cán bộ thu mua đem về, việc kiểm nghiệm vật t, hàng hóa đợc ghi
chép thông qua Biên bản kiểm nghiệm vật t, hàng hóa và đợc lập thành 2 liên, 1
liên giao cho phòng kế toán ghi sổ, 1 liên lu.
Trờng hợp khi phát hiện thừa hàng hóa, thiếu thiếu hay không đúng chủng
loại, quy cách, chất lợng sẽ thông báo cho các phòng ban liên quan để có biện pháp
xử lý.
Còn đối với vật liệu đúng, đủ yêu cầu thì làm thủ tục nhập kho, phiếu nhập kho
gồm 3 liên (chắp bút một lần) 1 liên để lu, 1 liên chuyển cho kế toán, 1 liên thủ kho
làm căn cứ ghi thẻ kho.

Nguyên vật liệu nhập kho đợc thủ kho xắp sếp theo đúng chỗ quy định, đảm bảo
tính khoa học, hợp lý cho việc bảo quản nguyên vật liệu, tiện cho việc theo dõi xuất
kho.
Thủ tục xuất kho khi cần nguyên vật liệu cho sản xuất, đơn vị bộ phận làm giấy
xin lĩnh nguyên vật liệu, trên giấy này phải có xác nhận của ngời phụ trách đơn vị.
Nếu giấy xin lĩnh nguyên vật liệu đợc duyệt, phòng kế toán viết lệnh xuất kho. Lệnh
xuất kho lập thành 2 liên, 1 liên đính kèm giấy đề nghị lĩnh nguyên vật liệu lu lại
phòng kế toán, 1 liên giao cho ngời đến kho để nhận nguyên vật liệu.
Căn cứ vào lệnh xuất kho kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho phải ghi rõ
nguyên vật liệu xuất cho phân xởng nào, bộ phận nào sử dụng , phiếu xuất kho đợc
lập thành 3 liên, 1 liên lu tại phòng kế toán, 1 liên chuyển cho thủ kho làm căn cứ để
xuất nguyên vật liệu, 1 liên lập chứng từ ghi sổ.
ở kho, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ của phiếu xuất kho và lu phiếu này vào hồ sơ
kho, sau đó căn cứ vào nguyên vật liệu ghi trên phiếu xuất kho, thủ kho cho phép
chuyển nguyên vật liệu ra khỏi kho. Nguyên vật liệu đợc đa về bộ phận sử dụng nếu
bị mất mát, thiếu hụt thì ngời nhận sẽ phải chịu trách nhiệm.
14
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Là một yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu đó là: Phản ánh, theo dõi
chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm, từng loại.
Nguyên vật liệu về số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị. Tổ chức kế toán
nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán tình hình
nhập, xuất kho nguyên vật liệu diễn ra hàng ngày.
Để thực hiện công việc này Công ty đã áp dụng phơng pháp ghi thẻ song song cụ
thể là:
ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào số lợng thực nhập, thực xuất trên các chứng
từ nhập, xuất nguyên vật liệu để tiến hành ghi thẻ kho và tính ra số tồn kho
theo số lợng.
Ví dụ:
Thẻ kho

Ngày lập thẻ: 15/07/2008
Tờ số: 02
Tên nhãn hiệu, quy cách vật t: Nhựa đờng
Đơn vị tính: Tấn.
Mã số: 1522 01
STT Chứng từ
Trích yếu
Số lợng Ghi
chú
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu tháng 7 15
..
1 188 10/07 Nhập 30
2 265 12/07 Xuất cho đội 2 10

Cộng 30 10
Tồn cuối tháng7 35
ở phòng kế toán:
Kế toán nguyên vật liệu cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi vào sổ
chi tiết vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và số tiền của từng số nguyên vật liệu ở kho.
Cuối tháng giữa thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu về tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ nguyên vật liệu ở trong kho.
2.4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu.
Nói đến kế toán là nói đến sự hạch toán số hiện có và tình hình biến động toàn
bộ tài sản trong đơn vị theo chỉ tiêu giá trị, kế toán chi tiết nguyên vật liệu cha đáp
ứng đợc hết, do vậy kế toán tổng hợp ghi chép phản ánh các đối tợng kế toán theo chỉ
tiêu giá trị trên các tài khoản sổ kế toán tổng hợp mới đáp ứng đợc hết các yêu cầu.
15
Kế toán tổng hợp là, việc sử dụng các tài khoản kế toán để phán ánh, kiểm tra,
giám sát các đối tợng kế toán, nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.

Phơng pháp kế toán nguyên vật liệu và tài khoản sử dụng
Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để ké
toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu. Theo phơng pháp này việc hạch toán nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật liệu đợc theo dõi thờng xuyên trên TK 152 TK nguyên
liệu, vật liệu Công ty đã mở chi tiết TK 1522 Nguyên vật liệu phụ. Ngoài ra
Công ty còn sử dụng TK331 Phải trả cho ngời bán.
TK này phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa Công ty với ngời bán.
Một số TK khác có liên quan.
TK 111 - Tiền mặt
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
TK 141 - Tài khoản tậm ứng.
Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu nhập vào của Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ chủ yếu là: Nhựa đ-
ờng, đá hộc, đá 2x4, đá 4x6, củi, cọc tre, ván khuôn
Đối với nguyên vật liệu mua về nhập kho
Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho, kế toán Công ty ghi nợ TK: 152 - Giá thực tế
nguyên vật liệu nhập kho.
Nợ TK:133 - Thuế GTGT
Có TK: 331 - Tổng giá mua
Khi thanh toán tiền mua nguyên vật liệu cho ngời bán.
Nếu bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK : 331
Có TK : 111
Nếu trả bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK : 331
Có TK : 112
Ví dụ: Trích tài liệu qúy 3 năm 2008
Ngày 10 tháng 07 năm 2008, ông Nguyễn Văn Tuấn mua nhựa đờng của Công ty
TNHH Nam Cờng về nhập kho, hóa đơn GTGT số 37 72 ngày 12 tháng 07 năm 2008
với tổng số tiền thanh toán là: 210. 900.000, thuế GTGT 10%

thành tiền là: 21.090.000, số nhựa đờng trên đã nhập kho Công ty theo số phiếu nhập
188 ngày 10 tháng 07 năm 2008
Kế toán ghi chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết 1522.
Nợ TK 152 (1522) : 210. 900.000
đ

Nợ TK 133(1331) : 21.090.000
đ

Có TK 331 : 231 .990.000
đ

(chi tiết Công ty TNHH Nam Cờng) : 231.990.000
đ
.
16
Cuối tháng căn cứ vào các bảng kê lên chứng từ ghi sổ, lấy số liệu ghi vào sổ cái TK
152 và sổ chi tiết TK 152.
Đối với nguyên vật liệu mua về xuất dùng ngay cho sản xuất, căn cứ vào các
phiếu giao, nhập hàng kế toán viết phiếu nhập kho, xuất kho.
Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho nguyên vật liệu dùng ngay cho sản xuất sản
phẩm kế toán ghi.
Nợ TK : 133 - Thuế GTGT.
Có TK : 331 - Tổng giá thanh toán
Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ
Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán
TK 331 - Phải trả cho ngời bán.
Tên ngời bán: Công ty TNHH Nam Cờng.
Từ ngày 01 tháng 07 năm 2008 đến ngày 31 tháng 07 năm 2008
Đơn vị tính: 1.000

đ
Chứng từ Nội dung TK
đối
Số phát sinh Số d
Ngày Số Nợ Có Nợ Có
D đầu tháng 7 75.000
10/7 188 Mua nhựa đờng
Nhập kho
1522 210.900
133 21.090
25/07 215 Trả tiền nhựa 111 145.000 161.990
Cộng 145.000 231.990
Dự cuối tháng 7 161.990
Kế toán ghi: Nợ TK 621: 210.900.000
(chi tiết 6211: 210.900.000)
Nợ TK 133: 21.090.000
Có TK 331: 231.990.000.
Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu xuất kho ở Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ chủ yếu dùng
phục vụ cho sản xuất, quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất, chính vì thế kế toán
tổng hợp xuất nguyên vật liệu phải phản ánh kịp thời, tính toán phân bổ chính sác giá
thực tế vật liệu xuất dùng cho các đối tợng sử dụng. Để thực hiện yêu cầu này kế
toán cần căn cứ vào các chứng từ xuất vật liệu theo từng loại và từng đối tợng sử
dụng, đối tợng tập hợp chi phí, tính toán giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng cho
từng đối tợng sử dụng theo từng loại nguyên vật liệu.
Khi nhận đợc chứng từ xuất kho kế toán nguyên vật liệu tiến hành phân loại
phiếu xuất kho theo từng đối tợng sử dụng theo TK 621; 627; 641; 642.
Sau đó kế toán lấy số liệu lên chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết TK 152 theo bút toán:
17
Trích mẫu chứng từ ghi sổ:

Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ.
Ban hành theo QĐ 16/2008BTC
Chứng từ ghi sổ
Số chứng từ: VL13/T7 Ngày Chứng từ 31/07/2008
Số
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền Ghi
Số Ngày Nợ Có
01 188 10/07
Nhập nhựa đờng
1522 331 210.990.000
02 1331 331 21.090.000
Cộng 231.990.000
Số tiền bằng chữ: Hai trăm ba mốt triệu chín trăm chín mơi ngàn đồng chẵn.
Kế toán trởng Ngời lập
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ
Ban hành theo QĐ16/2008BTC
Chứng từ ghi sổ
Số chứng từ: VL20/T7 Ngày chứng từ 31/07/2008
Số
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền Ghi
Số Ngày Nợ Có
01 265 12/07 Nhập nhựa đờng 6211 1522 70.300.000
Cộng: 70.300.000

Số tiền bằng chữ: Bẩy mơi triệu ba trăm ngàn đồng chẵn
18
Kế toán trởng Ngời lập
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ
Ban hành theo QĐ16/2008BTC
Chứng từ ghi sổ
Số chứng từ: VL25/T4 Ngày chứng từ 31/07/2008
Số
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền Ghi
Số Ngày Nợ Có
01 268 21/07 Xuất bảo hộ lao động 627 1522 2.814.000
Cộng: 2.814.000
Số tiền bằng chữ: Hai triệu tám trăm mời, bốn ngàn đồng chẵn.
Kế toán trởng Ngời lập
19
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ
Ban hành theo QĐ16/2008BTC
Chứng từ ghi sổ
Số chứng từ: VL36/T7 Ngày chứng từ 31/07/2008
Số
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền Ghi
Số Ngày Nợ Có

01 280 25/07 Xuất văn phòng phẩm 642 1522 450.000
Cộng: 450.000
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm năm mơi ngàn đồng chẵn
Kế toán trởng Ngời lập
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
20
Đối với các nguyên vật liệu đơn vị mua ngoài: Chứng từ là hoá đơn bán hàng hoặc
các bảng kê mua hàng đi kèm với chúng là hợp đồng mua bán hàng hoá, biên bản
kiểm nghiệm vật t hàng hoá .
Mẫu số: 01 GTKT 3LL
GA/ 2008 B
Hoá đơn 0058094
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tiến Thành.
Địa chỉ: Thục Luyện Thanh Sơn Phú thọ.
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Thanh Sơn
Tên đơn vị: Đội đờng bộ 4 Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ
Địa chỉ: TX Phú thọ.
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số thuế: 2.600.166.836
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Đá hộc M
3
47,5 84.000 3.990.000

2 Đá 4 x 6 M
3
1.554 90.000 139.860.000
3 Đá 2 x 4 M
3
15 99.800 1.497.000
4 Đá 1 x 2 M
3
40 120.000 4.800.000
21
5 Đá 0,5 - 2 M
3
133,5 125.000 16.687.500
6 Đá 0,5 - 1,6 M
3
55 125.000 6.875.000
7 Đá 0,5 - 1 M
3
57 125.000 7.125.000
Cộng tiền hàng: 150.834.500
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 9.041.725
Tổng cộng thanh toán
Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm năm mơi chín triệu tám trăm bảy sáu nghìn hai
trăm hai lăm đồng)
Ngời mua Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ
Sổ chi tiết tài khoản 1522
Nguyên vật liệu phụ
Từ ngày 01/07/2008 đến 31/07/2008

Chứng từ Nội dung TK đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
D đầu tháng 7 155.450.600

188 10/7 Nhập nhựa đờng 331 231.990.000
265 12/7 Xuất nhựa đờng 6211 70.300.000
268 21/7 Xuất kho BHLĐ 627 2.814.000
280 25/7 Xuất khoVPP 642 450.000

Cộng phát sinh 231.900.000 73.564.000
D cuối tháng 7 313.876.600
22
Sổ chi tiết tài khoản 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) Công trình đờng
32A K71 K152 Thu Cúc Thanh Sơn.
ĐVT : đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Tháng 4/ 2008
28/4 4 08/4 Xuất nhựa đờng số 3 152.1 33.966.000
28/4 16 20/4 Xuất nhựa đờng số 3 152.1 66.170.800
Cộng T4 100.136.800
Tháng 5/08

31/5 29 11/5 Xuất nhựa đờng số 3 152.1 27.676.000
Cộng T5
P/S tháng 7
30/7 58094 01/7 Mua đá các loại 331 180.834.500
30/7 67376 11/7 Mua ống cống 331 9.900.000
Cộng P/S T7 190.734.500
P/S tháng 8
30/8 87277 13/8 Mua xi măng PC 30 331 6.900.000
30/8 25 20/8 Xuất biển báo 152.3 6.150.000
Cộng P/S T8 13.050.000
Tháng 9/08
30/9 92673 3/9 Mua đinh, thép buộc,củi 331 11.182.000
Cộng T9 11.182.000
23
Tổng cộng 342.779.300
Bảng tổng hợp vật liệu đơn vị mua ngoài
Chứng từ
Nội dung
Xuất cho công trình đờng
32A Km 71 Km 125
SH
Số thanh
toán
Thuế GTGT Tổng tiền
58094 01/7 Mua đá các loại 180.834500 9.041.725 189.876.225
67376 13/7 Mua ống cống 9.900.000 990.000 10.890.000
87277 13/8 Xi măng PC 30 6.900.000 690.000 7.590.000
92673 3/9 Đinh, thép buộc, củi
đốt nhựa
11.182.000 11.182.000

Cộng 208.816.500 10.721.725 219.538.225
24
Công ty cổ phần Đờng bộ Phú thọ
Sổ cái tài khoản 152
Nguyên vật liệu
Từ ngày 01/07/2008 đến 31/07/2008
Số
CT
Ngày CT Diễn giải Tài
khoản
TK
đối
ứng
Nợ Có
Số d đầu kỳ 155.450.600
152 331 231.990.000
70.300.000
2.814.000
450.000
. .
Cộng: 231.990.000 73.564.000
Số d cuối kỳ 313.876.600
Ngày 31/07/2008
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
25

×